Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2014 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY LÂM
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY LÂM

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành

Thái Nguyên - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Duy Lâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của nhiều
cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Dư Ngọc Thành - người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ phòng đào tạo và
các phòng, khoa chuyên môn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo 15 thị trấn và xã trực thuộc huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên
tôi, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Duy Lâm


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .........................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương

1.

TỔNG

QUAN

TÀI

LIỆU

NGHIÊN

CỨU


.........................................4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................4
1.1.1. Cơ sở li luận của đề tài ..................................................................................4
1.1.2. Khái quát các quy định về chuyển quyền, chuyển nhượng và tặng cho
quyền sư dụng đất .....................................................................................................6
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................12
1.3. Tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất trên thế giới và Việt
Nam15
1.3.1. Sơ lược tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất ở Thái
Nguyên15
1.3.2. Kết quả nghiên cứu công tác chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất
trên thế giới và Việt Nam .......................................................................................17
1.3.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm một số nước ..................................21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1.

Đối

tượng

nghiên

cứu



phạm

vi


nghiên

cứu

.............................................23

2.2.

Thời

gian



địa

điểm

nghiên

cứu

.................................................................23

2.3.

Nội

dung


nghiên

cứu

.......................................................................................23

2.4.

Phương

pháp

nghiên

cứu

................................................................................24

2.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .........................................................24
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..........................................................24
2.4.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..........................................................25


4

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................27


5


3.1. Đánh giá tình hình cơ bản và hiện trạng quản lí, sư dụng đất đai của huyện
Đồng Hỷ. ..................................................................................................................27
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên .......................................................................27
3.1.2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ......29
3.1.3. Hiện trạng sư dụng đất .................................................................................31
3.1.4. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ33
3.2.1. Đánh giá thành phần hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho tại huyện Đồng Hỷ
so với quy định trong pháp luật Đất đai ...............................................................37
3.2.2. Đánh giá quy trình chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất tại huyện
Đồng Hỷ so với pháp luật đất đai ..........................................................................40
3.3. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ giai đoạn 2014 – 2020 ......................................................................................50
3.3.1. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ theo đơn vị hành
chính50
3.3.2. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ theo mức độ hoàn
thành58
3.3.3. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ theo loại đất ...........61
3.3.4. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại huyện Đồng Hỷ
theo đối tượng nhận chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ.......................................64
3.3.5. Đánh giá kết quả chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ theo phiếu điều tra cán
bộ và người dân địa phương ..................................................................................68
3.4. Những khó khăn, tồn tại, một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục việc
chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 –
2017 .........78
3.4.1. Những hạn chế và nguyên nhân trong chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại
huyện Đồng Hỷ .......................................................................................................78
3.4.2. Một số giải pháp khắc phục để hoàn thiện và phát triển quyền chuyển
nhượng, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ......................................79

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................82


6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ĐKTN

Điều kiện tự nhiên


QSDĐ

Nghị định
Quyền sư dụng đất

QSD

Quyền sư dụng

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐK


Văn phòng đăng ký


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3. 1. Hiện trạng sư dụng đất của huyện Đồng Hỷ năm 2017 ........................... 32
Bảng 3. 2. Thành phần hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất tại
huyện Đồng Hỷ so với quy định trong pháp luật Đất đai ............................................. 37
Bảng 3. 3. Kết quả thực hiện chuyển nhượng QSDĐ của 13 xã và 2 thị trấn trên
địa bàn huyên Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017 ......................... 51
Bảng 3. 4.Kết quả thực hiện tặng cho QSDĐ của 13 xã và 2 thị trấn trên............. 53
Bảng 3. 5. Kết quả số lượng hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ của 13 xã và 02 thị
trấn trên huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017 ....................... 54
Bảng 3.6. Kết qủa diện tich chuyển nhượng QSDĐ của 13 xã và 2 thị trấn trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017 ......................... 55
Bảng 3.7. Kết quả số lượng hồ sơ tặng cho QSDĐ của 13 xã và 02 thị trấn trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017 ......................... 56
Bảng 3. 8. Kết quả diện tich tặng cho QSDĐ của 13 xã và 2 thị trấn trên............. 57
Bảng 3.11. Kết quả chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ............. 58
Bảng 3. 12.Kết quả tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ........................... 60
Bảng 3. 13. Tình hình thực hiện chuyển nhượng QSDĐ huyện Đồng Hỷ theo
từng loại đất .....................................................................................................................................
61

