Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tài liệu Luận văn: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.88 KB, 43 trang )

Luận văn
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY NHỰA CAO CẤP
HÀNG KHÔNG


PHẦN I: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CÁC
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CƠNG TY
1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên giao dịch (Trong nước): Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Tên giao dịch (Quốc tế)

: APLACO (Aviation high grade plastic
Company)

Địa chỉ

: Sân bay Gia Lâm - Hà Nội

Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp Nhà nước,
hoạt động sản xuất công nghiệp trực thuộc sự quản lý về mặt Nhà nước
của Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của Cơng ty là xí nghiệp hố nhựa cao sự hàng
khơng. Cơng ty được chính thức thành lập theo quyết định số 732/QĐ TCHK ngày 04/11/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục hàng không dân
dụng Việt Nam.
Tổng số vốn được giao ban đầu là 1.100.000.000 (theo thời giá
1989). Mục tiêu của giai đoạn này là xí nghiệp hố nhựa cao sự Hàng
không thực hiện các nhiệm vụ Tổng cục hàng khơng dân dụng giao cho đó


là thực hiện sản xuất thu hút nhân lực dôi thừa đảm bảo sản xuất và tạo đà
phát triển. Đồng thời không ngừng mở rộng quy mơ sản xuất, xí nghiệp
thực hiện hạch tốn độc lập tự bù đắp chi phí và thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Trong những năm đầu tiên (1989 - 1992) do điều kiện xuất phát thấp
(cơ sở hạ tầng tồi tàn), thiết bị cũ kỹ lạc hậu, cán bộ, công nhân viên phần
lớn là lao động dư thừa của Cục Xăng Dầu cũ chuyển sang nên hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cơng ty chưa rõ nét, hàng hố chưa phong phú,
việc làm không ổn định và điều quan trọng là chưa hội đủ các điều kiện


nguồn lực cần thiết của một doanh nghiệp để có thể cạnh tranh được trong
nền kinh tế thị trường.
Mặc dù trong điều kiện khó khăn, sau một thời gian dài hoạt động
cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã tìm mọi
biện pháp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất đa dạng hoá mặt hàng nâng cao
chất lượng sản phẩm. Để thực hiện phương châm lãnh đạo đi đúng hướng,
đúng chủ trương của cấp trên. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn thay đổi
quy trình cơng nghệ sản xuất tập trung vốn để đầu tư ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, đã chuyên sâu vào cá thế mạnh của mình là sản xuất các sản
phẩm tiêu chuẩn kỹ thuật cao phục vụ cho ngành Hàng không trong nước
và quốc tế. Mặt khác tập trung nghiên cứu thị trường trong nước để thực
hiện đa dạng hóa mặt hàng, thực hiện sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế.
Cùng với sự thay đổi về chức năng chính của Cơng ty thì tên gọi của
Cơng ty cũng thay đổi theo cho phù hợp với chức năng đó.
Đến tháng 4 năm 1993, xí nghiệp hố nhựa cao su hàng khơng được
đổi tên thành xí nghiệp nhựa cao cấp Hàng không theo quyết định số 747 QĐ/TCCB - LĐ ngày 20/4/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
cùng với sự phát triển của ngành Hàng không Việt Nam, Xí nghiệp nhựa
cao cấp Hàng khơng cũng đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Do yêu

cầu về tính độc lập trong hạch tốn ngày càng cao và yêu cầu về tính tự
chủ, tính tự chịu trách nhiệm về tình hình tài chính cũng như giải quyết
cơng ăn việc làm cho người lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, nhằm để phát huy tính tự lực sáng tạo trong kinh doanh, căn cứ
theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo
nghị định số 338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ra quyết định số 1125
QĐ/TC - LĐ ngày 21/7/1994 về việcthành lập Công ty Nhựa cao cấp Hàng
Không, trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.


