Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Luận văn đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn loài bách tán đài loan (taiwania cryptomerioides hayata) tại khu bảo tồn thiên nhiên hoàng liên văn bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.39 MB, 67 trang )

i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................2
MỤC LỤC .................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................................3
1.1.1. Nghiên cứu về Bách tán Đài Loan ....................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen.....................................................................6
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.........................................................................8
1.2.1. Nghiên cứu về cây Bách tán Đài Loan..............................................................9
1.2.2. Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen .......................................................................13
1.3. Nhận xét, đánh giá chung...................................................................................15
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu..........................................................................16
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................16
1.4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................21
1.4.3. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương ..................26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ......................................................................28




ii
2.4.2. Phương pháp điều tra cụ thể............................................................................28
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp..................................................................................36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................39
3.1. Đặc điểm hình thái của cây Bách tán Đài Loan .................................................39
3.1.1. Đặc điểm về phân loại của loài trong hệ thống phân loại ...............................39
3.1.2. Đặc điểm hình thái cây....................................................................................39
3.2. Một số đặc điểm sinh thái của loài Bách tán Đài Loan ......................................43
3.2.1. Đặc điểm địa hình ...........................................................................................43
3.2.2. Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa khu vực nghiên cứu...............................44
3.2.3. Đặc điểm đất đai nơi có Bách tán Đài Loan phân bố......................................45
3.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Bách tán Đài
Loan phân bố.............................................................................................................46
3.3.1. Cấu trúc tổ thành rừng.....................................................................................46
3.3.2. Điều tra cấu trúc rừng khu vực phân bố loài Bách tán Đài Loan....................46
3.3.3. Điều tra nhóm lồi cây đi kèm ................................................................................49
3.3.4. Đánh giá thực trạng khu vực phân bố loài Bách tán Đài Loan .......................51
3.4. Đặc điểm tái sinh và các nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh loài Bách tán Đài
Loan...........................................................................................................................52
3.5. Các biện pháp bảo tồn ........................................................................................53
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ............................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL:


Ban quản lý

BTĐL:

Bách tán Đài Loan

BTTN:

Bảo tồn thiên nhiên

BVR:

Bảo vệ rừng

cm:

centimét

CP:

Chính phủ

g:

gram

kg:

kilogram


Ks:

Kỹ sư

mg:

miligram

ml:

mililit

NĐ:

Nghị định

P:

Phốt pho

TS:

Tiến sỹ

UBND:

Ủy ban nhân dân



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Hiện trạng đất đai và rừng khu BTTN Hồng Liên-Văn Bàn .............21

Bảng 1.2:

Diện tích, dân số và mật độ dân số ...................................................22

Bảng 1.3:

Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi lao động KBTTN .............22

Bảng 1.4:

Phân bố và thành phần dân tộc ở các xã vùng đệm .........................23

Bảng 3.1:

Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa nơi có cây Bách tán Đài
Loan phân bố .......................................................................................44

Bảng 3.2:

Đặc điểm phẫu diện đất khu vực phân bố Bách tán Đài Loan ............45

Bảng 3.3:


Chỉ tiêu sinh trưởng loài Bách tán Đài Loan ...................................46

Bảng 3.4:

Các loài phân bố theo tầng thứ..........................................................47

Bảng 3.5.

Tổ thành tầng cây gỗ ở khu vực nghiên cứu ....................................48

Bảng 3.6:

Số cây tái sinh theo ÔTC...................................................................49

Bảng 3.7:

Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ...........................................50


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:

Vị trí Khu bảo tồn thiên nhiên Hồng Liên - Văn Bàn .......................17

Hình 1.2:

Thành phần các dân tộc KBTTN ......................................................23


Hình 3.1:

Hình thái thân cây BTĐL ....................................................................40

Hình 3.2:

Hình ảnh tán cây Bách tán tại khu BTNT Hồng Liên - Văn Bàn......41

Hình 3.3:

Hình lá Bách tán Đài Loan ................................................................42

Hình 3.4:

Hình thái cành lá, nón, hạt Bách tán Đài Loan ................................42

Hình 3.5:

Nón cái Bách tán Đài Loan (khi chín trên cành và khi tách hạt) ........43

Hình 3.6:

Cấu trúc tầng thứ khu vực nghiên cứu loài Bách tán Đài Loan ........477

Hình 3.7:

Xây dựng bản đồ số và cơ sở dữ liệu lồi Bách tán Đài Loan.............54

Hình 3.8:


Chăm sóc Bách tán Đài Loan ............................................................55

Hình 3.9:

Hình ảnh họp thơn, tun truyền bảo vệ loài BTĐL .......................56


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Loài Bách tán Đài Loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) có tên địa
phương là Cha câu (tiếng H’Mơng) thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae), lần
đầu tiên được phát hiện vào năm 2002 tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai, là một trong 10 lồi Thơng ưu tiên cho hoạt động bảo tồn tại Việt
Nam (Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự, 2005).
Bách tán Đài Loan là thực vật hạt trần cịn sót lại của Thế giới, đến nay
đã được tìm thấy có mọc tự nhiên tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai và hai thôn Lùng Cúng và Phìn Ngài, xã Nậm Có, huyện Mù Cang Chải,
tỉnh n Bái đây là lồi thực vật khơng chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học (lồi
thực vật có ít tiến hóa, phân bố rất hẹp). Lồi này cịn có ý nghĩa văn hố lớn ở
Trung Quốc do có hình dáng đẹp và sống lâu. Đây cịn là một trong những lồi
Thơng cao nhất của Việt Nam và cũng có những giá trị tiêu biểu tương tự.
Hiện các mối đe doạ chính đối với lồi Bách tán Đài Loan được xác
định là: quần thể nhỏ lại bị đe doạ bởi việc chia tách rừng, môi trường sống bị
đe dọa, cháy rừng, chặt chọn lọc của người dân địa phương, khả năng tái sinh
rất ít và biến động, thiếu cơ sở khoa học và kiến thức về bảo tồn. Vì vậy, loài
này được đánh giá là đang bị tuyệt chủng trầm trọng A2c, B1ab (i-v), B2ab (iv), C2a(ii) ở cấp quốc tế và quốc gia. Về mặt pháp lý, loài này được dẫn trong
Sách Đỏ Việt Nam năm 2007; được xếp vào nhóm IA: Thực vật rừng đang bị

