ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------
MÃ THỊ KIM THOA
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ÁC GIAI ĐOẠN 1-10 TUẦN TUỔI
NUÔI TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính qui
Chun ngành:
Chăn ni thú y
Lớp:
CNTY 47 N01
Khoa:
Chăn ni - Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian bốn năm học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp
tại cơ sở, đến nay em đã hồn thành tồn bộ chương trình khóa học và khố
luận tốt nghiệp đại học. Để hồn thành tồn bộ chương trình khóa học và
bản khố luận tốt nghiệp đại học này, em đã nhận được sự dạy dỗ, giúp đỡ
tận tình của các thầy, cơ giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y. Em cũng nhận được sự
cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp; sự giúp đỡ, cổ vũ động viên
của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú
y và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học
tại trường .
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo TS. Trần Thị Hoan,
Thầy giáo PGS.TS Từ Trung Kiên đã tận tình trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện thí nghiệm. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
giáo TS. Cù Thị Thúy Nga, người luôn bên cạnh chỉ bảo dạy dỗ và sửa
chữa giúp em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em muốn gửi tới gia đình, bố mẹ, anh chị em ruột và bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc trọn vẹn nhất những người đã luôn động
viên, hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần để em có thể hồn thành tồn bộ
chương trình khóa học và bản khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Mã Thị Kim Thoa
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng đàn gà của các năm (con) .................................................... 4
Bảng 3.1. Kế hoạch cho ăn............................................................................... 17
Bảng 3.2. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng .................................. 18
Bảng 3.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại ................................................... 19
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc-xin và thuốc cho gà ....................................... 20
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn gà tại trại ..... 34
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà ni tại cơ sở (n = 30 con) .................. 37
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
(g/con/ngày) ...................................................................................... 38
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)..... 39
Bảng 4.6. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi ....................................... 40
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ............................................... 41
Bảng 4.8. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà tại trại ............................... 43
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà tại cơ sở ................................................... 44
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà ác .............................................. 45
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
CP
: Protein thơ
Cs.
: Cộng sự
FCR
: Hệ số chuyển hóa thức ăn
G-
: Gram(-)
G+
: Gram(+)
ME
: Năng lượng trao đổi
MG
: Mycoplasma
MS
: Mycoplasma synoviae
Nxb
: Nhà xuất bản
P
: Thể trọng
SS
: Sơ sinh
VTM
: Vitamin
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của chuyên đề .......................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của chuyên đề ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản suất .......................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ............................................................... 4
2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm .................................................................... 4
2.2. 2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà ........................................................ 6
2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà ..................... 9
2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt ..................................................... 12
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển gà thịt 13
2.2.6. Giới thiệu về giống gà Ác .............................................................. 15
2.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn gà Ác tại trại ............................... 16
2.3.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng ............................................... 16
2.4. Các bệnh thường gặp trên gà thịt .......................................................... 21
2.5. Giới thiệu thuốc sử dụng chuyên đề ..................................................... 24
2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .......................................... 27
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 27
2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................. 30
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 31
3.3. Nội dung tiến hành................................................................................ 31
v
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 31
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ...................................... 31
3.4.2. Các chỉ theo dõi và phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ................ 31
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 34
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn gà tại trại ....... 34
4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ........................................................ 35
4.3. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm .............................................. 36
4.3.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm .......................................... 36
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ........................................ 37
4.3.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm....................................... 38
4.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ................................. 39
4.4.1. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các giai đoạn ..................................... 42
4.4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng .............................................. 41
4.5. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phịng bệnh cho gà. ..................... 42
4.5.1. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phịng bệnh ........................... 42
4.5.2. Thực hiện quy trình tiêm phịng bệnh bằng vắc-xin ...................... 43
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà .......................................... 44
4.6.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà Ác ............................................... 44
4.6.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà Ác .................................................. 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni có xu hướng phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ một vai trò quan
trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: Thịt, trứng,.. cho nhu
cầu của xã hội, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày
càng cao, nhu cầu thực phẩm địi hỏi lớn hơn, ngon hơn. Do đó đã thúc đẩy
chăn ni nói chung và ngành chăn ni gia cầm nói riêng phát triển đạt năng
suất cao, sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm tiêu dùng. Để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như
các giống chuyên dụng hướng thịt có giá trị cao với các dịng ơng, bà, bố, mẹ
nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.
