Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng rừng trồng keo lai ở tuổi và mật độ khác nhau tại huyện hương trà, thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 66 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây keo lai sinh trưởng nhanh, năng suất cao, gỗ có thế sử dụng làm nguyên liệu
giấy, dăm hay đóng đồ mộc gia dụng, hiện đang rất có giá trị thương mại trên thị trường
trong nước và xuất khẩu. Do đó, keo lai đang là đối tượng được nhiều địa phương lựa
chọn là loại cây trồng chính, cho hiệu quả kinh tế cao cho người dân nông thôn, miền
núi, nhất là nông dân khu vực miền Trung nước ta.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, diện tích rừng trồng keo lai đã tăng
lên nhanh chóng, mang lại thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình, góp phần xóa đói giảm
nghèo và làm giàu từ nghề rừng cho nhiều vùng nông thôn miền núi, đặc biệt là khu vực
duyên hải miền Trung.
Theo báo cáo của tổ chức tài nguyên gỗ quốc tế, Việt Nam đã trở thành một nước
xuất khẩu chính về nguyên liệu dăm gỗ hiện nay. Số liệu cho thấy, nếu như 2002 cả
nước chi xuất khẩu khoảng 150.000 tấn dăm gỗ, đến 2008, Việt Nam trở thành nước
xuất khẩu lớn thứ tư về dăm gỗ trên thế giới, khối lượng ước tính khoảng 2 triệu tấn.
Đến năm 2011, Việt Nam đã vượt qua Australia để đứng đầu thế giới về xuất
khẩu dăm gỗ với sản lượng là 5,4 triệu tấn. Trong đó thị trường dăm gỗ chủ yếu là Nhật
Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc, theo đó chỉ tính riêng thị trường Hàn Quốc đã chiếm
khoảng 10% sản lượng dăm gỗ xuất khẩu [2]. Sự phát triển về xuất khẩu dăm gỗ đã kéo
theo sự gia tăng diện tích trồng rừng keo lai ở hầu hết các tỉnh miền Trung.
Mặt khác, chính nhờ có sự quan tâm và tham gia tích cực từ các hộ gia đình, mà
diện tích đất lâm nghiệp tưởng chừng bị bỏ hoang nay được khai thác, sử dụng triệt để
cho mục tiêu trồng rừng kinh tế.
Trong số các địa phương tham gia chương trình trồng rừng kinh tế từ các dòng
keo lai, Thừa Thiên Huế là một trong số địa phương tham gia tích cực, nhất là dự án
WB3 với mục tiêu trồng rừng kinh tế từ các giống keo lai. Đây là dự án có thời gian hoạt
động kéo dài nhiều năm (2005- 2013), phạm vi rộng (6 tỉnh miền Trung), sử dụng nguồn
vốn vay do người dân tự chủ động, do đó rừng trồng được quản lý hiệu quả hơn so với
nhiều chương trình trồng rừng khác đã thực hiện trước đây [1].



2

Chính vì thế, mà cây keo lai đang là đối tượng cây trồng chiếm ưu thế về diện tích
(chiếm trên 80%) trong trồng rừng sản xuất, đặc biệt là trồng rửng sản xuất nguyên liệu
dăm gỗ xuất khẩu hiện nay. Nhờ có thị trường tiêu thụ thuận lợi, giá cả ổn định, đảm bảo
lợi nhuận cho các chủ rừng đã góp phần thúc đấy phát triển diện tích rừng trồng nhanh
chóng. Mặt khác, được hỗ trợ kỹ thuật trồng rừng thâm canh, nhằm tăng năng suất, rút
ngắn chu kì kinh doanh, đã góp phần tăng thu nhập và làm giàu cho người dân sống dựa
vào rừng.
Tuy nhiên, do người dân tự chủ trồng và quản lý diện tích rừng trồng, nên cũng
xuất hiện nhiều vấn đề rất cần được quan tâm, chẳng hạn trồng rừng một số dòng keo lai
với mật độ cao, thì cũng sẽ thu được khối lượng sản phẩm gỗ lớn, hay giảm chi phí vốn
vay ban đầu bằng mua cây con giá rẻ có thể nguồn gốc, chất lượng không đảm bảo v.v..
Do đó, lựa chọn mật độ trồng rừng một số dòng keo lai bao nhiêu là thích hợp cho mục
tiêu kinh doanh dăm gỗ, hay thâm canh thế nào để có thể cho thu hoạch sớm hơn ?
Do đó, đề tài “Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng rừng trồ ng keo lai ở tuổ i và
mật độ khác nhau ta ̣i Hương Trà, Thừa Thiên Huế ” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa
thực tiễn và giá trị khoa học, thành công của đề tài sẽ tạo cơ sở quan trọng để đề xuất
giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng và tạo thu hoạch sớm, góp phần
tăng thu nhập cho các hộ nông dân tham gia trồng rừng.
Mặt khác, khu vực miền Trung là nơi thường xuyên xuất hiện bão lớn với chu kỳ
ngắn (khoảng 6-7 năm), do đó một giải pháp nào đó đưa ra nhằm rút ngắn chu kỳ khai
thác, tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư ban đầu là rất có giá trị thiết thực, nhất là với
dự án trồng rừng mà nguồn vốn do chính người dân tham gia trồng rừng cho dự án (chủ
rừng) đi vay và trả nguồn tín dụng trọn gói trong kỳ hạn không dài ngày.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về keo lai trên thế giới
Keo lai là tên gọi tắt để gọi giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng (Acacia
mangium) và keo lá tràm (A.auriculiformis), giống lai được Messrs Herburn và Shim
phát hiện lần đầu tiên vào năm 1972 trong số những cây keo tai tượng được trồng ven
đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah của Malaysia. Sau này Tham (1976) cũng coi
đó là giống lai. Đến tháng 7 năm 1978, sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu
bản thực vật ở Queensland (Australia) được gửi đến từ tháng 1 năm 1977 Pedgley đã xác
nhận đó là giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng và keo là tràm (Lê Đình Khả,1999)
[24],[46],[48].
Theo Lê Đình Khả và các cộng sự, các nghiên cứu về keo lai và các biê ̣n pháp ki ̃
thuâ ̣t lâm sinh áp du ̣ng cho trồ ng rừng keo lai còn ha ̣n chế , chưa đồ ng bô ̣. Mă ̣c dù từ
năm 1980 trở la ̣i đây, keo lai đã đươ ̣c phát hiê ̣n và đã có mô ̣t số it́ công triǹ h nghiên cứu
nhưng mới tâ ̣p trung chủ yế u vào công tác khảo nghiê ̣m, cho ̣n dòng sinh trưởng nhanh
và có năng suấ t cao như ở Malaysia, Australia, Papua New Guinea, Thailand, Taiwan,
China, Indonesia [13],[14],[15],[18],[19],[22],[24].
Keo lai tự nhiên được phát hiện ở Papua New Guinea (Turnbull,1986, Griffin,
1988) ở Malaysia và Thái Lan (Kijkar, 1992) [38],[45],[49]. Keo lai còn được tìm thấy ở
vườn ươm keo tai tượng (lấy giống từ Malaysia) tại Trạm nghiên cứu Jon-Pu của Viện
nghiên cứu lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al, 1989) [44] và khu trồng keo tai tượng
tại Quảng Châu- Trung Quốc ( Lê Đình Khả,1999) [24].
Keo lai tự nhiên có thể xuất hiện với tỉ lệ 3 - 4 cây/ha, hoặc với tỷ lệ 1 keo lai:
500 keo tai tượng. Còn trong vườn ươm keo lá tràm (trong trường hợp này keo là tràm
làm mẹ), tỷ lệ keo lai xuất hiện là 6,8 - 10,3% cá biệt có thể đến 22,5% (Gan and Sim
Boon Liang,1988) [35],[36],[37].
Đánh giá keo lai tại Sabah một cách tổng hợp Pinso và Nasi (1991) [46] thấy cây
lai có ưu thế lai và ưu thế lai này có thể chịu sự ảnh hưởng của cả yếu tố di truyền lẫn
điều kiện lập địa. Họ cũng thấy sinh trưởng của cây keo lai tự nhiên đời F 1 tốt hơn xuất
xứ Sabah của keo tai tượng, song kém hơn xuất xứ tại ngoại lai như Oriomo (Papua New