Bảng 3. 14. Tình hình thực hiện tặng cho QSDĐ huyện Đồng Hỷ theo từng loại
đất 63
Bảng 3. 15. Tình hình chuyển nhượng QSDĐ huyện Đồng Hỷ theo nghề nghiệp
của đối tượng nhận chuyển nhượng .......................................................................................
64


Bảng 3. 16. Kết quả chuyển nhượng QSDĐ tại huyện Đồng Hỷ theo hộ khẩu của
đối tượng nhận chuyển nhượng QSDĐ ................................................................................ 66
Bảng 3. 17. Tình hình thực hiện tặng cho QSDĐ huyện Đồng Hỷ theo nghề
nghiệp của đối tượng nhận tặng cho QSDĐ ....................................................................... 67
Bảng 3. 18. Kết quả tặng cho QSDĐ tại huyện Đồng Hỷ theo hộ khẩu của đối
tượng nhận tặng cho QSDĐ ...................................................................................................... 67
Bảng 3. 19.Đánh giá kết quả điều tra cán bộ địa chinh về ........................................... 69
Bảng 3. 20.Đánh giá kết quả điều tra hộ gia đình, cá nhân về .................................... 71


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3. 1. Bản đồ hành chinh huyện Đồng Hỷ....................................................27
Hình 3. 1. Sơ đồ Quy trình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ .............................43
Hình 3. 2. Sơ đồ quy trình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................43
Hình 3. 3. Lưu đồ quy trình bước 1 và bước 2 về giải quyết hồ sơ.....................48
Hình 3. 6. So sánh kết quả chuyển nhượng đất ở, đất nông nghiệp ....................62
Hình 3. 7. So sánh kết quả tặng cho đất ở, đất nông nghiệp ...............................63
Hình 3. 8. So sánh tình hình chuyển nhượng QSDĐ theo nghề nghiệp .............65
Hình 3. 9. Kết quả đánh giá sự hiểu biết về chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại
huyện Đồng Hỷ theo đối tượng ...........................................................................74


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản của tự nhiên, đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và
phát triển kinh tế - xã hội. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý

giá của con người, là tư liệu và cũng là đối tượng sản xuất đặc biệt không thể
thay thế được trong cuộc sống sinh hoạt của con người, là điều kiện sống cho
động vật, thực vật và con người trên trái đất. Bởi vậy việc sư dụng đất tiết kiệm
có hiệu quả và bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vu vô cùng
quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
Dưới sự tác động khai phá của con người, xét trong góc độ kinh tế thị
trường, đất đai trở thành hàng hóa đặc biệt. Đất đai tham gia vào tất cả các
ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất. Đối với nông
nghiệp, đất đai là chỗ dựa, chỗ đứng, là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng.
Trong cơ chế thị trường nhu cầu sư dụng đất để đầu tư các cơ sở hạ tầng, các
công trình công nghiệp, dịch vu phát triển các khu dân cư đã tạo ra sự biến động
về đất đai rất đáng kể, nhất là vấn đề chuyển nhượng quyền sư dụng đất diễn ra
một cách rất phổ biến và sôi động.
Chuyển nhượng quyền sư dụng đất là một hình thức phổ thông nhất của
chuyển quyền sư dụng đất mà thực chất là đổi quyền sư dụng đất lấy tiền hoặc
hiện vật tương đương không thời hạn tức là chuyển quyền sư dụng đất cho
người khác trên cơ sở có giá trị. Chuyển nhượng quyền sư dụng đất phải tuân
theo các quy định của pháp luật dân sự và luật đất đai về điều kiện, nội dung,
hình thức mới có giá trị pháp lý và được pháp luật bảo vệ.
Tặng cho quyền sư dụng đất là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên tặng
cho và bên được tặng cho, theo đó bên tặng cho giao quyền sư dụng đất cho bên
được tặng mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo
quy định của bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai. Đồng thời, nó còn là một
phương tiện pháp lý quan trọng bảo đảm cho việc dịch chuyển quyền sư dụng
đất từ bên tặng cho sang bên nhận tặng cho nhằm thỏa mãn các nhu cầu về sư
dụng đất.


