Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội thành phố sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.58 KB, 85 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ...............................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.........................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài ..................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn..............................................................3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................4
1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói...................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của những người nghèo đói.............................................5
1.1.3. Sự cần thiết của cho vay vốn đối với hộ nghèo ...............................6
1.1.4. Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo.....................................8
1.1.5. Khái niệm về hiệu quả cho vay .....................................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................11
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
sách xã hội Thành phố Thanh Hóa ..........................................................12
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh ......15
1.2.3. Kinh nghiệm được rút ra nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Sông Công.............................17
1.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ................................................18



ii
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................21
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...........................................................21
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .........................................................................21
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................21
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................24
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu........................................................24
2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu .........................................26
2.3.3. Phương pháp phân tích tài liệu ......................................................26
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................30
3.1. Khái quát chung về Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Sơng
Cơng ........................................................................................................30
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội
Thành phố Sông Công .............................................................................30
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................................31
3.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
Thành phố Sơng Cơng .............................................................................32
3.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Thành phố Sơng Cơng .............................................................................38
3.2.1. Thực trạng hộ nghèo tại Thành phố Sông Công............................38
3.2.2. Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Thành phố Sông Công .............................................................................41
3.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo điều tra của Ngân
hàng Chính sách xã hội Thành phố Sơng Cơng.......................................46
3.3.1. Mục đích sử dụng vốn vay hộ nghèo.............................................46
3.3.2. Sự hỗ trợ sau khi vay vốn đối với hộ nghèo..................................47



iii
3.3.3. Sự phù hợp của phương pháp cho vay ..........................................47
3.3.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn .................................................48
3.3.5. Mức độ đáp ứng mức vay vốn.......................................................49
3.3.6. Thời hạn cho vay ...........................................................................49
3.3.7. Lãi suất cho vay.............................................................................50
3.4. Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội Thành phố Sông Công.......................................................................51
3.4.1. Thuận lợi .......................................................................................51
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................54
3.5. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố
Sông Công ...............................................................................................55
3.5.1. Định hướng hoạt động...................................................................55
3.5.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 ......................................................56
3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội Thành phố Sơng Cơng giai đoạn 2020 - 2025 ......................57
3.6.1. Kiểm soát chặt chẽ thủ tục cho vay ...............................................57
3.6.2. Phân loại hộ nghèo để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ...............57
3.6.3. Nâng mức vốn cho vay đối với hộ nghèo......................................58
3.6.4. Tăng cường hệ thống kiểm tra giám sát ........................................58
3.6.5. Duy trì và ổn định lãi suất ưu đãi ..................................................62
3.6.6. Tăng cường sự hỗ trợ của Ngân hàng, của các tổ chức khác nhằm
trang bị cho hộ cách thức làm ăn, cách sử dụng vốn vay, kỹ thuật sản
xuất, thông tin thị trường, hỗ trợ giá cả và rủi ro.....................................63
3.6.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo ...........................................................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................71
PHỤ LỤC ...............................................................................................73



iv


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

NHCSXH

4


TDP

5

TK&VV

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

Ngân hàng Chính sách xã hội
Tổ dân phố
Tiết kiệm và vay vốn


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH thành phố Sơng Cơng giai
đoạn 2017 - 2019.................................................................34


Bảng 3.2:

Tình hình cho vay của NHCSXH Sông Công giai đoạn
2017 -2019 ..........................................................................35

Bảng 3.3:

Doanh số cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH thành phố
Sông Công giai đoạn 2017 - 2019 .......................................37

Bảng 3.4.

Dư nợ cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Thành phố
Sông Công giai đoạn 2017- 2019 ........................................38

Bảng 3.5.

Số hộ nghèo của thành phố Sông Công giai đoạn 2017 2019 .....................................................................................39

Bảng 3.6.

Thơng tin chung về các hộ nghèo điều tra...........................40

Bảng 3.7.

Tình hình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH thành phố Sơng
Cơng giai đoạn 2017 - 2019 ................................................41

Bảng 3.8.


Cơ cấu cho vay các chương trình tại NHCSXH Thành phố
Sơng Cơng năm 2019 ..........................................................42

Bảng 3.9.