4

Guinea) hoặc Claudie River (Queensland, Australia), còn sinh trưởng của những cây đời
F2 trở đi thì không đồng đều so với vị trí trung bình và còn kém hơn cả keo tai tượng,
mặc dầu một số cấy xuất sắc có khá hơn.
Khi đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của cây keo lai Pinso và Nasi (1991)[46]
thấy rằng độ thẳng thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân, vv.. ở cây keo lai
đều tốt hơn hai loài keo bố mẹ và cho rằng keo lai rất phù hợp cho trồng rừng thương
mại. Cây keo lai còn có ưu điểm là có đỉnh ngọn sinh trưởng tốt, thân cây đơn trục và tỉa
cành tự nhiên tốt (Pinyopusarerk, 1990)[47].
Keo lai đã được nghiên cứu nhân giống bằng hom (Griffin, 1988) [38] hoặc nuôi
cấy mô bằng môi trường có bản Murashige và Skooge (MS) có thêm BAP 0,5 mg/l và
cho ra rễ trong phòng hoặc nền cát sông 100% với khả năng ra rễ đến 70% (Darus, 1991)
[36] và sau một năm cây mô có thể cao 1,09m.
Trong qúa trình nghiên cứu đánh giá sinh trưởng của rừng trồng keo lai, hầu hết
các nghiên cứu đều dựa vào quá trình sinh trưởng của các nhân tố đường kính ,chiều cao
và thể tích thân cây. Mối quan hệ giữa sinh trưởng đường kính với sinh trưởng chiều cao
thường chỉ được quan tâm trong nghiên cứu quy luật sinh trưởng cây rừng. Trong các
nghiên cứu này hầu hết các tác giả đều khẳng định giữa chiều cao và đường kính có
tương quan từ chặt đến rất chặt và được mô phỏng theo các hàm toán cụ thể.
1.2. Nghiên cứu về keo lai ở Việt Nam
Ở Việt Nam giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng và keo lá tràm (Acacia
mangium x Acacia auriculiformis) được phát hiện từ năm 1992. Những cây lai này (gọi
tắt là keo lai) được phát hiện tại các vùng như Tân Tạo, Sông Mây, Trị An, Trảng Bom ở
Đông Nam Bộ và Ba Vì (Hà Tây), Phú Thọ, Hòa Bình, Tuyên Quang v.v.. ở Bắc Bộ (Lê
Đình Khả, 1999) [24].
Nghiên cứu giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng và keo lá tràm của Lê Đình Khả,
Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn, Hồ Quang Vinh, Trần Cự (1993,1995,1997) thấy

rằng keo lai là một dạng lai tự nhiên giữa keo tai tượng và keo lá tràm, có tỷ trọng gỗ và
nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa keo tai tượng và keo là tràm
[14],[15],[18],[19],[20]. Keo lai có ưu thế rõ rệt về sinh trưởng so với keo tai tượng và
keo là tràm. Khi cắt cây để tạo chồi thì keo lai cho rất nhiều chồi (trung bình 289


5

hom/gốc). Các hom này có tỷ lệ ra rễ trung bình 47%, trong đó có một dòng có tỷ lệ ra rễ
57 - 85%. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh, vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt, có
thể nhân nhanh hàng loạt để phát triển vào sản xuất đó là các dòng BV5, BV10, BV16,
BV29, BV32 và BV33 [13],[14],[18],[20],[31],[39],[40].
Nghiên cứu tiềm năng bột giấy từ gỗ keo lai cho thấy, gỗ keo lai có tỷ trọng trung
gian giữa keo lá tràm và keo tai tượng và có khối lượng gỗ gấp 3- 4 lần hai loài keo bố
mẹ [16],[23],[30]. Các dòng keo lai được chọn có tỷ trọng gỗ và có tính co rút của gỗ
khác nhau. Trong đó các dòng BV32, BV33 có tỷ trọng gỗ cao nhất, còn dòng BV16 có
gỗ không bị nứt khi phơi khô (Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc, 1999) [23]. Một số dòng
keo lai được chọn có hàm lượng xenlulo cao hơn hai loài keo bố mẹ và Bạch đàn caman.
Ở giai đoạn 5 năm tuổi dòng BV33 có hàm lượng xenlulo cao nhất, tiếp đó là các dòng
BV10 và BV5. Đặc biệt dòng BV10 có hàm lượng xenlulo cao vừa có hàm lượng lignin
thấp nhất, ở mức dùng kiềm 20% và 22%. Đây là dòng có hiệu xuất bột giấy cao nhất,
tiếp theo là các dòng BV5, BV16 và BV29.
Mặt khác, nghiên cứu cũng cho thấy, giấy được sản xuất từ các dòng Keo lai được
chọn có độ dài và độ chịu gấp cao hơn rõ rệt so với hai loài keo bố mẹ và bạch đàn. Độ
trắng và hiệu suất tẩy trắng của các dòng keo lai cơ bản giống với hai loài keo bố mẹ và
bạch đàn caman (E. camaldulensis). Với các tính chất ưu việt trên, keo lai là một giống
cây mới có triển vọng gây trồng để sản xuất bột giấy và còn có tác dụng cải tạo đất (Lê
Đình Khả, Lê Quang Phúc, 1999) [23].
Nghiên cứu của Lê Đình Khả và cộng sự (1997)[17] còn cho thấy không nên
dùng hạt của cây keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái trung gian

giữa hai loài keo bố mẹ và tương đối đồng nhất, đồng thời có ưu thế lai rõ rệt về sinh
trưởng và nhiều đặc trưng ưu việt khác. Đến đời F2 Keo lai có biểu hiện thoái hóa và
phân ly khá rõ rệt thành các dạng cây khác nhau. Cây lai F2 không những sinh trưởng
kém hơn cây lai đời F1 mà còn có biết động lớn về sinh trưởng. Như vậy, để phát triển
giống keo lai vào sản xuất phải dùng phương pháp nhân giống hom hoặc nuôi cấy mô
cho những dòng keo lai tốt nhất đã được chọn lọc và đánh giá qua khảo nghiệm.
Nghiên cứu chọn lọc cây trội, nhân giống và bước đầu trồng khảo nghiệm dòng
vô tính keo lai ở Đông Nam Bộ do Phạm Văn Tuấn, Lưu Bá Thịnh, Phạm Văn Chiến


6

tiến hành (1995, 1998, 1999) [32],[33],[34] cho thấy hom chồi của keo lai hom tỷ lệ ra rễ
cao nhất nếu được giâm từ 5 tháng đến 7 tháng và được xử lý bằng IBA dạng bột, nồng
độ 0,7% và 1,0%. Trong đó các cá thể keo lai khác nhau có tỷ lệ ra rễ của hom giâm là
khác nhau. Còn qua khảo nghiệm dòng vô tính thấy rằng chỉ có một số dòng keo lai có
sinh trưởng nhanh hơn so với keo lá tràm và keo tai tượng.
Từ kết quả nghiên cứu đã chọn được các dòng keo lai số 3, số 5, số 6 và số 12 có
sinh trưởng nhanh có thể nhân giống đại trà cho trồng rừng sản xuất ở Đông Nam Bộ và
các địa phương có điều kiện lập địa tương tự. Tuy vậy, từ số liệu thu được của các tác
giả trên mới thấy dòng số 6 là thật sự có sinh trưởng nhanh trong các năm vì thế cần
được khảo nghiệm lại mới thấy giá trị thực sự của chúng (Lê Đình Khả, 1999) [24]. Kết
quả nghiên cứu sau này cũng cho thấy dòng số 6 là dòng có sinh trưởng nhanh nhất trong
các dòng keo lai được chọn lọc ở Đông Nam Bộ (Nguyễn Đình Hải, 2002)[8].
Kết quả khảo nghiệm giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng và keo lá tràm của Lê
Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh (1996, 1997) [18],[39],[40] cho thấy ở
giai đoạn 4 năm tuổi, cây hom của đời lai F1có thể tích gấp 1,6 - 2 lần keo tai tượng và 3
- 4 lần keo lá tràm. Tốc độ sinh trưởng của cây hom keo lai đời F 1nhanh hơn cây hạt và
cây hom của những xuất xứ sinh trưởng nhanh nhất trong các loài keo bố mẹ và chúng
vẫn được duy trì ở giai đoạn 4 năm tuổi và tiếp tục sinh trưởng nhanh sau một số năm.

Nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về tốc độ sinh trưởng, chất lượng thân
cây và tỷ trọng của gỗ giữa các dòng keo lai được khảo nghiệm. Kết quả từ khảo nghiệm
dòng vô tính đã chọn được một số dòng keo lai có thể tích thân cây cao nhất, chất ,lượng
thân cây tốt nhất và có tỷ trọng của gỗ tương đối cao. Ngoài ra, nghiên cứu về nhân
giống hom keo lai của Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích, Nguyễn Đình Hải (1999)[20] cho
thấy những dòng keo lai có sinh trưởng nhanh và chất lượng tốt đã được khảo nghiệm và
đánh giá cho thấy Indo Butiric Axit (IBA) dạng bột (tức TTG1) nồng độ 0,75% là loại
thuốc kích thích ra rễ thích hợp nhất cho Keo lai. Dùng TTG1 0,75% có thể cho tỷ lệ ra
rễ trung bình 86,6 - 93,3%.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tân, Trần Hồ Quang, Ngô Thị Minh Duyên, Đoàn
Thị Mai (1995,1998) [25],[26] về nuôi cấy mô cho keo lai thấy rằng, có thể nhân nhanh
keo lai bằng phương pháp nuôi cấy mô trong môi trường MS với BAP 2mg/l thì số chồi


7

nhân lên 20 - 21 lần và có thể cho các chồi ra rễ bằng biện pháp giâm hom thông thường
trên các nền cát song được phun sương trong nhà kính. Nghiên cứu của các tác giả trên
đã xác định được môi trường thích hợp vả tỷ lệ các nguyên tố đa lượng, tỷ lệ các chất
kích thích sinh trưởng, cũng như điều kiện môi trường tốt nhất (chế độ nhiệt, cường độ
chiếu sang) cho nuôi cấy mô keo lai. Sau này Lê Đình Khả và cộng sự ở Malaysia thí
nghiệm giâm trực tiếp mô trên nền cát song sau một tháng giâm cây mô tỷ lệ ra rễ 95 100%, sau hai tháng giâm cây ra rễ vẫn giữ được 80 - 100% (Lê Đình Khả và cộng sự,
2001)[42],[43].
Nghiên cứu giống keo lai và vai trò của các biện pháp thâm canh khác trong tăng
năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998)[19] thấy rằng cải thiện
giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác đều có vai trò quan trọng trong tăng
năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao nhất phải áp dụng tổng hợp
các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác. Kết hợp giữa giống được
cải thiện với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh mới tạo được năng suất cao
trong sản xuất lâm nghiệp. Các giống keo lai đã được chọn lọc qua khảo nghiệm có năng

suất cao hơn rất nhiều so với các loài keo bố mẹ. Ví dụ ở Cẩm Quỳ (Ba Vì-Hà Tây) khi
được trồng ở điều kiện thâm canh (có cày đất và bón phân thích hợp) thì ở giai đoạn 2
năm tuổi Keo lai có thể tích thân cây 19,6 dm3/cây, ở công thức quảng danh có thể tích
thân cây 4,7dm3/cây. Trong lúc các loài keo bố mẹ trồng cùng điều kiện thâm canh như
vậy thể tích thân cây chỉ đạt 2,7- 6,1dm3/cây, còn ở công thức quảng canh chỉ đạt thể
tích thân cây 0,6 - 1,2dm3/cây (Lê Đình Khả, 1998) [19].
Nghiên cứu nốt sần và khả năng cải tạo đất của cây keo lai và hai loài keo bố mẹ
của Lê Đình Khả, Ngô Đình Quế, Nguyễn Đình Hải (1999) [22] cho thấy Keo lá tràm và
Keo tai tượng là những loài cây có nốt sần chứa vi khuẩn cố định nitơ tự do. Nốt sần của
cây keo lá tràm chứa các loài vi khuẩn cố định nitơ tự do rất đa dạng, nốt sần của keo tai
tượng chứa vi khuẩn cố định nitơ tự do có tính chất chuyển hóa. Sau khi được nhiễm
khuẩn 1 năm ở vườn ươm những công thức được nhiễm khuẩn ở cây keo tai tượng có
tăng trưởng nhanh hơn so với cấy keo là tràm, tăng tưởng của cây keo lai được nhiềm
khuẩn có tính chất trung gian giữa hai loài bố mẹ.


8

Trong điều kiện tự nhiên ở giai đoạn vườn ươm 3 tháng tuổi số lượng và khối
lượng nốt sần trên rễ của keo lai nhiều gấp 3 -10 lần hai loài keo bố mẹ. Số lượng tế bào
vi khuẩn cố định nitơ tự do trong bầu đất của keo lá tràm nhiều hơn keo tai tượng. Một
số dòng keo lai có số lượng vi khuẩn cố định nitơ tự do cao hơn các loài keo bố mẹ, một
số loài khác có tính chất trung gian. Đặc biệt dưới tán rừng keo lai 5 tuổi, số lượng vi
sinh vật và số lượng vi khuẩn cố định nitơ tự do trong một gram đất cao hơn rõ rệt so với
đất dưới tán rừng keo tai tượng và keo lá tràm. Vì thế đất dưới tán rừng keo lai được cải
thiện hơn đất dưới tán rừng hai loài keo bố mẹ cả về hóa tính, lý tính lẫn số lượng vi sinh
vật đất.
Kết quả điều tra rừng trồng sản xuất tại các tỉnh Thái Nguyên, Quảng Trị, Gia Lai
và Bình Dương của Đoàn Hoài Nam (2003) [11] cho thấy chất lượng sinh trưởng của
rừng trồng keo lai sau 5 và 15 tháng tuổi có tỉ lệ sống cao, bình quân đạt 89%, chất

lượng về cây trồng thể hiện rõ nét và cao, tỉ lệ cây tốt đạt 88,5%, trong khi tỉ lệ cây xấu
chỉ bình quân là 4,5%, tốc độ sinh trưởng nhanh và có thể trồng rừng Keo lai được nhiều
vùng trong cả nước.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của Keo lai và tuổi thành thục công nghệ của
rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ của Nguyễn Huy Sơn và các cộng sự (2005)
[28],[29], cho thấy sau 5 năm tuổi, Keo lai sinh trưởng nhanh tăng trưởng bình quân về
đường kính đạt từ 2,38- 2,52 cm/năm và về chiều cao đạt từ 3,14- ,56/năm. Năng suất
bình quân đạt từ 27-36m3/ha/năm. Số lượng cây có hai thân ở một số dòng xuất hiện
nhiều trên một đơn vị diện tích có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao năng suất rừng trồng
công nghiệp.
Nghiên cứu trồ ng rừng keo lai trên hai loa ̣i đấ t khác nhau ở vùng Đông Nam Bô ̣,
Pha ̣m Thế Dũng và cô ̣ng sự (2004) [6] đã chỉ ra rằ ng loa ̣i đấ t khác nhau thì sinh trưởng
cũng khác nhau, mă ̣c dù đươ ̣c áp du ̣ng các biê ̣n pháp ki ̃ thuâ ̣t, nhưng trên đấ t nâu đỏ keo
lai sinh trưởng tố t hơn trên đấ t xám phù xa cổ .
Quan hê ̣ giữa năng suấ t trồ ng rừng công nghiê ̣p với điề u kiê ̣n lâ ̣p điạ trong vùng
nhấ t đinh
̣ đã đươ ̣c Đỗ Điǹ h Sâm (2001) [27] nghiên cứu và kế t luâ ̣n năng suấ t rừng trồ ng
và lâ ̣p điạ gây trồ ng có mố i quan hê ̣ mâ ̣t thiế t với nhau.