Đồng Hỷ là huyện miền núi, cách thành phố tỉnh lỵ 3km về phía đông bắc,
là huyện thuần nông, nguồn thu nhập chinh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp,

chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong những năm qua, công tác quản lý đất đai nói
chung, trong đó có lĩnh vực quản lý hoạt động chuyển nhượng, tặng cho quyền
sư dụng đất đã đạt được những kết quả đáng khen ngợi, song còn gặp không it
khó khăn. Theo báo cáo tổng kết năm 2017, văn phòng đăng ký đất đai chi
nhánh huyện Đồng Hỷ thì công tác chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất
diễn biến phức tạp. Tình trạng chuyển nhượng, tặng cho không đúng pháp luật
vẫn diễn ra khá phổ biến, gây không ít khó khăn trong công tác quản lý về đất
đai. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sư dụng đất. Chinh vì vậy,
công tác chuyển nhượng, tặng quyền sư dụng đất là một vấn đề nóng cần được
sự quan tâm của tất cả những người dân và các cơ quan ban ngành.
Việc nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của điều kiện chuyển
quyền sư dụng đất; nhìn nhận và đánh giá những ưu điểm và thuận lợi của việc
chuyển quyền sư dụng đất nhằm góp phần khắc phục những diễn biến phức tạp
trong lĩnh vực này, tìm ra những nguyên nhân vi phạm điều kiện chuyển
nhượng, tặng cho và trên cơ sở những quy định của pháp luật giải quyết những
vi phạm đó một cách đúng đắn. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị để đưa hoạt
động chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất vào khuôn khổ của pháp luật,
thống nhất cách giải quyết chung của các loại vi phạm, tìm ra những giải pháp
quản lý để phục vu nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất của
người dân được thuận lợi và tốt nhất. Xuất phát từ những vấn đề trên, em lựa
chọn đề tài: "Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014– 2017”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá hồ sơ, quy trình và kết quả đạt được trong công tác
chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2017, từ đó chỉ ra những khó khăn, tồn tại,


nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục để hoàn thiện công tác quản lý

trong tương lai.
* Mục tiêu cu thể:
- Đối chiếu được giữa hồ sơ và quy trình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ so với các quy định của pháp luật hiện hành.
- Đánh giá được thực trạng tình hình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 – 2018.
- Chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển nhượng,
tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp cho việc thực hiện chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ
cho
công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Đồng Hỷ hiện nay được tốt hơn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu lý luận về chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất và trình
tự, thủ tục chuyển nhượng QSD đất những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện
các trình tự, thủ tục chuyển nhượng, tặng cho QSD đất để đề ra giải pháp khắc
phục vừa đảm bảo lợi ích cho người sư dụng đất, vừa đảm bảo lợi ich cho toàn
xã hội, đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua việc nghiên cứu tình hình chuyển nhượng quyền sư dụng đất của
huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên chúng ta tìm những giải pháp tốt nhất để
hoàn thiện được công tác tổ chức cũng như quản lý việc thực hiện quy trình
chuyển nhượng, tặng cho QSD đất của các cơ quan ban ngành. Đồng thời góp
phần vào công cuộc cải cách hành chinh nói chung và thủ tục hành chinh về lĩnh
vực đất đai ngày một tốt và hiệu quả hơn.