Đây cũng là tên giao dịch chính thức của Cơng ty cho đến nay. Do sự
chuyển đổi cơ chế trong việc xác định thành lập các Tổng Công ty chủ lực
của đất nước. Công ty nhựa cao cấp Hàng không chính thức được trở thành
đơn vị hạch tốn độc lập của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại quyết
định số 328/QĐ - TCTHK (ngày 27/5/1995) của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, theo nghị định số
04/CP ngày 27/1/1996 của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
Chức năng chính của Cơng ty là cung cấp các sản phẩm nhựa phục
vụ cho nhu cầu của ngành Hàng không Việt Nam và các hãng Hàng khơng
đi đến Việt Nam. Ngồi ra, Cơng ty cịn sản xuất một số sản phẩm nhựa
phục vụ cho nhu cầu của các nhóm khách hàng cơng nghiệp và dân dụng,
bao bì đóng gói, linh kiện xây dựng trong nước và xuất khẩu.
Trên đây là sự khái qt về lịch sử hình thành của Cơng ty cịn q
trình phát triển của Cơng ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn I (1989 - 1991)
Đây là giai đoạn khó khăn nhất của Cơng ty. Với tổng số vốn được
giao là 1.100.000.000 (đồng), có trụ sở chính đặt tại Sân bay Gia Lâm - Hà
Nội. Hoạt động với mục tiêu là cung cấp các sản phẩm nhựa phục vụ hành

khách đi máy bay. Nhưng do cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, cũ kỹ, trình
độ cơng nhân cịn thấp, chủng loại sản phẩm ít, do đó hoạt động kinh doanh
của Cơng ty hầu như khơng có lãi. Lực lượng lao động chủ yếu sống bằng
lương bao cấp của Tổng cục Hàng khơng. Vì vậy, doanh số giảm từ 954 240 đồng năm 1990 xuống còn 301.893.000 đồng năm 1991.
* Giai đoạn II (1992 - 1995).
Từ năm 1992, cùng với sự hội nhập và mở cửa của nền kinh tế, quan
hệ kinh tế ngày càng mở rộng, số lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày
càng tăng. Vì quan hệ quốc tế mở rộng địi hỏi ngành hàng hố Việt Nam
nói chung và Cơng ty nhựa cao cấp Hàng khơng nói riêng phải kịp thời cải


tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ khách hàng. Bởi vậy, Công
ty đã đầu tư đổi mới máy móc, cơng nghệ để nâng cao năng lực sản xuất
cũng như chất lượng sản phẩm. Tính đến quý II năm 1993 máy móc thiết bị
của Cơng ty gồm có:
- 02 máy phun ép nhựa
- 02 máy hút chân không
- 01 máy cắt liên hoàn túi xốp
- Hệ thống thiết bị phụ trợ khác.
Với các máy móc kỹ thuật có được, Công ty xác định là một doanh
nghiệp, một ngành trực thuộc ngành Hàng không, Công ty phải tập trung
mọi nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để dành ưu thế
trong việc cung ứng các sản phẩm nhựa cao cấp cho các chuyến bay.
Bên cạnh đó, tránh tình trạng phụ thuộc vào một mạng thị trường
duy nhất, Cơng ty chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường ngoài ngành
bằng các sản phẩm nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa phục vụ cho công
nghiệp .
Với quyết tâm đó tính đến năm 1994, các chỉ số kinh tế cho thấy
doanh thu Công ty tăng 199%, lợi nhuận tăng 300% và thu nhập bình quân
đầu người tăng 81% (so với năm 1993).

* Giai đoạn III (từ 1996 đến nay).
Có thể khẳng định, đây cũng là giai đoạn phát triển so với các giai
đoạn trước.
Sau khi chính thức trở thành một đơn vị hạch tốn độc lập của Tổng
Cơng ty Hàng khơng Việt Nam (Nghị định 04/CP ngày 27/1/1996) thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty tương đối ổn định.
Hiện nay, Công ty nhựa cao cấp Hàng không có diện tích mặt hàng
hoạt động là 11.000m2, có 07 phịng chức năng; 03 phân xưởng sản xuất
chính, 01 phân xưởng sản xuất phụ và 01 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí
Minh. Năm 2001, tổng số cơng nhân viên của tồn Cơng ty là 200 người.


