i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................vi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề...........................................................2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề..........................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUANG TÀI LIỆU ............................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.......................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................3
2.1.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................3
2.1.1.2 Điều kiện địa hình, đất đai.....................................................................3
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết ....................................................................3
2.1.1.4. Điều kiện giao thông ............................................................................4
2.1.2. Điều kiên vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập.....................................4
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại................................................................4
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn.................................................................................5
2.1.3.1. Thuận lợi ..............................................................................................5
2.1.3.2. Khó khăn ..............................................................................................6
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề ...............................................6
2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản ...................................6
2.2.1.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái mang thai.................................6
ii
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ..........................................8
2.2.1.3. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con .............................10
2.2.2. Cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................11
2.2.2.1. Phòng bệnh .........................................................................................11
2.2.2.2. Điều trị bệnh .......................................................................................13
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản.......................................14
2.2.3.1.Bệnh viêm tử cung ..............................................................................14
2.2.3.2. Bệnh viêm vú......................................................................................18
2.2.3.3.Bệnh sát nhau ......................................................................................20
2.2.3.4.Hiện tượng đẻ khó ...............................................................................21
2.2.3.5.Bệnh bại liệt sau sinh...........................................................................23
2.3. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước ...........................................24
2.3.1. Nghiên cứu trong nước..........................................................................24
2.3.2. Nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................26
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...28
3.1. Đối tượng..................................................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành................................................................28
3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ......................................28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................28
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin..........................................28
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................29
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................30
4.1. Tình hình chăn ni lợn của trại từ 2016 - 2018 ........................................30
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản .............31
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại .......................31
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại ......................31
iii
4.3. Kết quả chăm sóc ni dưỡng đàn lợn con theo mẹ tại trại .....................33
4.4. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại......................34
4.4.1. Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại .........................34
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái .......................................36
4.4.3. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.......................................37
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại 4.5.1. Kết
quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại .................................................38
4.5.2. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trại...................................40
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................42
5.1. Kết luận ....................................................................................................42
5.2. Đề nghị .....................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................44
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.Tình hình chăn ni tại trại lợn Công ty Nam Việt qua 3 năm (2016 – 2018).30
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái được em trực tiếp chăm sóc ni dưỡng .............31
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại.....................................32
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con sơ sinh/lứa của lợn nái...........33
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại.....................................34
Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái ................................................................35
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản...................36
Bảng 4.8. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại .........37
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ...........39
Bảng 4.10. Bảng kết quả thực hiện các công việc khác trong 6 tháng thực tập........40
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP
: Charoen Pokphand
Cs
: Cộng sự
Kg
: Kilogam
M
: Mét
Mg
: Magie
NLTĐ
: Năng lượng trao đổi
Nxb
: Nhà xuất bản
TS
: Tiến sĩ
TT
: Thể trọng
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn ni lợn ngày càng chiếm
một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn
vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu
dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu
với số lượng lớn. Là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất
lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và
là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ,...cho ngành cơng nghiệp
chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm
lớn cho người tiêu dùng, nên chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng
đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Nhờ
vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều kết quả to
lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ nạc cao.
Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn ni theo hướng công nghiệp,
quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kĩ thuật chăm sóc, ni dưỡng
tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ
sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Trong đó, công
tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn ni lợn nái sinh
sản là dịch bệnh cịn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi
trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn nái
nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho nên tỷ lệ
mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn lợn nái
với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình sinh đẻ
2
lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như Streptococcus, E.coli… xâm nhập và gây
nhiễm trùng và dễ mắc các bệnh như viêm tử cung, hội chứng mất sữa, bại liệt
đây là các loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ.
Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây thiệt hại lớn cho lợn nái: gây chết thai,
lưu thai, sẩy thai…nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng
sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất
lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn ni lợn. Với mục đích góp phần nâng
cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với
sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, nên em tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Công ty Nam Việt, xã Phượng
Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Hiểu biết tình hình chăn ni,những thuận lợi khó khăn của trại.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái,lợn con.
- Hiểu rõ về quy trình phịng bệnh của một trại chăn nuôi lợn.
- Biết các bệnh lợn nái thường gặp và cách điều trị.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Khảo sát tình hình chăn ni lợn tại trại Cơng ty Nam Việt, xã Phượng
Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh thái Nguyên.
- Áp dụng phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái ni
tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái.