đe dọa tuyệt chủng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
trong nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Việc bảo tồn loài Bách tán Đài Loan là rất cần thiết không những cho
Việt Nam và cả trên thế giới, có ý nghĩa rất lớn đối với bảo tồn đa dạng sinh
học tồn cầu. Vì vậy, xuất phát từ u cầu đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu


2

đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn loài Bách tán Đài
Loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) có nguy cơ tuyệt chủng tại Khu
Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai”. nhằm góp phần nâng cao hiểu biết, đề xuất những hướng bảo tồn và
phát triển bền vững lồi cây có triển vọng và quý, hiếm này tại Khu Bảo tồn
thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm cung cấp thông tin về đặc điểm hình thái, sinh thái học cơ bản
của loài Bách tán Đài Loan tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn
Bàn, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và
phát triển loài cây này ở tỉnh Lào Cai và Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nhằm cung cấp thơng tin về đặc điểm hình thái và sinh thái học của
loài Bách tán Đài Loan.
- Xác định được một số đặc điểm tái sinh tự nhiên và phân bố của loài
Bách tán Đài Loan tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở tỉnh Lào
Cai và Việt Nam.

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa
học cho các nhà quản lý bảo tồn.
- Về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Bách tán Đài
Loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn
loài tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn, huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới thực vật rất phong phú và đa dạng với khoảng 250.000
loài thực vật bậc cao, trong đó thực vật ngành Thơng chỉ chiếm có trên 600
loài, một con số đáng khiêm tốn.
Cây thuộc ngành Thơng là những lồi cây có nguồn gốc cổ xưa nhất,
khoảng trên 300 triệu năm. Các vùng rừng cây ngành Thông tự nhiên nổi
tiếng thường được nhắc tới ở Châu Âu với các lồi Vân sam (Picea), Thơng
(Pinus); Bắc Mỹ với các lồi Thơng (Pinus), Củ tùng (Sequoia,
Sequoiadendron) và Thiết sam (Pseudotsuga); Đông á như Trung Quốc và
Nhật Bản với các loài Tùng bách (Cupressus, Juniperus), Liễu sam
(Cryptomeria) và Bách Đài Loan (Taiwania cryptomerioides). Các lồi cây
thuộc ngành Thơng đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào nền kinh tế của một
số nước như Thụy điển, Na Uy, Phần Lan,...Lịch sử lâu dài của Trung Quốc
cũng đã ghi lại nguồn gốc các cay ngành Thơng cổ thụ hiện cịn tồn tại đến
ngày nay mà có thể dựa vào nó để đoàn tuổi của chúng. Chẳng hạn trên núi
Thái sơn (Sơn Đơng) có cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng phong
tặng tên cây; cây Bách hán tướng quân ở thư viện Tùng Dương (Hà Nam),

cây Bách nước Liêu (cong gọi là Liêu bách) trong công viên Trung Sơn (Bắc
Kinh).... Đồng thời, nhiều nơi khác trên thế giới cũng có một số cây cổ thụ
nổi tiếng như cây Củ Tùng (Sequoia) có tên "cụ già thế giới" ở California
(Mỹ) đã trên 3.000 năm tuổi, cây Tuyết từng (Cedrus đeoât) trên đảo Ryukyn
(Nhật Bản) qua máy đo đã 7.200 năm tuổi. Tại Li Băng hiện còn một đám
rừng gồm 400 cây Bách Li Băng (Cedrus) nổi tiếng từ thời tiền sử, trong đó
có 13 cây cổ địa có hàng nghìn năm tuổi.


4

Cây trong ngành Thơng là một trong những nhóm cây quan trọng nhất
trên thế giới. Các khu rừng cây ngành Thơng rộng lớn của Bắc bán cầu là nơi
lọc khí cacbon, giúp làm điều hịa khí hậu thế giới. Rất nhiều dãy núi trên thế
giới gồm rừng các loài cây ngành Thơng chiếm ưu thế đóng một vai trị quyết
định đối với việc điều hòa nước cho các hệ thống sơng ngịi chính. Những
trận lụt lội khủng khiếp gần đây ở các vùng thấp như các nước Trung Quốc và
Ấn Độ có quan hệ trực tiếp tới việc khai thác q mức cây ngành Thơng
phịng hộ đầu nguồn. Rất nhiều loài thực vật, động vật và nấm phụ thuộc vào
cây ngành Thơng để tồn tại, do đó khơng có cây ngành Thơng thì những lồi
này sẽ bị tuyệt chủng. Ngành Thơng cung cấp một phần chính gỗ cho xây
dựng, ván ép, bột giấy và các sản phẩm giấy của thế giới. Nhiều lồi cịn cho
gỗ q với những cơng dụng đặc biệt như dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ.
Phần lớn cây thuộc ngành Thơng có gỗ dễ gia cơng, bền. Cây thuộc ngành
Thơng cịn là nguồn cung cấp nhựa quan trọng trên toàn thế giới, Hạt của
nhiều loài còn là nguồn thức ăn quan trọng cho dân địa phương ở các vùng xa
như ở Chi Lê, Mexico, Úc và Trung Quốc.
Hiện tại có trên 200 lồi cây thuộc ngành Thông được xếp là bị đe dọa
tuyệt chủng ở mức toàn thế giới, rất nhiều loài khác bị đe dọa trong một phần
phân bố tự nhiên của loài, những đe dọa hay gặp nhất là việc khai thác quá mức

lấy gỗ hay các sản phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả gia súc, trồng trọt và
làm nơi sinh sống cho con người cùng với sự gia tăng tần suất của các đám
cháy rừng. Tầm quan trọng đối với thế giới của cây thuộc ngành Thông làm
cho việc bảo tồn chúng trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Sự phức tạp trong các yếu
tố đe dọa gặp phải đòi hỏi cần có một loạt các chiến lược được thực hành để
bảo tồn và sử dụng bền vững các loài cây này. Bảo tại chỗ thông qua các cơ
chế như hình thành các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là một giải
pháp tốt, có hiệu quả đối với những khu vực lớn có rừng ngun sinh. Cơng tác
bảo tồn đòi hỏi sự cộng tác của mọi người từ các ngành nghề và tổ chức khác