2. Mơ hình tổ chức quản lý của Cơng ty.


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CƠNG TY
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc
(Đại diện lãnh đạo về

Phịn

Pịng

Phịn

Phịn

Phịng


Phịn

Phịn

Phân

Phân

g kế

TCCB

g

g kế

Marketi

g

g

xưởn

xưởn

tốn

-


Hành

hoạc

kỹ

chất

g

g in

tài

LĐTL

chín

h

tiêu

thuậ

lượn

phun

màng


thụ

t

g

ép

mỏng

chín

h

ng

-

Chi nhánh
thành phố Hồ
Chí Minh

Ghi chú:

Phân xưởng
Mộc

Quan hệ chức năng
Quan hệ trong hệ thống chất lượng


Từ năm 1996 đến nay, sau khi được chính thức trở thành một đơn vị
hạch tốn độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam thì quy
mơ, cơ cấu tổ chức của Cơng ty hoạt động tương đối ổn định.
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất của đơn vị,
Công ty nhựa cao cấp Hàng không tổ chức quản lý theo kiểu một cấp.
Trên đây là cơ cấu tổ chức của Công ty tại thời điểm hiện tại.
* Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban trong Cơng ty.

Phân
xưởng
bao bì
PVC
(hút
chân
khơng)


- Giám đốc (GĐ).
Giám đốc là người thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các
phòng ban và các phân xưởng. Hệ thống các phòng ban chức năng được tổ
chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp và giúp việc cho giám đốc. Tại các phân xưởng cũng có các quản
đốc điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản phẩm
làm ra. Đồng thời, giám đốc cũng chính là người chịu trách nhiệm ký xác
nhận các loại phiếu thu, phiếu chi, hợp đồng... và các báo cáo tài chính
(Bằng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyền tiền
tệ).
Giám đốc là đại diện cho Cơng ty và có quyền điều hành cao nhất

trong Công ty. Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty
và Nhà nước về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc thay mặt cho
Công ty nhận nguồn vốn đất đai, nhà xưởng do Nhà nước cấp và chịu trách
nhiệm bảo tồn và phát triển nguồn vốn đó. Giám đốc đồng thời cũng là
người cuối cùng phê duyệt các chiến lược và kế hoạch Marketing về tiêu
thụ và phân phối sản phẩm.
- Phó giám đốc (PGĐ).
Phó giám đốc tham mưu, giúp việc cho giám đốc về mọi mặt hoạt
động của Công ty, thay mặt giám đốc ký các phiếu xuất, nhập...
Đồng thời phó giám đốc cịn là người thay mặt giám đốc đôn đốc
việc th các kế hoạch sản xuất kinh doanh, nắm bắt các thông tin về thị
trường giá cả và tổng hợp toàn bộ tình hình Cơng ty báo cáo cho giám đốc.
- Phịng kế tốn - tài chính (KT - TC)
Phịng kế tốn - tài chính gồm 06 nhân viên có chức năng tham mưu
giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác kế tốn tài chính của Cơng ty
nhằm sử dụng tiền và vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý
và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngồi ra phịng kế tốn tài chính cịn tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế tốn - tài chính cho giám


đốc kiểm sốt và chịu trách nhiệm về tồn bộ những hoạt động của Cơng ty
có liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp (chịu trách nhiệm trong
việc tạo nguồn).
Cùng với các bộ phận chức năng và phân xưởng lập các định mức
vật tư kỹ thuật, xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương theo kế
hoạch. Vì vậy phịng kế tốn - tài chính khơng tham gia vào việc thanh tốn
tiền lương.
Phịng kế tốn - tài chính phải căn cứ vào các số liệu báo cáo lên từ
phân xưởng và phịng kế hoạch để tính giá thành công xưởng và giá thành
đầy đủ làm căn cứ cho phịng kế hoạch định mức giá bán sao cho có lợi
nhất cho Cơng ty.