- Theo dõi, chẩn đoán điều trị hiệu quả, kịp thời các bệnh ở lợn nái ngoại
sinh sản.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Công Ty Nam Việt nằm trên địa bàn xã Phượng Tiến, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Phượng Tiến nằm ở phía Đơng huyện Định Hóa, cách trung tâm huyện
9 km về phía Đơng Bắc, địa giới hành chính của xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Trung Hội.
- Phía Tây giáp xã Bảo Cường.
- Phía Đơng giáp xã Tân Dương.
- Phía Nam giáp xã Yên Trạch của huyện Phú Lương.
2.1.1.2 Điều kiện địa hình, đất đai.
Xã Phượng Tiến có địa hình đồi núi, đất đai phù xa bồi tụ, sơng ngịi
nhiều nên rất màu mỡ, phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp.
Tổng diện tích là 2118 ha, trong đó: diện tích đất nơng nghiệp là 1132,8 ha,
diện tích đất ở là 678,2 ha và đất chưa sử dụng là 307 ha.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết
Khí hậu xã Phượng Tiến khơng có sự khác biệt so với khí hậu của tỉnh
Thái Nguyên và các tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam. Xã nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 4 mùa rõ rệt. Mùa Đơng có khí
hậu khơ, lạnh; mùa Hè khí hậu nóng, ẩm, độ ẩm trung bình trong năm là 83%,
một số tháng trong năm có độ ẩm trung bình trên 85 %. Các tháng mùa khơ có
độ ẩn khơng khí dao động khoảng 74 % - 80 %.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 - 2.500 mm, mưa nhiều
trong các tháng từ tháng 4 đến tháng 9. Lượng mưa bốc hơi bình quân hàng
4
năm khoảng 1.000 mm, 4 tháng có lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa là từ
tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau.
Chế độ gió cơ bản chịu ảnh hưởng của gió Đơng Nam (mùa Hè) và gió
Đơng Bắc (mùa Đông). Một số khu vực thuộc miền núi cao có hình thái thời
tiết khơ lạnh, rét đậm, có sương muối vào mùa đơng. Ít xuất hiện gió Lào vào
mùa Hè. Thái Nguyên ít chịu ảnh hưởng của bão do có sự che chắn của nhiều
dãy núi cao.
Nắng trung bình hàng năm từ 1.300 - 1.750 giờ, thuận lợi cho canh tác,
phát triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.
2.1.1.4. Điều kiện giao thơng.
Giao thơng vận tải: Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân
cận thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn, thuốc thú y, tiêu thụ sản phẩm cũng
như chuyển giao khoa học kỹ thuật.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập.
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 quản lý phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu
trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ tht: 1 kỹ sư chăn ni
+ Nhóm cơng nhân: 18 công nhân, 3 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 3 tổ khác nhau đó là tổ
chuồng bầu, tổ chuồng đẻ và tổ khu phối. Các tổ có bảng chấm cơng riêng cho
từng cơng nhân trong tổ, ngồi ra các tổ trưởng cịn có nhiệm vụ đơn đốc, quản
lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự
phát triển của trang trại.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Hệ thống chuồng trại: Trại được xây dựng trên vùng đất cao nên hệ
thống thoát nước rất thuận lợi, đồng thời trại xây dựng theo hướng Tây Bắc -
5
Đông Nam giúp cho trại được ấm áp về mùa đơng và thống mát về mùa hè.
Quanh trại thì có hệ thống tường rào thép gai bao bọc. Trong trại có 3 chuồng
nái đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng đực và 1 chuồng cách ly, 2 chuồng cai sữa với
quy mô trại 1200 nái. Trại được xây dựng theo quy mô chăn nuôi công nghiệp.
Chuồng cách ly được xây dựng là chuồng bê tông, chuồng bầu là những tấm
đan và khung chuồng được chia thành từng ơ, cịn đối với chuồng đẻ có sàn bê
tơng, sàn nhựa thuận lợi cho việc lợn nái ni con, cùng với đó là hệ thống
nước uống tự động, hệ thống quạt thơng gió, hệ thống giàn mát giúp giữ được
nhiệt độ chuồng nuôi theo từng mùa.
Cơng trình khác: Ngồi hệ thống chuồng trại chăn ni trại cịn xây
dựng thêm cơng trình phục vụ cho q trình sản xuất như:
Trại có 3 phịng tắm sát trùng cho cơng nhân, 2 phịng tắm sát trùng cho
nam và 1 phòng tắm sát trùng cho nữ, kho để cám, kho thuốc, kho đồ, hệ thống
bể nước, kho phân.