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở li luận của đề tài

Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội và quốc phòng an ninh, Nhà nước ta đã xây dựng hệ thống các chinh sách
về đất đai chặt chẽ, khoa học nhằm không ngừng tăng cường công tác quản lý,
khai thác và sư dụng đất đai trong phạm vi cả nước. Thông qua hiến pháp và
pháp luật đất đai quy định quyền sở hữu duy nhất và thống nhất trên toàn vẹn
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc chuyển QSDĐ là cơ
sở cho việc thay đổi quan hệ pháp luật đất đai. Trong quá trình sư dụng đất đai
từ trước tới nay luôn luôn có sự biến động do chuyển QSDĐ. Mặc dù trong Luật
Đất đai năm 1987 Nhà nước đã quy định một phạm vi hạn hẹp trong việc chuyển
QSDĐ như chỉ quy định cho phép chuyển quyền sư dụng đối với đất nông
nghiệp, còn khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế
các loại đất khác hầu như bị cấm đoán. Nhưng thực tế các quyền này diễn ra rất
sôi động và trốn tránh sự quản lý của Nhà nước [3]. Đến Luật Đất đai năm 1993
Nhà nước đã ghi nhận sự thay đổi mối quan hệ đất đai toàn diện. Nhà nước đã
thừa nhận đất đai có giá trị sư dụng và coi nó là một loại hàng hoá đặc biệt, cho
phép người sư dụng được chuyển quyền khá rộng rãi theo quy định của pháp
luật dưới các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa
kế QSĐĐ, các quyền này được quy định tại Điều 73 Luật Đất đai 1993. Tuy
vậy, Luật Đất đai 1993 đã được soạn với tinh thần đổi mới của hiến pháp 1992
và trong quá trình thực hiện đã được bổ sung hai lần (vào năm 1998 và năm
2001) cho phù hợp. Sau 10 năm thực hiện đã thu được kết quả đáng kể, góp
phần to lớn vào công tác quản lý đất đai của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới,
thúc đẩy nền kinh tế Việt 5 Nam phát triển. Song trong quá trình thực hiện Luật
Đất đai 1993 cũng bộc lộ nhiều điểm còn chưa phù hợp với sự đổi mới và phát
triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để khắc phục
những tồn tại của Luật Đất đai 1993, đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh


các quan hệ về đất đai, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI thông qua Luật Đất
đai 2003 [2]. Luật Đất đai 2003 Nhà nước vẫn tiếp tục mở rộng quyền được

chuyển quyền sư dụng đất của người sư dụng đất như Luật Đất đai 1993 nhưng
cu thể hoá hơn về các quyền chuyển quyền và bổ sung thêm việc chuyển quyền
dưới hình thức cho tặng QSDĐ và góp vốn bằng giá trị QSDĐ và thủ tục cũng
như nhiều vấn đề khác liên quan. “Quyền sư dụng đất” là một khái niệm có tinh
sáng tạo đặc biệt của các nhà lập pháp Việt Nam. Trong điều kiện đất đai thuộc
quyền sở hữu toàn dân và không thể phân chia thì làm thế nào để người dân thực
hiện được quyền của mình? Để người dân có thể khai thác, sư dụng đất đai có
hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của sản xuất và đời sống mà lại không làm mất
đi ý nghĩa tối cao của tinh toàn dân, không mất đi vai trò quản lý với tư cách đại
diện chủ sở hữu của Nhà nước? Khái niệm “quyền sư dụng đất” của “người sư
dụng đất” chính là sự sáng tạo pháp luật, giải quyết được mâu thuẫn nói trên và
làm hài hoà được các lợi ich của quốc gia, Nhà nước và mỗi người dân [16].
Chuyển đổi QSDĐ: “là việc chuyển giao quyền sư dụng đất từ người này sang
người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sư dụng đất và góp vốn bằng quyền sư dụng đất”. Trong trường hợp
người sư dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác, không có
khả năng sư dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sư đụng đất mà pháp luật cho
phép,... Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người chuyển QSDĐ
một khoản tiền tương ứng với mọi chi phi họ phải bỏ ra để có được quyền sư
dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai. Đặc thù của việc chuyển nhượng
QSDĐ là ở chỗ: đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân và việc chuyển quyền chỉ
thực hiện trong giới hạn của thời gian giao đất; Nhà nước có quyền điều tiết
phần địa tô chênh lệch thông qua việc thu thuế chuyển QSDĐ, thuế sư dụng đất
và tiền sư dụng đất [17]; Nhà nước có thể quy định một số trường hợp không
được chuyển QSDĐ; mọi cuộc chuyển nhượng QSDĐ đều phải đăng ký biến
động về đất đai, nếu không, sẽ bị xem là hành vi phạm pháp. Người Việt Nam