9

Trong báo cáo khoa học “ Một số cây gỗ có năng suất cao cho vùng Đồng Bằng
Bắc Bộ và phương thức nhân giống thích hợp” cho thấy muốn có năng suất cao phải có
giống tốt, trồng đúng dạng lập địa và áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh khác (Lê
Đình Khả, Hà Huy Thịnh, Đoàn Thị Mai, 2003)[25].
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của rừng trồng keo lai các dòng (BV10,
BV15,BV16, TB5, TB12) và dòng đối chứng keo tai tượng, keo lá tràm, ở giai đoạn 5-7
tuổi được trồng khảo nghiệm tại Đồng Nai, Tuyên Quang, Hòa Bình, Hà Tây và Vĩnh
Phúc với mật độ trồng ban đầu là 1650 cây/ha của Lê Đình Khả và Đoàn Ngọc Giao

(2004) [13] cho thấy ở những lập địa tốt sau 6-7 năm, với mật độ hiện còn là 800-1200
cây/ha Keo lai có thể đạt năng suất 40-45m3/ha/năm, trong khi đó keo tai tượng đạt 1420m3/ha/năm và keo lá tràm chỉ đạt khoảng 10m3/ha/năm. Những nơi đất xấu năng suất
của rừng trồng đều thấp, keo lai đạt 15-18m3/ha/năm, Keo tai tượng và Keo lá tràm năng
suất dưới 10m3/ha/năm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, biện pháp tỉa cành và bón phân đến sinh
trưởng của Keo lai trồng sau 1 năm tuổi ở Quảng Trị của Nguyễn Huy Sơn và cộng sự
năm (2004) [28] cho thấy ở các công thức mật độ khác nhau Keo lai có khả năng sinh
trưởng khác nhau và ở mật độ trồng 1.660 cây/ha sinh trưởng về chiều cao của Keo lai
vượt trội hơn hẳn so với mật độ 1.330 cây/ha và 2.500 cây/ha.
Khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế
Dũng và cộng sự (2004) [5],[6] đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng khác nhau là
952; 1.111; 1.142 và 1.666 cây/ha. Kết quả cho thấy sau 3 năm trồng năng suất cao nhất
ở rừng có mật độ 1666 cây/ha (21m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với keo
lai ở khu vực Đông Nam Bộ nên trồng trong khoảng mật độ từ 1.111-1.666 cây/ha là
thích hợp nhất.
Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng Keo lai tại tỉnh
Thừa Thiên Huế, Hồ Thanh Hà (2013) [7], đã chi ra 5 nhân tố điều kiện địa hình (loại
đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, độ dốc và độ cao), 2 nhân tố khí hậu (tổng
lượng mưa, nhiệt độ trung bình hàng năm) đều có ảnh hưởng rõ đến năng suất rừng Keo
lai trên địa bàn Thừa Thiên Huế.


10

Trong chương trình đề tài cấp Bộ về điều tra sâu bệnh hại vườn ươm và rừng
trồng do cục kiểm lâm thực hiện (năm 2003) đã đánh giá keo lai có khả năng chống chịu
sâu bệnh hại tốt hơn Keo tai tượng và một số cây trồng rừng chính khác.
Khi đánh giá phương thức luân canh Bạch đàn - keo nhằm cải tạo đất và nâng cao
năng suất rừng trồng thuộc đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Hoàng Minh Giám (20002002) và Phạm Đức Chiến (2002-2004) và các cộng sự (2005) đã kết luận các loại rừng
keo (đặc biệt là Keo tai tượng và keo lai) hàng năm trả lại cho đất một lượng cành khô,lá

rụng khá lớn, lớn hơn 1,3 – 2 lần so với các loài bạch đàn.
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm, tính chất gỗ keo lai cho công nghiệp chế biến
gỗ(ván nhân tạo và bột giấy) tại một số vùng sinh thái khác nhau của Nguyễn Văn Thiết
(2002) [30] cho thấy gỗ keo lai có thể áp dụng tốt các chỉ tiêu yêu cầu của nguyên liệu
sản phẩm ván ghép thanh.
Nghiên cứu sử dụng gỗ keo lai làm nguyên liệu sản xuất ván dăm theo Nguyễn
Trọng Nhân (2003) [12] các sản phẩm ván dăm từ nguyên liệu gỗ keo lai ở các độ tuổi
khác nhau đều đáp ứng được yêu cầu loại ván 1A trong tiêu chuẩn ngành 04TCN2-1999.
Tổng kết một cách có hệ thống các nghiên cứu về vai trò của lai giống trong sản
xuất lâm nghiệp cũng như các nghiên cứu keo lai trên thế giới và những kết quả nghiên
cứu đã được Lê Đình Khả giới thiệu trong công trình “Nghiên cứu sử dụng giống keo lai
tự nhiên giữa keo tai tượng và keo lá tràm ở Việt Nam”. Theo đó, hầu hết các dòng keo
lai được đưa vào sản xuất là BV10, BV16, BV5, BV29, BV32 và BV33 không những
sinh trưởng nhanh mà còn có hệ số biến động thấp hơn so với hai loài keo bố mẹ (Lê
Đình Khả, 1999, 2000, 2001) [21],[24],[40],[41],[43].
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm Rhizobium cho keo lai, keo
tai tượng ở vườn ươm và rừng non nhằm nâng cao năng suất rừng trồng của Lê Quốc
Huy, Nguyễn Minh Châu (2002) [10] cho thấy, khi nhiễm - bón chế phẩm vi khuẩn cố
định đạm Rhizobium có thể tăng khả năng sinh trưởng về đường kính và chiều cao của
keo lai (18 -20%) và keo tai tượng (18%) ở giai đoạn vườn ươm. Rừng trồng từ cây con
được bón chế phẩm nhiễm vi khuẩn cố định đạm Rhizobium sau 10 và 24 tháng tuổi của
keo lai tăng hơn cây con không nhiễm là 13 - 20%, còn ở keo tai tượng là 12 - 13% so
với đối chứng không bón chế phẩm vi sinh.


11

Tóm lại, từ những thông tin, dữ liệu và bình luận ở phân trên cho thấy, keo lai
hiện đã và đang có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất lâm nghiệp, nhất là trồng rừng
kinh tế. Các dòng keo lai (BV10, BV16, BV32, BV71, BV73, BV74, BV75…) hiện

đang đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các đơn vị và người dân tham gia trồng rừng.
Tuy nhiên, để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng keo lai, ngoài việc sử
dụng các dòng keo lai có chất lượng, phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của từng địa
phương, còn phụ thuộc vào biện pháp kỹ thuật thâm canh cụ thể. Theo đó, lựa chọn mật
độ trồng phù hợp là quan trọng, giúp khai thác tối đa tiềm năng cây giống và điều kiện
đất đai, sớm cho thu hoạch và nâng cao doanh thu từ rừng trồng.
Dự án (WB3) trồng rừng với mục tiêu nhằm phát triển trồng rừng sản xuất, chủ
yếu là nguyên liệu công nghiệp có năng suất cao trên diện tích đất lâm nghiệp có điều
kiện phù hợp, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trồng rừng để tạo điều kiện cho nông dân có
thể tự nguyện tiếp cận với tín dụng trọn gói, có tính hấp dẫn, thu hút họ tham gia trồng
rừng sản xuất, nhất là sử dụng các nguồn giống có chất lượng cao cho rừng trồng.
Thực tế cho thấy, nông dân trồng rừng với rất nhiều loại mật độ khác nhau từ
1600 đến 3000 cây/ha, một dải mật độ quá rộng trên diện tích nhỏ của từng hộ gia đình
tạo nên các lô rừng trồng với năng suất và chất lượng rất khác nhau. Đây cũng là lý do
mà đề tài luận văn này quan tâm với mong muốn “Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng
rừng trồ ng keo lai ở tuổ i và mật độ khác nhau ta ̣i Hương Trà, Thừa Thiên Huế ”
nhằm đề ra được giải pháp hữu hiệu, giúp nông dân lựa chọn được mật độ phù hợp nhằm
tăng năng suất cao, chất lượng, có khả năng cho thu hoạch sớm, đáp ứng tốt mục tiêu
cung cấp sản phẩm dăm gỗ nguyên liệu dăm xuất khẩu.

CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mu ̣c tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Góp phầ n đánh giá sinh trưởng rừng trồ ng keo lai ở tuổ i và mâ ̣t đô ̣ khác nhau
nhằ m đưa ra những khuyế n cáo cho viê ̣c trồ ng rừng kinh tế ta ̣i Hương Trà, Thừa Thiên
Huế .
Mục tiêu cụ thể



12

- Đánh giá đươ ̣c sinh trưởng rừng trồng mô ̣t số dòng keo lai ở tuổ i khác nhau.
- Đánh giá đươ ̣c sinh trưởng rừng trồng mô ̣t số dòng keo lai ở mâ ̣t đô ̣ khác nhau.
- Đề xuấ t đươ ̣c giải pháp nâng cao năng suấ t và chấ t lươ ̣ng rừng trồ ng.
2.2 . Đố i tươ ̣ng, địa điểm, pha ̣m vi và giới hạn nghiên cứu
- Đố i tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng trồng keo lai từ 2-6 tuổ i ở các mâ ̣t đô ̣
khác nhau (1600- 3000 cây/ha) của 59 hộ gia đình tham gia trồng rừng dự án WB3, tại 6
xã/phường của huyện Hương Trà, Thừa Thiên Huế.
- Tóm tắt một số thông tin chung về dự án WB3
* Mục tiêu chung của dự án là nhằm quản lý bền vững các khu rừng trồng và bảo
tồn đa dạng sinh học của rừng đặc dụng.
* Mục tiêu cụ thể:
(i) Phát triển trồng rừng sản xuất, chủ yếu là rừng nguyên liệu công nghiệp đạt
năng suất cao trên diện tích đất lâm nghiệp có điều kiện lập địa thích hợp, gần thị trường
tiêu thụ nguyên liệu, gần đường giao thông để tăng thêm khả năng sản xuất gỗ bền vững
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và của các hộ gia đình tại địa phương;
(ii) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trồng rừng để tạo điều kiện cho nông dân có thể
tự nguyện tiếp cận với tín dụng trọn gói, có tính chất hấp dẫn, thu hút họ tham gia trồng
Rừng sản xuất. Tăng khả năng tham gia của các hộ nông dân và những cơ sở trồng rừng
tư nhân vào ngành trồng rừng;
(iii) Đưa vào quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn những khu rừng đặc dụng có tầm
quan trọng quốc tế nhưng chưa hoặc ít nhận được sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật.
Giảm các mối đe dọa và cải thiện công tác bảo tồn tính đa dạng sinh học của các khu
rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc tế. Nghiên cứu phát triển thể chế và thị trường,
tăng cường năng lực cho các cơ quan thực hiện dự án.
* Các hợp phần của dự án, dự án được kết cấu theo 4 hợp phần gồm:
- Hợp phần 1: Phát triển thể chế;
- Hợp phần 2: Trồng rừng sản xuất;

- Hợp phần 3: Rừng đặc dụng; và
- Hợp phần 4: Quản lý dự án, giám sát và đánh giá,


13

Trong đó Hợp phần 2, trồng rừng sản xuất, với các mục tiêu cụ thể là:
(i) Trồng và quản lý bền vững 70.300 ha rừng trồng trên đất trống lâm nghiệp và
trồng lại rừng trên đất hiện có rừng trồng nhưng chất lượng và năng suất hiện còn quá
thấp ở các tỉnh vùng dự án;
(ii) Quản lý tốt diện tích rừng sản xuất đã trồng theo đầu tư tín dụng của Dự án để
bắt đầu từ năm 2011 có thể cung cấp gỗ và đến năm 2020 sản lượng gỗ khai thác hàng
năm đạt 1.750.000 m3;
(iii) Xây dựng năng lực kỹ thuật và tài chính cho những người được nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp để xây dựng các khu rừng sản xuất và rừng trồng theo phương
thức nông lâm kết hợp thích hợp;
(iv) Tăng cường năng lực của một số đơn vị chỉ đạo thực hiện kế hoạch và theo
dõi các hoạt động trồng rừng sản xuất và trồng rừng theo phương thức nông lâm kết hợp.
* Các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án
(i) Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ
quản về tổng thể Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh tham
gia dự án là cơ quan chủ quản đầu tư dự án tại tỉnh.
(ii) Cơ quan đề xuất dự án: Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp.
(iii) Cơ quan thực hiện dự án (chủ đầu tư): Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp;
Cục Kiểm lâm; Ngân hàng Chính sách Xã hội; Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Thanh Hóa và Nghệ An.
* Thời gian thực hiện dự án
- Thời gian thực hiện Hợp phần Rừng đặc dụng là 8 năm (2005 đến 31/3/2013);
* Quy mô và địa bàn thực hiện dự án
- Dự án đã tiến hành trồng rừng với diện tích khoảng 70.300 ha tại 6 tỉnh Thừa

Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Nghệ An và Thanh Hóa.
- Sử dụng nguồn vốn từ các khoản vay, trong đó có từ Ngân hàng Chính sách Xã
hội vay lại Ngân sách Nhà nước thông qua một Hiệp định vay phụ; và các khoản vốn
khác thực hiện theo cơ chế Ngân sách cấp phát xây dựng cơ bản.
- Giới ha ̣n pha ̣m vi nghiên cứu


14

Điạ điể m nghiên cứu của đề tài này chỉ được thực hiện tại 6 xã/phường thuộc thị
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế . Đây là số xã/phường tương đối điển hình, đại diện
cho dự án trồng rừng một số dòng keo lai tại huyện Hương Trà, Thừa Thiên Huế
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng của mô ̣t số
dòng keo lai (BV10; BV16; BV32; BV33; BV71; BV72; BV73..) ở tuổ i và mâ ̣t đô ̣ khác
nhau. Các lĩnh vực lâm sinh khác khác như bón phân, tỉa thân, tỉa cành, chăm sóc.. đều
không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
2.3. Nô ̣i dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng rừng trồng một số dòng keo lai (BV10; BV16;
BV32; BV33; BV71; BV72; BV73..) ở mật độ khác nhau tại Hương Trà, Thừa Thiên
Huế.
- Nghiên cứu đánh giá sinh trưởng rừng trồng một số dòng keo lai (BV10; BV16;
BV32; BV33; BV71; BV72; BV73..) ở tuổi khác nhau tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Kế thừa số liệu:
- Điề u kiê ̣n tự nhiên, dân sinh kinh tế , điề u kiê ̣n khí hâ ̣u thủy văn.
- Kế thừa số liê ̣u, thông tin, dữ liệu về rừng trồng một số dòng keo lai nêu trên có
tuổi từ 2 đến 6 tại 6 xã phường của huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
* Thu thập số liệu ngoài thực địa
Số liê ̣u thu thâ ̣p trên các (OTC) đươ ̣c lâ ̣p tại các chủ hộ tham gia trồng rừng cho

dự án nêu trên, các số liệu đo đếm về tiǹ h hin
̀ h sinh trưởng, chỉ tiêu sinh trưởng của rừng
trồ ng một số dòng keo lai 2 tuổ i đến 6 tuổ i, với các mâ ̣t đô ̣ khác nhau, diê ̣n tić h OTC là
500m2 (kích thước 25 × 20m). Số (OTC) là 177 ô của 59 hộ gia đình tham gia dự án.
Tại mỗi chủ hộ trồng rừng/ lô rừng trồng tiến hành lập 3 OTC, các OTC được lập
theo tuyến (chân- sườn- đỉnh). Tại mỗi OTC tiế n hành đo đế m các chỉ tiêu sinh trưởng
(Chu vi ngang ngực, chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành) theo giáo trin
̀ h điề u tra
rừng, trường Đại học Lâm nghiệp [9].


15

- Chu vi ngang ngực C.1.3, đươ ̣c đo bằ ng thước dây, có đô ̣ chin
́ h xác đế n 1mm, sau
đó tính đường kính ngang ngực (D1.3) với trị số Pi (π = 3,1416) .
- Đo đường kiń h tán (Dt) dùng thước dây có đô ̣ chin
́ h xác 0,1dm, đo theo 2 chiều
Đông Tây- Nam Bắc rồi chia bình quân.
- Điề u tra chấ t lươ ̣ng sinh trưởng cây trong lâm phầ n (dựa theo 3 cấ p).
- Cây tố t (A) là những cây mô ̣t thân có D1.3, Hvn đa ̣t đường kiń h và chiề u cao
trung bình trở lên, hình thân thẳ ng, tán đề u ít bi ̣chèn ép, tỉa cành tự nhiên tố t , không gãy
ngo ̣n, không sâu bê ̣nh.
- Cây trung bình (B) là những cây gầ n đa ̣t đường kiń h và chiề u cao trung bình trở
lên, tán hơi lê ̣ch, bi ̣ chèn ép mô ̣t phầ n, tán vẫn nằ m trong tầ ng tán chính của rừng ,thân
hơi cong, không gãy ngo ̣n và ít sâu bê ̣nh .
- Cây xấ u (C) là những cây bi ̣ chèn ép, tán nằ m dưới tầ ng tán chiń h của rừng ,có
D1.3 và Hvn dưới trung biǹ h hoă ̣c những cây cụt ngọn, thân cong queo, sâu bê ̣nh, tỉa
cành tự nhiên kém, thân bi ̣cong hoă ̣c bi ̣tổ n thương .
* Điều tra sâu bệnh hại Keo lai