+ Kho thuốc: Là nơi chứa đựng tất cả các loại thuốc dùng trong trại.
+ Kho cám: Là nơi để chứa các loại cám khi nhập về trại.
+ Hệ thống cung cấp nước: Giếng khoan được xây dựng xung quanh trại
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn nước sạch cho chăn nuôi, tất cả nước sử
dụng trong trại được bơm trực tiếp lên 1 bể và được xử lý làm sạch ở đó trước
khi cho nước xuống để sử dụng cho đàn lợn.
+ Ngồi ra trại cịn có khu vực các phịng cho kỹ sư và cơng nhân ở và
sinh hoạt, một phòng khách chung và một sân chơi rộng, một nhà bếp.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn.
2.1.3.1. Thuận lợi
- Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động, có trách nhiệm, có chun mơn,
tay nghề cao.
- Đội ngũ cơng nhân cần cù, chịu khó, giàu kinh nghiệm.
- Trại được sự quan tâm đầu tư lớn của Công ty Nam Việt, sự ủng hộ,
giúp đỡ của chính quyền địa phương và nhân dân xã Phượng Tiến.
6
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại tương đối đồng bộ, hiện đại, đáp ứng
mơ hình sản xuất con giống; Cơng tác vệ sinh, phịng dịch bệnh được quan
tâm, thực hiện đúng kế hoạch góp phần hạn chế dịch bệnh xảy ra.
2.1.3.2. Khó khăn
- Khí hậu nhiệt đới, gió mùa đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới chăn ni,
nhất là những tháng thời tiết nóng, ẩm lạnh kéo dài dễ làm phát sinh dịch bệnh.
- Chất lượng nguồn lao động nhìn chung thấp, chủ yếu là lao động phổ
thơng chưa qua đào tạo, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Do nguồn nước có nhiều đá vơi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ
gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chun đề
2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái mang thai
* Quy trình chăm sóc
- Vận động
Trong điều kiện chăn ni có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ I
chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực tế đã
chứng minh rằng, ở một cơ sử chăn ni khó khăn về mặt tài chính, tiêu chuẩn và
khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận động
hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ
khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái
mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi lại
trong sân.
- Tắm chải
Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ
chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phịng chống bệnh
ký sinh trùng ngồi da. Ngồi ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn
7
nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt trong mùa
hè nóng bức, ngồi các tác dụng kể trên cịn có tác dụng chống nóng cho lợn nái.
- Chuồng trại
Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, tlợn
từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai kỳ II
mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn mang thai kỳ II
có thể nhốt mỗi con một ơ. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên
chuồng đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô giáo thoáng mát về
mùa hè và ấm áp về mùa đơng. Cần tạo khơng khí n tĩnh, thoải mái cho lợn
nái nghỉ ngơi dưỡng thai. Không gây tiếng ồn xáo trộn khơng cần thiết có ảnh
hưởng đến lợn.
Mỗi nái mang thai có một thẻ tlợn dõi về tình hình mang thai như: ngày
phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai,
nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phịng.
*Quy trình ni dưỡng
Giai đoạn chửa kỳ I, II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%,
năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai
đoạn II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai
chưa phát triển mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là
để duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ
phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào
thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh tlợn yêu cầu của
từng giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ sinh khoảng 1,4 kg/con,
lợn Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng Cái khoảng
0,5 - 0,7 kg/con.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần
chú ý các yếu tố sau: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai,
8
thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ mơi trường và chất
lượng thức ăn. Ví dụ: lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều hơn nái mang thai
kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn nhiều hơn so với nái bình thường, vào mùa
đơng khi nhiệt độ dưới 150C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so
với nhiệt độ chuồng là 25 - 300C để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì
ngồi dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ
thể con nái.
Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng
sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai
sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu cai
sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn còn
phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu béo
cho ăn như lợn có thể trạng bình thường.
Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một
ngày nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con
thức ăn xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với
lợn nái chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần
cần giảm thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.
Số bữa cho ăn trong ngày: cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung cấp
đủ nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
9
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc
ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức
khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những
lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ
trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe
yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách
tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ
vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh
dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg)
hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể
khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo
lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà
tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến
tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(2004) [10] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải
khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần
vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc
trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn
nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen
dần với chuồng mới.
