Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Khóa luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại lợn huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.42 KB, 64 trang )

i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại ...............................................................34
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn qua 3 năm 2016 - 2018 của trại lợn
Bùi Mạnh Cường.............................................................................42
Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc ni dưỡng
qua 6 tháng thực tập ........................................................................43
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ni tại trại ..............................44
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại.............................46
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng................................................................46
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ...................48
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con................................48
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại....................................49
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại ...................................49
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại ........................51
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại..............................52
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại. .....53


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:



Kilogam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng

LMLM:

Lở mồm long móng

TTTN:

Thực tập tốt nghiệp



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iv

Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...............................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................2
1.2.1. Mục tiêu.............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại .............................................................4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại............................................................5
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn..........................................................................5
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện............................6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con ..........................................................................................6
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ...........9
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ............................14
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
.................................................................................................................. 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ...........................................24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................24

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước...................................................26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..............29
3.1. Đối tượng ..............................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện............................................................29
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................29


iv
3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.4.4.
3.4.5.

Các chỉ tiêu thực hiện .....................................................................29
Phương pháp thực hiện ...................................................................29
Chẩn đốn và điều trị bệnh tại cơ sở ..............................................36
Các cơng việc khác .........................................................................40
Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính................................41

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................42
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bùi Mạnh Cường .........................42
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con...........43
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Mạnh Cường................44
4.4. Chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..............................................45
4.5. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại........................................46
4.5.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh .............................46
4.5.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn tại trại ..........47
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................48

4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ..................................................48
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con..............................................49
4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ..........50
4.8. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ..........................................52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................54
5.1. Kết luận.................................................................................................54
5.2. Đề nghị..................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................56


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ở nước ta trong những năm
gần đây đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, nhu cầu về lương
thực và thực phẩm ngày càng lớn. Từ đó địi hỏi ngành chăn ni phải có những
bước thay đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội, không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng để đáp ứng nhu cầu về trứng, thịt, sữa cho tiêu dùng trong nước và
cho xuất khẩu. Trong đó ngành chăn ni lợn đóng góp một phần rất lớn để đáp ứng
nhu cầu này. Hiện nay chăn nuôi lợn không chỉ là chăn nuôi tận dụng phế phụ phẩm
như trước kia mà chăn nuôi lợn đã dần trở thành ngành sản xuất hàng hóa, góp phần
tăng thu nhập cho người nông dân, cải thiện bữa ăn cho nhiều gia đình, nâng cao
sức khỏe, dân trí và văn minh xã hội.
Chăn ni lợn theo mơ hình kiểu trang trại, với số lượng lợn lớn ngày càng
đi lên và không ngừng phát triển về quy mô số đầu lợn lớn, đồng thời giống lợn đa
dạng hơn. Hiện nay, các giống lợn nội khơng cịn phù hợp nữa mà phải phát triển
nhanh đàn lợn lai và lợn ngoại. Bởi vì chăn ni lợn ngoại có năng suất cao, tăng
trọng nhanh đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, nhất là khu vực thành phố

và các khu công nghiệp do đó giá trị hàng hóa cao.
Tuy nhiên, hiện nay ngành chăn nuôi lợn đang phải liên tục đối mặt với
nhiều khó khăn. Trình độ dân trí cịn hạn chế trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật
vào thực tế sản xuất, vẫn cịn tồn tại những phương thức chăn ni phân tán, nhỏ lẻ.
Người chăn nuôi và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những kiến
thức về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: những bất ổn về giá
cả, nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản phẩm chăn ni và tình hình dịch bệnh
đang bùng phát ngày càng phức tạp gây nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là
chăn nuôi lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ.