5

nhau. Những người làm công tác này đều phụ thuộc vào việc định dạng chính
xác lồi cây mục tiêu hay các sinh vật khác có liên quan và vào các thông tin
cập nhật ở các mức độ địa phương, khu vực, quốc gia và quốc tế.
Loài Bách tán Đài Loan Taiwania cryptomerioides lần đầu tiên được
phát hiện từ Đài Loan vào năm 1906 và được phát hiện ở Việt Nam vào năm
2002. Từ khi được phát hiện, các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung vào
nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học, gỗ, nhân giống và thành phần hóa
học của vỏ thân và lá. Kết quả nghiên cứu các lĩnh vực nêu trên đã khẳng định:
* Trên thế giới lồi này đã được ghi nhận có phân bố tại 4 địa điểm là
Đài Loan, Trung Quốc (Quí Châu, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam), Myanma
và Việt Nam (Lào Cai, n Bái) và đánh gía tình trạng bảo tồn: sắp bị tuyệt
chủng A.1d (Nguyen Tien Hiep và cộng sự, 2004).
1.1.1. Nghiên cứu về Bách tán Đài Loan
* Đặc điểm hình thái học
Bách tán Đài Loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) là cây gỗ
lớn, cao có thể từ 10m đến 90m, có đường kính lên tới 3 - 3,5m và thường
tìm thấy những cây như vậy trong các khu rừng lá kim (Liu và Su, 1983).

Cây có thể sống tới 1.000 năm tuổi nên nó được đánh giá là lồi thực vật
có ít tiến hóa nhất, có vai trị quan trọng trong hệ sinh thái rừng, lá lưỡng
hình, hình kim, tán cây rộng, cấp hình thoi. Quả có chiều dài từ 10-20cm,
rộng 3-7 cm. Hạt giống hình chữ nhật với cánh rộng, vỏ màu nâu đỏ hay
xám trắng, vỏ bên ngoài 1,4-1,5 cm dày, xơ; vỏ bên trong 3-6 mm dày,
tiết nhựa màu trắng. Thân màu nâu xám, nứt dọc (Liu, 1970).
* Phân bố và sinh thái
Bách tán Đài Loan có nguồn gốc Đơng Á, phát triển ở vùng núi của
miền Trung Đài Loan, các địa phương ở phía tây nam Trung Quốc tiếp
giáp Myanmar và miền Bắc Việt Nam (Thomas và Farjo, 2011). Bách tán
Đài Loan mọc ở độ cao 500-2.800 m; rừng lá kim, hoặc rừng thường xanh


6

thung lũng xen cây lá rộng, hoặc hỗn hợp trên đất axit, đỏ, hoặc màu nâu
ở vùng ôn đới ấm hoặc ấm với mùa hè và lượng mưa mùa thu lớn nhưng
mùa đông khô hơn, thường nằm rải rác và xen với một số loài như:
Chamaecyparis formosensis, C. obtusa var, Cunninghamia lanceolata,
Pinus wallichiana, hoặc Tsuga dumosa, nhưng đơi khi hình thành rừng
thuần loài (Fu và cộng sự, 1999). Loài Bách tán Đài Loan có sức chịu
lạnh từ -6,6 ° C đến -1,10C (Bannister và Neuner, 2001).
* Giá trị sử dụng
Bách tán Đài Loan là loại gỗ tốt, thường dùng để làm nội thất và đồ
gia dụng…(Fu Li -kuo và Jin Jian -ming, 1992). Đây cũng là một cây
được ứng dụng nhiều trong y học, đặc biệt nó chứa các hợp chất có đặc
tính chống ung thư (Kan He và cộng sự, 1997). Các lồi có ý nghĩa văn
hóa đáng kể ở Trung Quốc do tuổi thọ và tầm vóc của nó.
* Chương trình bảo tồn nguồn gen Bách tán Đài Loan
Năm 2001, Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch hành động

về bảo tồn cây Bách tán Đài Loan, nghiêm cấm các hành vi khai thác, sử
dụng loài cây này dưới bất kỳ hình thức nào (Wang và cộng sự, 2001).
Hiện nay một số nước như Malaysia, Hàn Quốc…đã sử dụng phương
pháp bảo quản cực lạnh cho hạt giống và mẫu giống. Chương chình bảo
quản đã được IPGRI phối hợp với Trung tâm Giống Đan Mạch tài trợ cho
bảo tồn nguồn gen loài Bách tán Đài Loan ở các nước nhiệt đới.
1.1.2. Nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen
Vào năm 1980, các tổ chức quốc tế quan trọng nhất là IUCN,
WWF, FAO và UNESCO đã chấp nhận một định nghĩa mới cho bảo tồn,
đó là “Bảo tồn tài nguyên di truyền”. Bảo tồn nguồn gen thực chất là bảo
tồn các biến dị di truyền hiện tồn tại giữa các xuất xứ, các quần thể, các
gia đình và các cá thể trong loài, là nguồn gốc của sự đa dạng và đảm bảo
cho sự ổn định của loài qua một q trình tiến hóa mà biến dị di truyền là


7

yếu tố quyết định. Biến dị di truyền cũng là nguồn ngun liệu chính của
cơng tác cải thiện giống. Lượng biến dị di truyền trong một quần thể càng
lớn thì càng có nhiều cơ hội để chọn được các cá thể có đặc tính mong
muốn (Zobel và Talbert, 1984).
Ngày nay bảo tồn nguồn gen là một trong những lĩnh vực quan
trọng trong công tác chọn giống cây nông nghiệp. Hoạt động bảo tồn
nguồn gen đang được nhiều Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới
quan tâm. Riêng Viện lúa Quốc tế tại Philippin đã có hàng chục ngàn mẫu
lúa được lưu giữ.
Trước sự tàn phá của các hệ sinh thái rừng, biến đổi khí hậu và sự
suy giảm của đa dạng di truyền, các nước ở một số khu vực và các tổ chức
quốc tế đã quan tâm và chú ý từ rất lâu tới công tác bảo tồn nguồn gen cây
rừng. Trong các năm 1908-1938, Hiệp hội các tổ chức nghiên cứu Lâm

nghiệp Quốc tế (IUFRO) đã tổ chức thu thập và khảo nghiệm xuất xứ cho
13 lô hạt của Pinus taeda từ 11 nước khác nhau. Từ cuối những năm 1950
hàng loạt loài và xuất xứ của những loài cây lá kim quan trọng nhất như
P.caribaea, P.kesiya, P.oocarpa, P.merkusii… đã được thu thập và khảo
nghiệm. Thu thập mẫu giống và khảo nghiệm xuất xứ cho các loài cây lá
rộng như Tếch, Lõi thọ, Bạch đàn, keo…cũng được nhiều nước tiến hành
trong 20 năm gần đây.
Cây rừng thường được bảo tồn dưới dạng sưu tập cây sống trên thực
địa như các vườn thực vật, vườn thụ mộc và các khu bảo tồn nguồn gen
chuyển chỗ (ex situ). Ưu điểm của biện pháp này là cây liên tục sinh
trưởng và phát triển, dễ dàng quan sát và đánh giá lâu dài, song yếu điểm
là chi phí cao cho việc xây dựng và bảo vệ, nguy cơ bị sâu bệnh hại
cao…hiện nay đã có khoảng trên 1.500 vườn. Nhiều vườn thực vật đã có
tuổi trên 100 năm như vườn thực vật Bogor, Indonesia. Vườn này được
xây dựng từ năm 1817 trên diện tích 87 ha với một bộ sưu tập khổng lồ


8

gồm 3.504 loài của 1.273 chi và 199 họ thực vật. Ngồi ra cịn có một số
vườn sưu tập và vườn thụ mộc dành riêng cho một hoặc một vài lồi.
Chẳng hạn ở Malaysia có vườn thụ mộc của Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp
Malaysia (FRIM) là sưu tập sống của các loài cây loài Shorea, sưu tập cao
su ở Viện nghiên cứu cao su, sưu tập các cây cọ dầu…
Để có cơ sở cho việc chọn các khu và quần thụ để bảo tồn tại chỗ
(in situ) hay thu hái giống cho bảo tồn chuyển chỗ, việc đánh giá mối
quan hệ di truyền bên trong mỗi họ thực vật (Family) hoặc chi (Genus) và
xuất xứ trong một loài để xác định vị trí của các lồi cần bảo tồn và đánh
giá đa dạng di truyền của các loài là rất cần thiết. Bên cạnh việc điều tra
khảo sát thực địa trong một số năm gần đây, chỉ thị phân tử (DNA

markers) đã được sử dụng rộng rãi trong đó phải kể đến các chỉ thị quen
thuộc như đồng men (Isoenzyme), AND đa hình được nhân bản ngẫu
nhiên (RAPD), đa hình độ dài các đoạn cắt giới hạn (RFLP), các đoạn
nhân bản chọn lọc (AFLP), các đoạn lặp lại có trình tự đơn giản (SSP), microsatellite, AND lục lạp (cpDNA)…(Changtragoon, 2004; Uma Shaanker,
Ganeshaiah và Bawa, 2001; Wang & Szmidt, 1993; Wang et al, 2004;
Geburek, 1997).
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế
giới, trong những năm qua tài nguyên đa dạng sinh vật bị khai thác quá
mức và tàn phá nặng nề, nên vấn đề bảo tồn đa dạng sinh vật là một yêu
cầu cấp bách ở nước ta hiện nay.
Vườn quốc gia (VQG) Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai nằm trong hệ
thống các VQG của Việt Nam, được thành lập từ tháng 07 năm 2002 trên
cơ sở chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Hoàng Liên - Sa Pa
thành VQG Hồng Liên. Đây là một trong những VQG có vị trí rất đặc
biệt của Việt Nam, có dãy núi Hồng Liên Sơn là phần kéo dài của núi


9

Ailao Shan từ Trung Hoa, bắt nguồn từ dãy Himalaya. VQG Hồng Liên
nằm ở phía Đơng của dãy núi Hồng Liên, gồm hàu hết các đỉnh núi có độ
cao trên 1.000 m, trong đó có đỉnh Phan Si Păng cao tới 3.143 m so với
mặt nước biển, được ví như nóc nhà của Đơng Dương nói chung và của
Việt Nam nói riêng. Đồng thời dãy núi Hồng Liên cịn là nơi giao thoa
của hai tiểu vùng khí hậu ơn đới núi cao và á nhiệt đới. Vì vậy, VQG
Hồng Liên được các nhà khoa học xác định là một trong những trung tâm
đa dạng sinh vật vào bậc nhất của Việt Nam, là nơi cịn sót lại nhiều lồi
đặc hữu quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam và Sách đỏ thế giới.
Dãy Hoàng Liên Sơn cũng là nơi phân bố chính của một số lồi thực

vật thuộc ngành Thơng. Tai đây, các lồi thuộc ngành Thơng xuất hiện tương
đối nhiều như Kim giao núi đá (Nageia fleuryi), Pơ mu (Fokienia hodginsii),
Thiết sam (Tsuga dumosa), Thông tre (Podocarpus neriifolius), Thông tre lá
ngắn (Podocapus pilgeri), Sa mộc (Cunninghamia lanceolata)... Và đặc biệt
có lồi Vân sam Phansipawng là lồi đặc hữu của đỉnh Phan Si Păng, Thiết
sam núi đất là loài của dãy núi Himalaya mọc thành quần thể nhỏ ở độ cao
trên 2.400 m và một quần thể duy nhất của loài Bách tán Đài Loan (Taiwania
cryptomerioides Hayata) đã được tìm thấy tại đây.
1.2.1. Nghiên cứu về cây Bách tán Đài Loan
* Đặc điểm nhận biết
Bách tán Đài Loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) là cây gỗ
thường xanh thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae). Đây là loài cây được
xếp vào danh mục các loài cần bảo tồn trong Sách đỏ thế giới. Là loại cây
thân gỗ, lá kim, đóng vai trị quan trọng trong hệ sinh thái rừng Việt Nam.
Lồi cây này có thể sống thọ tới 1.000 năm. Chi cổ đơn loài này mới đuợc
phát hiện tại Lào Cai trong một quần thể nhỏ vào năm 2001. Truớc đây
loài này chỉ biết có ở Đài Loan, Vân Nam và Đơng Bắc Myanmar. Tại
những nơi này cây có thể cao tới 75 m với đường kính ngang ngực tới 4 m


