Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn đánh giá sinh trường rừng trồng keo tai tượng (acacia mangium) từ các nguồn giống khác nhau tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.04 KB, 72 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
2.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3
2.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học và học tập...................................................................3
2.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .........................................................................3
Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ...............................................................................4
1.1.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về cây keo tai tượng trên thế giới và Việt Nam...............5
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu.......................................................................19
1.2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.....................................19
1.2.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ..........23
1.2.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ.....................26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................28
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................28

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................28


2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................28

2.2.1.Địa điểm nghiên cứu..........................................................................................28


ii

2.2.2. Thời gian thực hiện...........................................................................................28
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................29

2.3.1. Thực trạng công tác trồng rừng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 đến nay..................................................................29
2.3.2. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng của keo tai tượng ........................................29
2.3.3. Đánh giá chất lượng rừng trồng Keo tai tượng .................................................29
2.3.4.Đánh giá việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh và đề xuất một số
biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp đối với Keo tai tượng hạt giống nhập từ
Australia (20128) tại khu vực nghiên cứu ..................................................................29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................29

2.4.1. Phương pháp luận .............................................................................................29
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể........................................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................35
3.1. Thực trạng công tác trồng rừng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .....35
3.2. Sinh trưởng của keo tai tượng hạt nhập từ Australia và hạt giống sản xuất trong
nước ............................................................................................................................38
3.2.1. Sinh trưởng về đường kính ngang ngực (D1.3)..................................................38
3.2.2. Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành ....................40
3.2.3. Tương quan giữa chiều cao Hvn và đường kính D1.3 ...............................................................44
3.2.4. Sinh trưởng về đường kính tán lá .....................................................................45
3.2.5. Sinh trưởng về thể tích thân cây, tăng trưởng trữ lượng...................................46

3.3.Đánh giá chất lượng rừng trồng ............................................................................48
3.3.1. Tỷ lệ sống và tình hình sâu bệnh hại.................................................................48
3.3.2. Chất lượng cây ở các cấp tuổi...........................................................................48
3.3.3. Thực bì, thảm tươi ............................................................................................49
3.3.4. Vật rơi rụng dưới tán rừng ................................................................................50
3.4. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh của dự án và đề xuất một số biện pháp kỹ
thuật lâm sinh phù hợp đối với keo tai tượng hạt giống nhập từ Australia (20128) tại
khu vực nghiên cứu.....................................................................................................50
3.4.1. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh của dự án....................................................50

3.4.2. Đề xuất biện pháp kỹ thuật ...............................................................................55


iii

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................58
1. Kết luận...................................................................................................................58
2. Tồn tại.....................................................................................................................59
3. Kiến nghị ................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................61


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung

Chữ viết tắt
Bộ NN&PTNT


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

GĐGR

Giao đất giao rừng

OTC

Ô tiêu chuẩn

UBND

Úy ban nhân dân

VQG

Vườn Quốc gia

WHO

Tổ chức y tế thế giới

M

Trữ lượng của lâm phần


D1.3

Đường kính ngang ngực

Dt

Đường kính tán

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành

N

Mật độ

KTT 20128

Keo tai tượng hạt giống nhập từ Australia (20128)

KTT khác

Keo tai tượng hạt giống khác


v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mẫu biểu phiếu điều tra tình hình sinh trưởng của rừng trồng...................32
Bảng 3.1. Diện tích các loại rừng huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên........................35
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích trồng Keo trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ......................36
Bảng3.3. Sinh trưởng về D1.3của Keo tai tượng hạt giống nhập
từ Australia (20128) và Keo tai tượng hạt giống khác................................................38
Bảng3.4. Sinh trưởng về Hvncủa Keo tai tượng hạt giống nhập
từ Australia (20128) và Keo tai tượng hạt giống khác................................................41
Bảng3.5. Sinh trưởng về Hdccủa Keo tai tượng hạt giống nhập
từ Australia (20128) và Keo tai tượng hạt giống khác................................................43
Bảng 3.6. Phương trình tương quan giữa đường kính D1.3và chiều cao Hvn
của các giống Keo tai tượng .......................................................................................44
Bảng3.7.Sinh trưởng đường kính tán lá của Keo tai tượng hạt giống nhập từ
Australia (20128) so với Keo tai tượng hạt giống khác..............................................45
Bảng3.8. Tăng trưởng về trữ lượng ............................................................................47
Bảng3.9. Thống kê chất lượng rừng trồng tuổi 3, 4 trên cùng loại đất.......................48


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ sinh trưởng D1.3 của 2 loài Keo ở các cấp tuổi khác nhau ...........40
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng Hvn của 2 lồi Keo ở các cấp tuổi khác nhau ............42
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng Dtcủa 2 loài Keo ở các cấp tuổi khác nhau ................46
Hình 3.4. Biểu đồ sinh trưởng M của 2 loài Keo ở các cấp tuổi khác nhau ...............47


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam thuộc vùng khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và có gió mùa nên rất thuận
lợi cho sự tăng trưởng của các loài cây trồng đặc biệt là các lồi cây lấy gỗ. Tính đến
ngày 31/12/2019 Việt Nam có 14.609.220 ha đất có rừng, trong đó rừng tự nhiên là
10.292.434 ha, rừng trồng là 4.316.786 ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn tính tỷ
lệ che phủ toàn quốc là 13.864.223 ha, tỷ lệ che phủ tồn quốc là 41,89% (Bộ
NN&PTNT, 2020). Diện tích rừng và độ che phủ của rừng của nước ta đã tăng lên
đáng kể nhưng năng suất và chất lượng rừng vẫn cịn thấp. Hầu hết diện tích rừng tự
nhiên là rừng trung bình và rừng nghèo, khơng cịn khả năng đáp ứng được nhu cầu
sản xuất hiện nay.
Thái Nguyên có tổng diện tích tự nhiên là 352.664 ha (Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên, 2020), diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp 179.914,28 ha (rừng đặc dụng
36.211,12 ha, rừng phòng hộ 45.969,07 ha, rừng sản xuất 97.734,09 ha) chiếm 51,02%
diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó huyện Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 42.773
ha, diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp 24.118,02 ha ( rừng phòng hộ 5.773,80 ha, rừng
sản xuất 18.344,22 ha) (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2014). Trên địa bàn tỉnh chủ yếu là
trồng rừng kinh doanh gỗ nhỏ, nguyên liệu giấy, băm dăm, tuổi khai thác chủ yếu từ
5-7 năm, năng suất bình quân khoảng 70m3/ha, lượng tăng trưởng hàng năm thấp,
trung bình đạt từ khoảng 12-15 m3/ha/năm. Gỗ rừng trồng là gỗ nhỏ, giá trị kinh tế
thấp; chưa phát triển rừng trồng gỗ lớn phục vụ cho sản xuất đồ mộc, gỗ xuất khẩu với
giá trị kinh tế cao. Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, bình quân sản lượng khai
thác gỗ từ rừng trồng bình quân khoảng 157.000 m3/năm (Chi cục Kiểm lâm Thái
Ngun, 2019, 2020).
Hiện nay, trung bình mỗi năm tồn tỉnh trồng từ 5.000 - 6.000ha rừng. Cùng với
việc trồng rừng thì việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp cũng phát
triển mạnh, đã có những đóng góp quan trọng cho thành tựu của ngành lâm nghiệp,
giống là yếu tố sinh học có tính quyết định trong năng suất và chất lượng sản phẩm, là
tiền đề để phát huy các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến khác trong chu kỳ sản xuất, kinh
doanh. Sử dụng giống tốt là một biện pháp thâm canh mũi nhọn làm tăng sản lượng,