2

Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn
nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của BCN Khoa và cô
giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Mạnh
Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni Bùi Mạnh Cường.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản ni tại

trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Nghĩa Đạo là một vùng đất cổ nằm trong vùng văn hố “Luy
lâu siêu loại”, là xã nơng nghiệp nằm ở phía nam huyện Thuận Thành tỉnh Bắc
Ninh, xã có đường quốc lộ 38 chạy qua.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 725 ha.
Năm 2011 dân số toàn xã là trên 8000 người.
- Phía Đơng giáp huyện Lương Tài - Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Văn Lâm - Hưng Yên.
- Phía Nam giáp huyện Cẩm Giàng - Hải Dương.
- Phía Bắc giáp với xã Ninh Xá - Thuận Thành - Bắc Ninh.
Xã cách thị trấn Hồ huyện Thuận Thành 7 km. Vị trí của xã rất thuận lợi cho
việc giao lưu kinh tế, xã cách thành phố Bắc Ninh 25 km về phía Bắc, cách thành
phố Hải Dương 30 km về phía Nam, đặc biệt chỉ cách thủ đô Hà Nội 30 km theo
quốc lộ 282. Nghĩa Đạo là xã nằm giáp danh ba tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương và
Hưng Yên. Xã có điều kiện phát triển nơng nghiệp tồn diện, tiểu thủ cơng nghiệp,
thương mại dịch vụ.
- Khí hậu: Thơn Nhiễm Dương, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành nằm
trong vùng đồng bằng Bắc Bộ thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4 mùa rõ
rệt: Xn, Hạ, Thu, Đơng nhưng chủ yếu có 2 mùa chính. Mùa mưa từ tháng 4 đến

tháng 10; lượng mưa chiếm 70% lượng mưa cả năm và tập trung vào các tháng 07,
08 và 09; hướng gió chủ đạo theo hướng Đông Nam. Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 03 năm sau, tháng 01 tháng 02 thường có mưa phùn cộng với giá rét kéo dài
do ảnh hưởng của các đợt khơng khí lạnh, gió chủ đạo theo hướng Đơng Bắc
- Lượng mưa: Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ tháng
5 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1331mm, số ngày mưa trung bình là
144,5 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt cực đại vào tháng


4

7. Mùa khơ là 6 tháng cịn lại, mưa ít, lượng mưa không đáng kể, chỉ chiếm 25%
tổng lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với 12 – 18 mm, lượng
mưa trung bình tháng cao nhất là 254,6 mm.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích 24,896 m2 gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở, ao cá,
hầm biogas và các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, rau củ quả.
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán trại và nơi ăn, ở, vui chơi giải trí
của cơng nhân, có nhà ăn, sân bóng là khu vui chơi sau mỗi ngày làm việc của mọi
người. Khu sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 2 chuồng an thai, 1 chuồng
hậu bị, 2 chuồng cách ly, 4 chuồng cai sữa, 5 chuồng thịt. Một số cơng trình khác
phục vụ cho chăn nuôi như: kho chứa thức ăn hỗn hợp, phòng tinh, phòng sát trùng,
kho chứa vật liệu, kho máy phát điện, kho vơi và một số cơng trình đang được xây
dựng khác...
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, hiện đại, có hầm biogas tận
dụng được hồn tồn lượng chất thải trong chăn ni. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối mỗi chuồng là hệ thống quạt thơng gió, và hệ thống máng ăn với silo
tự động rất hiện đại. Đặc biệt chuồng bầu quản lý lợn với hệ thống con chip tự
động. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách

nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc
nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách
thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước tắm, nước xả gầm,
nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống
dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.


5

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 quản lý kỹ thuật công ty De Heus
01 bảo vệ
01 kế tốn
15 cơng nhân và 03 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thịt và tổ chuồng cai sữa. Mỗi một khâu
trong quy trình chăn ni đều được khốn đến từng công nhân và sinh viên, nhằm
nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao

thơng.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Tháng 5 năm 2018 giá lợn bắt đầu tăng cao và ổn định, đem lại lợi nhuận
cũng như thu nhập tăng cao hơn cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Năm 2009 trại bắt đầu vào hoạt động với quy mô lợn thịt và đang hồn
thiện nốt cơ sở vật chất nên cịn nhiều khó khăn.
- Năm 2015 trại bắt đầu đi vào sản xuất nái cơ bản nên vẫn cịn nhiều khó
khăn.


6

- Từ cuối tháng 3 năm 2017 đến đầu năm 2018 giá lợn có xu hướng giảm
mạnh. Có thời điểm giá lợn hơi xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/ kg. Không
những giá lợn hơi giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng/ con
khoảng 10 kg xuống cịn 600.000 đồng/ con vẫn khơng có người mua. Tình trạng trên
khiến người chăn ni gặp vơ vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy
mô sản xuất.
- Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm lý
người tiêu dùng, mà cịn gây khơng ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại
chăn ni theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngồi
chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ

dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
ni con
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu
hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày


7

không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ.

Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử
trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu
cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc
nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải
đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước
khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di
chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng là
việc chuẩn bị ơ úm cho lợn con. Ơ úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác
dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con
còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm có thể
giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa Đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho
lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ
húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là


8

những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.

Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động
vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái ni con ăn các
loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo
Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn
như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/ nái/
ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35kg/ con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội


9


+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/ ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn
mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân
vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc
đầu là 30 phút/ ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công
nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận
động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các
chất khống và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái ni con u cầu phải đảm bảo ln khơ ráo, sạch
sẽ, khơng có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và
ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20°C, độ
ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông qua sự
tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi tăng
gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [17], khối lượng lợn con đạt

được ở các thời điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận


10

khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng
lúc cai sữa cao.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát triển
rất nhanh song chưa hồn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích
và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh chỉ có dung tích
2,5 ml đã tăng lên 1815 ml vào lúc 70 ngày tuổi.
Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm thức
ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 q trình: Tiêu hóa cơ học do nhai
và tiêu hóa hóa học do các men trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con mới
sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau,
thức ăn có phản ứng axít yếu và khơ thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm
thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự lập
nên phải trải qua một quá trình thay đổi khơng ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt
động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích dạ dày của
lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và 60 ngày tuổi
gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít và sau đó tăng
chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số men tiêu hóa
thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày đầu sau

khi đẻ, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức
ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở dạng tự do và men
pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa thành pepsin hoạt động và mới
có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất


11

dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hố. Chúng ta có thể kích thích tế
bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức
ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng
tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thuận 2007) [7].
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100ml, 20
ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già, lợn con
sơ sinh có dung tích 40 – 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2,1 lít, tháng thứ 4
là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các men thay đổi từ sơ sinh đến
trưởng thành
+ Amylase và maltase: Hai men này có trong dịch tụy từ khi lợn con mới đẻ
ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính cịn thấp nên khả năng tiêu hố tinh bột còn kém.
Sau 3 tuần tuổi men amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng tiêu
hố tinh bột của lợn con tốt hơn.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như:
trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.
+ Trypsin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi trong
chất chiết đã có men trypsin, thai càng lớn hoạt tính của men trypsin càng cao. Khi
lợn con mới đẻ ra hoạt tính của men trypsin dịch tụy rất cao để bù đắp lại khả năng
tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần tuổi
đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.

+ Lactase: Có tác dụng tiêu hố đường lactose trong sữa. Men này có hoạt
tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó
hoạt tính của men giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: Đây là hai men có hoạt tính mạnh trong 3 tuần
đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs, 2007) [7].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các men có hoạt lực
tiêu hóa yếu. Hoạt động của các men chỉ thích hợp với việc tiếp nhận và tiêu hóa
sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý có thức ăn hỗn


12

hợp ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ và cho
lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [6].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [9].
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự
hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất nhiều. Bình
thường đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/ phút, song ở giai đoạn đầu sau
khi mới đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/ phút. Lượng máu đến các cơ quan trong cơ

thể cũng rất lớn đạt 150 ml/ kg khối lượng trong 1 phút, trong khi đó ở lợn trưởng
thành chỉ đạt 30 – 40 ml/ kg khối lượng trong 1 phút.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hồn chỉnh.
Khả năng tự điều hịa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến 2 tuần
tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên
ngoài. Mỗi loại gia súc, gia cầm đều có một giới hạn sinh lý về nhiệt độ và độ ẩm
nhất định, độ ẩm khơng khí trong chuồng ni cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì
độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngồi ra độ ẩm càng
cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiệt
độ và độ ẩm trong chuồng nuôi cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ
trong chuồng nuôi ổn định trong một ngày đêm là rất quan trọng.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch


13

Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể. Lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì vậy,
người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hồn tồn thụ động vì nó phụ
thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong
sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34 - 45%) và
có vai trị miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu như sau:
IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hô hấp, hệ tiêu hóa và sinh dục.
Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong cơ thể lợn
con. IgA có vai trị miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một số bệnh khác.
IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở trong
chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được tiêm phịng.
Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là loại kháng thể tồn tại
rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng kháng lại những loại vi

khuẩn gây hại điển hình như E. coli.
IgM là kháng thể kháng các bệnh do virus cũng như một số bệnh khác trong
máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh lạ đầu tiên
xâm nhập vào cơ thể.
Như vậy, trong sữa đầu không chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà cịn có
các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được với
bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng thể của lợn
con thay đổi rất lớn theo thời gian.
Như vậy, quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin bị giảm rất
nhanh theo thời gian. Sở dĩ lợn con có khả năng hấp thu được nguyên vẹn phân tử
globulin là vì trong sữa đầu có chất kháng trypsin (antitrypsin), nó làm mất hoạt lực
của trypsin tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột lợn con mới
sinh rất lớn nên phân tử globulin có thể được chuyển qua bằng con đường ẩm bào
(kiểu hấp thu này giảm mạnh theo thời gian). Vì vậy, sau 24 giờ hàm lượng globulin
trong máu lợn con đã đạt tới 20,3 mg%. Tại thời điểm này các tiểu phần protein sữa


14

tuần hồn trong máu khơng nguy hiểm đối với lợn con vì thời gian này lợn chưa
hình thành kháng thể bản thân và protein đối với chúng không phải là kháng
nguyên.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời kỳ
này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây, người ta cho rằng tới 2 tuần
tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở lợn con. Nghiên cứu tại
Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy chỉ ngay sau ngày đẻ thứ hai một số cơ
quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này
của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ được hồn chỉnh khi lợn con được một tháng
tuổi (Vũ Đình Tơn, Trần Thị Thuận, 2006) [18].
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật ni

2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các
yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh
phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [16], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức
đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5 %
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi


15

Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa Hè, ấm áp mùa Đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô

và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/ tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…)
đã được làm giảm độc lực hay vơ độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen).
Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa
vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.


16

2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,

làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa cho những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt
q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một
số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng
hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể
thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen


17

thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa
dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm
bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng

sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một
lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản
ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng
kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng
thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.4.Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [21], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp
niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ
động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
* Nguyên nhân


18

Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời
gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [21], có nhiều nguyên nhân gây viêm

tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ
sinh, tiểu khí hậu chuồng ni... Nhưng ngun nhân chính ln có trong các
trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ
thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu
chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris, Klebriella,
dung huyết E.coli, cịn có thể do trùng doi (Trichomonas foetus) và do nấm Candida
albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc
tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai
truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [20] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm
sàng như thân nhiệt và tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật, sáng sốt nhẹ
39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức, mùi hơi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [19], tuỳ vào vị trí tác động của q trình
viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử
cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5]; Trần Thị Dân (2006) [2], khi lợn nái bị
viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:


19


- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của
cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phơi có thể bám chặt
vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng
bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc
thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể
vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng progesterone
trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng, vì vậy gia súc
cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai đoạn
theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có
khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh
đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân
dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ đó làm cho tỷ lệ
lợn con ni sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì
cịn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [13], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một
tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa sạch bằng nước
thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [12], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.

Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh


20

sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm
khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng vắc
xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị
sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
+ Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để nguội pha
thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh như:
penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 – 5 g hoặc clorazol 4 - 6
viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ ngày
Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: Tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/ kg thể trọng, liên tục 3
- 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/ 10 - 15 kg thể trọng/
ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: tylan + polysul: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/ 5 - 10 kg thể
trọng/ ngày. Điều tri liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: Hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin C
không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12...

Tiêm thuốc tạo sữa: Thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ dùng
khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.


21

2.2.4.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân
Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa.
Hai lồi vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và Streptococcus
agalactiae… Ngồi ra cịn các ngun nhân gây viêm như số con q ít khơng bú
hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng hoặc do kỹ thuật cạn sữa
không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh khơng đảm bảo, chuồng trại
q nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi sinh ra không được bấm
răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm
sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát
triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực (Nguyễn Như Pho, 2002) [14].
* Triệu chứng
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [22], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú
nhưng đôi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy
nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì
bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn
nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy
vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100%
Lê Hồng Mận (2002) [11].Cho biết, vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong
sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh
lợn cợn, đơi khi có máu.
* Hậu quả
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều
chất độc, sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn

đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa,
lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng
đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.


×