10

và tuổi khoảng 1.500 năm. Sự phát hiện loài này ở Việt Nam càng cho
thấy tầm quan trọng của Việt Nam đối với cây lá kim. Ở Việt Nam, chiều
cao của cây có thể tới 40 m với đường kính ngang ngực 1,2 m. Đây là
loài cây cao vuợt tán, một thân, tán hình tháp rộng hay có một số cành
ngang lớn và các cành nhỏ rủ ở phần trên của tán. Vỏ: nâu hay đỏ, nứt
dọc hay bong ra không đều, dày ở những cây truởng thành. Lá: hai dạng,
lá già nhỏ, gần dạng vảy, dài tới 8 mm, xếp dày, lỗ khí ở cả hai mặt, cây
non và lá non của cây già dài tới 1,5 cm, đầu nhọn, thường có màu xanh

nhạt. Nón: nón cái ở đỉnh, đơn độc hay mọc thành cụm, hình trụ hay
hình bầu dục, dài tới 2,5 cm và rộng 1 cm với 10- 30 vảy ráp. Nón đực
mọc thành cụm.
( />335&maldv=186101017).
* Đặc điểm sinh học và sinh thái học
Hạt: hình trứng thn, dài tới 7 mm, có cánh. Phạm vi phân bố ở độ
cao: 1.800 - 2.100 m. Dạng rừng: trên đất phong hố từ granit. Khí hậu:
nhiệt đới gió mùa vùng núi, nhiệt độ trung bình 13-18oC, lượng mưa trên
2.000 mm. Cây lá kim mọc kèm: Pơ mu (Fokienia hodginsi). Tái sinh tự
nhiên: thỉnh thoảng bắt gặp, bị hạn chế do cháy rừng thường xuyên. 1 kg
hạt có thể chứa từ 450.000 đến 700.000 hạt. Hạt mới thu hái từ Văn Bàn
đạt tỷ lệ nảy mầm trên 40%. Hạt khơ có thể bảo quản sau khi đã làm khô
ở 4oC trong vài năm mà không giảm đáng kể tỷ lệ nảy mầm. Hạt nên gieo
vào mùa xuân, nảy mầm trong 3-4 tuần, cây non cần tránh nắng và trồng
khi còn nhỏ. Sinh trưởng ban đầu nhanh. Sinh dưỡng: Cây non hiếm gặp
trong quần thể tự nhiên. Hom từ cây trưởng thành có thể ra rễ nhưng tỷ lệ
rất thấp.
( />335&maldv=186101017).


11

* Phân bố địa lý
Theo các tài liệu khoa học, cây Bách tán Đài Loan lần đầu tiên được
phát hiện ở Đài Loan năm 1906, sau đó được ghi nhận có phân bố ở Trung
Quốc (Quý Châu, Hồ Bắc, Vân Nam), Myanmar. Tại Việt Nam, cây Bách
tán Đài Loan lần đầu tiên được phát hiện vào năm 2002 với ước tính
khoảng 130 cá thể tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, khi được phát hiện có
nhiều cá thể đã hơn 400 năm tuổi.
Ngay sau khi được phát hiện tại Lào Cai, Tổ chức Bảo tồn động,

thực vật hoang dã Quốc tế (FFI) đã đề nghị hỗ trợ tỉnh Lào Cai tổ chức
nghiên cứu, bảo tồn lồi cây q hiếm này; đồng thời, đề nghị Chính phủ
Việt Nam đưa lồi này vào sách đỏ Việt Nam và được xếp vào nhóm IA.
Bởi theo đánh giá của tổ chức này, đến thời điểm phát hiện, loài Bách tán
Đài Loan được coi là sắp tuyệt chủng ở cấp quốc gia và trên thế giới.
( />335&maldv=186101017).
* Giá trị sử dụng
Cây Bách tán Đài Loan gỗ màu hồng, có tinh dầu như gỗ Pơ mu,
chống chịu được mưa nắng và mối mọt, từ lâu được bà con địa phương
dùng làm nhà, gỗ chẻ ra thành tấm để lợp mái nhà, hàng trăm năm không
hỏng. Đây là lồi cây bản địa cịn sót lại rất ít tại rừng Văn Bàn, đang đặt
ra cho ngành lâm nghiệp Lào Cai cần có phương án bảo tồn và phát triển
lồi cây cực kỳ q hiếm. Được biết có chứa thành phần có tính chống ung
thu và trừ sâu.
( />335&maldv=186101017).
* Tình trạng:


12

Phân hạng: CRA1a, B1, C2b, D1. (A. Farjon, 1998) loài này xét
trong toàn bộ khu phân bố trước đây được xếp ở mức sắp bị tuyệt chủng VUA1d).
Biện pháp bảo vệ: Lồi có trong Danh mục, Thực vật rừng, Động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nhóm IA - nghiêm cấm khai thác, sử dụng
với mục đích thương mại) của Nghị định số 06/2019/NĐ - CP ngày
22/01/2019 của Chính phủ quy định về quản lý động vật rừng, thực vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp.
* Chương trình nghiên cứu liên quan đến bảo tồn nguồn gen cây
Bách tán Đài Loan