định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng QSDĐ trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.

1.1.2. Khái quát các quy định về chuyển quyền, chuyển nhượng và tặng cho
quyền sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm vê chuyển quyền SDĐ
Theo Luật đất đai năm 2013, quy định có 7 hình thức chuyển quyền sư
dụng đất, bao gồm quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho QSDĐ, thế chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ. [14]
* Chuyển đổi quyền sư dụng đất
Chuyển đổi quyền sư dụng đất là phương thức đơn giản nhất của việc
chuyển quyền sư dụng đất. Hành vi này chỉ bao hàm việc “đổi đất lấy đất” giữa
các chủ thể sư dụng đất, nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù
hợp, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán đất đai hiện nay.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sư dụng đất nông
nghiệp phải là người cùng một xã, phường, huyện với người chuyển đổi.
- Hộ gia đình, cá nhân sư dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao
đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho
quyền sư dụng đất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi quyền sư dụng
đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, huyện
để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sư dụng đất nông nghiệp theo chủ
trương chung về “Dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ việc
chuyển quyền sư dụng đất, lệ phi trước bạ, lệ phi địa chinh. [8]
* Chuyển nhượng quyền sư dụng đất [10]
Chuyển nhượng quyền sư dụng đất là hình thức phổ thông nhất của việc
chuyển quyền sư dụng đất. Nó là việc chuyển quyền sư dụng đất cho người khác
trên cơ sở có giá trị. Trong trường hợp này người được nhận đất phải trả cho
người chuyển quyền sư dụng một khoản tiền hoặc hiện vật ứng với mọi chi phi


mà họ đã bỏ ra để có được quyền sư dụng đất và tất cả chi phi đầu tư làm tăng
giá trị của đất đó.

- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sư
dụng đất trừ các trường hợp quy định tại Điều 189 Luật đất đai năm 2013 như
sau:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sư dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép
chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sư dụng đất
chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá
nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sư dụng đất theo quy hoạch, kế
hoạch sư dụng đất đã được xét duyệt.
+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sư dụng đất chuyên trồng lúa.
+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sư dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân
khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu
không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền
sư dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
* Cho thuê, cho thuê lại quyền sư dụng đất [8]
Cho thuê, cho thuê lại quyền sư dụng đất là việc người sư dụng đất nhường
quyền sư dụng đất của mình cho người khác theo sự thoả thuận trong một thời
gian nhất định bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật. Cho thuê khác cho
thuê lại là đất mà người sư dụng nhường quyền sư dụng cho người khác là đất
không phải có nguồn gốc từ thuê còn đất mà người sư dụng cho thuê lại là đất có
nguồn gốc từ thuê.
* Thừa kế quyền sư dụng đất
Thừa kế quyền sư dụng đất là việc người sư dụng đất khi chết để lại quyền
sư dụng đất của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật Quan hệ



thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội dung của quan hệ
này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị xã hội. Từ Luật Đất
đai 1993 trở đi Nhà nước thừa nhận quyền sư dụng đất có giá trị và cho phép
người sư dụng được chuyển quyền sư dụng đất rộng rãi theo quy định của pháp
luật. Từ đó, quyền sư dụng đất được coi như một tài sản dân sự đặc biệt nên
người sư dụng đất có quyền để thừa kế. Vì vậy, quyền 9 này chủ yếu tuân theo
quy định của Bộ luật Dân sự về để thừa kế. Dưới đây là một vài quy định cơ bản
về thừa kế. [10]
- Nếu những người được hưởng thừa kế quyền sư dụng đất của người đã
mất mà không tự thoả thuận được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải căn
cứ vào di chúc mà chia;
- Nếu toàn bộ di chúc hợp pháp hoặc phần nào của di chúc hợp pháp thì
chia theo di chúc;
- Nếu không có di chúc thì hoặc toàn bộ di chúc không hợp pháp hoặc phần
nào không hợp pháp thì chỉ chia những phần không hợp pháp theo pháp luật;
- Chia theo pháp luật là chia theo 3 hàng thừa kế, người trong cùng một
hàng được hưởng như nhau, chỉ khi không còn người nào hàng trước thì những
người ở hàng sau mới được hưởng;
- Hàng 1 gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
của người đã chết;
- Hàng 2 gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người đã chết; - Hàng 3 gồm: cu nội, cu ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, gì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, gì ruột.
* Tặng cho quyền sư dụng đất [8]
Tặng cho quyền sư dụng đất là một hình thức chuyển quyền sư dụng đất
cho người khác theo quan hệ tình cảm mà người chuyển sư dụng không thu lại
tiền hoặc hiện vật nào cả. Nó thường diễn ra theo quan hệ tình cảm huyết thống,
tuy nhiên cũng không loại trừ ngoài quan hệ này. Tặng cho quyền sư dụng đất là



một hình thức chuyển quyền không phải là mới nhưng trước đây không có quy
định trong luật nên khi thực tiễn phát 10 sinh người ta cứ áp dụng các quy định
của hình thức thừa kế sang để thực hiện. Đây cũng là một hình thức đặc biệt của
chuyển nhượng quyền sư dụng đất mà người chuyển quyền không thu lại tiền
hoặc hiện vật. Tuy nhiên, để tránh lợi dụng trường hợp này để trốn thuế nên Nhà
nước quy định cu thể những trường hợp nào thì được phép tặng cho không phải
chịu thuế chuyển quyền hoặc thuế thu nhập và những trường hợp nào vẫn phải
chịu loại thuế này.
* Thế chấp bằng giá trị quyền sư dụng đất
Thế chấp quyền sư dụng là việc người sư dụng đất mang quyền sư dụng đất
của mình đến thế chấp cho một tổ chức tin dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
nào đó theo quy định của pháp luật để vay tiền hoặc mua chịu hàng hoá trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận. Vì vậy, người ta còn gọi thế chấp là
chuyển quyền nửa vời. Hiện nay, trong Luật Đất đai cho phép thế chấp rộng rãi
nhưng chỉ quy định là chỉ được thế chấp tại các tổ chức tin dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam. Riêng người sư dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trong nước
thì phạm vi được thế chấp rộng hơn là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân được
phép hoạt động tại Việt Nam. Thế chấp quyền sư dụng đất trong quan hệ tin
dụng là một quy định đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và cá nhân được vay vốn để
phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết chính đáng của người lao động;
- Tạo cơ sở pháp li và cơ sở thực tế cho ngân hàng và tổ chức tin dụng cũng
như những người cho vay khác thực hiện được chức năng và quyền lợi của họ.
* Góp vốn bằng giá trị quyền sư dụng đất
Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sư dụng đất là việc người sư dụng đất có
quyền coi giá trị quyền sư dụng đất của mình như một tài sản dân sự đặc biệt để
góp với người khác cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc góp này có thể sẩy
ra giữa 2 hay nhiều đối tác và rất linh động, các đối tác có thể góp đất, góp tiền,
hoặc góp cái khác như sức lao động, công nghệ, máy móc... theo thoả thuận.



Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hoá phát triển. Đồng thời, các đối tác
có thể phát huy các sức mạnh riêng của mình; từ đó thành sức mạnh tổng hợp dễ
nâng cao hiệu quả sư dụng đất nói riêng và sản xuất, kinh doanh nói chung. [10]
1.1.2.2. Các quy định vê chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
* Căn cứ xác lập quyên chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai 2013 [14] và Nghị định 43 [7] thì căn
cứ xác lập quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất như sau:
- Đất đai thuộc hình thức sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sư dụng đất cho người sư dụng đất
theo quy định của Luật này.
- Quyền sư dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được
xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sư dụng đất.
- Quyền sư dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
cũng được xác lập do được người khác chuyển quyền sư dụng đất phù hợp với
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
* Nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Điều 37, Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014 [15] việc chuyển
nhượng quyền sư dụng đất theo các nguyên tắc sau:
Việc chuyển nhượng quyền sư dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Việc chuyển nhượng quyền sư dụng đất phải tuân thủ các quy định của
pháp luật đất đai về mục đích sư dụng đất, thời hạn sư dụng đất và đăng ký đất
đai.
* Quyền và Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ vào Điều 39 và Điều 40, Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014
[15] bên chuyển nhượng quyền sư dụng đất có các quyền và nghĩa vu như sau:
- Nghĩa vu của bên chuyển nhượng
Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sư dụng đất và chịu trách

nhiệm về thông tin do mình cung cấp.


Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sư dụng đất đủ diện
tích, đúng vị tri và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai và giao
Giấy chứng nhận quyền sư dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp bên nhận chuyển
nhượng có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Thực hiện nghĩa vu tài chinh với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các nghĩa vu khác trong hợp đồng.
- Quyền của bên chuyển nhượng
+ Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về
quyền sư dụng đất chuyển nhượng.
+ Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ tục và giao Giấy chứng nhận quyền
sư dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sư dụng đất giao đất đủ diện tich,
đúng vị tri và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sư dụng đất bồi thường thiệt hại do
lỗi của bên chuyển nhượng gây ra.
+ Có quyền sư dụng đất kể từ thời điểm nhận bàn giao đất từ bên chuyển
nhượng.
+ Các quyền khác trong hợp đồng.
* Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sư dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền
sư dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều kiện chung về quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất
Người sư dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho
quyền sư dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có giấy chứng nhận quyền sư dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sư dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;


- Trong thời hạn sư dụng đất.
* Việc quy định điều kiện chuyển quyền sư dụng đất với mục đích:
- Bảo đảm quyền sở hữu tối cao của Nhà nước đối với đất đai;
- Ngăn chặn việc kinh doanh trái phép;
- Ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, tich luỹ đất trái phép:
- Ngăn chặn việc lợi dụng chinh sách của Nhà nước để chuộc lợi bất chinh.
* Điều kiện riêng về quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sư dụng đất đã
được trình bày cu thể trong phu lục 1, trong đó:
+ Định nghĩa: Giống nhau đều là hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận giữa các
bên và bên chuyển nhượng (tặng cho) sẽ chuyển giao quyền sư dụng đất. Khác
nhau là người được tặng cho không cần phải trả tiền như hình thức chuyển
nhượng.
- Nội dung trong hợp đồng: Giống nhau là đều có các thông tin về tên, địa
chỉ của các bên; quyền, nghĩa vu của các bên; thông tin thưa đất. Chuyển
nhượng thì có thêm giá chuyển nhượng, phương thức và thời hạn.
- Quyền và nghĩa vu của hai bên: cả 2 người nhận chuyển nhượng và tặng
cho đều có quyền và nghĩa vu như nhau trong cả hai hình thức.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
* Các văn bản Luật Đất đai:
- Luật Đất đai sửa đổi năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01/07/2014;
- Bộ Luật Dân sự năm 2015 số 91/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 24/11/2015.
- Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20/06/2014.
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2009;