2

chất lượng và hiệu quả của trồng rừng, nhất là đối với trồng rừng sản xuất. Theo báo
cáo của Chi cục Kiểm lâm, tồn tỉnh có 107 tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh
doanh giống cây lâm nghiệp, với cơng suất bình qn hàng năm 22 triệu cây giống lâm
nghiệp các loại, đảm bảo cung cấp đủ giống, góp phần đẩy nhanh tốc độ trồng rừng.
Giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt Dự án trồng rừng
sản xuất, phòng hộ, xây dựng vườn cây Bác Hồ tại ATK Định Hóa và nâng cao năng
lực phịng cháy chữa cháy rừng tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định số 2988/QĐ-UBND
ngày 30/10/2015. Dự án được triển khai thực hiện với loài cây trồng chủ yếu là Keo
tai tượng hạt giống nhập từ Australia trồng thuần loài, song đến nay trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên vẫn chưa có đánh giá khả năng sinh trưởng, chất lượng, năng suất rừng
trồng và hiệu quả kinh tế đối với loài cây này để làm cơ sở khoa học trong lựa chọn và
khuyến cáo loài cây trồng rừng kinh tế mang lại hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên và với mong muốn nghiên cứu này được
thực hiện nhằm so sánh khả năng sinh trưởng của các nguồn giống Keo tai tượng ở
những năm đầu để cung cấp những thông tin cơ bản cho người trồng rừng, tôi đã thực
hiện đề tài: “Đánh giá sinh trưởng rừng trồng keo tai tượng(Acacia mangium) từ các
nguồn giống khác nhau tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 20162020”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được tình hình sinh trưởng, trữ lượng, chất lượng rừng trồng keo tai tượng
từ các nguồn giống khác nhau tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một
số giải pháp kỹ thuật lâm sinh để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế rừng trồng keo
tai tượng hạt giống nhập từ Australia tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác trồng rừng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên

- Đánh giá tình hình sinh trưởng rừng trồng keo tai tượng(keo tai tượng hạt giống
nhập từ Australia) trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.


3

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng rừng trồng
Keo tai tượng hạt giống nhập từ Australiatrên địa bàn nghiên cứu và các vùng có điều
kiện tương tự.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
2.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học và học tập
Bổ sung thêm những kiến thức khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá sinh
trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế của rừng trồng, là cơ sở quan trọng cho việc đề
xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý để trồng rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Ứng dụng kết quả nghiên cứu để lựa chọn loài cây trồng, nguồn hạt giống, biện
pháp kỹ thuật thâm canh có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược và kế
hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới, đồng
thời làm cơ sở để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác trồng rừng kinh tế
tại tỉnh Thái Nguyên đạt hiệu quả cao nhất, phù hợp với mục đích phát triển kinh tế xã hội của địa phương, bảo vệ môi trường, phát triển rừng bền vững.
2.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả đánh giá của đề tài sẽ là cơ sở giúp các công ty lâm nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các hộ gia đình, cá nhân đang thực hiện trồng rừng, phát triển kinh tế có thêm
những lựa chọn về lồi cây trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị trong việc khuyến
cáo loài cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, áp dụng các biện pháp đề xuất của đề
tài trong việc trồng rừng sẽ làm nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng góp phần
thực hiện đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp (lĩnh vực lâm nghiệp) trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.



4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học
Đặc điểm sinh thái cây keo tai tượng(Acacia mangium):
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd), cịn có tên khác là keo lá to, keo đại, keo
mỡ là một cây thuộc phân họ Trinh nữ (Mimosaceae R.Br). Keo tai tượng phân bố tự
nhiên ở phía Bắc Australia, Papua New Guinea, Đông Indonesia. Phân bố chủ yếu ở
vĩ tuyến 8 – 180 Nam. Độ cao 300m trên mặt biển, lượng mưa 1.500 – 3.000 mm/năm
(Doran, Turnbull, và cs, 1997). Lồi này đã được đem trồng thành cơng ở Sabah
(Malaysia), Philippines, Hawii, Costa Rica và nhiều nơi khác ở châu Á. Người ta sử
dụng keo tai tượng để bảo vệ cảnh quan môi trường và lấy gỗ. Ở Việt Nam, Keo tai
tượng được phổ biến ở nhiều nơi. Keo tai tượng thuộc lồi cây thân gỗ nhỏ, có thể cao
tới 25-30m, có thân cây thẳng, đẹp, sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm. Rễ có nốt sần
cố định đạm có khả năng cải tạo đất rất tốt. Gỗ Keo có tỷ trọng 0,45 – 0,50, ở giai đoạn
sau 12 tuổi có thể đạt 0,59 (Razali và Mohd, 1992). Keo tai tượng được trồng rừng với
mục đích chủ yếu là cải tạo môi trường sinh thái và sản xuất gỗ, cung cấp gỗ nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột giấy, ván sợi ép, trụ mỏ dùng đóng đồ mộc,
gỗ xây dựng, làm ván ghép thanh…
Loài cây keo tai tượng thích hợp nơi có nhiệt độ bình qn năm 23-240 C, độ cao
dưới 600 - 700m so với mực nước biển,độ dốc dưới 20 – 250C,ưa đất tốt sâu dày, thành
phần cơ giới trung bình, thốt nước. Cây mọc tốt trên nhiều loại đất có pH: 4 – 5; đặc
biệt sinh trưởng tốt ở những nơi đất tốt, tầng đất dày, nơi có lượng mưa từ 1500 – 2500
mm/năm. Cây mọc nhanh, khỏe, chịu đựng mọi hoàn cảnh. Mọc trên nhiều loại đất:
Đất pha cát ven biển, đất Bazan, đất bồi tụ, vàng đỏ, phù sa cổ,…
Cây gỗ lớn cao 25 - 30m, đường kính có thể đạt tới 60-80cm. Thân mập, thẳng,
vỏ ngoài màu xám, phân cành dài, nhánh non có 3 cạnh to. Cây ưa sáng, mọc nhanh,

có khả năng cải tạo đất, chống xói mịn, chống cháy rừng.
Gỗ thẳng, màu vàng trắng có vân, có giác lõi phân biệt, gỗ có tác dụng nhiều
mặt: kích thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử dụng trong xây dựng,
đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu.