Tháng 10 năm 2001, nhóm nghiên cứu do TS. Nguyễn Tiến Hiệp
làm trưởng nhóm đã phát hiện ra Bách tán Đài Loan phân bố trên diện
tích 3km2. Tiếp đến TS. Aljos Farjon, trưởng nhóm chun gia về cây
hình nón của IUCN đã đề xuất chi tiết kế hoạch bảo tồn lồi cây này.
Theo ơng thì việc đánh giá chi tiết về mặt kinh tế và xã hội tại các thôn
gần khu vực phân bố của loài cây này cần được thực hiện đầu tiên, và cần
tập trung vào đánh giá các mối đe dọa tới lồi cây Bách tán Đài Loan kín
và rừng xung quanh đó.
Lồi cây này được phát hiện ở khu vực gần huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai giáp với huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Chúng đang có
nguy cơ bị tuyệt chủng do nhiều nguyên nhân về kinh tế, sinh thái và xã
hội. Do vậy đánh giá này là hết sức cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch
hành động Bảo tồn lồi cây Bách tán này. Nhóm đánh giá gồm 2 thành
viên từ Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và Môi trường (CRES), Đại học
Quốc Gia Hà Nội và Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp (CARES), Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã triển khai đợt thực địa tại các thơn Phìn
Ngài và Lùng Cúng thuộc huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái và thôn Nà


13

Nheo, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai từ ngày 8/12/2003 đến ngày
20/12/2003 (Đánh giá mối đe dọa đối với loài Bách tán Đài Loan
(Taiwania cryptomerioides ) ở huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái và
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; Dự án Hoàng Liên Sơn, tháng 2 năm 2004).
Trong chương trình hợp tác với tổ chức FFI Việt Nam (Chương
trình Việt Nam) đặc biệt được sự hỗ trợ kinh phí của Bộ Môi trường,
Thực phẩm và các vấn đề nông thôn, Vương quốc Anh, từ năm 2007,
Trung tâm Bảo tồn thực vật thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật
Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Viện Khoa học và

Công nghệ Việt Nam đã thực hiện dự án nghiên cứu “Bảo tồn năm lồi
thơng ưu tiên bị đe dọa tuyệt chủng tại Việt Nam”. Trong đó có Bách tán
Đài Loan, một trong 5 lồi mục tiêu của dự án, bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định (Tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật Viện KH&CN Việt Nam).
1.2.2. Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen
* Các nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen trong giai đoạn 1988-2005
Trong suốt thời gian từ năm 1988, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam được chỉ định là cơ quan đầu mối về bảo tồn nguồn gen cây rừng, và
cũng từ đó công tác nghiên cứu bảo tồn nguồn gen được coi là nhiệm vụ
thường xuyên và lâu dài nhằm phục vụ cho mục tiêu bảo vệ các nguồn
gen quý hiếm và đặc thù của đất nước góp phần duy trì sự tồn tại của một
số loài bị đe dọa cho các thế hệ tương lai. Qua nhiều năm triển khai, đề tài
nghiên cứu “Bảo tồn nguồn gen cây rừng” do Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam làm chủ trì đã thực hiện công việc điều tra, khảo sát, xây dựng
phương án bảo tồn, thu thập hạt giống, cây con hoặc cành hom xây dựng
một số khu sưu tập, quần thụ bảo tồn cho hàng chục loại cây rừng quý


14

hiếm có giá trị kinh tế. Một số lồi trong thực tiễn trồng rừng sản xuất và
phịng hộ.
- Các lồi cây lá kim
Trong nhiều năm qua, 53 loài cây lá kim có mặt tại nước ta đã được
điều tra khảo sát và 33 loài đã được đánh giá mức độ đe dọa và tiềm năng
gây trồng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004). Có thể thấy rõ là nhiều lồi cây
lá kim Việt Nam đang đứng trước các mức độ đe dọa cao, trong đó bị
tuyệt chủng trong hoang dã là lồi Hồng đàn Chi lăng; mức độ rất nguy
cấp (CR) có lồi Thủy tùng và Thông Đỏ Lâm Đồng; mức độ nguy hiểm

(EN) là 10 loài (Bách vàng, Bách đá xanh, Bách Đài loan, Đỉnh tùng,
Thơng đỏ pà Cị, Dẻ tùng sọc nâu, Thiết sam, Thơng Pà Cị, Du sam đá
vơi, Vân sam Fansipăng).
Bên cạnh Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện Điều tra Quy
hoạch rừng (1987-1999) đã triển khai một số điều tra có liên quan tới các
lồi cây q hiếm cần được bảo vệ ở nước ta trong đó có các lồi ở hệ núi
đá vơi. Dự án giống cây rừng vùng Đông Dương và Công ty Giống Lâm
nghiệp TW (Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip 2004) đã nghiên cứu về thực
trạng và bảo tồn một số loài cây lá kim ở Việt Nam. Nhiều Bộ và các nhà
khoa học cũng đã có những nghiên cứu chung về đa dạng sinh học và
phân loại thực vật (FIPI, 1996; Hội KHLN, 2001; Nguyễn Nghĩa Thìn,
1997; Phạm Hồng Hộ 1999; Trần Đình Lý, 1993; Vũ Văn Chuyên và
cộng sự, 1987) và đã đưa vào các chiến lược bảo tồn chung trong đó có
các lồi cây rừng như Kế hoạch hành động đa dạng sinh học (Bộ
KHCN&MT, 1995), Sách đỏ Việt Nam (Bộ KHCN&MT 1996), Chiến
lược phát triển Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT 2006), Hệ thống Khu bảo tồn
Thiên nhiên Quốc Gia (Chính phủ Việt Nam, 2003).


15

Nhìn chung, lồi này được nghiên cứu ở trong nước cịn rất ít; từ sau
khi được phát hiện vào năm 2002, tình hình nghiên cứu lồi Bách tán Đài
Loan ở trong nước có thể tóm tắt như sau:
* Ngày 06/10/2001, Hợp tác với tổ chức Động thực vật quốc tế
(FFI), chương trình Việt Nam, Nguyễn Tiến Hiệp (Giám đốc Trung tâm Bảo
tồn Thực vật) đã thu được mẫu vật đầu tiên từ cây Bách tán mọc ở sườn đông
bắc của dẫy núi Tà Xa, thượng nguồn lưu vực suối Nậm Qua, tọa độ địa lý
21056’ độ vĩ bắc, 104019’ độ kinh đông, ở độ cao khoảng 2000 - 2100 m so
với mặt biển (Số hiệu mẫu: Nguyễn Tiến Hiệp và Đỗ Tiến Đoàn NTH-5184).

