Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Khóa luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại nguyễn văn chín ba trại ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 53 trang )

i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Văn Chín (2017- 2019) ...........6
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ..................................32
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại. ................................33
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại .............................34
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt ...................................................................34
Bảng 4.5. Khối lượng lợn qua các kỳ cân .......................................................35
Bảng 4.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt tại trại .................................36
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp................................................37
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn qua2 loại thuốc Tiamulin
10% và F-300 inj .............................................................................38
Bảng 4.9. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảycho đàn lợn thịt nuôi tại trại...39
Bảng4.10. Kết quả điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy của thuốc
Dufafloxacin 10% ...........................................................................40
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. ....40
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại.................................................41


ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

Cs

: Cộng sự

Kg



: Kilogam

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

TS

: Tiến sĩ

STT

: Số thứ tự



: Thức ăn

TGE

: Transmisssible gastro enteritis

TT

: Thể trọng


VSV

: Vi sinh vật


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề...........................................................1
1.2.1. Mục đích..................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.......................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu.....................................................................................3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại...................................................................3
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại ....................................................................4
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn.................................................................................4
2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở...........................................5
2.2. Cơ sở khoa học ...........................................................................................6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn .......6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ..........................................................9
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn thịt .............................20

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ..............................................26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..........................................................26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước..........................................................27
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....29


iv
3.1. Đối tượng và phạm vi...............................................................................29
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ...................................................................29
3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................29
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi .......................................29
3.4.1. Phương pháp tiến hành ..........................................................................29
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................30
3.4.3. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu........................................................30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................32
4.1. Kết quả việc thực hiện chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh phịng bệnh cho
đàn lợn ni thịt...............................................................................................32
4.1.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ....................................32
4.1.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng .................................................32
4.1.3. Kết quả chăn nuôi đàn lợn thịt thương phẩm ........................................34
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại....................36
4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt ni
tại trại...............................................................................................................37
4.2.2. Kết quả chẩn đốn và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại...............................................................................................................39
4.2.3.Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại....40
4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất..................................................41
4.3.1. Xuất lợn .................................................................................................41
4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn .....................................................42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................43

5.1. Kết luận ....................................................................................................43
5.2. Đề nghị .....................................................................................................43
TÀI LIỆU VÀ THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp
nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng và chất lượng tốt cho con
người. Thịt lợn có thể chế biến nhiều món ăn ngon, khi chế biến lại không làm
giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đa số người dân. Trong những năm gần
đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất, ngành
chăn ni lợn ở nước ta ln có những bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn
tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh
đó, Đảng và Nhà nước ta ln có những chính sách, những biện pháp cụ thể
nhằm phát triển ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng.
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn ngành chăn ni lợn nước ta đang có những
bước chuyển mình từ chăn ni nhỏ lẻ, chăn ni hộ gia đình sang chăn ni
tập trung với quy mơ vừa và lớn. Các trang trại do nhà nước xây dựng hay
những mơ hình kết hợp giữa hộ gia đình và cơng ty sản xuất thức ăn đầu tư xuất
hiện ở khắp mọi nơi từ các xã, huyện trở đi. Các năm trở lại đây, đã xuất hiện
mơ hình chăn ni lợn mới đó là mơ hình chăn ni trang trại hộ gia đình nhưng
đã được mở rộng và đầu tư phát triển hơn với số vốn lớn hơn nên số lượng con
giống cũng được tăng cao mà hiệu quả mang lại từ mơ hình này cũng khá cao.
Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt và rèn luyện tay nghề,

nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, em tiến hành thực hiện chun đề “Thực hiện
quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang
trại Nguyễn Văn Chín - Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề


2

1.2.1. Mục đích
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn
lợn thịt tại trang trại Nguyễn Văn Chín xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn
Văn Chín, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Đánh giá được kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thịt.
- Đánh giá hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tại cơ sở thực tập, rèn luyện tay
nghề và kỹ năng cơng việc.
1.2.2.u cầu
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên đàn lợn thịt, để từ đó áp
dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý


Trại lợn thịt Nguyễn Văn Chín là trại liên kết với cơng ty cổ phần thuốc
thú y SVT Thái Dương, trại thuộc thôn 2, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội.
Trại nằm cách trung tâm huyện Ba Vì trên 20km, cách trung tâm thành phố Hà
Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh (phía Đơng Nam giáp tỉnh Hịa
Bình, phía Tây cách con sơng Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục đường giao thông.Ba
Trại là xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 20,25km2.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu

Xã Ba Trại chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó trại
lợn thịt Nguyễn Văn Chín sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa hè
nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đơng lạnh và khơ. Nhiệt độ khơng
khí trung bình hàng năm khoảng 23,6°C, độ ẩm tương đối trung bình năm là
79%. Lượng mưa trung bình năm là 1800mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày
mưa, đặc điểm khí hậu dõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt giữa 2 mùa nóng,
lạnh. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình
mùa này là 29,2°C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với thời tiết
khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa đơng là 15,2°C. Giữa 2 mùa lại có sự chuyển
tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời tiết diễn biến khá phức tạp.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, Hà Nội)

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại


4

Trại gồm có 8 người trong đó có: 01 chủ trại;01 cán bộ quản lý;06 công
nhân (2 sinh viên thực tập, 4 công nhân).
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại


Trại lợn thịt Nguyễn Văn Chín được chia làm 2 khu chính là: khu sinh
hoạt chung và khu chăn ni, vườn cây ăn quả...
Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: khu nhà ở của cơng nhân, gồm có 3
phịng, phịng 01 là phịng gia đình anh chị chủ trại, phịng 02 là phịng cơng
nhân, phịng 03 là nhà ăn.
Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để
thuận tiện trong việc nâu ăn cho quản lý và công nhân.
Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và hố sát trùng. 2
chuồng nuôi mỗi chuồng gồm 3 dãy, mỗi dãy lại chia thành 10 ơ nhỏ với kich
thước 4,5m × 7m/ơ.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa có diện tích 1,2m2, cách nền 1,5m, mỗi cửa sổ cách nhau
50cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thốt nước thải, các đường rãnh này
đều thơng về một bể chứa nước thải tập trung.
Nguồn nước sử dụng trong trại đều bơm từ 2 giếng khoan và 1 giếng
khơi, nước được bơm lên 2 téc để sinh hoạt, còn bơm lên 4 bể chứa để chăn nuôi.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn

2.1.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Ba Trại tạo điều kiện cho sự
phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.


5

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho q trình chăm sóc và ni dưỡng.
2.1.5.2. Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở

2.1.6.1. Đối tượng ni tại trại
Trại lợn thịt Nguyễn Văn Chín là trại liên kết với công ty cổ phần thuốc
thú y SVT Thái Dương. Vì là trại lợn thịt nên trại chỉ ni một loại lợn đó là:
lợn 3 máu, được lai giữa giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc.
2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
Hiện nay một năm trang trại sản xuất được hai lứa lợn thịt. Lứa một được
nuôi từ tháng 6 đến tháng 11, lứa hai được nuôi từ đầu tháng 12 đến tháng 5
năm sau.
Lợn thịt nuôi tại trại được nuôi từ lúc 21 ngày tuổi đến lúc xuất bán
khoảng từ 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 95kg đến 115kg.
Cơ cấu đàn lợn thịt của trại trong 3 năm gần đây: Qua điều tra từ số liệu
sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn thịt của trai trong 3 năm gần đây
tính đến tháng 5 năm 2019 được thể hiện ở bảng 2.1.


6

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Văn Chín (2017 – 2019)
Số lượng lợn thịt của các năm (con)

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

1368

1946

1040

Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn thịt của trại có biến động tương đối
lớn giữa năm trước với năm sau. Số lượng lợn thịt có xu hướng tăng lên: năm
2017 là 1368 con, năm 2018 là 1946 con tăng 578con, năm 2019 là 1040 con
giảm 906 con.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn

2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu nên các khái niệm cũng phần
nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, (Johansson L 1972) [8] đã có
khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình
tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mơ cơ. Ơng cịn cho biết cường độ phát triển của giai đoạn bào
thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật.
Theo Trần Văn Miên và cs (1975) [11], sinh trưởng là một q trình tích
lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều dài, chiều cao,
bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính
chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện

dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dàithân,
vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo lúc sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12,
18, 24, 36 tháng tuổi.


7

2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số lượng
các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên từ giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng
60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối
của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển
và tích lũy mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ
mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của

lợn bị dừng lại. Vì vậy ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng khối
lượng và chất lượng thịt như mong muốn
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt


8

Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
• Dinh dưỡng thức ăn
Dinh dưhức ănn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh,
tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất[15] cho rưhức ănn thịt
cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít,
tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt., do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết sự
định thành bại trong chăn nuôi lợn., khi dinh dưỡngn trong cơ thể. Khẩu phần
có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều hơn
so với khẩu phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao thì lợn có
tỉ lệ nạc cao hơn.
Lưho rưhức ănn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốđịnh đến khả năng
sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Một số thị nghiệm đã chứng minh
rằng, khi chúng ta cung cấplợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho
1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì v rưhức ănn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn cóyết định đến khả năng
sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Một số thị nghiệm đã chứng minh
rằng, khi chúng ta cungn tại địa phương.
• Mơi trường
Tri trườnglợn thịt cần đa[15] cho biờnglợn thịt cần đạt nhương tht huy tối

đa nếu khơng có một mơi mơi trường dinhcầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn
pháẩm ch biờnglợn thịt cần đạt nhưông tht huy tối đa nếu không có một mơi mơi
trường dinhcầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn pháta nếu khơng có một mơi mơi


9

trưh bihịt cần đạt nhưông tht huy tối đa nếu không [20] cho bihiglợn thụt cần đạt
nhưông tht huy tối đa nếu khơng có một mơi mơi trường dinhcầu dinh dưỡng
cho từng giai đoạn pháta nếu khơng có một ụng được nguồn thức ăn có sẵn tại
địa phương.66g xuống 408g và thức ăn thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó
tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến sự
sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mchođbihiglợn thụt cần đạt nhưông tht huy tối đa nếu khơng có một mơi
mơi trường dinhcầu dinh Tácon/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối
lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hóa thức ăn.
Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn. Sự không
ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của
lợn. Nghiên cbihiglợn thụt cần đạt nhưông tht huy tối đa nếu khơng có một mơi
mơi trường dinhcầu dinh Tácon/ơ chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối
lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh hây b cbihiglợn thụt cần đạt nhương
tht huy tối đa nếu khơng có một môi môi trường dinhcầu dinh Tácon/ô chuồng
quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh
hưởn[23].
Phương thn trong chu cần đạt nhưông tht huy yếu đến năng suất. Khi ta nhốt
lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưóc ảnh hưởng chủ yếu
đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gưởng đến sự chuyển hóa thức ăn. Do
vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt


2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
• Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [10], Bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi
địa phương ở lợn” là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao
nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ


10

tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về
đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch
viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ
yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease
complex) (Thacker 2006) [29]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi
khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều,
khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên heo
ở nước ta và các nước trên thế giới.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong mơi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7°C. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở -25°C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6°C và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 25°C.
• Triệu chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [12] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.Bệnh
thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thơng thường
có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
-Thể á cấp tính:
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4- 410C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi,
sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém

+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
+ Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những


11

con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp,
tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
-Thể mãn tính:
+ Thường xảy ra trên lợn nuôi thịt.
+ Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Trong trại có một số con bị viêm khớp, đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở
lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
+ Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi

cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
+ Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên cịi cọc và chậm lớn.

• Phịng bệnh


12

Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên
nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình
mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn con này
trong điều kiện vệ sinh và ni dưỡng tốt. Trong q trình ni cho đến khi
trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra bệnh
tích phổi hặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp này sẽ
tạo ra đàn heo giống khơng có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra.
Ngồi ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng hoặc cho uống thuốc định kì
sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.
• Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin hay Gentamycin. Gần đây các chế phẩm của nhóm
quynolone như norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả
điều trị tốt. Ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc
bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị
sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.

Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh
do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay khơng
có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
• Nguyên nhân


13

Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [25], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa , có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên
nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù bất cứ
nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm,
tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua
nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên
nhân sau đây:
+ Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015)
[25] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc.
Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng
và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì
vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có
lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi văn Tiến (2015) [27], thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó là những
vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,

khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.


14

Theo Sa Đình Chiến và cs (2016) [2], khẳng định rằng vi khuẩn E.coli
là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy
ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4], cho biết: vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45.6%). Khi
sức đề kháng của cơ thể giảm sút, vi khuẩn E.Coli thường xuyên cư trú trong
đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ
vsv đường ruột nên gây tiêu chảy.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc ni
dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) [14] khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong
phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết, ở lợn khơng tiêu chảy có 83,30%
- 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong
khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% cố mẫu phân lập có
E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [17], thì 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên
nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng
lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ

phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở
hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota-virus,
TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở


15

lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy
giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh
có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy
nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét,
lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của
không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày
và kết tràng.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên heo đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [24], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được cơng bố dịch.
- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có

nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà
(2015) [13], cho biết ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn tiết
độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường cho
nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
-Do các nguyên nhân khác.


16

+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng q, lạnh q, mưa,
gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là
lợn con theo mẹ.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng
đến sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại
có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni sẽ giúp nâng cao sức
đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc
cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng
và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh. Vitamin là yếu tố
không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm bảo quá trình chuyển hóa
trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc,
sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.

+ Do stress
• Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của heo. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho heo như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy
• Triệu chứng


17

Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú và chạy bình thường. Sau đó lợn ít bú
hoặc bỏ bú, gầy tóp nhanh, lơng xù, đi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân
sau đứng co dúm lại và run rẩy, đi và khoeo dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn
nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn,nằm nhiều hơn đi lại.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
bú, lợn bỏ bú hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm
tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối.
Lợn nằm co giật, Bốn chân bơi trong khơng khí, yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ bú, lợn ỉa chảy,
mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: Thường thấy ở lợn tập ăn đến cai sữa. Lợn ỉa chảy liên
miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn
gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì cũng cịi cọc.
• Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất huyết.
Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì

võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,
có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
• Các biện pháp phòng bệnh


18

- Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng
cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp
cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng ni,
vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con
mắc bệnh tiêu chảy.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[7], vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó ( mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, AND… ) đã được làm giảm độc lực hay vơ độc bằng các tác nhân vật lý,
hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử ( vắc xin thế hệ mới – vắc
xin công nghệ gen ). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng
sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch
làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh
tương ướng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã

được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh
một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phịng
E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1


19

tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay vẫn
đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên
cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu ra
nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản
xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella choleraesuis. Hungari
chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
- Phịng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào
đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì
và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ
vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ
phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước.
Trần Thị Hạnh và cs (2004) [5] đã chế tạo sinh phẩm E.coli - sữa và Cl.
perfringens - toxoid dùng phịng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt
trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E.coli và Cl. perfringens.
Bạch Quốc Thắng và cs (2011) [19] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm
E. Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi

sinh vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các
vi khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
Ngồi ra, nhiều nhà chăn ni đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào
thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả
rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không
tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn
kháng thuốc… nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này


20

hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời
gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
• Điều trị bệnh
- Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Samonella spp,Cl.
perfringens, Shigella spp Klebsiella spp, Streptococcus... Dùng thuốc kháng
sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở
lợn con.
- Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản
sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích
ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose,
muối natri, kali... cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất
trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống
nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung
nước và chất điện giải có vai trị quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý

này (Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú, (2006) [21].
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn thịt

Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [20]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh


21

Hồng Sơn (2014) [18] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày
mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn
khác nhau.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 333 g/ngày, trong
khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni
dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn
lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là
cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép
lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc
điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai
là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất
và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống
lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và
lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
• Thời gian và chế độ ni
Là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [18], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và

chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mơ mỡ lợn chủ yếu
xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy
chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức ni: ni lấy
nạc địi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức ni
lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng
giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng
đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn
khẩu phần hạn chế.
• Khí hậu và thời tiết


×