Số hộ nghèo được vay vốn tại NHCSXH Thành phố Sông
Công giai đoạn 2017 -2019 .................................................43

Bảng 3.10. Số hộ thốt nghèo của thành phố Sơng Cơng giai đoạn
2017-2019 ...........................................................................44
Bảng 3.11. Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Thành phố
Sông Công giai đoạn 2017 - 2019 .......................................44
Bảng 3.12. Kết quả thu chi tại NHCSXH thành phố Sông Cơng giai đoạn
2017 - 2019..........................................................................45
Bảng 3.13: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo .....................46
Bảng 3.14: Đánh giá của hộ nghèo về thủ tục cho vay ..........................47
Bảng 3.15. Cơ cấu các hộ nghèo điều tra vay vốn theo các nguồn vốn
vay .......................................................................................48
Bảng 3.16: Mức cho vay và đánh giá của hộ nghèo về mức cho vay ....49
Bảng 3.17: Thời hạn cho vay và đánh giá của hộ nghèo .......................50


vii
Bảng 3.18: Lãi suất cho vay và đánh giá của hộ nghèo về lãi suất cho vay
ưu đãi...................................................................................50

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Mơ hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Sông Công..................31



viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
2. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

Nhằm đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo và tác động của vốn
vay đối với hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn
Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất định hướng và một số
giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội Thành phố Sông Công giai đoạn 2020 - 2025.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp
thu thập tài liệu thứ cấp, phương pháp điều tra phỏng vấn, phương pháp so
sánh, phương pháp cân đối, phương pháp sử lý số liệu. Trên cơ sở phân tích
kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành
phố Sơng Cơng, đề tài tiến hành chọn 3 xã đại diện để khảo sát là: xã Bình
Sơn, xã Vinh Sơn và xã Bá Xuyên. Trong đó Vinh Sơn là xã có mức vay
trung bình; xã Bá Xun là xã có số dân đơng mức vay khá; xã Bình Sơn là
xã có nhiều dân tộc sinh sống và có dư nợ cao tại Ngân hàng Chính sách xã
hội Thành phố Sơng Cơng.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là:
(1) Về thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Thành phố Sông Công.
Mức vốn cho vay đối với hộ nghèo tăng lên 3,5% qua từng năm. Số hộ
nghèo vay vốn qua các năm giảm do tỷ lệ hộ nghèo giảm, Ngân hàng Chính
sách xã hội Thành phố Sơng Cơng cơ bản đã đáp ứng nhu cầu của số hộ nghèo
thuộc diện vay vốn. Lãi suất cho vay ổn định (0,55%/tháng) và thấp hơn nhiều



ix
so với ngân hàng thương mại. Thời hạn vay vốn phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của hộ nghèo, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức
thấp. Vốn vay đã giúp hộ nghèo có điều kiện tạo và bổ sung tài sản phục vụ
sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho hộ
nghèo, nhiều hộ đã thoát nghèo sau khi vay vốn.
Tuy đã đạt được những kết quả như vậy, hoạt động cho vay đối với hộ
nghèo của NHCSXH vẫn cịn một số hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến sự
thay đổi thu nhập của hộ nghèo như: thu nhập của hộ còn khá thấp, khả năng
tái nghèo lớn; cho vay khơng đúng đối tượng; việc bình xét hộ vay vốn chưa
thật công bằng; thẩm định hộ vay chưa sát sao; mức vốn vay/hộ thấp, hộ còn
phải vay bổ sung; kiểm tra giám sát không thường xuyên; số hộ sử dụng vốn
sai mục đích khá cao; sự hỗ trợ đối với hộ sau khi vay vốn chưa được quan tâm;
cơ chế điều hành chưa đồng bộ.
(2) Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Thành phố Sơng Cơng.
Kiểm sốt chặt chẽ các thủ tục cho vay; Cần phân loại hộ nghèo để đáp
ứng nhu cầu vay vốn của hộ; Nâng mức vốn cho vay đối với hộ nghèo; Duy trì
và ổn định lãi suất ưu đãi; Kiểm soát chặt chẽ thủ tục cho vay; Đáp ứng nhu
cầu vốn vay kịp thời, đúng thời vụ, chu kỳ kinh doanh của các hộ nghèo; Tăng
cường hệ thống kiểm tra giám sát; Tăng cường sự hỗ trợ của Ngân hàng, của
các tổ chức khác nhằm trang bị cho hộ cách thức làm ăn, cách sử dụng vốn vay,
kỹ thuật sản xuất, thông tin thị trường, hỗ trợ giá cả và rủi ro. Để các giải pháp
trên mang tính khả thi, cần có sự quan tâm phối hợp của các cấp chính quyền
địa phương, các tổ chức tín dụng, các tổ chức đồn hội ở địa phương và cả
chính các hộ nghèo.