5

Về đất đai: chủ yếu trồng trên các loại đất ferali, tầng dày tối thiểu 75 cm, tối ưu:
4 - 50 cm. Đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống khơng bị ngập nước
đều có thể trồng được.
- Lá đơn, mọc cách, dạng thuôn dài, cong phình rộng ở phần trên, đầu thn tù
thu hẹp dần ở góc, hẹp theo cuống, màu xanh lục bóng. Có 4 gân từ góc lá , cong theo
phiến, gân nhỏ mạng lưới.
- Cụm hoa dạng bông ở nách lá. Hoa nhỏ màu vàng.
- Quả đậu, dài, xoắn lại nhiều vòng, màu nâu đậm.
- Keo tai tượng mọc tự nhiên ở Australia, được nhập trồng ở nhiều nước nhiệt
đới Châu Á. Ở Việt Nam được trồng rộng rãi trong toàn quốc, thường trồng thành rừng
tập trung, trồng xen, trồng phân tán,…
- Gỗ màu nhạt dễ cưa xẻ, đóng đồ gia dụng, dùng trong xây dựng, xẻ ván, làm
bột, giấy, sản xuất ván nhân tạo.
- Là lồi cây đa mục đích, thuộc lồi cây cố định đạm có tác dụng cải tạo đất.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về cây keo tai tượng trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây keo tai tượng trên thế giới
* Nghiên cứu cải thiện giống
Trong những năm 1980, các loài keo Acacia đã được đưa vào thử nghiệm ở nhiều
nước vì những khả năng tốt của chúng. Nhất là khả năng cải tạo đất, chống xói mịn,
năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippin với 7 lồi cho thấy keo tai tượng có chiều cao
đứng thứ 3 ở cả 2 điểm thí nghiệm (Havmoller, 1989).
Năm 1986, trên đảo Hải Nam – Trung Quốc với 20 xuất xứ của 8 loài keo đã

được thực hiện ở tuổi thứ 2. Trong đó Keo tai tượng khơng nằm trong nhóm lồi và
xuất xứ dẫn đầu. Sau 2 năm tuổi keo tai tượng sinh trưởng D<7,4 cm, H<4,7 cm
(Minquan, Ziayu and Yutian, 1989).
Năm 1985, 23 xuất xứ của 12 loài keo đã được khảo nghiệm tại 6 điểm tại Thái
Lan (P.chittanchumnonK and SirilaK 1991). Kết quả cho thấy sau 36 tháng tuổi tại 2
điểm thí nghiệm: Tại Ratchaouri, keo tai tượng xuất xứ 13846xếp thứ 9 có chiều cao
7,2m. Tại Saitheng, keo tai tượng không nằm trong 10 xuất xứ dẫn đầu, tại đây loài và
xuất xứ dẫn đầu là vẫn là A. crassicarpa13683 với chiều cao 18,4m.


6

(Darus, 1991) khi nghiên cứu vai trò của lá trong giâm hom keo tai tượng cho
rằng, lá giữ vai trò chủ chốt trong việc hình thành mơ phân sinh của rễ ở các hom chưa
hoá gỗ đặt dưới phun mù, cần cắt đi một phần lá cho hom gọn nhỏ lại, vừa đỡ thoát
hơi nước lại tiết kiệm được diện tích giâm cây, tác giả cho rằng cắt một nửa phiến lá
đem lại kết quả ra rễ tốt nhất cho loài keo tai tượng.
(R.Pasad, 1992), nghiên cứu sinh trưởng của các loài keo acacia và một số loài
cây khác trên các loại đất hoang hoá tại nhiều khu vực khác nhau ở Ấn Độ, kết quả đã
khẳng định được tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài keo sinh trưởng trên
đất bạc màu như: Acacia leptocarpa, A.torulosa, A.LongisPicata.
* Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng
Theo Vater (1925) thì: “Lập địa nên hiểu là tất cả các yếu tố ngoại cảnh thường
xuyên tác động tới sự sinh tồn và phát triển của thực vật” cũng có nghĩa là lập địa bao
gồm tất cả các yếu tố như: Khí hậu, địa hình, đất, sinh vật tạo thành một quần lạc sinh
địa. Tất cả các yếu tố trong quần lạc sinh địa có ảnh hưởng qua lại, tác động lẫn nhau
và phụ thuộc vào nhau, trong đó con người có vai trị đặc biệt quan trọng. Có thể hiểu
lập địa như là nơi mà cây sinh sống và phát triển hay là phạm vi không gian chứa đựng
tất cả các yếu tố ngoại cảnh tác động đến đời sống thực vật.
Tập hợp các kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức nông lương

thế giới FAO (1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng trồng, đặc biệt là
rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào 4 nhân tố chủ yếu liên
quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại đất và hiện trạng thực bì.
Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves J.L.M và
cs, (2004) cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hợp” thích hợp giữa kiểu gen với
điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngồi ra, tác giả cịn chỉ cho thấy giới hạn của
sản lượng rừng có liên quan tới các yếu tố môi trường theo thứ tự mức độ quan trọng
như sau: Nước > dinh dưỡng > độ sâu tầng đất.
Qua một số cơng trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều kiện lập địa
phù hợp với từng lồi cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong yếu tố quan trọng quyết
định năng suất và chất lượng rừng trồng.
*Ảnh hưởng mật độ đến năng suất rừng trồng
Theo Thoomson 1994, các loài Keo và Bạch đàn nên trồng với mật độ 1.111
cây/ha không ảnh hưởng xấu tới sản lượng và chất lượng gỗ.


7

Tác giả Evans.J (1992) đã bố trí 4 cơng thức mật độ khác nhau (2985, 1680, 1075
và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu được sau 5
năm trồng cho thấy đường kính bình qn của các cơng thức thí nghiệm tăng theo chiều
giảm mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là
rừng trồng ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng
gỗ cây đứng của rừng vẫn nhỏ hơn công thức trồng ở mật độ cao.
Nhận xét: Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ
đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh. Vì vậy cần phải căn cứ vào mục tiêu
kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho phù hợp
* Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng đặc biệt là ở những nơi đất đai khơ cằn, ít

chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, chúng ta cần lựa chọn loại phân và cách bón nào cho kết
quả, liều lượng bón là bao nhiêu và nên bón vào lúc nào cho phù hợp nhu cầu sinh lý
của cây, cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây sinh trưởng, bón ít mà thu lợi nhiều khơng
gây lãng phí hoặc làm ơ nhiễm hay suy thối mơi trường. Vấn đề này đã được nhiều
nhà khoa học trên thế giới quan tâm, điển hình như cơng trình nghiên cứu của Mello
(1976) ở Brazil cho thấy bạch đàn Eucaliptus sinh trưởng khá tốt ở cơng thức khơng
bón phân nhưng bón NPK thì năng suất có thể lên trên 50%.
Bolstand và cs (1988) cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang
lại kết quả như ở Potasium, phosphate, boron và magnesium. Khi nghiên cứu bón phân
cho rừng trồng Thông P.caribeae ở Cuba.
Herrero và cs (1988) cũng cho thấy phân bón phosphate đã nâng sản lượng rừng
từ 56 lên 69 m3/ha sau 13 năm trồng.
Nhận xét: Từ các kết quả nghiên cứu trên đã khẳng định bón phân cho rừng trồng
mang lại những hiệu quả rõ rệt như: Nâng cao tỷ lệ sống, tăng sức đề kháng của cây
trồng, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.
* Ảnh hưởng của biện pháp tưới nước đến sinh trưởng của rừng trồng
Theo Evans.J (1992) cho thấy: Ngoài những biện pháp trên, biện pháp tưới nước
cho cây mới trồng, nhất là ở những vùng khô hạn tuy cịn rất ít cơng trình nghiên cứu