Phịng cịn thực hiện q trình bảo quản sổ sách, các số liệu tài chính
kế tốn của Cơng ty, có trách nhiệm huy động các nguồn tài chính cho
Cơng ty. Định kỳ hàng q các báo cáo về tình hình tài chính của doanh
nghiệp theo u cầu của các đối tượng quan tâm.
- Phòng tổ chức cán bộ -lao động tiền lương.
Phòng tổ chức cán bộ - Lao động tiền lương gồm có 06 nhân viên có
nhiệm vụ là quản lý chung về công tác nhân lực: sắp xếp, điều động nhân
lực hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tham mưu, giúp việc cho
giám đốc trong công tác tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên và sử
dụng lao động phù hợp với quy định của pháp luật Nhà nước.
Phòng còn xây dựng chiến lược nhân sự và kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực phù hợp với quy mô phát triển của doanh nghiệp. Thực
hiện các chế độ chính sách xã hội đối với người lao động và cơng tác nội
chính, kiểm tra việc chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, của
Nhà nước của cán bộ - công nhân viên để kịp thời khen thưởng hay kỷ luật.
Phòng còn kết hợp với phịng kế tốn - tài chính trong việc xác định
mức lương phải chi trả cho cán bộ - công nhân viên dựa trên các số liệu
theo dõi của phòng kế tốn - tài chính thì phịng tổ chức cán bộ - lao động


tiền lương sẽ thanh tốn cho cán bộ - cơng nhân viên và tính các định mức
tiền lương cho từng thời kỳ.
- Phịng hành chính (HC).
Phịng hành chính bao gồm 15 nhân viên, phòng là cơ quan tham
mưu, giúp việc cho cơ quan giám đốc về cơng tác hành chính quản trị, chấp
bút các dự án đầu tư và quy hạch phát triển. Phòng phải đảm bảo các điều
kiện làm việc cho Công ty như hệ thống kho tàng, nhà xưởng, bến bãi,
điện, nước,... quản lý điều hành công tác văn thư, bảo vệ, công tác nhà kho
và các loại phương tiện đi lại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời đây cũng hình thành các chứng từ chi mua, chi phục vụ các hoạt

động tiếp khách, hội họp... và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động và các
chứng từ đó.
-Phịng kế hoạch sản xuất
Phịng bao gồm 06 nhân viên, là bộ phận tham mưu của cơ quan
giám đốc quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung cấp
vật tư sản xuất công tác điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng các chiến
lược dài và ngắn hạn. Đồng thời chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu vào, đầu
ra của sản phẩm, ký xác nhận vào các chứng từ như: Hoá đơn kiêm hiếu
xuất kho, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá... soạn thảo và thanh toán các
hợp đồng xây dựng. Ngồi ra, phịng cịn đơn đốc thực hiện kế hoạch sản
xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của Công ty.
Tại Công ty nhựa cao cấp Hàng khơng, phịng kế hoạch có quan hệ
mật thiết với phịng kế tốn - tài chính trong việc xác định chi phí sản xuất
cũng như xác định kết quả tiêu thụ của Công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cũng tương tự việc nhập nguyên liệu đầu vào. Tất cả các hoá đơn
xuất bán thành phẩm trực tiếp hay giữ bán đều phải thơng qua phịng kế
hoạch và phải có chữ ký của phịng kế hoạch, sau đó các hố đơn này được
chuyền qua phịng kế tốn - tài chính để thanh tốn và xác định kết quả
kinh doanh.


Chính vì có quan hệ mật thiết trên mà phịng kế hoạch và phịng kế
tốn thường phối hợp với nhau để xây dựng và điều chỉnh chính sách giá
thành hợp lý, phân bố và điều động kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng.
- Phòng Marketing và tiêu thụ.
Phòng bao gồm 06 người được tách ra từ phòng kế hoạch. Nhiệm vụ
của phòng là giới thiệu sản phẩm, triển khai việc tiêu thụ hàng hố vào thị
trường tự do. Phịng có chức năng tham mưu cho cơ quan giám đốc tổ chức
kinh doanh thương mại tại thị trường trong và ngồi nước.
Đồng thời phịng phải nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức

thông tin quảng cáo, đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng và đặt
hàng sản xuất với phòng kế hoạch.
Phòng tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và các hàng hoá khác
theo quy định của Cơng ty tại thị trường trong và ngồi nước nhằm đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ngồi ra phịng cịn thường xuyên nghiên cứu thị trường, nhu cầu và
mong muốn của khách hàng. Lập kế hoạch và phân bố nỗ lực Marketing để
đạt hiệu quả trong kinh doanh.
Tổ chức qk Marketing của phòng bao gồm đảm bảo kế hoạch quảng
cáo dịch vụ, kích thích tiêu thụ, tư vấn bán hàng và huấn luyện nhân viên,
tổ chức tham ia các kỳ hội chợ, triển lãm..
- Phịng kỹ thuật
Phịng có 04 nhân viên, phòng chịu trách nhiệm, tham mưu và giúp
việc cho cơ quan giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật
cơ điện, công tá tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất
các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới.
Phịng tham mưu cho Cơng ty trong việc nghiên cứu, đàu tư mua
sắm đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ nhằm đáp ứng sự
hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Ngồi ra phòng còn lập các
định mức tiêu hao và hao hụt vật tư, ký xác nhận vào phiếu xin lĩnh vật tư,


thiết kế mẫu mã sản phẩm, tổ chức triển khai thực hiện về công nghệ, về kỹ
thuật mẫu mã, sản phẩm mới và về quản lý chất lượng sản phẩm.
- Phòng chất lượng
phòng chất lượng mới được tổ chức từ năm 2000 bao gồm 02 nhân
viên có nhiệm vụ kiểm định và theo dõi chất lượng sản phẩm, đảm bảo
đúng u cầu chất lượng kỹ thuật sản xuất.
Phịng có chức năng tham mưu, giúp việc cho cơ quan Tổng giám
đốc trong cơng tác quản lý tồn bộ hệ thống chất lượng của Công ty theo

tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thóng chất lượng hoạt
động và có hiệu quả.
Phịng cịn kiểm tra và kiểm sốt chất lượng từ khâu đầu đến khâu
cuối của quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật đã quy định.
- Phân xưởng phun ép nhựa
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được
Công ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng nhựa bằng công
nghệ phun ép.
- Phân xưởng in màng mỏng.
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được
Cơng ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng công nghệ thồi
màng mỏng và in trên màng mỏng.
- Phân xưởng bao bì hút chân khơng
Là phân xưởng hạch tốn, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám
đốc Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được
Công ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng nhựa bằng
công nghệ hút chân không.


Ba phân xưởng này là các đơn vị sản xuất chính của Cơng ty, tổ
chức sản xuất hồn chỉnh sản phẩm nhựa (polyme) từ khâu nhận nguyên
liệu phụ liệu đến nhập kho thành phẩm theo yêu cầu của lệnh sản xuất.


SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TRIỂN KHAI SẢN XUẤT Ở PHÂN XƯỞNG

Lệnh sản xuất


Xem xét khả năng thực
hiện

Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
Giám đốc

Ký ban hành
Người được uỷ quyền
Phòng kỹ thuật
Lập kế hoạch sản xuất và lựa
chọn thiết bị

Phân xưởng nhận lệnh
Phòng kế hoạch + kỹ thuật

Chuẩn bị sản xuất

Phân xưởng nhận lệnh
Phòng kỹ thuật

Sản xuất hàng
loạt

Phân xưởng nhận lệnh
KCS

Kiểm tra và đóng

gói
Nhập

Cơng nhân đóng gói

kho

Trên đây là sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xưởng. Ta thấy
các phân xưởng đây là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, là nơi
thực hiện các mệnh lệnh của giám đốc và các phòng ban chức năng. Tổng
số công nhân sản xuất cả trực tiếp và gián tiếp (quản đốc phân xưởng) của
các phân xưởng hiện nay là 138 người chiếm 77% tổng số công nhân viên
tồn Cơng ty.
Phân xưởng Mộc.
Là đơn vị hoạt động theo phương thức nhận khốn cung cấp cho
Cơng ty các loại bao bì gỗ và đồ dùng nội thất theo kế hoạch. Phân xưởng