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính tồn cầu. Những năm gần đây,
nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng nhanh, đời sống
của đại bộ phận người dân được tăng lên rõ rệt. Song một bộ phận không nhỏ dân
cư, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa đảm bảo được những điều kiện tối
thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giầu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội
cần được quan tâm. Nghèo đói khơng chỉ làm cho hàng triệu người khơng có cơ
hội được hưởng thụ thành quả văn minh tiến bộ của lồi người mà cịn gây ra
những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề kinh tế xã hội đối với sự phát triển, sự tàn
phá môi trường sinh thái. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một
trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã
hội nước ta. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên
nhân quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà
nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích khơng thể thiếu trong hệ
thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội.
Thành phố Sông Công là đô thị công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên được
thành lập năm 1985, là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật phía nam
tỉnh Thái Nguyên, cách thủ đơ Hà Nội 65km về phía Bắc, cách Thành phố Thái
Nguyên 20 km về phía Nam, là cửa ngõ phía Nam tỉnh Thái Nguyên. Có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, tỷ lệ hộ nghèo khơng cao. Hoạt
động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho hộ nghèo đã góp phần khơng nhỏ cho
cơng cuộc xóa đói giảm nghèo. Trong đó Ngân hàng Chính sách xã hội là một
tổ chức tín dụng chính thống có vai trị đặc biệt quan trọng trong tồn bộ hệ
thống tín dụng vi mơ cho xóa đói giảm nghèo. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất
lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn ngày càng thơng thống,


2

đơn giản để người nghèo dễ tiếp cận. Tuy nhiên, cịn có nhiều vấn đề nảy sinh
cả từ phía người cho vay và người đi vay. Trong quá trình cho vay hộ nghèo
thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là hiệu quả vốn cho vay còn thấp làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ người nghèo. Cịn có nhiều vấn đề nảy
sinh cả từ phía người cho vay và người đi vay như cho vay không đúng đối
tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay còn hạn chế và chưa phù hợp với từng
đối tượng, từng mục đích; hiệu quả sử dụng vốn vay thấp… Vì vậy, những kết
quả đạt được chưa tương xứng với nguồn lực bỏ ra, tác động của vốn tín dụng
đối với hộ nghèo cịn thấp.
Với kỳ vọng cơng cụ tín dụng cho hộ nghèo ngày càng phát huy thế
mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược xoá đói giảm
nghèo của cả nước nói chung, của Thành phố Sơng Cơng tỉnh Thái Ngun
nói riêng, tơi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng chính sách xã hội Thành phố Sơng Cơng tỉnh Thái Nguyên” làm luận
văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay hộ nghèo.
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo và tác động của vốn vay
đối với các hộ nghèo tại NHCSXH trên địa bàn Thành phố Sông Công tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH Thành phố Sông Công tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hoạt động cho vay và sử dụng vốn vay đối với người nghèo tại NHCSXH
Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hoạt
động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo của NHCSXH, kết
quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ nghèo.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Sông
Công, tập trung ở 3 xã: xã Bình Sơn, xã Vinh Sơn, xã Bá Xuyên.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu giai đoạn từ 2017 - 2019 và
đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020 - 2025.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về NHCSXH Thành phố Sông Công
tỉnh Thái Nguyên, đề tài nghiên cứu về cho vay hộ nghèo từ năm 2017 đến
2019, phân tích thực trạng để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị khắc phục
nhằm giảm tỷ lệ nghèo trên địa bàn Thành phố Sông Công.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ, số
lượng và thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức
sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận
và đánh giá được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và nhận
dạng được hộ đói nghèo, từ đó có giải pháp phù hợp thực hiện xóa đói giảm
nghèo (XĐGN), địi hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các
tiêu chí để đánh giá đói nghèo tại từng thời điểm.
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, nền kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên,
bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số đơng dân chúng, vẫn

cịn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, trong xã hội sự phân hoá
giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng
rộng.
Phải khẳng định rằng khơng có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói
nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến
tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng
tham gia vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa
chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, 2015).
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thoã
mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán
của địa phương’’.