Trong mỗi OTC ta tiến hành điều tra ssaau bệnh hại keo của từng cây bằng việc
xác định loài sâu bệnh hại và mức độ bị hại, mức độ bị hại được xác định theo phương
pháp sau:
+ Đối với sâu bệnh hại lá:
- Cấp hại nhẹ là có % diện tích lá bị hại < 25%
- Cấp hại vừa là có % diện tích lá bị hại từ 25 – 50%
- Cấp nặng là có % diện tích lá bị hại từ 51 – 75%
- Cấp rất nặng là có % diện tích lá bị hại > 75%
+ Đối với sâu bệnh hại thân cành:
Dựa vaod dấu vết hoặc triệu chứng để tính phần trăm tổng số cây bị hại cành
hoặc thân cây trong tổng số cây trong ô điều tra.
-

Cấp 1 (hại nhẹ) có tỉ lệ bị hại < 10%

-

Cấp 2 (hại vừa) có tỉ lệ bị hại từ 10% - 25%

-

Cấp 3 (hại nặng) có tỉ lệ bị hại từ 26% - 50%

-

Cấp 4 (hại rất nặng) có tỉ lệ bị hại từ > 50%


16


*Điều tra khí hậu
Các chỉ tiêu cần thiết khi thu thập đó là lượng mưa bình quân năm, nhiệt
độ bình quân tháng, nhiệt độ tối thấp, nhiệt độ tối cao, độ ẩm không khí.
*Điều tra đất
Trên các dạng đất chính thuộc 6 xã / phường thuộc thị xã Hương Trà tiến
hành khảo sát ngoài thực địa sau đó chọn lụa những địa điểm đại diện nhất cho
từng loại đất cụ thể và tiến hành đào phẫu diện, mô tả phẫu diện đất theo mẫu
biểu của giáo trình đất Trường đại học Lâm nghiệp.
Ở mỗi phẫu diện lấy hai mẫu ở hai tầng đất( tầng 1 với độ sâu từ 0- 30cm,
tầng 2 từ 30- 60cm) mẫu đất tại mỗi tầng được trộn đều theo phương pháp
đường chéo rồi mang đi phân tích các chỉ tiêu như:
- Xác định thành phần cơ giới đất trong môi trường nước
- Xác định độ chua thủy phân theo phương pháp Kapen
- Xác định độ chua trao đổi theo phương pháp Xôkhôlôp
- Xác định hàm lượng mùn theo phương pháp ChiuRin
*Điều tra phỏng vấn hộ gia đình
Tiến hành phỏng vấn 59 hộ gia đình tham gia dự án trồng rừng tại các địa
điểm nghiên cứu để đánh giá tình hình phát triển Keo lai trên địa bàn.
2.4.2. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng trên máy tính với Excel và phần mềm
chuyên dụng trong nghiên cứu nông lâm nghiệp SPSS.
- Tính các giá tri ̣ trung bình: D1.3, Hvn, Dt, hê ̣ số biế n đô ̣ng, tỷ lê ̣ số ng ,thể tích
thân cây, tăng trưởng đươ ̣c tính như các công thức :
+ Trung bình mẫu ( X ) đươ ̣c tiń h theo công thức :
X

1 n
 xi
n i 1


Trong đó : n: Dung lươ ̣ng mẫu
Xi :Tri ̣số quan sát thứ i
+ Thể tích thân cây cả vỏ (V) tùy theo trường hơ ̣p cu ̣ thể mà được tính theo công
thức sau:


17

V=
Trong đó:

2
π  D1.3
4

 H vn  f ;

V là thể tích thân cây cả vỏ;
D1.3 là đường kính đo vi ̣trí cách đấ t 1,3m;
Hvn là chiều cao vút ngo ̣n;
f là hình số (giả đinh
̣ là 0,5).

Hê ̣ số biế n đô ̣ng (V%) là tỷ lê ̣ phầ n trăm giữa sai số của số bình quân với tri ̣ số
của số biǹ h quân. Hê ̣ số biế n đô ̣ng là chỉ tiêu biể u thi ̣ mức đô ̣ biế n đô ̣ng của dãy tri ̣ số
quan sát cũng là chỉ tiêu nói lên mức đô ̣ đồ ng đề u của vâ ̣t liê ̣u thí nghiê ̣m, và đươ ̣c tiń h
theo công thức như sau:

 Sx 
V%  

 100
 X 
Trong đó:

V% là hê ̣ số biế n đô ̣ng;
Sx là sai số bình quân của nhân tố điề u tra;
X là tri ̣số bình quân của nhân tố điề u tra.

Tỉ lê ̣ số ng (TLS) dùng để tiń h toán các chỉ tiêu sinh trưởng rừng trồ ng :
TLS (%) 

Nht
 100
Nbd

Trong đó : Nht : số cây hiê ̣n ta ̣i
Nbd : số cây ban đầ u

Năng suấ t là chỉ tiêu quan tro ̣ng trong cho ̣n giố ng và đươ ̣c tính theo cá thể và đơn
vi ̣ diê ̣n tić h. Đố i với cây lấ y gỗ thì những chỉ tiêu quan tro ̣ng có liên quan tới năng suấ t
là tỷ lê ̣ số ng, mâ ̣t đô ̣ cây trồ ng, sinh trưởng thể tích thân cây qua từng thời kỳ và đươ ̣c
tính theo công thức sau:
 V  N  TLS 
NS  

n



Trong đó:


NS là năng suấ t sinh khố i (gỗ) cầ n xác đinh
̣ (m3/ha/năm);
V là thể tić h thân cây cả vỏ (m3/cây);
N là mâ ̣t đô ̣ khi trồ ng (cây/ha);
TLS là tỷ lê ̣ cây còn số ng trên số cây trồ ng 1 ha (%);


18

n là số năm từ khi trồ ng tới khi khai thác.
Kết hợp số liệu đo đếm sinh trưởng hàng năm, với phương pháp điều tra cây tiêu
chuẩn và giải tích thân cây nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số nhân tố điều tra
thông qua việc mô phỏng quá trình sinh trưởng của Keo lai bằng hàm toán học thông
dụng được nhiều tác giả lựa chọn để nghiên cứu cho trồng rừng thuần loài cụ thể:
+ Hàm Gompertz: y=m.exp(-b.e-c.A)
+ Hàm chumancher: y = m.exp(-b/A-c)
Trong đó A: Tuổi của cây rừng
m: Tham số ước lượng cho các đại lượng sinh trưởng cực đại
y: Đại lượng sinh trưởng ( đường kính, chiều cao, thể tích…)
e: Cơ số logarit tự nhiên ( e = 2,71828)
exp: Ký hiệu hàm số mũ cơ số e
b, c : Là những tham số của phương trình.


19

CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1 Vị trí địa lí
Huyện Hương Trà có tọa độ địa lí 1070 27’ 00” kinh độ đông và từ 160 31’01’’ vĩ
độ bắc . Thị xã Hương Trà nằm ở vị trí giữa trung độ của tỉnh Thừa Thiên Huế, diện tích
tự nhiên 518,53 km2 (theo niên giám thống kê năm 2011).
+ Phía đông giáp thành phố Huế, thị xã Hương Thủy
+ Phía tây giáp huyện phong Điền
+ Phía nam giáp huyện A Lưới
+ Phía bắc giáp huyện Quảng Điền và huyện Phú Vang
Trên địa bàn thị xã có bờ biển dài 7km, có quốc lộ 1A chạy ngang dài 12km, song
song với tuyến đường sắt bắc nam, có các tuyến quốc lộ 49A dài 25km nối thành phố
Huế với huyện miền núi A Lưới, quốc lộ 49B dài 7km nối các xã vùng biển, có các
tuyến đường tỉnh lộ 8A, 8B, tỉnh lộ 4, đường kinh tế quốc phòng, có 2 con sông lớn của
tỉnh chảy qua: sông Bồ dài 25km, sông Hương dài 20km, có Phá Tam Giang rộng 700ha.
- Số đơn vị hành chính: 7 phường, 9 xã, chia làm 3 vùng:
+ Vùng miền núi và gò đồi có 5 xã: Hồng Tiến, Bình Điền, Bình Thành, Hương
Bình và Hương Thọ.
+ Vùng đồng bằng và bán sơn địa có 8 xã/phường: Hương Hồ, Hương Chữ,
Hương An, Hương Xuân, Hương Văn, Hương Toàn, Hương Vinh, và thị trấn Tứ Hạ.
+ Vùng đầm phá và ven biển có 2 xã: Hương Phong và Hải Dương.
3.1.2. Địa hình, địa thế
Hương Trà là địa phương có đa dạng địa hình của dải đất miền trung từ địa hình
vùng núi,đồng bằng cho đến đầm phá, duyên hải, vùng núi ở phía Tây là vùng bán sơn
địa, núi non điệp trùng, địa hình đồi núi thấp chiếm 61% diện tích, đất đai phù hợp cho
phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc theo hướng trang trại ở các vùng gò đồi ở
Hương Thọ, Bình Điền, Hương Bình v.v. lâm nghiệp từng bước chuyển dịch sản xuất
theo hướng trồng rừng kinh tế.