10
2.2.1.3. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10]: Thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là
các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà
rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ
sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái
nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15 %, Ca từ 0,9 - 1,0 %,
phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1- 2- 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2 kg + số con x 0,35 kg/con.
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 sáng và chiều.
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
11
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30 %
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
-Đối với lợn nái nội
Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm:
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai
đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị
Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có
sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng
được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc
biệt các chất khống và vitamin.
2.2.2. Cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu,
12
xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng
bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp ̣nhiều biện pháp khác nhau.
Vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong mơi trường,
đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi mơi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng
trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm nuôi vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay
đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà
khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn
ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật
tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê sinh tiêu độc trước khi vào đẻ.
Nhiêṭ đô ṭ rong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C
với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, khơng thấm ướt. Việc giữ gìn
chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu xn. Nên dùng các thiết
bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề
phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày
với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý
tlợn hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và
phun hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và
môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi
cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu
gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2
lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị,
13
dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản.
Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng.
- Phòng bệnh bằng vaccine
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương [7], vaccine là một chế
phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh
truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố hay vật
liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử
(vaccine thế hệ mới - vaccine cơng nghệ gen). Lúc đó, chúng khơng cịn khả
năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó
sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm
nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương [7], các biện pháp chữa
bệnh truyền nhiễm là:
Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, n tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng
huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung
hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một
số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh.
Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn
14
có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất
quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều
loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng
đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng
sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một
lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm
phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện
tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.
Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: phải chẩn
đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh
mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn. Chọn loại kháng sinh có
tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu,
những lần sau có thể giảm liều lượng. Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh
mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh.
Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tích tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng
điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. Phải tăng cường sức đề
kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng thêm vitamin, truyền nước
sinh lý…
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản
2.2.3.1.Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
15
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
❖ Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [8],
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh khơng được vơ trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
❖ Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vịng 4 - 5 ngày cá biệt tới
6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng
hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hơi
thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.
16
+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì q trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử
cung lan sang thai làm chết thai.
❖ Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [3], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt
của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phơi có thể
bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến
thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, khơng tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng, nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để
giúp phơi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó
bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát
17
triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu
chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục
trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của nỗn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là
nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh hưởng
tới hoạt động của buồng trứng.
* Điều trị
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [6], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 – 7 ngày.
Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm
có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng
dung dịch iodine 10% pha 10ml /2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày
đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau khi
18
thụt rửa, bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước sinh
lý) hay 4g streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên
tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm oxytocin liều 10 – 15 UI (2 ống 5 ml/1 lần)
nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch ra ngồi. Tiêm kháng sinh
phổ rộng chống viêm như: Terramycin – LA, amoxi 15% 3 lần liên tiếp mỗi
lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như: Urotropin giúp
tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và canxi hỗ trợ co
bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: ketovet.
2.2.3.2. Bệnh viêm vú
❖ Nguyên nhân:
Christensen và cs (2007) [15] khi nghiên cứu về môn học và vi khuẩn
học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy: Vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp. và Arcanobacterium pyogenes.
Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một
trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn
không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước
khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày
đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập
và gây viêm.
Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm
bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú cư
trú tại đây và gây bệnh.
Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng
vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị
bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
Do quá trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,
thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
19
❖ Triệu chứng:
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [11], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào
thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường
hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản
lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn
con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ địi bú, lợn con ỉa chảy, xù lơng,
gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100 % (Lê Hồng Mận, 2002) [8]. Vắt sữa ở những
vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất
hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đơi khi có máu.
❖ Hậu quả của bệnh viêm vú:
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cũng khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ là
do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt
cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng
đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết
sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái ni con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú
sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng
lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
20
- Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hàng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho
lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn
uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn
chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở
những vùng bị viêm.
2.2.3.3.Bệnh sát nhau
❖ Nguyên nhân: lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau
không ra hết, can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt
và sót lại. Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy
được nhau ra.
Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [12], sau khi đẻ tử
cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là canxi và
photpho. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá
nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellaloes (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau.
❖ Triệu chứng: căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sát nhau hoàn toàn: toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sát nhau khơng hồn tồn: ở động vật đơn thai một phần màng nhau
cịn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngồi, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.
❖ Điều trị:
Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [12] cho biết, can thiệp
kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng để q muộn sẽ gây ra viêm tử
cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn thương.