1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam,
đề tài rút ra một số nhật xét sau:
Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng, hình thái, sinh
thái,… của rừng mưa nhiệt đới đã được các nhà khoa học trên thế giới quan
tâm nghiên cứu từ rất lâu. Những kết quả đạt được cung cấp đầy đủ cơ sở lý
luận cũng như thực tiễn cho việc thực hiện định hướng nghiên cứu của đề tài.
Tuy nhiên, tài nguyên thực vật rừng nhiệt đới là rất đa dạng, phong phú. Do
đó, các cơng trình nghiên cứu chun sâu về mơ tả đặc điểm sinh học, sinh
thái cho từng loài cây cụ thể, đặc biệt là những lồi cây q hiếm đang có
nguy cơ tuyệt chủng ngồi tự nhiên để có biện pháp bảo tồn vẫn đang là
hướng nghiên cứu hết sức cần thiết và cấp bách.
Ở Việt Nam, mặc dù các nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng, nghiên
cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể,… được thực
hiện tương đối chậm so với thế giới nhưng cũng đạt được những thành tựu
đáng kể. Chúng ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu cung cấp những hiểu
biết về vấn đề diễn thế, tái sinh, cấu trúc của hầu hết các hệ sinh thái rừng
trong cả nước. Các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho
từng loài cây cụ thể cũng rất được quan tâm nghiên cứu, góp phần cung cấp
cơ sở cho việc gây trồng, bảo tồn nhiều loài cây gỗ quý như Lim xanh, Lát


16

hoa, Pơ mu,… Tuy nhiên hiện nay, tài nguyên rừng đang bị đe dọa nghiêm
trọng bởi sự khai thác quá mức của con người dẫn tới nhiều loài cây gỗ q
hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, số lượng lồi bổ sung vào sách đỏ Việt
Nam ngày càng nhiều. Do đó, nếu chúng ta khơng có biện pháp bảo tồn cấp
bách thì tương lai khơng xa nguồn gen q hiếm của các loài cây này sẽ biến
mất ngoài tự nhiên.

Bách tán Đài Loan (Taiwania cryptomerioides Hayata) là lồi cây có
gỗ tốt, khó mối mọt, có thể dùng làm nhà, dùng đóng đồ dùng gia đình, làm
đồ mỹ nghệ, chạm khắc. Tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn,
Bách tán Đài Loan có phân bố tự nhiên tương đối hẹp nên việc bảo tồn và
phát triển loài cây này đang là nhiệm vụ hết sức cấp bách của Khu Bảo tồn
thiên nhiên Hồng Liên - Văn Bàn nói riêng và của Việt Nam nói chung. Tuy
nhiên, cho tới nay những hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái đối với lồi
cây này cịn rất ít, thiếu thơng tin, chưa có các cơng trình nghiên cứu chun
sâu. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài nghiên cứu được đặt ra là cần thiết và
cấp bách.
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn nằm trong vùng trung
tâm của dãy Hoàng Liên Sơn về phía Nam tỉnh Lào Cai, thuộc địa giới hành
chính của các xã Nậm Xé, xã Nậm Xây và một phần xã Liêm Phú.
- Có tọa độ địa lý như sau:
+ Từ 210 24’ đến 210 50’ vĩ độ Bắc.
+ Từ 103057’ đến 104000’ kinh độ Đông.
- Về địa giới như sau:
Phía Đơng giáp các xã Nậm Chày, Dần Thàng, Minh Lương, Thẩm
Dương, Khánh Yên Trung thuộc huyện Văn Bàn.


17

Phía Tây giáp xã Hố Mít, xã Phúc Than và xã Mường Than thuộc
huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
Phía Nam giáp xã Hồ Bốn, xã Khao Mang, xã Mồ Dề, xã Chế Cu Nha
và xã Nậm Có thuộc huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.

Phía Bắc giáp xã Nậm Cang, xã Bản Hồ của huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Ranh giới (Hình 3.1):

Hình 1.1: Vị trí Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa phận hai xã Nậm Xé, Nậm Xây và
một phần của xã Liêm Phú, Huyện Văn Bàn.
1.4.1.2. Địa hình
Địa hình của khu bảo tồn có 2 xã Nậm Xé, Nậm Xây thuộc vùng
cao gồm hai dãy núi nằm liền kề vng góc với nhau. Dãy núi phía Bắc
có nhiều ngọn núi cao trên 1.700m (thuộc địa hình núi cao), các dãy núi
cơ bản thấp dần về hướng Đông. Dãy núi phía Nam có dơng núi hẹp tách
biệt, chạy dài theo hướng Đơng Tây. Phần lớn địa hình thuộc núi cao và
núi trung bình xen lẫn các thung lũng và hệ thống khe suối xen kẽ, mức
độ chia cắt mạnh, nhiều nơi tạo thành vách đứng. Độ cao trung bình 700 ÷
2.913 m. Độ dốc trung bình 20 ÷ 500. Trong vùng có một số đỉnh núi cao


18

như: Lang Cúng (2.913m) cao nhất, tiếp theo là Nam Kang Ho Tao
(2.835m), Sinh Cha Pao (2.833m),...
Đối với xã Liêm Phú địa hình thuộc dạng địa hình núi trung bình
đến núi cao. Đặc biệt có những đỉnh cao trên 2.000 m, có phân bố lồi
Bách tán Đài Loan (Taiwania cryptomerioides) và chỉ gặp tại khu vực này
và khu vực giáp ranh của huyện Mù Căng Chải (Yên Bái).
1.4.1.3. Diện tích (có tại bảng 1.1), thực vật rừng
Thực vật ở Khu BTTN Hồng Liên - Văn Bàn có số lượng lồi cây
khá phong phú. Điển hình các lồi thực vật q hiếm như pơ mu, thông
nàng, sến mật, giổi găng… luôn đi kèm với nhau trong khu phân bố.
Hệ thực vật trong Khu BTTN Hoàng Liên - Văn Bàn, tổng số có