20


Phía Nam là những dãy đồi núi nối tiếp nhau có độ cao từ 100 đến 170m, vùng
đồng bằng phía Bắc là một dải đất hẹp nằm kẹp giữa sông Hương và sông Bồ. Địa hình
thấp dần từ Tây sang Đông, cao độ thay đổi.
Tổng diện tích vùng gò đồi Hương Trà là 31.628ha (60,7% tổng diên tích của
huyện) bao gồm 5 xã: Hương Thọ, Hương Bình, Bình Thành, Bình Điền, Hồng Tiến.
Tiểu vùng gò đồi Hương Trà có địa hình dốc, cao dần từ Đông sang Tây với chiều
dài 20km, có độ cao trung bình từ 100 đến 200m, độ dốc trung bình từ 10-200, cục bộ độ
dốc lớn hơn 250. Sự phân bố phức tạp của hệ thống thủy văn làm cho địa hình của tiểu
vùng bị phân cách mạnh cả theo chiều đứng và mặt bằng
3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng
Thị xã Hương Trà nằm dưới chân các dải núi cao, là những thung lũng rộng có
xen núi thấp với độ cao trên 150m trong địa phận hành chính các huyện Hương Trà. Đất
phần lớn là đất feralit màu vàng đỏ hình thành trên sa thạch và đá sét, độ dày của tầng
đất mặt khoảng 50-80cm chiếm ưu thế nhưng có những vùng đất có tầng mặt mỏng lẫn
sỏi đá.
Vùng núi: Lớp phủ trên mặt được tạo thành do sự phong hóa của đá gốc tại chỗ,
sườn tích hay bồi tích của lưu vực suối nhỏ. Các loại đất thường gặp là đất sét, đất thịt và
cát pha màu nâu, xám hoặc xám nâu.
Vùng đồng bằng: Lớp đất canh tác dày từ 1 đến 3m, đất thuộc loại sét, thịt hoặc
cát pha. Độ màu mỡ thuộc loại trung bình.
Trong nghiên cứu này, địa điểm của 6 xã/phường chủ yếu là vùng đồi gò, đất lập
địa trồng rừng được dự án đánh giá thuộc đất hạng II, có thể cho năng xuất gỗ đạt
khoảng 16 m3/ha/năm. Rừng trồng tại các địa điểm nghiên cứu được xếp vào mô hình 1:
áp dụng cho đối tượng có thể trồng là cây mọc nhanh, chu kỳ thu hoạch ngắn, sản lương
trung bình, trồng trên đất ven biển và đồi trung bình.
Đối tượng cây trồng chính là keo lai, Keo lá tràm, Keo tai tượng và bạch đàn. Mô
hình áp dụng kỹ thuật trồng thâm canh, nguồn giống được chọn lọc, làm đất, bón phân.
Như vậy, về cơ bản các 6 xã/phường của Hương Trà, Thừa Thiên Huế trong nghiên cứu
này có điều kiện tương đồng, biện pháp kỹ thuật như nhau, đất đai khá tương đồng.



21

3.1.4. Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Thừa Thiên Huế chịu Chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Tây Nam (gió Lào), nhưng đặc trưng của khí hậu Trung Bộ đã rõ nét. Nhiệt độ ít biến
động hơn do tác động của gió mùa Đông Bắc đã giảm. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh
nhất là tháng 1 (200C). Mùa đông ấm, đến chậm và kết thúc sớm các tỉnh miền Bắc, nên
vào cuối tháng 2 thời tiết đã nóng.
Nhiệt độ trung bình mùa hè lên tới 250C, vào những tháng nóng nhất (tháng 6, 7)
lên tới 300C, nhiệt độ cao nhất lên tới 400C. Trong thời kì này thời tiết nóng ẩm nhưng
có những đợt gió Lào khô nóng xen kẽ, nhiệt độ không khí tăng cao, gây bốc hơi mạnh.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau.
Lượng mưa lớn khoảng 2600-2900mm/năm, tập trung vào khoảng tháng 9-12,
thường do bão và áp thấp nhiệt đới gây ra. Đây cũng là thời kì thường xảy ra lũ lớn, úng,
lụt. Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 7, song vẫn có mưa với lượng mưa cao hơn ở những
vùng khác. Những tháng ít mưa nhất là các tháng 3, 4 và tháng 5, nhưng thời kì khô
nóng nhất xảy ra vào tháng 6 và tháng 7 do thường xuyên có gió Lào hoạt động. Tổng
lượng bốc hơi ở vùng đồng bằng ven biển Thừa Thiên Huế dao động trong khoảng
900mm đến 1000mm, ở vùng núi cao khả năng bốc hơi càng giảm .
Thừa Thiên Huế nằm trong vùng chuyển tiếp giữa khu vực gió tín phong bắc bán
cầu và khu vực gió mùa cực đới thường xuyên có sự tranh chấp ảnh hưởng giữa 2 hệ
thống đó. Vì vậy, chế độ nhiệt và chế độ mưa thể hiện tính thất thường. Những hiện
tượng thiên tai như lũ lụt, hạn hán kéo dài, mưa to, gió lớn, nhiệt độ nóng lên cao là
những hiện tượng thường xảy ra.
b. Thủy văn.
Nguồn nước mặt trên vùng Hương Trà nói riêng và toàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung là khá phong phú. Tuy nhiên do sự điều tiết dòng chảy không đồng đều nên làm
cho việc khai thác sử dụng nguồn nước mặt gặp nhiều khó khăn, nhất là vào mùa hè.

Hệ thống sông Hương có 3 nhánh chính là Tả Trạch, Hữu Trạch và sông Bồ, có
diện tích lưu vực là 2.830km2, chiếm gần 3/5 diện tích toàn tỉnh. Lưu vực sông Hương
có dạng hình nan quạt, sông ngắn và dốc.


22

Vùng đồng bằng nhỏ và hẹp so với toàn lưu vực, cố độ cao từ 0-10m nhưng
không bằng phẳng , bị chia cắt bởi nhiều kênh rạch. Chế độ dòng chảy trên các hệ thống
sông tỉnh Thừa Thiên Huế phân bố không đều. Lượng nước tập trung chủ yếu vào tháng
9 đến tháng 12, chiếm từ 60-70% lượng nước cả năm . Môđuyn dòng chảy nhỏ nhất ở
Thượng Nhật đo được 7,63 (l/s – km2) ở Bình Điền là 3,96(l/s –km2).
Huyện Hương Trà có các khe suối nhỏ và các hói đào, các khe suối nhỏ đều bắt
nguồn từ vùng đồi núi ở phía Nam trong vùng như khe Ngang và khe Sôi tương đối lớn.
Công trình khe ngang hồ chứa nước được xây dựng từ năm 1990 tại xã Hương Hồ, hồ
Thọ Sơn được xây dựng vào năm 1979 tại xã Hương Xuân.
3.1.5. Tình hình tài nguyên và thảm thực vật
Diện tích đất lâm nghiệp của Thừa Thiên Huế là 307.201,8 ha, đất nông nghiệp
53.900ha, đất khác là 144.729ha (sách thống kê năm 2008 của Việt Nam).
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Thừa Thiên Huế (ĐVT: ha).
Hạng mục

Năm2008

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020


Tổng diện tích tự nhiên

506.259,8

506.259,8

506.259,8

506.259,8

I

Tổng diện tích đất lâm nghiệp

307.201,8

307.149,1

307.090,5

331.425,2

1

Đất có rừng

282.986,5

286.012,7


305.587,7

312.301,9

a

Rừng tự nhiên

205.690,4

204.836,1

205.734,1

210.213.,0

b

Rừng trồng

77 291,1

80 352,7

99 853,6

102.088,9

Trong đó, rừng trồng đã khép tán


63.141,1

68.660,4

89.538,2

98.538,2

2

Đất chưa có rừng

24.215,4

21.136,4

21.502,8

19.123,3

II

Đất có rừng chưa QHLN

9.802,6

11.661,1

Tỉ lệ độ che phủ của rừng (%)


55,04

56,49

58,32

60,99

TT

(theo quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2010).