5
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo
thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ
gay gắt cao hơn, cần thiết phải xố và có khả năng xố. Cịn nghèo, mức độ
thấp hơn và khó xố hơn, chỉ có thể xố dần nghèo tuyệt đối, cịn nghèo tương
đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta thường dùng
cụm từ "Xố đói giảm nghèo".
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì
đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung
các biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau:
- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .
- Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn
mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là thiếu gay gắt.
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hồn

cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng
ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu
cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối
thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là hiện tượng
trẻ em bỏ học, thất học, khơng có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau. Nhìn
chung ở hộ nghèo, thu nhập thực tế của họ hầu như chỉ dành chi tồn bộ cho
ăn; thậm chí khơng đủ, tích luỹ hầu như khơng có, nhà cửa dột nát.
1.1.2. Đặc điểm của những người nghèo đói
Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung,
người nghèo đói có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp và
sống ở nơng thơn.
Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận
dân cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình
độ phổ thơng cơ sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình độ học
vấn của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và
ngăn cản họ tìm kiếm cơng việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao.


6
Thứ ba, người nghèo thường có ít hoặc khơng có đất đai và tài sản khác,
chính điều này đã làm cho họ gặp khó khăn trong q trình làm ăn, khơng tận
dụng được các cơ hội có lợi từ bên ngồi.
Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ
người ăn theo cao.
Thứ năm, phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các
vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật
chất tương đối kém phát triển. Do mức thu nhập của họ rất thấp và khơng ổn định,
họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với tình trạng mất mùa,
mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai họa tiềm năng khác.

1.1.3. Sự cần thiết của cho vay vốn đối với hộ nghèo
Cho vay vốn đối với người nghèo là những khoản vay chỉ dành riêng
cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản
xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng
nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người ngèo mau
chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hồ nhập cùng cộng đồng. Cho vay đối với
người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác
với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thương mại.
* Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm đau, khơng
có sức lao động, do đơng con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do
lười lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự
nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông
thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng
nghèo đói là do khơng có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh
doanh. Vì vây, vốn đói với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp
họ vượt qua khó khăn để thốt khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản
chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia


7
đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản
xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống.
* Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
hoạt động kinh tế được nâng cao hơn
Những người nghèo đói do hồn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho
sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng
thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế
khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn

thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ khơng có thị trường hoạt động.
* Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư
cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi
đã buộc những người vay phải tính tốn trồng cây gì, ni con gì, làm nghề gì
và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải
tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ
tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm
trong cơng tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đơng người nghèo đói tạo ra
được nhiều sản phẩm hàng hố thơng qua việc trao đổi trên thị trường làm cho
họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
* Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản
xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại
giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được
thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng


8
vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư những người
nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thơng qua
cơng tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nơng nghiệp đã trực tiếp góp
phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
* Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nơng thơn mới
Xố đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp,

các ngành. Tín dụng cho người nghèo thơng qua các quy định về mặt nghiệp
vụ cụ thể của nó như việc bình xét cơng khai những người được vay vốn, việc
thực hiện các tổ tương trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa
các đồn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
kinh tế ở địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đồn viên với các tổ chức hội, đồn thể
của mình thơng qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm
quản lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc
vay vốn.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có
cùng hồn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau
tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.
1.1.4. Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo
* Phát triển nguồn vốn:
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phát triển nguồn vốn bằng nhiều
hình thức khác nhau, trong đó chủ yếu là:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi thanh tốn của tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác.


9
- Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước theo quy định của
Chính phủ.
- Vay vốn của các tổ chức: Tiết kiệm Bưu điện và Bảo hiểm xã hội.
- Vay vốn Ngân hàng Nhà nước.
- Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ Chính phủ, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
Để phát triển nguồn vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thường áp dụng

đa dạng các hình thức huy động vốn, đồng thời chú trọng hoàn thiện cơ sở
vật chất, phương tiện làm việc, trang thiết bị kỹ thuật, thành lập trung tâm
thanh toán để tham gia thanh toán liên ngân hàng, thực hiện hoạt động về
ngoại hối, áp dụng các công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực tin học, phục
vụ cho hoạt động ngân hàng.
* Mở rộng đối tượng thụ hưởng và tăng doanh số cho vay
Do đối tượng cho vay của NHCSXH là người nghèo, nên việc mở rộng đối
tượng thụ hưởng và tăng doanh số cho vay có vai trò rất lớn trong sự nghiệp
XĐGN của mỗi địa phương cũng như của quốc gia. Để mở rộng đối tượng thụ
hưởng theo đúng qui định của Nhà nước, NH phải bám sát các nội dung sau:
Mục đích cho vay: NHCSXH cho vay ưu đãi hộ nghèo nhằm phục vụ
sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình quốc
gia xố đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội.
Khách hàng vay vốn: là hộ nghèo có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký
tạm trú dài hạn tại đại phương nơi cho vay; có tên trong danh sách hộ nghèo.
- Xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn nghèo do Chính phủ cơng bố
từng thời kỳ;
Những hộ nghèo không được vay vốn gồm: những hộ khơng cịn sức lao
động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án hoặc những hộ
nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại khỏi danh sách hộ vay vốn
vì mắc tệ nạn cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động;


10
những hộ nghèo thuộc diện chính sách (già cả, neo đơn, thiếu ăn do ngân sách
nhà nước cấp).
* Điều chỉnh hợp lý mức lãi vay và lãi suất cho vay
Mức cho vay đối với hộ nghèo cần phải được điều chỉnh thường
xuyên cho phù hợp với giá cả thị trường và đáp ứng nhu cầu của họ trong
sản xuất và đời sống. Lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự

phát triển bền vững tín dụng đối với hộ nghèo. Do vậy một chính sách ưu
đãi về lãi suất cho vay sẽ giúp người nghèo giảm nhẹ gánh nặng về tài chính
khi nợ đến hạn. Tuy nhiên việc điều chỉnh lãi suất cho vay cũng cần phải
xem xét mức độ ưu đãi sao cho phù hợp với thị trường và khả năng cấp bù
của Ngân sách Nhà nước.
* Tăng doanh số thu nợ
Để phát triển tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đối với hộ
nghèo, một nội dung quan trọng là phải thu hồi được nợ để tạo nguồn vốn quay
vịng. Cần tìm kiếm các giải pháp thu nợ phù hợp với đối tượng vay vấn đặc
thù của chương trình này.
Hiện nay, NHCSXH đặt điểm giao dịch tại xã nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cũng như tiết kiệm chi phí đi lại cho các hộ vay khi vay vốn cũng như thanh
toán nợ vay hay trả tiền lãi vay. Các hoạt động này được thực hiện vào một
ngày cố định hàng tháng. Cụ thể:
- Thu nợ gốc: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng
hạn đã cam kết. Trong đó, mãn vay ngắn hạn: thu nợ gốc khi đến hạn; mãn vay
trung hạn: phân kỳ trả nợ nhiều lần: theo quý, 6 tháng hoặc 1 năm do Ngân
hàng và người vay vốn thoả thuận. Người vay vốn được quyền trả nợ trước thời
hạn.
- Thu lãi: Thực hiện thu lãi hàng tháng trên số dư nợ thoả thuận giữa
ngân hàng và hộ nghèo vay vốn.
* Xử lý nợ rủi ro


11
Đối tượng khách hành là hộ nghèo, có hồn cảnh khó khăn nên thường
là cho vay dài hạn và mang tính đầu tư cho tương lai, do đó nguy cơ rủi ro cũng
thường cao hơn các đối tương ̣ vay vốn khác. Do đó NHCSXH cần có cơ chế
xử lý rủi ro phù hợp, đảm bảo giúp người vay khắc phuc ̣khó khăn khi rủi ro
xảyra; đồng thờiđảm bảochohoaṭ đơng ̣ tàichính củaNHCSXH đươc ̣ lành

mạnh và phát triển bền vững.
Để giảm thiểu rủi ro, NHCSXH cần đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc
cho vay là: sử dụng vốn đúng mục đích xin vay và hồn trả nợ gốc và lãi vay
đúng thời hạn thoả thuận. Trong đó, mục đích vay vốn phải được sử dụng vào
các việc sau:
Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gồm: (i) cho vay vốn
phục vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi; (ii) đầu tư làm các nghề thủ
công trong hộ gia đình; (iii) chi phí ni trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ hải
sản; (iv) góp vốn thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng
người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép hoạt
động.
Đối với cho vay đời sống, gồm: (i) cho vay làm mới, sửa chữa nhà ở; cho
vay điện sinh hoạt; (iii) cho vay nước sạch; (iv) cho vay vốn giải quyết một
phần nhu cầu thiết yếu về học tập.
1.1.5. Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH là việc hộ nghèo đủ điều kiện
và có nhu cầu vay vốn được vay vốn nhanh gọn, thuận lợi theo quy định để
thực hiện sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế; sử dụng vốn vay hiệu quả,
thực hiện hồn trả vốn vay đúng thời hạn, góp phần thực hiện tốt chương trình
mục tiêu quốc gia về XĐGN, đảm bảo an sinh xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn


12
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng sách
xã hội Thành phố Thanh Hóa
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thanh Hóa được thành lập và đi vào hoạt động
theo Quyết định số 43/QĐ-HĐQT ngày 14/10/2002 của Chủ tịch HĐQT Ngân
hàng Chính sách xã hội. Thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh có diện tích rộng
11.133,4 km2, dân số trung bình tồn tỉnh gần 3,5 triệu người, được chia làm 3

vùng miền rõ rệt (Vùng núi - Trung du; Vùng đồng bằng và Vùng ven biển),
với 27 đơn vị hành chính cấp huyện, có 11 huyện miền núi, trong đó có 7/62
huyện là huyện nghèo của cả nước; tồn tỉnh có 637 đơn vị hành chính cấp xã
và có 219 xã thuộc vùng khó khăn; có gần 6 ngàn thơn, bản.
Nhiệm vụ chính trị đặt ra đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Thanh Hóa
là phải tập trung mọi nguồn lực để truyền tải kịp thời nguồn vốn tín dụng ưu
đãi đến tận tay và đúng đối tượng thụ hưởng một cách an toàn và hiệu quả nhất,
góp phần cùng Cấp ủy, chính quyền các cấp và các ban, ngành, các tổ chức
Chính trị- xã hội thực hiện thành công các mục tiêu theo tinh thần Nghị quyết
tỉnh Đảng bộ đề ra, trong đó có mục tiêu là mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3%
đến 5%. Kết quả, những năm qua nền kinh tế toàn tỉnh tăng trưởng khá và ổn
định; đời sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao; cơ cấu kinh tế
có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, nhưng
vẫn là địa phương cịn rất khó khăn.
Để chuyển tải vốn tín dụng chính sách đúng đối tượng thụ hưởng, đồng
thời nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ tối đa cho người nghèo trong điều
kiện định biên ít, tiết giảm chi phí quản lý, NHCSXH tỉnh Thanh Hóa đã thực
hiện phương thức quản lý tín dụng chính sách thơng qua hình thức: uỷ thác cho
các tổ chức chính trị - xã hội một số nội dung công việc liên quan đến việc
thành lập và chỉ đạo hoạt động của Tổ TK&VV, bình xét hộ vay vốn, hướng
dẫn người vay sử dụng vốn, kiểm tra giám sát q trình sử dụng vốn vay, cùng
NHCSXH đơn đốc thu hồi nợ. Đến 31/12/2012, các tổ chức chính trị - xã hội


13
tham gia quản lý 6.302 tỷ đồng, chiếm 99%/ tổng dư nợ. Được chính quyền địa
phương hỗ trợ, Chi nhánh đã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội thành
lập được trên 10,6 ngàn Tổ TK&VV, tổ chức được 637/637 điểm giao dịch xã.
Tại các điểm giao dịch xã, các chính sách tín dụng của Nhà nước, danh sách hộ
vay vốn và các quy trình thủ tục của NHCSXH được niêm ít cơng khai, người

vay giao dịch trực tiếp với NHCSXH vào ngày cố định hàng tháng để gửi tiền
tiết kiệm, vay và trả nợ trước sự chứng kiến của cán bộ tổ chức chính trị xã hội,
Tổ trưởng Tổ TK&VV và chính quyền cấp xã. Nhờ đó hạn chế được việc thất
thốt, xâm tiêu, tham ơ lợi dụng tiền vốn, tạo được lòng tin của nhân dân đối
với chính sách của Đảng, Nhà nước và hoạt động của NHCSXH. Từ năm 2011,
NHCSXH đã đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá xếp loại Tổ TK&VV nhằm
đưa chất lượng hoạt động của Tổ vào nề nếp và mang lại hiệu qủa thiết thực
cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong việc vay vốn, cũng như
sinh hoạt cộng đồng trên địa bàn. Đến nay, phần lớn các Tổ hoạt động có hiệu
quả, tính đến cuối năm 2012, số Tổ TK&VV được xếp loại tốt là 6.419 Tổ,
chiếm tỷ trọng 60,2 %; số Tổ xếp loại khá là 3.318 Tổ, chiếm 31,1%; số Tổ xếp
loại trung bình là 853 Tổ, chiếm 8,0%; số Tổ yếu kém là 80 Tổ, chiếm 0,7%.
Các huyện có nhiều Tổ hoạt động tốt, khơng có Tổ yếu kém như huyện Nga
Sơn, Tĩnh Gia, Đơng Sơn, Triệu Sơn, Thiệu Hố...
Từ thực tiễn hoạt động tín dụng hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Thanh Hóa
có thể nhận xét sau:
Thứ nhất, mơ hình hoạt động đặc thù của NHCSXH phải đặc biệt coi
trọng vai trò của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tranh thủ tối đa sự
chỉ đạo trực tiếp của Đảng bộ và chính quyền các cấp, sự phối kết hợp đồng bộ,
thống nhất giữa ngân hàng với các ban, ngành, đoàn thể, bám sát mục tiêu định
hướng phát triển kinh tế- xã hội ở từng địa phương, tập trung đầu tư vốn vay
cho từng vùng, miền, từng đối tượng khách hàng, phát huy sức mạnh tổng hợp


14
tồn xã hội cùng hướng về mục tiêu Chương trình Quốc gia xố đói giảm
nghèo.
Thứ hai, mơ hình quản lý vốn như hiện nay có hiệu quả về mặt kinh tế,
mang ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc. NHCSXH và các tổ chức chính trị xã
hội cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, công khai từ cấp cơ sở, tạo

cơ hội cho người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận với dịch vụ
tài chính ngân hàng. Phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong công tác kiểm tra sau khi
cho vay, củng cố hoạt động của các tổ TK&VV tăng cường công tác tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ hội và ban quản lý tổ TK&VV nâng cao trình độ quản lý
vốn cho vay.
Thứ ba, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
cho vay để cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành và các đối tượng thụ hưởng
thấy được những lợi ích thiết thực của chương trình tín dụng chính sách và có
trách nhiệm tham gia phối hợp thực hiện.
Thứ tư, hình thành điểm giao dịch xã và thực hiện giao dịch tại trụ sở
UBND cấp xã cùng với việc cơng khai chính sách tín dụng ưu đãi là một sáng
tạo của NHCSXH, qua đó cơng khai, minh bạch các chính sách, giúp cho người
dân tiếp cận nhanh các chương trình tín dụng, biết được quyền lợi, trách nhiệm
và cùng kiểm tra, giám sát; giảm thiểu được rủi ro, phát huy được vai trò trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân đảm bảo cho thành cơng của chương trình tín dụng
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Thứ năm, thường xuyên sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua khen
thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu để nhân rộng thành phong trào
quan tâm đến quyền lợi vật chất, tinh thần, của người lao động, trên cơ sở giao
việc, giao các chỉ tiêu đến từng cán bộ, chi trả tiền lương, theo mức độ hoàn
thành kế hoạch. Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, đào
tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên tận tâm trong công việc được giao.


15
Thứ sáu, phải thường xuyên nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
NHCSXH, cán bộ quản lý vốn của các tổ chức hội, đồn thể, Tổ TK&VV; coi
trọng cơng tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
ngành, của HĐQT và hệ thống kiểm tra nội bộ của NHCSXH về chính sách tín
dụng ưu đãi.

Thứ bảy, việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản quy trình,
thủ tục, hồ sơ vay vốn tạo nhiều thuận lợi để đối tượng thụ hưởng tiếp cận rễ
dàng chính sách tín dụng ưu đãi cũng là nguyên nhân tạo nên sự thành công
trong thực hiện các chương trình.
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh
Chi nhánh NHCSXH Hà Tĩnh được thành lập theo quyết định số 45/QĐHĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam.
Sau hơn 10 năm hoạt động, được sự quan tâm, chỉ đạo của HĐQT, Ban
điều hành NHCSXH, cấp uỷ và chính quyền địa phương các cấp; sự phối kết
hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, các Hội đoàn thể làm ủy thác, cùng với
sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức chi nhánh NHCSXH Hà Tĩnh
đã tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng
thực hiện mục tiêu về giảm nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn.
Từ 2 chương trình tín dụng khi mới thành lập, đến nay NHCSXH tỉnh
Hà Tĩnh đã cho vay 12 chương trình tín dụng (có 11 chương trình của trung
ương, 01 chương trình của địa phương). Doanh số cho vay 10 năm là 5.068 tỷ
đồng với 412 ngàn lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn,
doanh số thu nợ là 2.286 tỷ đồng. Tổng dư nợ đến 31/12/2012 là 2.994 tỷ đồng,
tăng 2.783 tỷ đồng so với khi mới thành lập (tăng 13,2 lần), với gần 194 ngàn
khách hàng; dư nợ bình quân 1 hộ năm 2003 là 2,9 triệu đồng, năm 2012 là
15,5 triệu đồng (tăng 5,3 lần); dư nợ bình quân 1 xã năm 2003 là 0,8 tỷ đồng,
năm 2012 là 11,4 tỷ đồng (tăng 14,2 lần).


16
Trong 12 chương trình cho vay, có 11 chương trình uỷ thác từng phần
thơng qua các tổ chức chính trị xã hội: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh và Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đến nay có 48 Hội cấp
huyện, 877 Hội cấp xã và 4.187 Tổ TK&VV tham gia làm ủy thác; dư nợ là
2.969 tỷ đồng, chiếm 99% tổng dư nợ. Thông qua phương thức cho vay uỷ thác,

vốn được giải ngân nhanh chóng, quản lý theo mơ hình tổ TK&VV có sự giám
sát của Hội đồn thể; bình xét cơng khai, dân chủ từ cơ sở, giúp người nghèo
và các đối tượng chính sách khác vay vốn thuận lợi, tiết kiệm chi phí và thời
gian đi lại.
Từ thực tiễn hoạt động tín dụng hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh có
thể nhận xét sau:
Thứ nhất, Tranh thủ sự chỉ đạo của HĐQT, Ban điều hành NHCSXH; sự
lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền các cấp, sự phối hợp tích cực của các Hội
đoàn thể làm ủy thác, các ngành liên quan; phát huy sức mạnh tổng hợp của xã
hội hướng về mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo theo phương châm “Trung
ương và địa phương cùng làm”, “nhà nước và nhân dân cùng làm” là điều kiện
tiên quyết để phát triển ổn định, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được
giao.
Thứ hai, Tổ chức thực hiện tốt phương thức cho vay uỷ thác từng phần
thông qua các tổ chức chính trị xã hội; thường xun rà sốt củng cố, chấn
chỉnh các Hội đoàn thể làm ủy thác cấp xã, Tổ TK&VV theo thơn, xóm; thực
hiện cơng khai cơ chế chính sách, qui trình thủ tục vay vốn, làm tốt giao dịch
xã. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, sâu sát với cơ sở, phát hiện xử lý
kịp thời các tồn tại, hạn chế.
Thứ ba, Làm tốt công tác quản trị, điều hành đối với cơ sở theo phương
châm “kiên quyết, tập trung, dân chủ và hiệu quả”. Thực hiện phân công, phân
định rõ trách nhiệm cho từng bộ phận chun mơn nghiệp vụ, từng phịng giao
dịch, phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm cá nhân. Lựa chọn
đúng những vấn đề trọng tâm cần xử lý trong từng thời kỳ để tham mưu cho
cấp ủy chính quyền địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện.


×