179 họ, 4 chi với 33 lồi. Như vậy, có thể khẳng định trong 10 họ đa dạng
nhất ở Khu BTTN Hồng Liên - Văn Bàn thì ít nhất mỗi họ có 33 lồi trở
lên.
Đặc biệt lồi bách tán Đài Loan được xếp vào danh mục các loài
cần bảo tồn có tên trong sách Đỏ thế giới. Là lồi cây lá kim, đóng vai trị
quan trọng trong hệ sinh thái rừng Việt Nam. Lồi cây này có thể sống tới
1.000 năm và chỉ có duy nhất ở Khu BTTN Hồng Liên - Văn Bàn. Trong
số 120 cây mọc trên diện tích 3 km2, có hai cây cao 25 - 30m, tuổi đời
trên 400 năm.
1.4.1.4. Khí hậu
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng Sa Pa thì Khu bảo tồn
thiên nhiên Hồng Liên Văn Bàn chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới
gió mùa chuyển tiếp của vùng núi cao Đông Bắc và Tây Bắc, được chia
làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa (tháng 4 ÷ 9) bị ảnh hưởng của gió Tây Nam
nên khơ và nóng; mùa khơ (tháng 10 ÷ 3 năm sau) có gió mùa Đơng Bắc
lạnh và ít mưa.


19

- Nhiệt độ: Khu bảo tồn thiên nhiên có nhiệt độ bình quân hàng năm
là 22,90C, nhiệt độ cao nhất là 28,70C vào tháng 7, nhiệt độ thấp nhất
12,00C vào tháng 1.
- Lượng mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.764,4 mm/năm.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm 90,67% tổng lượng
mưa cả năm, số ngày mưa bình qn 132 ngày/năm. Mùa khơ từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chiếm 9,33% tổng lượng mưa cả năm.
- Ẩm độ: Độ ẩm khơng khí bình quân hàng năm là 86%, thời gian
có độ ẩm thấp nhất trong năm từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau,
đặc biệt tháng có độ ẩm thấp nhất tuyệt đối vào tháng 2 là 25% rất rễ gây

cháy rừng vào thời gian này.
1.4.1.5. Thủy văn
Trong khu bảo tồn thiên nhiên Hồng Liên Văn Bàn có 2 hệ thống
suối chính, đó là suối Nậm Khóa và suối Nậm Xây Lng. Hai hệ suối
này có nhiều khe nhánh nhỏ và đón nước từ dãy Hồng Liên Sơn ở ranh
giới phía Tây rồi đổ về sơng Nậm Chấn sau đó chảy ra Sông Hồng; lưu
lượng nước biến đổi theo mùa. Tuy nhiên, ở hệ suối chính thường có lưu
lượng nước khá lớn, nhất là về mùa mưa.
1.4.1.6. Địa chất, thổ nhưỡng
a. Địa chất
Địa chất mang tính đặc trưng của dãy Hồng Liên Sơn. Các dông
núi chủ yếu là đá cứng và Mácma silicat cổ cuối kỷ Palacosoic - đầu kỷ
Mesozoic. Những vận động kiến tạo kỉ thứ ba đã đẩy những dãy núi đá
này lên độ cao như hiện nay và q trình xói mịn sau đó đã tạo nên đặc
trưng cảnh quan của Hoàng Liên Sơn, đỉnh núi nhọn và rất dốc (30 ÷ 900),
rất nhiều vách đá dựng đứng và suối hẹp, rãnh sâu.
b. Thổ nhưỡng


20

Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn có một số dạng đất
như sau:
- N1IIIAa3: Phân bố trên núi cao (độ cao > 1.700 m), độ dốc từ 16 ÷
250, đất mùn Alit trên núi cao phát triển trên đá Mácma axít kết tinh chua,
tầng mỏng.
-N1IIIAa3: Phân bố trên núi cao (độ cao > 1.700 m), độ dốc từ 26 ÷
350, đất mùn Alit trên núi cao phát triển trên đá Mácma axít kết tinh chua,
tầng mỏng.
- N1IIIAa3: Phân bố trên núi cao (độ cao > 1.700 m), độ dốc > 350, đất mùn

Alit trên núi cao phát triển trên đá Mácma axít kết tinh chua, tầng mỏng.
- N2IIIXha1: Phân bố trên núi trung bình (độ cao 700 ÷ 1.700m), độ
dốc từ 16 ÷ 250, đất Xám mùn trên núi trung bình, phát triển trên đá
Mácma axít kết tinh chua, tầng trung bình.
- N2IVXha3: Phân bố trên núi trung bình (độ cao 700 ÷ 1.700m), độ
dốc từ 26 ÷ 350, đất Xám mùn trên núi trung bình, phát triển trên đá
Mácma axít kết tinh chua, tầng mỏng.
- N2VXha1: Phân bố trên núi trung bình (độ cao 700 ÷ 1.700m), độ
dốc từ > 350, đất Xám mùn trên núi trung bình, phát triển trên đá Mácma
axít kết tinh chua, tầng trung bình.
- N3III Xha3: Phân bố trên núi thấp (độ cao <700m), độ dốc từ 16 ÷ 250,
đất Xám feralit phát triển trên đá Mácma axít kết tinh chua, tầng mỏng.
Nhìn chung đất đai trong khu vực cịn tốt, cịn tính chất đất rừng. Kết
cấu chủ yếu là viên hạt, một loại kết cấu mang lại cho đất nhiều ưu điểm.
Thành phần cơ giới nằm trong khoảng từ thịt nhẹ đến thịt nặng phù hợp với
đặc tính sinh thái của nhiều lồi thực vật. Hầu hết đất có độ dốc lớn nên rất dễ
bị xói mịn nếu khơng có lớp phủ thực vật hợp lí.


×