3.2. Tình hình kinh tế, xã hội
3.2.1. Dân số
Giai đoạn 2006-2010 dân số của huyện Hương Trà (theo quyết định số 1886
QĐ/UBND ngày 15 tháng 8 năm 2006 của tỉnh Thừa Thiên Huế) được quy hoạch bố trí


23

như sau: Tổng số hộ là 890; Số thôn là 18; Số hộ là 133; Điểm dân cư mới là 12; Số hộ
mới là 757.
Tính đến năm 2011 thì dân số trung bình của thị xã Hương Trà là 118.534
người. Mật độ dân số 228 người / km2 (theo niên giám thống kê năm 2011). Trên địa
bàn huyện gồm 6 dân tộc sinh sống: Kinh, Pa cô, Cơ Tu, Tà Ôi, Pa Hy, Vân Kiều nhưng
chủ yếu vẫn là dân tộc Kinh sinh sống chiếm 99,13%.
Những năm gần đây được sự quan tâm của của các cấp chính quyền đời sống của
người dân trong khu vực không ngừng được cải thiện, nhiều hộ dân đã tham gia các
chương trình trồng rừng như 661, các dự án nông lâm nghiệp và trồng rừng nguyên liệu
giấy…đã có thu nhập ổn định số hộ nghèo đã giảm và hộ khá tăng lên.

3.2.2. Kinh tế xã hội
a.Kinh tế
Hương Trà có vị trí khá thuận lợi trong giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế.
Năm 2008 tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng của huyện tăng 9,2%, ngành dịch vụ
tăng 1,4%, và ngành nông nghiệp giảm 10,6%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 3100 tỷ
đồng, đạt 62% kế hoạch 5 năm và hơn 2,4 lần so với nhiệm kì trước. Cơ cấu đầu tư
chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ góp phần
hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Lĩnh vực dịch vụ có bước phát triển đáng kể, cao hơn 19% so với kế hoạch đặt ra,
sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì được nhịp độ đầu tư khá (tốc độ tăng trưởng bình
quân đạt 27,5%/năm) và ngày càng đa dạng hơn cả về quy mô, trình độ công nghệ, chất
lượng và chủng loại sản phẩm, công tác xúc tiến thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn
ngày càng nhiều góp phần vào tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ
cấu lao động. Cơ cấu đầu tư ngành công nghiệp chuyển dịch tích cực theo hướng phát
huy lợi thế cạnh tranh của từng ngành gắn sản xuất với thị trường tăng dần tỉ trọng công
nghiệp nhẹ, may mặc, công nghiệp chế biến lâm sản. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản giữ mức ổn định, có nhiều lĩnh vực giữ mức phát triển khá, các loại cây có thế mạnh
của huyện như cao su, keo lai không ngừng được mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
Công tác củng cố đàn gia súc, gia cầm và phòng chống dịch bệnh không ngừng được chú


24

trọng công tác trồng, chăm sóc và quản lí rừng được tăng cường, gắn phát triển rừng
phòng hộ với rừng kinh tế đảm bảo môi trường sinh thái theo hướng bền vững.
Nhờ thực hiện khá đồng bộ các giải pháp nên cơ cấu kinh tế của Hương Trà
chuyển dịch đúng hướng ‘dịch vụ- công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp- nông nghiệp’, tốc
độ tăng trưởng hàng năm giai đoạn 2010- 2013 là 24,08% trong đó tỉ trọng ngành dịch
vụ là 61,03% , ngành công nghiệp –tiểu thủ công nghiệp là 34,46%, nông nghiệp chiếm
8,51%, bình quân thu nhập đầu người 1.477USD/năm.

b. Xã hội
Trong những năm qua công tác giáo dục trên địa bàn Hương Trà thường xuyên
được các cấp các ngành quan tâm: hệ thống trường lớp ngày càng được đầu tư xây dựng
khang trang sạch đẹp. Công tác quản lí hạ tầng đô thị, trật tự đô thị xây dựng nếp sống
văn minh được nhân dân quan tâm, đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng như đường nội
thị, trồng cây xanh vỉa hè, hệ thống thoát nước các cơ sở y tế, giáo dục, khu vui chơi,
điện nước sinh hoạt, hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư mới, với phương châm ‘nhà
nước và nhân dân cùng làm’.
Do đó, đến nay tỉ lệ đô thị hóa của thị xã khá nhanh (năm 2011), tăng 58% so với
2010, 100% nhà ở kiên cố và bán kiên cố, lao động phi nông nghiệp trên 84%, mật độ
đường giao thông chính chiếm 20,43% so với diện tích xây dựng đô thị, trên 25km
đường ống thoát nước, chất thải công nghiệp được thu gom đạt 98.3%. Mặt trận thị xã đã
phối hợp với chính quyền các ngành các tổ chức thành viên xây dựng nhiều ngôi nhà
tình nghĩa, tu sửa nhà cho gia đình chính, hỗ trợ xây dựng mới 725 nhà tình thương.
Ngoài ra, các tổ chức thành viên bằng nhiều nguồn vốn đã hỗ trợ cho người nghèo, ốm
đau, giúp học sinh nghèo, tạo vốn vay cho người nghèo101 hộ.
Những kết quả đạt được là sự thống nhất đoàn kết cao trong toàn đảng bộ và nhân
dận trong thị xã. Tổ chức thực hiện đồng bộ các nghị quyết của Đảng các cấp đặc biệt là
quyết định số 48 của bộ chính trị, nghị quyết 01 của thị ủy Hương Trà về phát triển đô
thị 2010-2015 và định hướng đến năm 2020, làm tốt công tác tuyên truyền và vận động
nhân dân trong xây dựng, chỉnh trang và phát triển đô thị.


25

CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Sinh trưởng rừng trồng một số dòng keo lai (BV10; BV16; BV32; BV33; BV71;
BV73 và BV75) ở các mật độ khác nhau tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế
Để đánh giá sinh trưởng rừng trồng một số dòng keo lai ở các mật độ khác nhau,

đề tài đã thực hiện tại 6 xã (Bình Điền, Bình Thành, Hồng Tiền, Hương Hồ, Hương Bình
và Hương Thọ thuộc Hương Trà, Thừa Thiên Huế), với 59 hộ gia đình tham gia trồng
rừng từ dự án vốn vay, có sự hỗ trợ kỹ thuật của dự án WB3, kết quả được tổng hợp
trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tổng hợp số hộ tham gia trồng rừng với các mật độ khác nhau
Stt

Loại mật độ (cây/ha)

Số hộ đã trồng (hộ)

Tỷ lệ (%)

1

1600

2

3,39

2

1700

2

3,39

3


1800

5

8,47

4

1900

3

5,08

5

2000

7

11,86

6

2100

2

3,39


7

2200

5

8,47

8

2300

3

5,08

9

2400

9

15,25

10

2500

11


18,64

11

2600

1

1,69

12

2700

2

3,39

13

3000

7

11,86

Tổng

13


59

Ghi chú

Số liệu bảng 4.1 cho thấy, dải mật độ trồng rừng của 59 hộ dân là khá rộng và
khác nhau từ 1600 đến 3000 cây/ha. Trong đó, ở mật độ 2500 cây/ha có số hộ chọn trồng
nhiều nhất, chiếm 18,64%, mật độ 2400 và 3000 cây/ha có tỷ lệ số hộ tham gia là 15,25
và 11,86% tương ứng, mật độ 1600 và 1700 cây/ha lại có tỷ lệ thấp (3,39%) số hộ tham


×