* Các văn bản dưới luật:
- Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chinh
phủ về lệ phi trước bạ;
- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chinh


phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chinh phủ.;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chinh phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014);
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chinh phủ quy
định về giá đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014);
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 15 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến
thủ tục hành chinh về lĩnh vực đất đai;
- Thông tư 113/2011/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài Chinh
ban hành quy định cách xác định thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển
nhượng QSDĐ, nhà, căn hộ đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ;
- Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ tài
chính hướng dẫn về lệ phi trước bạ;
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Bộ tài
chính hướng dẫn về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chinh phủ;
- Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ
tướng Chinh phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 27/2/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc công bố cập nhật, sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chinh thuộc

phạm vi chức năng quản lý nhà nước về đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Các văn bản thực hiện quyền sử dụng đất tại tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về quy
định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;


- Quyết định số 53/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về Quy
định tổ chức thực hiện mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sư dụng phi thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sư dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên;
- Quyết định số 4184/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê
duyệt kế hoạch sư dụng đất năm 2018 thanh phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 1040/UBND-TNMT của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
chỉ đạo thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sư dụng đất;
- Quyết định số 1861/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên Về
việc Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên;
- Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về
việc ban hành Quy định về hạn chế mức đất ở khi giao đất và hạn mức công
nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao khi cấp giấy Chứng nhận
quyền sư dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
Ban hành Quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá đất cu thể
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1346/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái nguyên về việc phê
duyệt dự án “Điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020; lập kế hoạch sư
dụng đất kỳ cuối (2016 -2020) tỉnh Thái Nguyên”.
Các văn bản thực hiện quyền sử dụng đất tại huyện Đồng Hỷ
- Quyết định số 3720/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên năm 2016

về việc phê duyệt kế hoạch sư dụng đất năm 2017 huyện Đồng Hỷ;
- Quyết định số 4186/QĐ-UBND về việc phê duyệt kế hoạch sư dụng đất
năm 2018 huyện Đồng Hỷ;
- Quyết định số 2143/QĐ-UBND về việc phê duyệt bổ sung kế hoạch sư
dụng đất năm 2017 của huyện Đồng Hỷ;


- Quyết định số 1564/QĐ-UBND về việc phê duyệt bổ sung kế hoạch sư
dụng đất năm 2017 của huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương,huyện Phú Bình,
thành phố Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên;
- Quyết định số 816/QĐ-UBND về việc phê duyệt bổ sung kế hoạch sư
dụng đất năm 2017 của huyện Đồng Hỷ, huyện Định Hóa, huyện Võ Nhai và
thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 3769/QĐ-UBND V/v phê duyệt Kế hoạch sư dụng đất năm
2016 huyện Đồng Hỷ;
- Quyết định số 3402/QĐ-UBND V/v phê duyệt bổ sung Kế hoạch sư dụng
đất năm 2015 huyện Đồng Hỷ;
- Quyết định số 2291/QĐ-UBND V/v bổ sung Dự án Trang trại sản xuất
nông nghiệp sạch tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ và Kế hoạch sư dụng đất
năm 2015 huyện Đồng Hỷ;
- Quyết định số 1313/QĐ-UBND V/v phê duyệt giá đất ở (giá sàn) để đấu
giá quyền sư dụng đất và giá đất để bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số
dự án trên địa bàn huyện Đồng Hỷ năm 2015;
- Quyết định số 2169/QĐ-UBND V/v phê duyệt quy hoạch sư dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sư dung đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Đồng Hỷ;
- Nghị Định số: 84/2008/NĐ-CP Về việc điều chỉnh địa giới huyện Đồng
Hỷ để mở rộng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Sơ lược tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở

Thái Nguyên
Thực hiện Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg, ngày 09/02/2004 của Thủ tướng
chinh phủ về triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003, và chỉ thị số
01/2014/CT-TTg, ngày 22/01/2014 của Thủ tướng chinh phủ về triển khai thi
hành Luật Đất đai năm 2013 trong đó có nội dung trọng tâm là đẩy mạnh tiến độ
cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, UBND tỉnh Thái Nguyên đã thành lập Ban chỉ đạo


×