8

nhưng đã có một vài cơng trình đề cập đến. Như ở Brazil khi trồng rừng Bạch đàn
E.gadis trên những vùng đất khô hạn người ta đã phải tưới cho cây con mới trồng 3-4
lít nước/cây, sau đó 3 ngày và 9 ngày phải tưới nước lại nếu chưa có mưa.
Nguyễn Huy Sơn (2006) Ở Trung Quốc áp dụng biện pháp tưới nước thấm nhỏ
giọt cho rừng trồng cây Dương Lai (Populuseuramericana) trên vùng đất khô hạn, kết
quả thu được sau 6 năm tuổi cho thấy đường kính ngang ngực tăng trưởng gấp gần 3
lần so với đối chứng.
* Về vấn đề sâu bệnh hại

Đối với rừng trồng công nghiệp vấn đề sâu bệnh hại đang rất được quan tâm. Với
kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nhiều cơng trình đã nghiên cứu rất sâu ở mức độ phân tử như
chuyển và biến đổi gen để phòng chống sâu bệnh hại.
Qua các cơng trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải quyết khá đầy đủ các
vấn đề liên quan, nhưng hầu hết các cơng trình được nghiên cứu trong những hoàn cảnh
sinh thái và các điều kiện về kinh tế kỹ thuật hết sức khác nhau nên không thể ứng dụng
một cách dập khn máy móc vào điều kiện cụ thể nước ta.
1.1.2.2.Tình hình nghiên cứu về cây keo tai tượngở Việt Nam
* Tiến bộ kỹ thuật trong cơng tác giống
Nghiên cứu lồi keo tai tượng được bắt đầu vào năm 1980, theo Nguyễn Hoàng
Nghĩa (1991), một số xuất xứ của 4 loài keo đã được đưa vào thử nghiệm ở nước ta
cho thấy, tiềm năng sinh trưởng đáng khích lệ, ở hai địa điểm Ba Vì (Hà Nội) và Hoá
Thượng (Thái Nguyên) keo tai tượng sinh trưởng khá nhất cả về chiều cao và đường
kính.
Từ 1988 đến 1995 chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thuỵ Điển đã
nhập hạt từ Australia đưa vào nước ta để trồng rừng. Keo tai tượng được đưavào trồng
tập trung ở vùng nguyên liệu giấy trung tâm (Vĩnh Phú – Hà Tuyên – Hoàng Liên Sơn)
để cung cấp nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Bãi Bằng.
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp Phù Ninh nay là Viện nghiên cứu cây
nguyênliệu giấy đã đưa Keo tai tượng vào nghiên cứu khảo nghiệm các xuất xứ
khácnhau trên nhiều lập địa trên cả nước.
Năm 1991 qua khảo nghiệm xuất xứ đồng bộ tại Đá Chông, Đông Hà và La Ngà
cho thấy, sau 54 tháng tuổi ở Đá Chông và 52 tháng tuổi ở Đông Hà xuất xứ Pongaki


9

là xuất xứ tốt nhất trong tổng số 7 xuất xứ, sau 16 tháng tuổi ở La Ngà xuất xứ Pongaki
xếp thứ 4 trong tổng số 7 xuất xứ. Xuất xứ Piru, Ceram của Indonêxia xếp thứ hạng
kém về sinh trưởng lẫn khả năng thích nghi.

Việt Nam đã có nhiều cơng trình và tác giả nghiên cứu để đưa tiến bộ kỹ thuật vào
áp dụng trong trồng rừng. Có tác giả dựa trên nền những cây đã và đang được trồng rừng
sản xuất ở Việt Nam, sau đó cải thiện giống (lai tạo, cải tiến cách thức nhân giống...) để
có được những giống cây rừng và phương thức nhân giống tiến bộ làm cho cây trồng
rừng phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên, có năng suất cao, chất lượng gỗ cao hơn.
Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003) cũng khẳng định rằng: Trước đây, khi
vụ đặt ra cho trồng rừng là “phủ xanh đất trống đồi núi trọc” chúng ta đã không quan
tâm đầy đủ đến công tác giống. Kết quả là chi phí cho trồng rừng rất tốn kém, nhưng
năng suất rừng trồng vẫn rất thấp và thậm chí nhiệm vụ phủ xanh cũng khơng thực
hiện được. Điều đó một mặt do lấy giống xơ bồ, khơng chọn lồi cây và xuất xứ thích
hợp, khơng chọn giống có năng suất cao và có tính chống chịu sâu bệnh cũng như thích
hợp với điều kiện sinh thái ở từng vùng để gây trồng, mặt khác do thiếu áp dụng các
biện pháp kỹ thuật thâm canh đồng bộ.
Bộ NN&PTNT (2001) thành tựu lớn nhất và được áp dụng rộng rãi trong trồng
rừng sản xuất trước hết phải nói đến cơng tác chọn và cải thiện giống cây trồng lâm
nghiệp. Đây là một lĩnh vực mũi nhọn được ưu tiên rất cao cho nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ trong nhiều năm qua, mang lại những bước nhảy vọt góp phần nâng
cao năng suất và chất lượng rừng trồng, đặc biệt đối với các loài cây mọc nhanh cung
cấp nguyên liệu giấy như Keo lai, Bạch đàn. Các thành tựu và tiến bộ trong lĩnh vực
giống cây lâm nghiệp đã được đúc kết thành hệ thống quy trình, quy phạm và tiêu
chuẩn áp dụng có hiệu quả trong sản xuất.
Lê Đình Khả (2006) cho rằng: Giống là một khâu quan trọng nhất của trồng rừng
thâm canh. Khơng có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì khơng thể đưa
năng suất rừng lên cao. Các tác giả đã dẫn chứng bằng việc trồng rừng ở nước ta
năng suất rừng trồng chỉ đạt 5 - 10 m3/ha/năm, trong khi đó các nước có nền lâm
nghiệp tiên tiến đã tạo được năng suất rừng trồng 40 - 50 m3/ha/năm (như giống
Dương lai I - 214 ở Italia và Bạch đàn ở Công-gô), hoặc thậm chí hơn 100 m3/ha/năm