Theo chiến lược phát triển chăn ni đến năm 2020 đã được chính phủ
phê duyệt ngày 16/01/2008, chăn ni gia cầm nói chung và chăn ni gà nói
riêng vẫn chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi nước ta trong nhiều
năm tới. Các giống gia cầm nhập nội như: Ross, Isa, Sasso, Lương Phượng...
có khả năng sản xuất cao. Tuy nhiên các giống gà cao sản lại địi hỏi cao về
điều kiện chăm sóc ni dưỡng. Trong khi đó các giống gà nội như gà Ác,
Đơng Tảo, Ri, Mía, Hồ... thì có lợi thế về chất lượng thịt, trứng nhưng năng
suất lại thấp. Đặc biệt là trong những năm gần đây phong trào nuôi gà Ác đang
lên cao và đem lại nguồn thu không nhỏ cho người dân.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành chun đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn gà Ác giai đoạn
1-10 tuần tuổi nuôi tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.
2
1.2. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn gà Ác.
- Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh trên đàn gà Ác.
1.3. u cầu của chuyên đề
- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn gà tại trại.
- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng và điều trị bệnh cho
đàn gà tại trại.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y được xây dựng trên nền của khu trại
gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mơ hình chăn ni gà
đẻ an tồn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
+ Phía đơng giáp ao ni thủy sản.
+ Phía tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu.
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phịng.
+ Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH.
* Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000m2.
Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2, phần diện tích
cịn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Tồn bộ khu vực được rào
bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác.
* Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được
chia làm 4 phịng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
* Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2.
* Khu nhà xưởng và cơng trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó có
các cơng trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y:
20m2
01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):
30m2
01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn ni:
50m2
01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):
20m2
4
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản suất
Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi hơn 800 gà
thương phẩm ác lai các giống Ai Cập theo mơ hình chăn ni gà thịt an tồn
sinh học. Ngồi ra, Trại cịn ni khoảng gần 180 con gà các giống như: Gà
trọi, gà rừng, gà đa cựa, gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và
bảo tồn các giống gà này. Hiện nay, trại đang có gần 500 con gà thương phẩm
gà Mía lai Lương Phượng, 300 con gà Ác, gần 100 con gà thương phẩm các
giống H‘mông, gà chọi, 124 gà sinh sản.
Bảng 2.1 Số lượng đàn gà của các năm (con)
Số lượng đàn gà của các năm (con)
Loại gà
Năm 2017
Tháng 5/2018
Tháng 11/2018
Gà đẻ
1000
30
124
Gà thịt
300
150
900
Tổng số
1300
180
1024
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
q trình thuần hóa, ni dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn
Độ hay gà Ác một trong bốn loại hình của gà rừng được thuần hóa đầu tiên.
Gà Ác thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng. Khối
lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg; gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg.
5
Gà Ác có lơng màu đen. Gà trống có lơng cổ màu đen, lơng mình đen, lơng
cánh ánh đen, lơng bụng pha đen. Gà mái lông đen, trắng đến hoa mơ. Mỏ,
chân đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các vùng châu Á cho kết luận
rằng cái nơi của sự thuần hóa gà ni là ở châu Á
Ở Việt Nam cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu về nguồn gốc gia
cầm chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà
đầu tiên ở Đơng Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con người, cho đến nay
đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau.
Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống gà
Ri, gà Ta vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được
gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng
Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nơng
nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,…
những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên.
Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [10], vị trí sắp xếp của
gà trong giới động vật học như sau:
Giới (Kingdom): Animan
Ngành (Phylum): Chodata
Lớp (Class): Aver
Bộ (Order): Galliformes
Họ (Famili): Phasiamictace
Chủng (Genus): Gallus
Loài (Species): Gallus Gallus
6
2.2. 2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối lượng thức
ăn được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni Việt
Nam, 2001[2]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức
ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép
nhỏ nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của
lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực
quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy,
cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
7
*Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
*Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hố bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua)Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do q trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
8
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
*Tiêu hóa ở ruột
Q trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
9
Các men amilaza và mantoza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [12] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
* Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
* Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
10
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
* Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
* Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
* Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hơ hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
* Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
11
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [12]: tần số hơ hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hơ hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hơ hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ hấp.
Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do khơng
khí tuần hồn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy -
12
hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3 (
Trần Thanh Vân và cs. 2015) [12].
2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25
% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
13
Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khống
chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể...
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [15] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
14
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R.(1990) [15] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện mơi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt
hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà Ác theo hướng công nghiệp ở vùng khí
hậu nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngồi ra trong chăn ni cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như:
Độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
15
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.6. Giới thiệu về giống gà Ác
* Nguồn gốc
Gà Ác là một giống gà nội ở nước ta, có nguồn gốc từ các tỉnh thuộc Đồng
bằng Sông Cửu Long, được nuôi nhiều ở các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu
Long và Miền Tây Nam Bộ. Đến nay đã có mặt ở miền Trung và miền Bắc.
*Đặc điểm ngoại hình
Gà Ác thường có màu lông trắng, gà đen màu lông xám đen. Gà trống có
mào cờ đỏ thẫm, gà mái mào cờ nhưng nhỏ và đỏ nhạt, tích màu xanh. Chân
có lơng và 5 ngón (ngũ trảo), nhưng cũng có một số con khơng có lơng chân
hoặc chân chỉ có 4 ngón.
*.Khả năng sản xuất
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [12] cho biết: gà ác có khối lượng
lúc mới nở 18-20g; khối lượng 8 tuần tuổi được 292g ở gà trống và 260g ở gà
mái; khối lượng 16 tuần tuổi là 725g ở gà trống và 565g ở gà mái. Tỉ lệ thân
thịt ở gà Ác 7 tuần tuổi đạt 64-65%, tuổi giết mổ thích hợp của gà ác là 8 tuần
tuổi, ở thời điểm này tỷ lệ thân thịt giao động từ 69,5 - 72,9%. Tỉ lệ thịt đùi
18-20%, thịt lườn 22-22,7%
Tuổi đẻ trứng đầu tiên là 121 ngày; tỉ lệ đẻ và sản lượng trứng cao nhất
từ lần đẻ thứ hai; Năm suất trứng trong năm đầu tiên là 91 quả; Khối lượng
trứng 29 - 30g: tỷ lệ trứng có phơi 94,6%, tỷ lệ ấp nở đạt 80 - 90%.
16
2.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn gà Ác tại trại
2.3.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng
- Cơng tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà.
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 – 15 ngày,
chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngồi, hệ thống cống rãnh
thốt nước, nền chuồng, vách ngăn được qt vơi. Sau đó được tiến hành
phun thuốc sát trùng.
Dải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ
chăn ni như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được cọ rửa sạch sẽ,
ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng
trước khi đưa vào chuồng ni.
- Quy trình chọn giống
Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng,
lơng mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối
lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 24 – 34 gam.
- Quy trình chăm sóc và ni dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình ni
dưỡng cho phù hợp.
+ Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho gà.
Nước uống phải sạch và pha đường glucozo 5%, thắp bóng đèn chụp sưởi sao
cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về
chúng em tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ơ úm
và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống rồi đổ thức ăn
cho gà ăn.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm
bảo 33-350C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi
và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23-250C.
17
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự
phát triển của gà. Ô úm, máng uống, bạt che trong chuồng đều được điều
chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà
hoạt động bình thường.
+ Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này thay dần khay ăn tròn, máng uống
nhỏ bằng máng ăn, máng uống lớn. Những dụng cụ được thay thế phải được
cọ rửa, sát trùng, tráng qua nước lã sạch và phơi nắng trước khi sử dụng.
Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng
uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu
nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi
theo sức khỏe của gà và thời tiết.
- Chế độ chiếu sáng
Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ
chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu
sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả
năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn,
và tránh hiện tượng gà mổ nhau.
Thức ăn cho gà: đây là trang trại phục vụ cho thực tập, thực hành và rèn
nghề nên thức ăn sử dụng chủ yếu là tự phối trộn với kế hoạch cho ăn cụ
thể như sau:
Bảng 3.1. Kế hoạch cho ăn
Ngày tuổi
Thức ăn
1-7
CP
Liều lượng
cho ăn (gam/con/ngày)
Ăn tự do
8 - 21
CP
Ăn tự do
22 – 56
Tự phối trộn
Ăn tự do
57 – xuất
Tự phối trộn
Ăn tự do
18
Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà
cũng khác nhau. Do đó thức ăn giai đoạn úm trại thường sử dụng thức ăn phối
trộn hồn chỉnh của Cơng ty CP, từ giai đoạn sau 21 ngày tuổi trở đi thì thức
ăn được tự phối trộn đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo giai
đoạn. Thành phần giá trị dinh dưỡng được thể hiện tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng
Ngô vàng
gam
22- 56 ngày
tuổi
56,0
Cám gạo loại 1
gam
10,0
10,0
Bột cá - 60%
gam
10,0
6,0
KDĐT - 44%
gam
18,5
18,5
Dầu thực vật
ml
2,0
2,7
Methionin
gam
0,1
0,1
DCP
gam
1,4
1,2
CaCO3
gam
0,5
1,0
Muối ăn
gam
0,5
0,5
Premix khống
gam
0,5
0,5
Premix VTM
gam
0,5
0,5
100,0
100,0
Ngun liệu
Đơn vị tính
Tổng
57 – xuất
59,0
Giá trị dinh dưỡng
ME
Kcal
2999
3052
CP
%
20,18
18,09
EE
%
3,24
4,13
CF
%
3,39
3,47
Lysin
%
1,20
1,03
Methionin
%
0,47
0,40
Ca
%
1,23
1,14
Pđt
%
0,67
0,58
19
3.3.2. Quy trình vệ sinh phịng bệnh và sử dụng vắc-xin
Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm
cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ
môi trường bên trong cũng như bên ngồi chuồng ni. Do đó việc thực hiện
vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho
gà mơi trường ni tốt nhất trong q trình ni dưỡng. Lịch vệ sinh chuồng
trại được thể hiện qua bảng 3.3.
Bảng 3.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại
Thời gian
Sát trùng trước
Trong chuồng
Ngồi chuồng
Xi măng đặc, phun sát trùng
Rắc vơi, thuốc sát trùng.
Thứ 2
Quét dọn, rắc vôi đường đi.
Quét dọn sân trại và rắc vôi.
Thứ 3
Không
Không
Thứ 4
Không
Không
Thứ 5
Phun sát trùng nền chuồng.
Phun sát trùng xung quanh trại.
Thứ 6
Không.
Phát quang cỏ quanh trại.
Thứ 7
Quét lau dọn máng ăn
Không
Không
Không
khi vào gà
Chủ nhật
Trong chăn ni quy tắc phịng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc
phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.
Thực tế trong quá trình chăn ni với thời gian 9 tuần chúng em thường
phịng vắc-xin cho đàn gia cầm chủ động để đảm bảo an tồn dịch bệnh.
Trước khi sử dụng vắc-xin khơng pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong
vòng từ 8 -12h, pha vắc-xin phải đúng theo tỷ lệ quy định. Lịch phòng và sử
dụng các loại vắc-xin cho đàn gà như sau: