Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.62 KB, 72 trang )

i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài .........................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................2
4.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài...........................................................................3
1.1.1. Cơ sở của việc nghiên cứu thời điểm ......................................................4
1.1.2. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng .................................................4
1.1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu phân bón qua lá ............................................5
1.2. Khái quát về cây hoa lily............................................................................5
1.2.1. Nguồn gốc ...............................................................................................5
1.2.2. Đặc điểm thực vật học.............................................................................6
1.2.3. Yêu cầu sinh thái của hoa lily .................................................................8
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam ..........9
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới................................9
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily ở Việt Nam ..............................12
1.4. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam......................13
1.4.1. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới ...........................................13
1.4.2. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam ..........................................15
1.4.2.1. Kết quả nghiên cứu về mật độ............................................................15
1.3.2.2. Kết quả nghiên cứu về phân bón qua lá .............................................16
1.3.2.3. Kết quả nghiên cứu về thời điểm .......................................................17
1.4. Các nhận xét rút ra từ tổng quan ..............................................................18
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................19



ii

2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................19
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm .............................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................20
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................20
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..............................................................20
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................22
2.5. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ...............................................................25
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................27
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng trồng tới sinh trưởng, phát triển
và chất lượng của hoa Lily Robina vụ Thu đông năm 2018 tại Sa Pa - Lào Cai
......................................................................................................................... 27
3.1.1. Tỷ lệ mọc mầm của hoa lily Robina trồng tại các thời điểm trồng .......27
3.1.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống hoa lily Robina các thời
điểm trồng thí nghiệm .....................................................................................28
3.1.3. Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Robina ở các thời
điểm trồng thí nghiệm .....................................................................................30
3.1.3.3. Đặc điểm sinh trưởng của các thời điểm khác nhau...........................33
3.1.4. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của giống hoa lily Robina.....34
3.1.5. Tình hình sâu, bệnh hại hoa lily Robina tại các cơng thức thời điểm ...37
3.1.6. Sơ bộ hạch tốn hiệu quả kinh tế của các công thức thời điểm khác nhau . 38
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng tới sinh trưởng, phát triển và
chất lượng của giống hoa Lily Robina vụ Thu đông năm 2018 tại Sa Pa Lào Cai ............................................................................................................39
3.2.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily thí nghiệm ................39
3.2 2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily thí nghiệm 42
3.2.3. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của giống hoa lily thí nghiệm.....43
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ đến phân loại hoa lily Robina ..........................45



iii

3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ đến độ bền hoa lily Robina ..............................46
3.2.5. Tình hình sâu, bệnh hại hoa lily thí nghiệm ở các mật độ khác nhau ...47
3.2.6. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của giống lily Robina thí nghiệm ở
các mật độ khác nhau ......................................................................................48
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến sự sinh trưởng
và phát triển của hoa Lily Robina vụ Thu đông năm 2018 tại Sa Pa - Lào Cai
......................................................................................................................... 49
3.3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây giống hoa lily thí nghiệm ...........49
3.3.2. Động thái ra lá của giống hoa lily thí nghiệm .......................................51
3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
của hoa lily thí nghiệm ....................................................................................52
3.3.4. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến chỉ tiêu về hình thái của giống hoa
Lily Robina......................................................................................................54
3.3.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chỉ tiêu về năng suất, chất lượng giống
hoa lily thí nghiệm...........................................................................................55
3.3.6. Tình hình sâu, bệnh hại trên giống hoa lily thí nghiệm.........................56
3.3.7. Ảnh hưởng của phân bón lá đến độ bền của giống hoa Lily thí nghiệm...57
3.3.8. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến phân loại hoa lily thí nghiệm ......59
3.3.9. Sơ bộ hạch toán quả kinh tế của giống lily Robina qua các cơng thức thí
nghiệm.............................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................61
1. Kết luận .......................................................................................................61
2. Đề nghị ........................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................62



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng củ lily từ Hà Lan xuất khẩu sang các nước (từ 2014-2018)
......................................................................................................................... 11
Bảng 1.2. Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam từ năm 2000 - 2015 ..........12
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ nảy mầm của hoa Lily thí
nghiệm.............................................................................................................27
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời điểm đến các thời kỳ sinh trưởng của hoa Lily
Robina .............................................................................................................28
Bảng 3.3. Động thái ra lá của giống hoa lily Robina tại các công thức .................30
thời điểm trồng .......................................................................................................30
Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng chiều cao các công thức thời điểm trồng hoa
lily Robina .......................................................................................................31
Bảng 3.5. Một số đặc điểm hình thái giống hoa lily Robina ở các thời điểm 33
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến chỉ tiêu về nụ, hoa của giống
hoa lily Robina ................................................................................................35
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các thời điểm đến tỷ lệ các loại hoa của giống

36

hoa lily Robina ................................................................................................36
Bảng 3.8. Độ bền hoa cắt và độ bền tự nhiên qua các thời điểm trồng của hoa
Lily Robina tại Sa Pa-Lào Cai.........................................................................37
Bảng 3.9. Tình hình bệnh cháy lá của hoa Lily Robina ở các thời điểm trồng
tại Sa Pa-Lào Cai.............................................................................................38
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của giống Lily thí nghiệm ở các thời điểm

39


Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra lá và kích thước lá
của giống Lily Robina thí nghiệm...................................................................40
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao
của giống Lily Robina thí nghiệm...................................................................41
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn sinh trưởng của
giống hoa Lily thí nghiệm ...............................................................................43


v

Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng hoa của giống Lily thí
nghiệm ở các mật độ trồng khác nhau.............................................................44
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến phân loại hoa Lily Robina .......45
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mật độ đến độ bền của hoa Lily Robina..............46
thí nghiệm........................................................................................................46
Bảng 3.17. Tình hình bệnh cháy lá của hoa Lily Robina ở các mật độ trồng
tại Sa Pa-Lào Cai.............................................................................................47
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng hoa lily Robina....................48
(Diện tích 360 m2) ...........................................................................................48
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến động thái tăng
trưởng chiều cao của cây hoa Lily Robina ......................................................49
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến động thái ra lá của
cây hoa Lily Robina ........................................................................................51
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến các giai đoạn sinh
trưởng, phát triển của cây hoa Lily Robina .....................................................53
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến một số chỉ tiêu về
hình thái của cây hoa Lily Robina...................................................................54
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến năng suất chất
lượng của cây hoa Lily Robina .......................................................................55
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến tình hình sâu bệnh

của cây hoa Lily Robina..................................................................................57
hoa Lily Robina ...............................................................................................58
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến tỷ lệ loại hoa Lily
Robina .............................................................................................................59
Bảng 3.27. Sơ bộ hạch toán thu chi các cơng thức thí nghiệm........................60


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của hoa lily Robina tại các
thời điểm trồng ................................................................................................32
Hình 3.2. Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của hoa lily Robina..........50
thí nghiệm........................................................................................................50
Hình 3.3. Biểu đồ tăng trưởng số lá của giống hoa lily Robina ......................51


vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
I. Tóm tắt mở đầu
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai”
Chuyên ngành: Phát triển nông thơn ;

Mã số: 8.62.01.16

II. Nội dung bản trích yếu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Văn

Bàn. Phân tích được hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các trang trại tại địa
bàn nghiên cứu. Để từ đó đề xuất những giải pháp kinh tế chủ yếu thúc đẩy
phát triển tốt hơn nữa kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Văn Bàn góp phần
tăng thu nhập và tạo việc làm cho người động trên địa bàn huyện.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập thông tin (cả thông tin sơ cấp
và thứ cấp). Tiến hành điều tra thu thập thơng tin ở tồn bộ 24 trang trại trên
địa bàn huyện Văn Bàn. Ngoài ra, đề tài dùng các phương pháp thu thập và
phân tích thơng tin như: đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA), điều tra
phỏng vấn sâu chủ trang trại với bộ câu hỏi chuẩn bị trước. Dùng các phương
pháp phân tích: thống kê kinh tế, thống kê so sánh, phương pháp chuyên gia.
2.3 Kết quả nghiên cứu chính
Kết quả nghiên cứu chính đã chỉ ra rằng:
2.4 Kết luận chủ yếu của đề tài


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa lily (Lilium spp) là một trong những lồi hoa cắt có giá trị kinh tế
cao, được sử dụng phổ biến trong đời sống của người Việt Nam hiện nay và
trên thế giới hiện nay. Đến năm 2016, giá trị sản xuất hoa tồn thế giới ước
tính đạt 55 tỷ đơ la, trong đó cây giống, cây bụi, cây trồng chậu và cây chịu
lạnh đạt 35 tỷ đơ la (Rabobank, 2016).
Hoa lily có nhiều màu sắc, độ bền hoa dài, loại giống có hương thơm và
khơng hương thơm. Có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu tại nhiều
vùng khác nhau. Do vậy, hoa lily trở thành mặt một trong các loại hoa trồng
để cung cấp trong dịp lễ và tiêu thụ hàng ngày ở nhiều tỉnh trong cả nước. Do
đó hình thành nhiều vùng trồng hoa có quy mơ lớn như: Đà Lạt (Lâm Đồng),

Mê Linh (Vĩnh Phúc), Tây Tựu, Vĩnh Tuy (Hà Nội), Đằng Hải (Hải Phòng)…
đã sản xuất hoa lily theo hướng công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao
(Đặng Văn Đông và cs., 2004).
Về kỹ thuật sản xuất u cầu người trồng hoa cần có trình độ và kinh
nghiệm chăm sóc, tác động kỹ thuật phù hợp mới mang lại năng suất cao.
Ngoài ra, thị trường là một trong những yếu tố góp phần quyết định đến hiệu
quả kinh tế, thị trường đạt giá cao khi hoa cho thu hoạch vào đúng thời điểm
trong năm như: lễ, tết... Nên việc tính tốn thời điểm trồng để thu hoạch vào
đúng thời điểm lễ tết rất quan trọng với với người trồng hoa.
Sa Pa - Lào Cai có khí hậu phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của
nhiều loại hoa trong đó có hoa lily. Tuy nhiên hiện nay tại Sa Pa - Lào Cai
quy trình kỹ thuật trồng chăm sóc hoa lily chưa chi tiết cho các giống hoa
khác nhau . Để góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất hoa lily trong tại Sa
Pa và đồng bộ từ khâu trồng, chăm sóc, sử dụng phân bón, điều khiển ra hoa
vào các thời điểm mong muốn đối vơi hoa lily nói chung và giống hoa lily


2

Robina, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện
pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hoa lily Robina tại Sa Pa - Lào
Cai”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được thời điểm trồng, mật độ, phân bón qua lá và đề xuất
một số biện pháp kỹ thuật trồng thích hợp đối với hoa lily Robina trong vụ Thu
đông năm 2018 tại Sa Pa - Lào Cai.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng, mật độ trồng, phân bón qua
lá đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng của hoa lily Robina trong vụ Thu
đông năm 2018 tại Sa Pa - Lào Cai.

4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ cung cấp số liệu khoa học có giá trị về
đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của hoa lily Robina.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định ảnh hưởng của
các biện pháp kỹ thuật trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa
lily Robina.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong giảng dạy,
nghiên cứu hoa lili nói chung và hoa lily Robina nói riêng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Bổ sung giống hoa lily mới vào cơ cấu chủng loại hoa phục vụ sản
xuất hoa tại Sa Pa - Lào Cai.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở số liệu cho việc xây dựng quy
trình trồng, chăm sóc cho giống hoa lily.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Hoa lily thường được sử dụng dùng làm hoa cắt, phong phú về chủng
loại, đa dạng về màu sắc, đặc biệt độ bền của hoa được kéo dài hơn các lồi
hoa khác, thuận lợi trong q trình vận chuyển và tiêu thụ (Lucidos và cs.,
2013). Việt Nam cũng đã mở rộng nghiên cứu, kết hợp ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam đối với một số
giống như Sorbonne, Acapulco, Belladonna, Manissa, Robina... trên nhiều địa
phương khác nhau như Hà Nội, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc... một số
giống đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT)
công nhận là giống sản xuất thử và sản xuất chính thức ở Việt Nam (Đặng

Văn Đông và cs., 2006a, 2006b); (Lê Thị ThuHương và cs., 2011).
Để cây hoa lily phát triển tốt ngoài những điều sinh thái phù hợp việc
tác động các biện pháp kỹ thuật sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn:
i) Về đất trồng là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng sinh
trưởng và phát triển của cây hoa lily, đất lý tưởng để trồng hoa là đất tơi xốp,
thoát nước, thẩm thấu khí tốt, có khả năng giữ nước tốt, có nhiều chất hữu cơ,
độ pH từ 6,5 - 6,7 (Đào Thanh Vân và cs., 2007). Đối với lily trồng trong chậu
để cây hoa sinh trưởng tốt nhất cần sử dụng hỗn hợp đất vườn + than bùn +
phân chuồng hoai mục theo tỷ lệ (1:1:1) trộn đều trước khi trồng (Đặng Văn
Đơng, 2002).
ii) Phân bón canxi nitrat (Ca(NO3)2 thành phần có chứa 27% đạm và
12% canxi do vậy chúng có tác dụng làm cứng cây, chống đổ, giữ cân bằng
sinh lý trong cơ thể của cây. De Hertogh (1996) đã chỉ ra rằng, dinh dưỡng
cũng cấp cho hoa lily bắt đầu từ khi cây đã xuất hiện lá thật, nên sử dụng canxi
nitrate với tỷ lệ 2:1 sau trồng 1 đến 2 tuần đầu. Thực tế trong sản xuất sử dụng
canxi trong phòng chống bệnh cháy lá sinh lý ở hoa lily cho kết quả: Trồng lily


4

sau khi cây cao 30 cm định kỳ 7 ngày/lần phun dung dịch Ca(NO3)2 mang lại
kết quả tốt (Nguyễn Thị Kim Liên, 2013).
iii) Chất điều hịa sinh trưởng có vai trị quan trọng trong q trình điều tiết
sinh trưởng của cơ thể cây trồng: thân, cành, là, hoa, quả và hạt. Mỗi chất điều hịa
sinh trưởng chúng đều có khả năng kích thích hay ức chế một bộ phận hoặc nhiều
bộ phận khác trên cây. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng của con người (Đặng Văn
Đông và cs., 2010).
Việc sử dụng kích thước củ, bố trí thời điểm hợp lý giúp cho cây hoa
lily được phát triển thuận lợi, kết hợp với nhu cầu của thị trường đặc biệt hoa
nở vào đúng dịp lễ, Tết sẽ nâng cao được giá thành sản phẩm và cho lợi nhuận

cao hơn khi sản xuất cây hoa lily ở địa phương.
1.1.1. Cơ sở của việc nghiên cứu thời điểm
Ở mỗi một thời điểm có điều kiện ngoại cảnh khác nhau, ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển của cây cũng khác nhau.
Hơn nữa, Lily có giá trị kinh tế cao. Ở những ngày thường, nhu cầu loại
hoa này không lớn, khả năng tiêu thụ hoa khó, giá bán thấp, trong khi đó
những dịp lễ, tết như: ngày 08/3, ngày 20/11, tết Nguyên đán, nhu cầu về hoa
Lily là rất lớn, dễ tiêu thụ trên thị trường, giá bán cao. Nghiên cứu thời điểm
trồng Lily ở nước ta chưa nhiều, việc nghiên cứu thời điểm không những giúp
chúng ta xác định được thời gian trồng hợp lý mà cịn xác định được thời
điểm trồng có hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng
Mỗi một loại cây trồng, yêu cầu trồng ở một mật độ nhất định mới sinh
trưởng, phát triển thuận lợi, cho năng suất và chất lượng cao. Đối với hoa
Lily, tuỳ theo mục đích thương mại làm hoa cắt cành hay hoa chậu mà người
ta trồng ở mật độ khác nhau. Ở nước ta, hoa Lily là một cây mới, nghiên cứu
mật độ trồng cịn ít, việc nghiên cứu để xác định mật độ trồng phù hợp sẽ góp


5

phần xây dựng quy trình kỹ thuật và mức đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất.
1.1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu phân bón qua lá
Cây khơng những hấp thụ chất dinh dưỡng qua rễ mà còn hấp thụ qua
lá, trong khi diện tích lá của cây lại gấp hành chục lần diện tích mà rễ cây ăn
tới. Hiệu quả sử dụng phân bón qua lá rất cao, có thể lên tới 90-95%, chỉ sau
vài giờ đã thấy thể hiện rõ ràng, cho nên chúng ta có thể cung cấp dưỡng chất
kịp thời cho cây, ngồi ra phân bón lá cịn thân thiện với môi trường và không
gây ngộ độc. Đây là một tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả nhanh và có lợi về kinh

tế. Các chất dinh dưỡng hòa tan trong nước với một tỉ lệ thích hợp có thể sử
dụng để phun xịt lên lá ở thời điểm thích hợp, tùy loại cây trồng, điều kiện đất
đai và khí hậu. Các chất dinh dưỡng qua những vẩy và lông trên mặt lá thấm
vào lá, tới các mô, qua màng bán thấm của tế bào, đẩy mạnh q trình đồng
hóa và vận chuyển chất trong quá trình phát triển của cây trồng, từ cơ sở đó
góp phần làm cho cây sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao. Đối với
hoa lily, việc sử dụng phân bón lá sẽ giúp cây sinh trưởng tốt, hoa đẹp, hương
thơm đặc trưng sẽ làm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất hoa.
1.2. Khái quát về cây hoa lily
1.2.1. Nguồn gốc
Cây hoa lily có tên khoa học là (Lilium spp), thuộc chi Lilium, hiện nay
trên thế giới có khoảng trên 80 lồi lily khác nhau, nó có nguồn gốc ở vùng
Himalaya và được mở rộng tới các vùng núi ở Bắc bán cầu, phân bố từ 10 độ
đến 60 độ vĩ Bắc, châu Á có 50-60 lồi, Bắc Mỹ có 24 lồi và châu Âu có 12
lồi (Shimizu, 1973), (De Jong, 1974), (Anderson, 1986), (Daniels, 1986),
().
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999), ở Việt Nam mới phát hiện thấy 2 loài cây
là Bách Hợp L. brownii. F.E Brow var. colchesteri Wilson, mọc hoang dại
trên các đồi cỏ Bắc Giang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn có vảy củ thân


6

dùng làm thuốc và lồi Lilium poilanei Gagn có ở đồi cỏ Sa Pa, Hoàng Liên
Sơn (cũ).
John Dole (1999) cho rằng hoa Lilium phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và
hàn đới Bắc bán cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt đới từ 1200 m như Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonesia. Riêng Trung Quốc có 460 giống, 46 loài, 280 biến
chủng lily, chiếm khoảng 50% tổng số loài trên thế giới. Trong đó có 136
giống, 52 biến chủng do Trung Quốc tạo ra (Đào Thanh Vân và cs., 2007).

Năm 1965 Trung Quốc đã xây dựng một số vùng trồng hoa Lilium chủ yếu để
chế biến thức ăn và làm thuốc ở Tô Châu, Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam...
vài chục năm trở lại đây lại xuất hiện một số giống cây hoa Lilium hoang dại
được trồng chủ yếu ở trong vườn thực vật các tỉnh (Trịnh Khắc Quang và cs.,
2011).
1.2.2. Đặc điểm thực vật học
Rễ: Rễ lily gồm 2 phần: Rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên,
do phần thân mọc dưới đất sinh ra, có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và
dinh dưỡng, tuổi thọ của rễ này là một năm. Rễ gốc gọi là rễ dưới, sinh ra từ
gốc thân vảy, có nhiều nhánh, sinh trưởng khoẻ, là cơ quan chủ yếu hút nước
và dinh dưỡng của lily, tuổi thọ của rễ này là 2 năm.
Thân vảy (củ giống): Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành, một
củ hồn chỉnh bao gồm: Đế củ, vẩy già, vảy mới ra, trục thân sơ cấp, thứ cấp
và đỉnh sinh trưởng. Nó là hình ảnh thu nhỏ của sự phát triển hình thái của
cây (Trịnh Khắc Quang và cs., 2011).
Theo Đào Thanh Vân (2007), thân vảy khơng có vỏ bao bọc, màu sắc
thân vảy thay đổi tùy từng loại và các giống khác nhau: màu trắng, vàng, đỏ
cam, đỏ tím... kích thước củ thân vảy cũng tùy thuộc vào các loài, giống khác
nhau. Lồi nhỏ kích thước 6 cm, nặng 7-8 gam, loại to kích thước từ 24-25
cm, nặng trên 100 gam, loại đặc biệt kích thước từ 34-35 cm, nặng 350 gam.
Độ lớn kích thước củ thân vảy có mối tương quan chặt chẽ tới số nụ, hoa/cây:


7

giống lily thơm kích thước thân vảy từ 12 - <14 cm có 2 - 4 nụ, kích thước
thân vảy từ 14 - <16 cm có trên 4 nụ... Các giống lai Phương Đông và lai châu
Á số nụ cũng tỷ lệ thuận với kích thước thân củ.
Lá: Lá lily mọc rải rác thành vịng thưa, hình kim, x hoặc hình thn,
hình giải, đầu lá hơi nhọn, khơng có cuống hoặc cuống ngắn. Lá to hay nhỏ

tuỳ thuộc vào giống, điều kiện trồng trọt và thời gian xử lý. Trên lá có từ 1-7
gân, gân giữa rõ ràng hơn, lá mềm có màu xanh bóng. Màu sắc lá tuỳ thuộc
vào giống và điều kiện chăm sóc, biến động từ xanh nhạt đến xanh đậm.
Hoa: dạng lưỡng tính, có 6 cánh: 6 nhị (bao gồm bao phấn và chỉ nhị),
một nhụy (bao gồm đầu nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy); vòi nhụy dài, đầu nhụy
hình cầu chẻ ba; Bao phấn (anthers) chứa các hạt phấn từ đó tạo ra các giao tử
đực; Chỉ nhị (filament): mang và nâng đỡ bao phấn; Đầu nhụy (stigma): là bề
mặt để hạt phấn bám dính vào; Vịi nhụy (style): có cấu trúc hình ống là nơi là
hạt phấn đi qua để đến bầu nhụy: Bầu nhụy (ovary): là khoang rỗng chứa
noãn; Noãn (ovule): cấu trúc chứa các tế bào trứng; Lá đài (sepals) do lá cây
biến đổi có tác dụng bảo vệ hoa trước khi nở; Cánh hoa (Pentals): do lá biến
đổi thành, tác dụng của chúng là thu hút các tác nhân thụ phấn như chim và
ong; Túi mật (nectary furrow): có tác dụng hấp dẫn côn trùng để thụ phấn;
Màu sắc hoa lily rất phong phú: trắng, phấn hồng, đỏ, vàng, vàng cam, đỏ tím,
tạp sắc... màu sắc lốm đốm có đen, đỏ thắm, đỏ tím, đen nâu... phấn hoa có
màu vàng hoặc đỏ cam, đỏ nâu, nâu tím,... phấn hoa rất khó làm sạch khi dính
vào quần áo.
Quả: hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, bên trong có 3 ngăn. Hạt
hình dẹt, xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu, hoặc 3 góc, vng dài. Độ
lớn của hạt, khối lượng của hạt, số lượng hạt tuỳ theo giống như: giống
L.Coniolor hạt nhỏ, đường kính khoảng 5 mm, mỗi gam 700-800 hạt; giống
L.Henrgi, giống L.Auratum hạt to, đường kính 12 mm, mỗi gam có 170-180
hạt (Đặng Văn Đơng và cs., 2004).


8

1.2.3. Yêu cầu sinh thái của hoa lily
1.2.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát dục của hoa

lily, đặc biệt là ảnh hưởng đến mọc mầm của hạt, sự phát dục của thân, sự
sinh trưởng của lá và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển chất lượng của
củ giống (Roh, 1996).
Lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ
thích hợp cho sinh trưởng phát triển của hoa lily ban ngày là 20oC, ban đêm
là: 12oC. Nhiệt độ thấp từ 12-15oC cây sinh trưởng chậm (Richard, 2006),
dưới 12oC cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù, thời gian đầu nhiệt độ thấp có
lợi cho ra rễ và sự phân hoá hoa.
Nhiệt độ và ánh sáng là yếu tố quan trọng, điều tiết sự phân hoá hoa và
sự ra hoa; chiếu sáng bổ sung ở nhiệt độ thích hợp (16-18oC) có thể sẽ rút
ngắn được thời gian ra hoa của tất cả các giống (Đặng Văn Đông và cs.,
2004).
1.2.3.2. Yêu cầu về độ ẩm, khơng khí
Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước của cây
giảm dần vì thừa nước lúc này sẽ làm rụng nụ, củ rễ bị thối. Lily thích khơng
khí ẩm ướt, độ ẩm thích hợp nhất là 80 - 85%, độ ẩm không được thay đổi đột
ngột sẽ dẫn đến tác hại cho cây, ức chế sinh trưởng, cháy lá... Việc che râm,
thơng gió kịp thời và tưới nước có thể phịng chống được vấn đề này. Hoa lily
rất mẫn cảm với khí Etylen, tuy nhiên tuỳ vào giống mà độ mẫn cảm không
giống nhau.
Trong nhà lưới, sự thơng gió kém, nhất là vào vụ Đơng nên thơng gió
để điều tiết khơng khí, đồng thời giảm ẩm độ và nhiệt độ. Cách thơng gió với
nhà kính là mở cửa, cịn nhà nilon vén lưới lên cho khơng khí trong và ngồi
nhà lưới lưu thơng. Bổ sung CO2: Nồng độ CO2 duy trì ở mức 1000/2000
mg/g nếu nồng độ CO2 cao quá có hại cho cây và cho cả người chăm sóc.


9

1.2.3.3. Yêu cầu về ánh sáng, dinh dưỡng

Lily là cây ưa sáng với cường độ ánh sáng yếu. Thời gian chiếu sáng
thích hợp cho thời kỳ sinh trưởng là 10 giờ/ngày; ở thời kỳ ra hoa, chất lượng
hoa tăng khi thời gian chiếu sáng 11 giờ/ngày (với nhiệt độ trung bình 18oC).
Đối với đất đai lily sinh trưởng tốt ở đất nhiều mùn, đất thịt nhẹ, thoát nước
tốt, rất mẫn cảm với muối, đất nhiều muối cây không hút được nước đặc biệt
trong thời kỳ phân hóa hoa và ra hoa. Nói chung, hàm lượng muối trong đất
khơng được q cao 1,5 mg/cm3. Lily cần dinh dưỡng cao nhất là 3 tuần đầu
sau khi mọc mầm. Tuy nhiên, thời gian này cây cũng cịn dễ bị ngộ độc do
muối, vì vậy để tránh bị ngộ độc muối trước khi trồng 6 tuần cần phải phân
tích đất để có biện pháp cải tạo, xử lý đất. Đồng thời bón các loại phân có
nồng độ các chất trên thấp nhất: Ví dụ bón phân CaHPO4 có hàm lượng flo
thấp. Cần cung cấp bổ sung thêm các khoáng vi lượng cho lily (Đặng Văn
Đơng và cs., 2004).
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới
Lily là loài hoa cắt được trồng rộng rãi trên thế giới. Hoa có hình dáng
đẹp, màu sắc phong phú, quyến rũ, sang trọng, nhất là nhóm Lily thơm
(L.longiflorum Thumb) được coi là biểu tượng của sự thanh khiết và lộng lẫy.
Hiện nay, Lily đang là một trong sáu loài hoa cắt phổ biến, quan trọng nhất
trên thế giới.
Buschman (2005) cho biết: các nước xuất khẩu hoa cắt cành chiếm thị
phần nhiều nhất trên thế giới đó là: Hà Lan, Kenya, Israel, Colombia và
Ecuador. Nước có nhu cầu nhập khẩu lớn nhất là Đức. Về diện tích sản xuất
hoa lily cắt cành lớn nhất lại thuộc về châu Á với trên 1,33 triệu ha (chiếm
66%) diện tích tồn cầu.
Ở Hàn Quốc cũng phát triển mạnh và trở thành một trong những nước
sản xuất và xuất khẩu hoa lily hàng đầu ở Đơng Á. Diện tích sản xuất hoa lily


10


tăng từ 32 ha năm 1985 lên 219 ha năm 2007. Tổng giá trị xuất khẩu 26 triệu
USD. Khoảng 15% củ giống sử dụng cho sản xuất hoa cắt và các giống mới
được nhập khẩu từ Hà Lan.
Theo Đặng Văn Đơng (2016), diện tích sản xuất hoa cây cảnh nói chung
trên thế giới tập trung nhiều ở 3 khu vực lớn đó là châu Âu, Nhật Bản và Mỹ
với tổng diện tích 300.000 ha, phân bố trên 27 nước chủ yếu. Châu Âu chiếm
12%, các nước châu Á và Thái Bình Dương chiếm 70% trong đó, Trung Quốc
40%, (120.000 ha), Ấn Độ 15% (45.000 ha). Nhật Bản, Thái Lan và Đài Loan
là những nước sản xuất hoa quan trọng ở vùng này với tổng diện tích chiếm
10%, Mỹ (7%), Mexico (5%), Brazil (2%) và Colombia (2%).
Theo (Đặng Văn Đông, 2016) Hà Lan là nước sản xuất củ giống lily quan
trọng nhất trên thế giới. Diện tích sản xuất củ giống hoa ở Hà Lan hiện đang
chiếm 65% trong tổng số diện tích sản xuất củ giống hoa trên thế giới và hiện
nay Hà Lan vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong lĩnh vực này.
Củ lily sản xuất từ Hà Lan được xuất khẩu ra hầu khắp các nước trên thế
giới. Theo hiệp hội sản xuất kinh doanh Hà Lan, số lượng Số lượng củ lily từ
Hà Lan xuất khẩu sang các nước (từ 2014-2018) được trình bày ở bảng.


11

Bảng 1.1: Số lượng củ lily từ Hà Lan xuất khẩu sang các nước
(từ 2014-2018)
Đơn vị tính: Triệu củ
Quốc gia

2014

2015


2016

2017

2018

Australia
Belarus
Brazil
Canada
Chili
China
Colombia
Costa Rica
Ecuador
India
Iran
Israel
Japan
Mexico
New Zealand
Norway
Ukraine
Other countries
Pakistan
Russian
Federation

0

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

31,342
862
680
12,352
49,675
242,291
49,646
43,589
26,251
21,941
8,034

9,833
74,000
106,495
16,119
3,055
572
54,867
48

45,702
478
20,583
14,596
74,841
256,551
68,138
45,528
30,640
26,404
9,090
10,726
83,794
119,645
12,731
3,309
1,028
53,634
106

42,002

810
19,361
13,451
54,111
280,959
77,007
41,910
30,484
25,704
10,340
8,572
82,103
117,737
10,160
2,654
722
55,997
33

30,705
511
21,422
15,881
53,964
269,534
79,894
38,764
33,132
25,379
8,591

9,845
75,081
122,195
12,394
2,461
1,778
58,157
170

0

10,412

9,259

9,073

6,040

Taiwan
Turkey
United States
Việt Nam
South Africa
South Korea

0
0
0
0

0
0

46,650
4,939
113,500
98,042
9,554
13,114

41,314
4,195
131,489
113,033
12,880
12,978

50,321
3,863
134,013
123,040
11,595
13,991

47,991
3,664
126,978
149,777
11,115
13,647


1,047,863

1,202,672

1,220,013

1,219,070

(Nguồn Hiệp hội hoa Hà Lan 4-2019)


12

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily ở Việt Nam
Tình hình sản xuất hoa lily cắt cành và hoa lily chậu ở miền Bắc Việt
Nam mới chỉ đạt 115,9 ha. Trong đó, Hà Nội là tỉnh thành có diện tích trồng
hoa tăng mạnh năm 2003 mới chỉ sản xuất với diện tích là 0,4 ha đến năm
2011 đã tăng lên gấp 25 lần (25 ha) và tăng lên 63 ha vào năm 2013. Bên
cạnh đó tỉnh Sơn La cũng phát triển sản xuất hoa lily khá mạnh chỉ sau thành
phố Hà Nội tổng diện tích tồn tỉnh là 25 ha trong năm 2013. Đứng thứ 3
trong miền Bắc về diện tích sản xuất hoa đó là tỉnh Bắc Ninh có diện tích khởi
đầu chỉ với 0,2 ha và tăng lên 150 ha vào năm 2013 (Đặng Văn Đông 2014).
Bảng 1.2. Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam từ năm 2000 - 2015
(Đơn vị tính: %)
Chủng loại

Năm 2000

Năm 2005


Năm 2015

1. Lily

2

5

15

2. Hồng

23

20

15

3. Cúc

22

22

16

4. Layơn

15


14

12

5. Thược dược

6

4

1

6. Huệ

11

9

4

7. Đồng tiền

5

7

8

8. Cẩm chướng


3

3

3

9. Lan

2

3

6

10. Hoa chậu

7

8

14

11. Hoa khác

4

5

6


Nguồn: Đặng Văn Đông, 2016
Hiện nay, các giống hoa lily được ưa thích và trồng phổ biến ở Việt
Nam nói chung và miền Bắc nói riêng hầu hết được nhập khẩu trực tiếp từ Hà
Lan, Đài Loan hoặc nhập qua Trung Quốc (Nguyễn Văn Tỉnh, 2016). Trong


13

đó ở miền Bắc Việt Nam, giống hoa lily Sorbonne có diện tích trồng chiếm
khoảng 85% tổng diện tích trồng hoa lily. Các nghiên cứu về chọn tạo giống
và kỹ thuật canh tác đối với lily phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu của
Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm và áp dụng ở quy mô nhỏ,
nhằm tạo điều kiện cho người nông dân chủ động về giống phù hợp với điều
kiện ngoại cảnh của Việt Nam.
Tình hình sản xuất hoa ở Sa Pa - Lào Cai. Hoa lily đang là cây có giá
trị kinh tế cao được người dân đưa vào trồng rất nhiều về chủng loại, cây sinh
trưởng rất phù hợp điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và cho chất lượng hoa
tương đối cao. Trong hai, ba năm trở lại đây có nhiều hộ dân và doanh nghiệp
đã mạnh dạn đầu tư sang trồng hoa lily và bước đầu đánh giá sự phù hợp và
cho hiệu quả rất cao, hơn hẳn các loại hoa khác, nâng diện tích trồng hoa lily
tại Sa Pa - Lào Cai đạt 115 ha.
Hoa lily ở Sa Pa - Lào Cai sau khi trồng củ cho thu hoạch hoa vụ một
người dân tiếp tục để củ và chăm sóc có thể cho thu hoạch hoa các vụ hai và
ba tiếp theo với sản phẩm thu được chất lượng không kém vụ thu đầu tiên. Để
có được điều này là do Sa Pa - Lào Cai có vụ đơng rất lạnh, thậm chí có tuyết
rơi (Mùa đơng là kho lạnh khổng lồ) giúp củ giống sau khi thu hoạch vụ đầu
có thể tự xn hóa ngay tại chỗ.
1.4. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu hoa lily trên thế giới

Nghiên cứu phát triển các giống hoa lily trên thế giới đã thực hiện trên
100 năm và ngày càng được phát triển. Có 3 nhóm lily quan trọng về mặt
thương mại là Asiatics hybrid, Oriental hybrid, L. Longiflorum. Hầu hết các
giống thương mại hiện nay được lai tạo thành công tại Hà Lan.
Những nghiên cứu về chọn tạo giống hoa lily ở Hà Lan được tập trung
tại Trung tâm nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây trồng (CPRO - DLO)
Wageningen. Mục tiêu chọn tạo giống chính là: chọn giống kháng bệnh, chọn


14

giống có chất lượng tốt (độ bền hoa, sức sinh trưởng, khả năng tạo củ của
L.longiflorum), lai xa, xây dựng bản đồ gen lily (Hanks, G, 2015).
Các nước như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Italia,… đều
đang chủ động xây dựng những chương trình chọn tạo và nhân giống trong
nước (Buschman, (2005). Việc sử dụng nguồn gen bản địa là một trong những
ưu tiên để tạo giống bản sắc riêng, phù hợp với điều kiện sinh thái khí hậu tại
mỗi quốc gia này.
Các loài hoa lily được sử dụng trong lai xa được lựa chọn dựa trên những
đặc điểm cơ bản của nó: L. cadidum với đặc điểm hoa trắng, mùi thơm mát, thích
nghi ánh sáng yếu và nhiệt độ thấp; L. longiflorum có khả năng thích ứng và sức
sinh trưởng mạnh; L. henryi có khả năng kháng bệnh virus và bệnh thối củ (do
Fusarium oxysporum); L. pumilum có hoa đỏ tươi, thời gian sinh trưởng ngắn
Các giống hoa lily lai châu Á và lily lai Phương Đông cho thấy yêu cầu độ
lạnh của các giống này cần từ 2-50C trong thời gian ít nhất từ 8-10 tuần trước khi
đưa củ giống ra vườn sản xuất. Các củ giống phải được bảo quản trong than bùn
ẩm thời gian có thể là một vài tháng nếu nhiệt độ giảm xuống từ - 1 đến - 40C
(Beattie và White, 1993).
Nếu củ giống cịn đơng lạnh khi được chuyển tới nơi sản xuất, có thể
tiếp tục bảo quản chúng. Khi muốn trồng củ giống sớm thì cần mở lớp nhựa

màng bọc của hộp ra và tách hộp thành các chồng riêng để rã đơng trong
phịng bảo quản lạnh và thơng thống khí ở nhiệt độ 10-120C. Rã đông ở nhiệt
độ cao hơn 250C sẽ làm giảm chất lượng hoa. Củ giống khi đã rã đơng khơng
thể đơng lạnh lại vì nguy cơ bị hư hại do đông lạnh. Tuy nhiên, nếu người
trồng muốn trồng củ giống đông lạnh trong cùng một hộp vào hai ngày khác
nhau thì nên tách khối củ trong hộp ra và để nửa chưa trồng trong điều kiện
bảo quản dưới nhiệt độ đơng lạnh. Vì vậy, nhất thiết bắt buộc phải xử lý củ
giống trước khi đem đi trồng trong nhà lưới.


15

Khi nghiên cứu một số giống lai châu Á củ giống lily cần được xử lý
lạnh 9 tuần trong nhiệt độ từ 4-50C (Grueber và Wilkins, 1984). Giống Lilium
speciosum khi trồng nảy mầm 100% nhưng khơng có hoa do khơng xử lý
lạnh. Muốn có hoa yêu cầu phải xử lý lạnh trong 6 tuần ở nhiệt độ 50C
(Weiler, 1973). Tăng thời gian xử lý lạnh trong thời gian bảo quản lại làm
giảm số ngày ra hoa, số hoa, chiều cao cây và giảm chất lượng của hoa.
Chang và Miller (2005), một hiện tượng lá bị hoại tử nhưng chỉ diễn ra
đối với những lá ở tầng trên sát với nơi cho ra nụ do thiếu hụt một lượng
canxi nhất định nên còn được gọi là bệnh rối loạn hoại tử lá tầng cao.
De Hortogh (1996) đã nghiên cứu và chỉ ra rằng các loại đất nền hay
giá thể trong chậu để trồng hoa lily đều phải được khử trùng, giữ ẩm, nước
tưới khơng nhiễm flo, phân bón ở mức trung bình.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam
1.4.2.1. Kết quả nghiên cứu về mật độ
Các nghiên cứu mật độ trồng chỉ ra: Mật độ trồng phải căn cứ vào
chủng loại giống, chu vi củ, điều kiện trồng và thời tiết của khu vực trồng
(Nguyễn Thái Hà và cs., 2003). Cùng chu vi củ là 10-12 cm, với giống châu
Á trồng mật độ 30-45 củ/m2, nhưng với giống Lai phương Đông mật độ là 30

-40 củ/m2. Cùng một giống, chu vi củ nhỏ trồng mật độ dày hơn, chu vi củ lớn
trồng mật độ thưa hơn: giống Sorbonne chu vi củ 14-16 cm, mật độ 45-55
củ/m2, chu vi củ 16-18, mật độ 40-50 củ/m2, chu vi củ 18-20 trồng 35-45
củ/m2.
Thông thường người ta trồng Lily ở một số khoảng cách 15cm x 15cm,
hoặc 15cm x 20cm hoặc 20cm x 20cm tuỳ thuộc vào điều kiện trồng trọt thực tế.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tấp (2008) cho thấy cách trồng,
mật độ trồng ảnh hưởng không nhiều đến sinh trưởng phát triển nhưng đã có
ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của giống Lily Sorbonne. Mật độ trồng


16

phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao nhất là 25 củ/m2 (khoảng cách 20 cm x
20 cm).
Theo kết quả nghiên cứu của Hà Thị Thu Hưởng (2011) cho thấy mật
độ trồng ảnh hưởng không nhiều đến sinh trưởng phát triển của giống Robina
như thời gian sinh trưởng và các chỉ tiêu chất lượng như số nụ/cây, chiều cao
thân cành, kích thước hoa… của giống Robina. Nhưng để đạt hiệu quả kinh tế
cao tại thị trường Lạng Sơn thì nên áp dụng trồng với mật độ 25 củ/m2 đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để có hiệu quả nên trồng Lily trên luống rộng 1-1,5m, rạch từ 3-5
hàng, rãnh sâu 10-12 cm. Sau đó đặt củ và lấp đất dày 5-8 cm rồi tưới nước,
tưới đẫm trên mặt luống, đợi nước ngấm hết thì rắc mùn rơm trên mặt luống,
khi củ nảy mầm đều thì dỡ bỏ rơm trên mặt luống.
1.3.2.2. Kết quả nghiên cứu về phân bón qua lá
Khoảng thời gian ba tuần đầu sau trồng Lily khơng cần bón phân (Đặng
Văn Đông và cs., 2004). Khi xuất hiện rễ thì bắt đầu bón phân, cứ 1 tuần bón
1 lần: trong nhà kính có thể bón đạm NH4NO3 và Ca(NO3)2 với tỉ lệ 2:1, nồng
độ đạm 250 đến 300 ppm, trồng ngồi đồng ruộng có thể bón 450-670 gram

đạm/100m2.
Nghiên cứu ảnh hưởng chất kích thích sinh trưởng, phân bón qua lá cho
Lily ở Bắc Kạn, tác giả Đỗ Tuấn Khiêm đã xác định được một số chất kích
thích sinh trưởng: GA3 có tác dụng làm tăng chất lượng hoa, phân bón qua lá
Antonik có tác dụng tốt đến sinh trưởng và chất lượng hoa Lily (Đỗ Tuấn
Khiêm, 2007).
Theo kết quả nghiên cứu (Đặng Văn Đông và cs., 2004) khi phun GA3
với nồng độ 100 ppm, hoa Lily có thời gian sinh trưởng là 59 ngày, chiều cao
cây đạt 118,47cm, số nụ/cây đạt 6,33 nụ/cây, số hoa loại 1 đạt 59 cành/3m2,
số cành hoa thực thu đạt 74,67 cành/3m2.


17

Theo kết quả nghiên cứu của Mai Thế Dương (2013) cho thấy sử dụng
phân bón lá có tác dụng thúc đẩy và phát triển của hoa Sorbonne Chile, trong
đó phân bón lá Sơng Giang Vibio có hiệu quả nhất, số hoa/cây đạt 6,16
hoa/cây
1.3.2.3. Kết quả nghiên cứu về thời điểm
Lily là cây có hoa nở tập trung, nên cần bố trí các thời điểm trồng để
hoa nở vào các dịp lễ, tết, như: Tết âm lịch, ngày 08/3, ngày 20/11... mới đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Muốn có hoa nở vào dịp mong
muốn, cần phải bố trí thời điểm trồng hợp lý (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tấp (2008) cho thấy giống
Sorbonne có khả năng trồng ở một số thời điểm để hoa nở vào dịp lễ tết như:
ngày 08/3, ngày 20/11 và tết Nguyên đán. Thời gian sinh trưởng để hoa nở
vào dịp 08/3 cần 120-125 ngày, thời gian sinh trưởng để hoa nở vào dịp 20/11
cần 76-81 ngày và thời gian sinh trưởng để hoa nở vào dịp tết Nguyên đán
cần 115-120 ngày.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Minh Hoa (2014) cho thấy giống

Robina có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, có mầu sắc đẹp được người
tiêu dùng quan tâm. Thời điểm trồng ngày 25 tháng 10 năm 2013 của giống
Robina có thời gian từ trồng tới hoa thứ nhất nở là 96 ngày, nở hoa vào đúng
dịp tết Nguyên đán.
Theo kết quả nghiên cứu của Hà Thị Thu Hường (2011) tại Cao Bằng
cho thấy giống Sorbonne có khả năng trồng ở một số thời điểm để hoa nở vào
dịp lễ tết như: Ngày 08/3, tết Nguyên đán. Thời gian sinh trưởng để hoa nở
vào dịp 08/3 cần 120 ngày và thời gian sinh trưởng để hoa nở vào dịp tết
Nguyên đán cần 108 ngày.
Theo kết quả nghiên cứu của Mai Thế Dương (2013) tại Hà Giang cho thấy
giống Sorbonne Chile có khả năng trồng ở một số thời điểm để hoa nở vào dịp lễ
tết như: Ngày Rằm tháng riêng, tết Nguyên đán. Thời gian sinh trưởng để hoa nở


18

vào ngày Rằm tháng riêng cần 102 ngày và thời gian sinh trưởng để hoa nở vào
dịp tết Nguyên đán cần 95 ngày.
1.5. Các nhận xét rút ra từ tổng quan
Tại các tỉnh phía bắc lily được trồng chủ yếu vào tháng 9 và tháng 10, khí
hậu bắt đầu lạnh. Nhiệt độ thích hợp để cây hoa lily sinh trưởng thuận lợi là 1618oC. Do vậy khi trồng trong điều kiện nhiệt độ không phù hợp làm cây hoa lily
không sinh trưởng kém, ảnh hưởng chất lượng cành hoa.
Một số địa điểm như: Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mộc Châu (Sơn La) dó điều
kiện khí hậu thuận lợi cho cây có trồng hoa quanh năm. Tại Sa Pa - Lào Cai trồng
và thu hoạch trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 11, ngồi khoảng thời
gian này thường có rét đậm và sương muối không thuận lợi cho cây hoa lily sinh
trưởng phát triển.
Trong khoảng thời gian 3-11 hàng năm tại các điểm trồng hoa lily ở tỉnh
đồng bằng thường có nhiệt độ cao mưa nhiều nên giảm chất lượng cành hoa.
Trong khi đó tại Sa Pa - Lào Cai nền nhiệt độ khoảng 14-200C thuận lợi cho cây

hoa lily sinh trưởng và phát triền. Đây là lợi thế so với các vùng trồng hoa lily tập
trung tại các tỉnh khác ở phía Bắc
Tuy nhiên, trong mỗi thời điểm khác nhau, các giống khác nhau vẫn có các
yêu cầu khác nhau về điều kiện ngoại cảnh do đó cần có những nghiên cứu về thời
điểm trồng và biện pháp kỹ thuật phù hợp. Tại Sa Pa - Lào Cai chưa có nhiều
nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng chăm sóc giống hoa lily Robina, đây là điểm
cần bổ sung do vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu này.


×