10


(trên một số diện tích thí nghiệm cho Bạch đàn lai E.Grandis với E.Urophylla ở
Brasin (Kageyama, 1984).
Kết quả cho thấy Acacia mangium với xuất xứ từ vùng Cardwell, bang
Queensland của Australia tỏ ra có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng khá nhanh trên đất đồi
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang và Hà Giang (Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn
Quang Đức. 1993, Tập san Lâm nghiệpsố 4-1993.
Nghiên cứu xác định điều kiện gây trồng Keo tai tượng ở vùng trung tâm cung
cấp gỗ lớn. Các nhóm nhân tố được xem xét để xác định điều kiện gây trồng là khí hậu,
địa hình, đất đai phù hợp với đặc điểm sinh thái lồi cây. Kết quả cho thấy Keo tai tượng
có thể gây trồng rừng cung cấp gỗ lớn ở cả 6 tỉnh của vùng Trung tâm với diện tích thích
hợp 550.804 ha chiếm 17,2% (chủ yếu tập trung ở vùng tiếp giáp 3 tỉnh Tuyên Quang, Hà
Giang và Yên Bái), diện tích có thể mở rộng 1.224.696ha chiếm 38,2% (phân bố ở cả 6
tỉnh) và ít thích hợp 1.430.811ha chiếm 44,6%.
Thực tế cho thấy diện tích trồng rừng Keo tai tượng từ hạt được trồng ở nhiều
nơi trên cả nước do bởi: Keo tai tượng là loài cây sinh trưởng nhanh, với biên độ sinh
thái rộng và là loài cây có khả năng cố định đạm trong đất do vậy nó có khả năng cải
tạo đất tốt. Giá thành về cây giống trồng rừng keo tai tượng không cao, trong khi đó
nhu cầu về thị trường gỗ nguyên liệu hiện nay đối với loài keo tai tượng lại rất lớn, giá
bán cao, điều đó đã thu hút người trồng rừng Keo tai tượng ngày càng nhiều hơn.
Nguồn giống Keo tai tượng trồng rừng hiện nay chủ yếu là nguồn hạt giống lấy
từ các rừng giống được công nhận trong nước. Ngoài ra một số vùng đã trồng rừng
keo tai tượng nhập nội có nguồn gốc từ Úc. Tuy giá thành về cây giống trồng rừng so
với hạt trong nước cao hơn, nhưng năng suất rừng trồng cao hơn rõ rệt. Sản lượng keo
tai tượng trồng tại một số nơi đạt khoảng 20m3/năm. Về hiệu quả lâu dài, việc trồng
giống keo nhập ngoại sẽ có giá trị kinh tế gấp 2-3 lần so với giống keo hạt trong nước.
* Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến sinh trưởng rừng trồng
Xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các lồi cây trồng ở nước ta đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu như: Đỗ Đình Sâm, Ngơ Đình Quế (1994), tác giả căn cứ vào 3
nội dung: Đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sử dụng đất và độ thích hợp của cây trồng đã

chỉ ra vùng Đơng Nam Bộ có tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, đặc


11

biệt để phát triển các loài cây cung cấp gỗ ngun liệu cơng nghiệp như một số lồi
Bạch đàn (Eucalyptus), Keo (Acacia), Tếch (Tectona Grandis)...
Nhận xét: Xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi lồi cây trồng là một
khâu quan trọng để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng.
* Tiến bộ kỹ thuật về lĩnh vực chọn lồi cây trồng
Để có giống tốt, phù hợp với mục đích kinh tế trong trồng rừng sản xuất và thích
nghi với điều kiện đất đai, khí hậu của mỗi vùng thì chúng ta phải chọn lồi cây trồng
rừng, đây là bước đầu tiên quan trọng trong chương trình trồng rừng.
Bộ NN&PTNT (2005) ban hành: Danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng
sản xuất theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp (Ban hành kèm theoQuyết định số
16/2005/QĐ-BNN ngày 15 tháng 3 năm 2005).Ví dụ như: Vùng Đơng Bắc (ĐB) gồm
6 tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Ngun, Quảng Ninh, Bắc Giang. Gồm có
15 lồi cây khác nhau.
Kết luận của Trần Văn Con và cộng sự (2006) cho biết: Bộ NN&PTNT đã ban
hành danh sách các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất ở 9 vùng sinh thái lâm nghiệp
(như trình bày ở trên cho vùng Đông Bắc). Tuy nhiên việc áp dụng danh sách này trên
thực tế vẫn gây nhiều lúng túng cho các chủ rừng, chủ dự án. Hạn chế này là do:
(i) Các cơ sở khoa học kỹ thuật để đề xuất danh sách lồi cây trồng được nghiên
cứu ở cấp vĩ mơ; mối quan hệ của cây và lập địa ở quy mô vi mô chưa được nghiên
cứu kỹ;
(ii) Thiếu cơ sở kinh tế - xã hội nên chưa được sự quan tâm sử dụng của người
dân;
(iii) Nhiều loài cây trong danh sách đề nghị chưa có quy trình hoặc hướng dẫn
kỹ thuật gây trồng;
(iv) Rất ít thơng tin về các lồi cây bản địa hoặccây trồng rừng chủ yếu hiện nay

đều là cây nhập nội mọc nhanh như: Keo và Bạch đàn, rất ít cây bản địa được sử dụng
cho trồng rừng kinh tế. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực cải thiện giống, nhìn
chung giống sử dụng trong trồng rừng vẫn rất xô bồ, kém chất lượng dẫn đến năng
suất và chất lượng rừng còn thấp. Chúng ta vẫn cịn thiếu các vườn giống có chất lượng
cao để cung cấp cho nhu cầu trồng rừng.
* Tiến bộ kỹ thuật về lĩnh vực nhân giống và tạo cây con


12

Giống là tư liệu sản xuất đặc biệt của công tác trồng rừng, bởi vì giống là một tư liệu
sinh vật, một thực thể sống. Giống cũng là một khâu quan trọng nhất của sản xuất nơng
lâm nghiệp. Nhờ có giống được cải thiện và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh
khác mà năng suất các loài cây trồng tăng nhanh.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004) cho rằng: Trồng rừng, phục hồi rừng hiện đang là
một nhu cầu cấp bách và là một nhiệm vụ lớn lao của ngành Lâm nghiệp nước ta. Theo
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tới năm 2010, hàng triệu ha rừng trồng sẽ được thiết
lập với tốc độ hàng trăm nghìn ha mỗi năm cho các mục tiêu kinh tế khác nhau như
cung cấp gỗ nguyên liệu cho công nghiệp giấy, ván nhân tạo, gỗ xẻ xây dựng, gỗ trụ
mỏ và cả đồ mộc...
Trần Văn Con (2005) khẳng định: Bên cạnh những thành tựu trong lĩnh vực chọn
và cải thiện chất lượng giống, kỹ thuật tạo cây con cũng đạt được những thành tựu
vượt bậc. Các kỹ thuật cây con có bầu trong vườn ươm cho các loài cây trồng rừng
chủ yếu như: Thông, Mỡ, Bồ đề, các cây bản địa lá rộng khác đã phát triển và xây
dựng quy trình quy phạm áp dụng trong sản xuất. Đặc biệt công nghệ sản xuất cây con
bằng kỹ thuật cao như giâm hom, nuôi cấy mơ cũng được phát triển nhanh chóng, nhất
là đối với các loài cây mọc nhanh như Keo lai, Bạch đàn urophylla, pelissta, Bạch đàn
lai... không kể các vườn ươm cơng nghệ cao quy mơ nhỏ, đã có khoảng 10 vườn ươm
nhân giống bằng cơng nghệ cao (hom, mơ) có công suất hàng triệu cây giống/năm rải
rác trên các vùng Bắc Trung Nam để trồng rừng sản xuất tập trung đối với một số lồi

cây chủ lực.
Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003) khẳng định: Tất cả thực vật bậc
cao đều có hai phương thức sinh sản chủ yếu là sinh sản hữu tính (bằng hạt) và sinh
sản sinh dưỡng (bằng giâm hom, chiết, ghép, nuôi cấy mô phân sinh).
Như vậy, theo các tác giả thì mỗi một phương pháp đều có những ưu điểm nhưng
đồng thời cùng có những nhược điểm mà người thực hiện cần lưu ý để khi nhân giống
khắc phục được phần nào nhược điểm của nó. Cần phải chọn lồi, khảo nghiệm giống
và chọn lọc cây mẹ một cách cẩn thận.
Bình luận: Từ những nghiên cứu trên chúng tôi thấy, hiện nay công tác nhân
giống và tạo cây con có nhiều tiến bộ đã giúp cho công tác trồng rừng ngày càng đẩy
mạnh, đặc biệt một số giống cây rừng được lai như Bạch đàn, Keo đang là những loài


13

cây chủ yếu trong trồng rừng sản xuất và được trồnghầu khắp trên tồn quốc vì chúng
có chu kỳ ngắn (khoảng 6 - 7 năm), đáp ứng được các mục tiêu chọn lồi cây trồng
rừng sản xuất, lại có năng suất cao nếu chúng ta thực sự trồng rừng thâm canh.
Công tác giống cây rừng hiện nay ở Việt Nam đang ngày càng đẩy mạnh áp dụng
tiến bộ kỹ thuật trong công tác giống như chọn giống, lai giống, vừa nhân giống
vừa khảo nghiệm giống và cung cấp giống. Bên cạnh đó nghiên cứu và tận dụng
những thành quả đã có trong nước về chọn giống và nhập thêm một số giống có
năng suất cao của các nước có điều kiện sinh thái tương tự để khảo nghiệm và làm
đa dạng, phong phú thêm nguồn giống cây rừng phục vụ cho việc đẩy nhanh trong
tác trồng rừng.
Ngoài ra cần tận dụng tối đa giống từ các rừng giống đã được Bộ NN&PTNT cơng
nhận để nhân giống, đóng góp vào cơng tác chọn tạo giống cho trồng rừng nhằm mục
tiêu phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng năng suất, chất lượng và sản lượng rừng đáp ứng
nhu cầu về gỗ ngày càng tăng lên trong nước và xuất khẩu.
* Tiến bộ kỹ thuật về trồng rừng

Những tiến bộ khoa học công nghệ lâm sinh phục vụ cho công tác trồng rừng và
phát triển ngành Lâm nghiệp đã được các viện khoa học, các trường, trung tâm và các
địa phương, cơ sở sản xuất tổng kết xây dựng và ban hành trên 100 tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm và hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh. Đáng chú ý nhất là quy phạm về giải
pháp lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất, quy phạm về thiết kế trồng rừng, xây dựng
vườn giống, rừng giống và chuyển hố rừng giống, ngồi ra cịn có hơn 50 quy trình,
quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật tạo cây con trồng rừng, tái sinh chồi cho 40 lồi cây,
quy trình tỉa thưa, phịng chống sâu bệnh hại cho một số lồi cây và quy phạm phịng
chống cháy rừng.
Trần Văn Con (2005) tổng kết về các thành tựu trong kỹ thuật trồng rừng như sau:
Các nghiên cứu về chọn lồi cây trồng và lập địa thích hợp trong trồng rừng đã ưu tiên
nghiên cứu và đã có những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, phần lớn các kết quả nghiên
cứu này chưa được chuyển thành quy trình hay hướng dẫn kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất
áp dụng. Vì vậy rất nhiều chủ rừng vẫn cịn khá lúng túng trong việc chọn lập địa và chọn
loài cây trồng thích hợp...


14

Phương thức trồng rừng đã có những tiến bộ từ trồng rừng thuần lồi (Thơng, Bồ
đề, Mỡ, Bạch đàn, Keo...) đến trồng hỗn loài, trồng cây phù trợ “tạo áo” nâng cao độ ổn
định sinh thái của hệ sinh thái rừng trồng. Các kỹ thuật về thời vụ trồng, mật độ trồng tối
ưu, tiêu chuẩn cây con đem trồng cũng đã được ứng dụng. Một số lồi cây đã có quy trình
trồng rừng và quản lý rừng trồng như: Thơng, Bồ đề, Mỡ, Bạch đàn, Keo... và được các
cơ sở sản xuất áp dụng.
Các thành tựu trong trồng rừng thâm canh với suất đầu tư cao để nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm rừng trồng đã được áp dụng đối với trồng rừng cung cấp
nguyên liệu. Các biện pháp kỹ thuật mũi nhọn trong trồng rừng thâm canh là giống,
phân bón và kỹ thuật làm đất.
Về kỹ thuật bón phân, đã có những thành tựu trong việc xác định lượng phân hữu

cơ vi sinh và NPK tổng hợp để bón lót và bón thúc cho các cây trồng. Tuy nhiên, đối
với từng loài cụ thể, trên từng lập địa và điều kiện đất đai cụ thể và từng giai đoạn phát
triển thì kỹ thuật bón phân từ việc chọn loại phân, lượng phân, thời điểm bón vẫn chưa
được xác định một cách hợp lý, có căn cứ.
Kỹ thuật làm đất bằng phương pháp cày toàn diện hoặc theo băng đã được áp
dụng trên đất xám, tương đối bằng phẳng ở Đông Nam Bộ. Trên đất phèn ở Tây Nam
Bộ, các kỹ thuật làm đất bằng lấp, ụ nổi (do đất ngập mặn, phèn, người trồng rừng đã
đắp những ụ đất nổi lên trên, sau đó trồng cây vào)... đã được áp dụng. Ngồi những
tiến bộ đó thì kỹ thuật làm đất chỉ cuốc hố 30x30x30cm hay 40x40x40 cm được sử
dụng phổ biến nhất.
Võ Đại Hải và các cộng sự, 2003 đã tổng kết từ kết quả nghiên cứu như: Các kỹ
thuật trồng rừng có nhiều thành tựu và tiến bộ trong nghiên cứu và thực tiễn, đặc biệt
là các thành tựu trong kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây mọc nhanh với suất đầu tư
cao để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng. Nhiều quy trình, quy phạm và
hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng sản xuất đã được ban hành và áp dụng rộng rãi trong
sản xuất thời gian qua. Tới nay hầu hết các loài cây trồng rừng chủ lực đều đã có văn
bản pháp quy ban hành.
Kỹ thuật trồng rừng cây bản địa cùng đã có những bước tiến mới, đáng chú ý các
phương thức trồng rừng hỗn giao với các loài cây mọc nhanh hoặc với cây che bóng,
cải tạo đất như Cốt khí trong giai đoạn đầu.


15

Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được vẫn cịn một số tồn tại trong
việc ni dưỡng và bảo vệ rừng lâu dài một cách bền vững, trong đó kỹ thuật tỉa thưa
cây phù hợp như thế nào vẫn đang là một câu hỏi lớn.
Về kỹ thuật bón phân, đã có những thành tựu trong việc xác định loại phân, liều
lượng phân, thời gian và phương pháp bón phân thích hợp cho các lồi cây trồng cụ
thể. Đối với các loài cây phân hữu cơ vi sinh và NPK tổng hợp dùng để bón lót và bón

thúc chăm sóc trong 3 năm đầu mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, cịn nhiều vấn đề về
kỹ thuật bón phân cho từng loài cây cụ thể cần được quan tâm tiếp tục nghiên cứu. Kỹ
thuật làm đất bằng cơ giới cũng đã được nghiên cứu phát triển và áp dụng có hiệu quả
trong trồng rừng sản xuất...
Tổng kết vai trị cải thiện giống với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh có Davison,
1996 đã làm thí nghiệm nghiên cứu so sánh vai trò cải thiện giống với các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh cho hai loài cây Keo và Bạch đàn ở một số nước nhiệt đới từ giai đoạn
vườn ươm đến rừng trồng 6 năm tuổi đã kết luận:
- Giai đoạn trồng rừng một năm đầu thì biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động làm
tăng năng suất rừng trồng là 85%, cải thiện giống là 15%.
- Giai đoạn từ năm thứ năm thứ 3 đến năm thứ 6 thì tỷ lệ tăng năng suất do cải
thiện giống chiếm 50  60%.
* Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh
Như chúng ta đã biết trồng rừng thâm canh là vấn đề trước đây có rất ít người
quan tâm, song trước tình thế nguồn gỗ tự nhiên khơng cịn đáp ứng được nhu cầu về
gỗ ngày càng tăng của xã hội. Bên cạnh đó, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp
ngày càng giảm do phải cắt chuyển sang sử dụng vào mục đích khác như mở rộng đất
nơng nghiệp, đất thổ cư, đường, xây dựng thủy điện, các công trình phúc lợi cơng cộng
khác... Hơn nữa, đất quy hoạch cho trồng rừng hầu hết là đất nghèo và xấu, vì thế trồng
rừng thâm canh đã trở thành xu thế tất yếu trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay, nhất là
trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy và ván nhân tạo.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995), trồng rừng thâm canh là một phương thức canh
tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp
và liên hoàn. Các biện pháp tăng cường đầu tư đó phải tận dụng, cải tạo và phát huy
được mọi tiềm năng của tự nhiên cũng như con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh


16

trưởng và phát triển của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sẩn phẩm

tốt với gia thành hạ tạo nên hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi
dưỡng được tiềm năng đất đai và môi trường, đáp ứng được yêu cầu phát triển trồng
rừng ổn định, lâu dài và bền vững.
Đến giai đoạn 2001-2005, đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu cấp nhà nước của
Nguyễn Huy Sơn (2006), bước đầu đã cho thấy có thể nâng cao năng suất của rừng
trồng từ 20m3/ha/năm lên đến 36m3/ha/năm ở khu vực đông Nam Bộ. Tuy nhiên, rừng
trồng mới được 4-5 năm nên cần phải tiếp tục theo dõi thêm các năm cuối của chu kỳ
kinh doanh để có những kết luận chính xác hơn.
Trong các nghiên cứu khi đánh giá về rừng trồng thâm canh tại một số tỉnh Thái
Nguyên, Quảng Trị, Gia Lai, Bình Dương đã chỉ ra rằng chi phí chung cho 01 ha rừng
trồng thâm canh Keo Lai cao gấp đôi so với đầu tư trồng rừng sản xuất theo quyết định
số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sánh và tổ
chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và gấp 1,5 lần so với phương thức trồng
rừng bán thâm canh hoặc quảng canh. Tuy nhiên, trên thực tế trồng rừng thâm canh đã
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với các phương thức trồng rừng khác. Nếu
trồng rừng bằng các loài cây mọc nhanh theo phương thức quảng canh thì chu kỳ kinh
doanh dài trên 10 năm mà năng suất chỉ đạt 7- 10m3/ha/năm, nhưng nếu trồng thâm
canh thì sau 7-8 năm đã có thể khai thác gỗ với năng suất đạt từ 23-30m3/ha/năm.
Điều này cho thấy vốn bỏ ra ban đầu được thu hồi sớm hơn nghĩa là chu kỳ
kinh doanh ngắn hơn, vòng quay nhanh hơn nên hiệu quả đầu tư vốn cũng cao hơn,
thời gian thu hoạch sản phẩm được rút ngắn nên đất đai được giải phóng sớm để
tiếp tục trồng rừng cho chu kỳ tiếp theo sớm hơn (Nguyễn Huy Sơn và cộng sự,
2006).
* Các thành tựu trong kỹ thuật quản lý lâm phần rừng trồng
Quản lý bảo vệ rừng trồng bao gồm cả những biện pháp lâm sinh và những biện
pháp không phải lâm sinh như tổ chức và quản lý rừng, không chỉ quán triệt trong một
thời gian hay giai đoạn nào cả mà cần phải được tiến hành suốt cả quá trình trồng rừng,
từ gieo ươm đến khi rừng thành thục công nghệ.
Biện pháp lâm sinh quan trọng nhất là phòng tránh sâu bệnh hại và lửa rừng,
việc xử lý tốt các biện pháp lâm sinh cũng phần nào giảm bớt được những rủi ro do



17

sâu bệnh hại gây ra. Bên cạnh đó cần phải làm tốt cơng tác dự tính dự báo các tác
nhân gây hại, đưa ra và xử lý tốt các biện pháp phịng chống một cách chủ động và
tồn diện, đặc biệt các biện pháp sinh học tổng hợp đảm bảo an tồn sinh thái, tuyệt
đối khơng gây ơ nhiễm mơi trường đất, nước và khơng khí ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người.
Sau khi tham khảo các tài liệu chúng tôi hồn tồn nhất trí với tổng kết đánh giá
của Trần Văn Con (2005) và Võ Đại Hải (2003) về các thành tựu trong kỹ thuật quản
lý lâm phần rừng trồng như sau:
Trồng được rừng đã khó, quản lý bảo vệ rừng để rừng sinh trưởng phát triển tốt
càng khó hơn và đòi hỏi các kỹ thuật phòng chống sâu bệnh hại, cháy rừng, chăm
sóc tỉa thưa và các biện pháp xử lý lâm phần khác như: Đưa thêm cây bản địa vào
các rừng trồng thuần lồi, đa dạng hố lâm sinh để tạo ra các hệ sinh thái gần với
tự nhiên và bền vững về sinh thái. Các kỹ thuật trong quản lý bảo vệ rừng đã được
áp dụng:
- Quy trình phịng chống bệnh rơm lá Thơng. QTN 13-78 ban hành kèm theo
quyết định 1201 ngày 5/7/1978 của Tổng cục Lâm nghiệp.
- Quy trình phịng chống cháy, chữa cháy rừng Thông, rừng Tràm và một số rừng
dễ cháy khác. QPN 8-96 ban hành kèm theo quyết định 801/QĐ-BLN ngày 26/5/1996
của Bộ Lâm nghiệp.
- Quy trình phịng trừ ong ăn lá Mỡ. QTN 16-79 ban hành kèm theo quyết định
1148/QĐ-TCLN ngày 26/11/1979 của Tổng cục Lâm nghiệp.
- Quy trình kỹ thuật phòng trừ sâu xanh ăn lá Bồ đề, QTN 23-83 ban hành kèm
theo quyết định 218/QĐ-TCLN ngày 1/3/1983 của Tổng cục Lâm nghiệp.
Hàng loạt các quy trình về chăm sóc, tỉa thưa rừng.Trong chăm sóc rừng trồng,
trước đây chỉ quy định chăm sóc đến năm thứ 3, hiện nay thời gian chăm sóc đã được
tăng lên năm thứ 4, thứ 5. Cơng việc chăm sóc luỗng phát dây leo, bụi rậm để bảo vệ

và tạo điều kiện tốt cho cây mục đích (cây trồng và cây tái sinh) khơng bị phủ lấp, léo
ngọn và cạnh tranh dinh dưỡng, nhờ đó cây mục đích sinh trưởng và phát triển tốt hơn,
cơng việc này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Quan điểm quản lý rừng
theo từng đơn vị lập địa để lợi dụng các tiềm năng lập địa một cách tối ưu nhất cũng


18

đang được hình thành và phát triển để từng bước hoàn thiện và chuyển giao cho người
kinh doanh rừng.
* Đánh giá chung
Để thấy hết được vai trò to lớn của việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật lâm sinh
trong trồng rừng thâm canh, đã có nhiều tác giả nghiên cứu và tổng kết được, mới đây
chúng tôi thấy một tổng kết tương đối đầy đủ của tác giả Võ Đại Hải, Viện khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam là đầy đủ và rõ ràng.
Võ Đại Hải, 2005 kết luận rằng: Các thành tựu trong nghiên cứu trồng rừng sản
xuất đã được ứng dụng trong thực tiễn, đặc biệt đối với các nhóm lồi cây mọc nhanh
cung cấp ngun liệu, gỗ nhỏ có chu kỳ ngắn. Thơng qua các chương trình, dự án,
đáng lưu ý là dự án trồng rừng KFW1 ở các tỉnh vùng Đông Bắc, các dự án trồng rừng
nguyên liệu giấy ở vùng Trung Tâm, Tây Nguyên và Vùng Đông Nam Bộ,... Các kỹ
thuật tiến bộ này đã được chuyển giao và áp dụng rất có hiệu quả, nhờ đó năng suất và
chất lượng rừng trồng từ bình quân chỉ khoảng 8-9 m3/ha/năm đã nâng lên một cách
đáng kể, cụ thể: Rừng trồng Bạch đàn Urophylla bằng cây mô đạt năng suất 16
m3/ha/năm ở tuổi 7 - 8 ở Bắc Bộ và Trung Bộ; rừng Bạch đàn Camaldulensis trồng bằng
hạt đạt 15 m3/ha/năm ở tuổi 8 - 9 ở Miền Trung và hơn 16 m3/ha/năm ở Đông Nam Bộ;
rừng Keo tai tượng Acacia mangium Wild trồng bằng hạt cho năng suất 17 - 18
m3/ha/năm ở tuổi 8 ở miền Bắc, thâm canh cao ở Miền Nam có thể đạt 20 - 25
m3/ha/năm; Keo lai trồng bằng hom ở nhiều vùng đã đạt năng suất 20 m3/ha/năm ở tuổi
7 và có những khu thí nghiệm đạt 30 - 35 m3/ha/năm.
Các tác giả còn đưa ra nhận xét về những thành tựu đã đạt được một cách cải

thiện, tuy nhiên còn nhiều khâu quan trọng chưa được chú ý, vẫn cịn nhiều khoảng
trống chưa được giải quyết thậm chí cịn bế tắc như: Nhiều quy trình quy phạm đã
được xây dựng và ban hành nhưng không được ứng dụng một cách nghiêm túc trong
sản xuất vì thiếu cơ chế và biện pháp giám sát. Công nghệ sinh học chưa thực sự trở
thành động lực chính thúc đẩy trồng rừng sản xuất. Rất nhiều cơ sở sản xuất vẫn còn
sử dụng giống khơng có nguồn gốc rõ ràng, khơng sử dụng cây con sản xuất bằng cơng
nghệ mơ hom vì lý do giá thành cao...
Tóm lại: Điểm qua các cơng trình nghiên cứu có liên quan trong nước và trên thế
giới cho thấy việc nghiên cứu về trồng rừng Keo tai tượng đã có nhiều nghiên cứu khá


19

toàn diện. Đặc biệt trong những năm gần đây do nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng mà
khả năng cung cấp gỗ từ rừng tự nhiên càng ngày càng hạn chế, các cơng trình nghiên cứu
kỹ thuật trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng cho một số loài cây trồng rừng
nguyên liệu ngày càng tăng. Tuy nhiên, mỗi một loài cây trên mỗi dạng lập địa khác nhau
thì kỹ thuật thâm canh cũng khác nhau. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về sinh trưởng
của cây Keo tai tượng hạt giống nhập từ Australia, tuy nhiên chưa có cơng trình nào đánh
giá sinh trưởng của cây Keo tai tượng hạt giống nhập từ Australia trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, nên cần phải có các cơng trình nghiên cứu kế tiếp để có những kết quả nghiên cứu
chính xác và hoàn thiện hơn.
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đồng Hỷ là một huyện miền núi nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, bao gồm 13 xã và 02 thị trấn, có tổng diện tích tự nhiên là 42.773 ha, chủ yếu
là đồi núi, được phân bố ở các xã trong huyện; có con đường quốc lộ 1B đi qua; có toạ
độ địa lý:Từ 21035’02” đến 21050’34” vĩ độ Bắc
Từ 105042’02” đến 105055’25” kinh độ Đơng

Địa giới hành chính:
- Phía đơng giáp với huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang;
- Phía tây giáp với huyện Phú Lương;
- Phía nam giáp với thành phố Thái Ngun và huyện Phú Bình;
- Phía bắc giáp với huyện Võ Nhai; huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Đồng Hỷ có vị trí địa lý rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, cách trung tâm thành
phố Thái Nguyên hơn 3 km. Tổng diện tích tự nhiên là 42.773 ha, trong đó: Đất trồng
cây hàng năm là 6.215,1 ha, đất trồng cây lâu năm là 7.439,2 ha, đất nuôi trồng thủy
sản là 361,7 ha, đất rừng sản xuất là 18.477,4 ha, đất rừng phòng hộ là 5.413,6 ha, đất
ở là 808,1 ha, đất chuyên dùng là 2.481,3 ha, đất chưa sử dụng là 666,9 ha;
1.2.1.2. Địa hình, địa thế
Địa hình của tỉnh Thái Nguyên thấp dần từ Bắc xuống Nam, vừa có đồng bằng,
vừa có trung du và miền núi.
Đồng Hỷ địa hình mang đặc điểm chung của vùng miền núi, địa hình chia cắt, thấp


×