cịn sản xuất và cung ứng hàng hố cho thị trường trên cơ sở tự đảm bảo
các nguồn lực và chủ động khâu tiêu thụ theo đúng quy định của Nhà nước.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Là đơn vị thành viên hạch toán báo sổ, trực thuộc Công ty nhựa cao
cấp Hàng không. Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực, khai thác thị
trường phía Nam, sản xuất kinh doanh của sản phẩm nhựa và giới thiệu sản
phẩm Cơng ty.
Ngồi ra Cơng ty cịn có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà
Nội với chức năng giới thiệu, trưng bày, bán buôn bán lẻ cho khách hàng
của thị trường tự do.
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không là đơn vị thành viên chịu sự quản
lý trực tiếp của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, là một doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động kinh doanh hạch toán độc lập.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: sản xuất kinh doanh các mặt
hàng bằng nhựa, kinh doanh các thiết bị vật tư ngành nhựa, liên doanh, liên
kết với các tổ chức trong và ngoài những theo quy định của pháp luật. Mặc
khác, Cơng ty cịn đầu tư tạo nguồn vốn thuê và cho thiết bị ngành nhựa,
tự tuyển chọn và đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ
của Công ty. Đồng thời Công ty cũng phải sản xuất các sản phẩm nhựa cao
cấp phục vụ chuyến bay trong nước và quốc tế của Việt Nam Airlines.
* Đặc điểm về sản phẩm sản xuất ra của Cơng ty.
Do chức năng chính của Cơng ty là cung cấp các sản phẩm nhựa cho
ngành Hàng khơng bên cạnh đó cịn cung cấp các sản phẩm nhựa thông
thường cho thị trường dân dụng và công nghiệp . Nên sản phẩm nhựa của
Công ty nhựa cao cấp Hàng không ra đa dạng về mẫu mã và phong phí về
chủng loại.


Sản phẩm sản xuất ra của Công ty bao gồm các mẫu mã hàng như:
- Các sản phẩm từ hạt nhựa cao cấp: các loại cốc, ly, khay đựng thức
ăn bộ dao dĩa phục vụ cho hãng Hàng không Việt Nam. Ngồi ra, cịn có
các loại sản phẩm đồ gia dụng khác như phích đá, rổ, chậu...
- Sản phẩm

từ màng PVC: các laọi bao bì bánh kẹo, khay đựng

thực phẩm.
-Sản phẩn túi màng mỏng, các loại túi đựng thực phẩm sản xuất bằng
công nghệ thổi, cắt, dán.

Hiện nay, sản phẩm của Công ty phục vụ trong ngành chiếm 50%
tổng doanh số bao gồm các loại sản phẩm chủ yếi như cốc, ly, bộ dao thìa
dĩa, các laọi khay đựng thức ăn chun dùng trên máy bay.
Bên cạnh đó Cơng ty còn sản xuất theo hợp đồng đối với các doanh
nghiệp sản xuất khác như: Cơng ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Công
ty Muối, Công ty Bánh kẹo Hải Châu, Hải hà KOTOBUKI... Còn lại là
các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường tự do như ghế nhựa, mâm
nhựa, các linh kiện cho công nghiệp và xây dựng như thiết bị vệ sinh 707,
706, bộ thiết bị gương và phụ trợ cho trang trí nội thất...
* Đặc điểm về quy trình cơng nghệ.
Do mỗi laọi chi tiết sản phẩm đều có đặc thù kỹ thuật khác nhau và
đều được sản xuất từ một quy trình cơng nghệ riiêng nên những đặc điểm
của quy trình sản xuất này sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý Công ty. Mặt khác, sản phẩm sản xuất ra lại vừa đơn giản và
vừa đưa ra sản phẩm lắp ráp liên hồn khép kín nên việc tổ chức hạch tốn
kế tốn tại Cơng ty khá đơn giản . Hạch tốn cpó sản xuất và tình giá thành
sản phẩm được tiến hành tổng hợp tại phịng kế tốn. Theo phương thức
hạch tốn tính giá thành sản phẩm khơng phân bước, khơng tính giá thành
bán thành phẩm, tồn bộ chi phí sản xuất được tập hợp về phịng kế tốn
đến cuối kỳ căn cứ vào số thành phẩm nhập kho sẽ tính giá thành riêng cho
từng loại sản phẩm.



SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHẾ TẠO CÁC LOẠI SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY

PHÂN XƯỞNG NHỰA

PHÂN XƯỞNG MÀNG


PHÂN XƯỞNG BAO BÌ
PVC (PX HÚT CHÂN
KHƠNG)

Hạt nhựa

Hạt nhựa

Màng PVC - PE

Hố nhựa

Hố nhựa

Cắt màng

Dùn thổi màng

Đặt khn

Cắt dán đột

Hút chân khơng

Bao bì đóng gói

Nắp khay

Nhập kho phân
xưởng màng


Gia cơng nhỏ

Phun ép

khn

Gia cơng nhỏ

Đóng gói thành
phẩm

Nhập kho phân
xưởng nhựa

Nhập kho Cơng ty
hoặc xuất kho
phân xưởng đi

Nhập kho Cơng ty
hoặc xuất kho
phân xưởng đi

Đóng gói thành
phẩm

Nhập kho phân
xưởng bao bì

Nhập kho Cơng

ty


Nhìn chung các quy trình chế tạo sản phẩm của Cơng ty đều mang
tính chất quy trình cơng nghệ hiện đại nhưng việc thao thác lại đơn giản,
chế biến kiểu liên tục khép kén khơng phân bước. Sản phẩm hồn thành
nhập kho là kết quả của một quá trình sản xuất liên từ khi đưa nguyên liệu
vào sản xuất đến khi nhận được sản phẩm hoàn thành nhập kho. Trong q
trình sản xuất đều sử dụng một ngun liệu chính đó là hạt nhựa, chu kỳ
sản xuất sản phẩm ngắn và tương đương với thời gian chế tạo sản phẩm của
máy.
Đặc điểm của quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm là ngành công
nghiệp sản xuất từ chất dẻo vừa đưa ra sản phẩm đơn lẻ mang tính chất
đơn giản, khơng có những bộ phận và chi tiết lẻ lắp ráp thành sản phẩm mà
sản xuất xong phải qua khâu gia cơng, cắt gọt, cạo via và bao bì đóng gói
để nhập kho thành phẩm.
* Đặc điểm về trang thiết bị chủ yếu.
Ta thấy so với các doanh nghiệp cùng ngành nhựa ở Việt Nam thì
Cơng ty nhựa cao cấp Hàng khơng có cơ sở vật chất và cơng nghệ sản xuất.
Ở trình độ khá cao. Các máy móc thiết bị đang hoạt động đều là máy mới,
hiện đại như máy phun ép nhựa nhập từ Đài Loan, Nhật Bản và máy hút
chân không nhập từ Đài Loan... và các thiết bị đó có đủ sức để tạo ra các
sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao nhằm thoả mãn nhu cầu của các nhóm
hàng mục tiêu trong và ngồi nước đặc biệt đối với các sản phẩm phục vụ
cho ngành Hàng khơng thì ln ln được đảm bảo tiêu chuẩn của thế giới.
* Đặc điểm về nguyên vật liệu đang sử dụng
Hầu hết các nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm cua Công
ty là nhập khẩu như là các hạt nhựa (hạt nhựa trắng, hạt nhựa màu, màng
nhựa) đều từ nước ngoài như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo,
Thái Lan... ngồi ra cịn có một số chất phụ gia khác. Những năm gần đây



để giảm chi phí cho giá thành thì Cơng ty cịn nhập ngun liệu đầu vào từ
một số Cơng ty liên doanh ở trong nước.
Điều đó cho thấy cán bộ Cơng ty ln ln tìm cách để giảm chi phí
về giá thành mà không làm giảm về chất lượng sản phẩm.
Đây cũng là một bài tốn hết sức hóc búa đối với giám đốc Công ty
mà không phải bất cứ người lãnh đạo nào cũng giải được nó.
Qua nghiên cứu đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc điểm
về sản phẩm sản xuất ra và đặc điểm về quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm, trang thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng ta thấy tính chất sản
xuất của Công ty là sản xuất đơn giản theo kiểu liên tục. Cùng với hai loại
hình sản xuất và chu kỳ sản xuất ra sản phẩm ngắn và sản xuất hàng loạt
với khối lượng lớn.
* Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động của Công ty.


PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh
Cơng ty đã căn cứ vào tình chất và u cầu kỹ thuật của các sản
phẩm để chia hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thành ba phân
xưởng. Mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm toàn bộ một quy trình cơng nghệ
sản xuất chu trình sản xuất tại phân xưởng là một chu trình khép kín bắt
đầu tf ngun vật liệu đầu vào và kết thúc là các sản phẩm khác nhau theo
yêu cầu của thị trường. Các sản phẩm có tính chất cơng nghệ sản xuất
tương tự nhau được tập trung sản xuất ở một phân xưởng.
Hiện nay Cơng ty có ba phân xưởng chính:
 Phân xưởng Nhựa Hàng không

 Phân xưởng màng mỏng và in trên màng mỏng
 Phân xưởng bao bì chân khơng PVC, PS, PP.
Có một phân xưởng phụ đó là: Phân xưởng Mộc
* Phân xưởng Nhựa
Đây là phân xưởng chủ lực của Công ty, phân xưởng này quyết định
chủ yếu đến sự phát triển của Công ty. Phân xưởng cung cấp 70% chủng
loại sản phẩm và chiếm 43% nhân lực tồn Cơng ty. Phân xưởng nhựa có
nhiệm vụ sản xuất chủ yếu các mặt hàng nhựa cao cấp như: cốc cà phê, bộ
dao dĩa thìa, cốc ly, xơ nhựa, ghế và các đồ dùng khác phục vụ cho các
chuyến bay. Ngoài ra, phân xưởng còn sản xuất các loại hộp nhựa đựng
bánh kẹo và rất nhiều các sản phẩm nhựa khác dùng cho sản xuất công
nghiệp hoặc phục vụ thị trường tiêu dùng.


Công nhân của phân xưởng được chia thành từng tổ, từng nhóm tuỳ
theo cơng việc mà cơng nhân thực hiện, nhằm chun mơn hố sản xuất
trong phân xưởng. Mỗi (tổ) nhóm này do một tổ trưởng quản lý.
Phân xưởng Nhựa hiện có các tổ: tổ vận hành thiết bị, tổ cơng nghệ,
tổ hồn thiện sản phẩm và tổ đóng gói, KCS.
Các tổ sản xuất này chịu sự quản lý chung của phó quản đốc phân
xưởng.
* Phân xưởng màng mịng và in trên màng mỏng.
Với các máy công nghiệp phục vụ cho việc thổi túi, cắt dán túi và in
túi sản phẩm chủ yếu của phân xưởng này là các loại túi, bao bì với các
kiểu, các kích cỡ khác nhau, sản phẩm được sản xuất từ hạt nhựa PEHO,
PELD. Ở phân xưởng này sản phẩm có quy tình cơng nghệ riêng biệt độc
lập cũng giống như phân xưởng Nhựa thì phân xưởng màng mỏng cungx
được chia thành các tổ như: tổ vận hành thiết bị, tổ in túi, tổ dán túi.
Quy trình sản xuất của phân xưởng được chia làm ba giai đoạn
chính:

Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: sàng lọc hạt nhựa PE, hạt PHHD,
PSHX và pha trộn hạt nhựa với vật liệu phụ, bột ty tan, bột mầu theo tỷ lệ
thích hợp để chọn màu cho sản phẩm.
Giai đoạn điều khiển máy sản xuất (trực tiếp sản xuất): kiểm soát
hoạt động của máy và xử lý các trường hợp hỏng hóc xảy ra đối với sản
phẩm.
Giai đoạn cắt dán, in túi và đóng gói sản phẩm: cơng việc này được
tổ chức tiến hành trên một dây chuyền sản xuất đồng bộ khép kín.
Đây là cơng đoạn cuồi cùng sau đó sản phẩm sẽ được chuyền sang
bộ phận KCS để kiểm tra và nhập kho phân xưởng của Công ty.
* Phân xưởng bao bì chân khơng PVC, PS, PP: các giai đoạn sản
xuất của phân xưởng này rất đơn giản. nguyên vật liệu đầu vào là các tấm
màng và qua máy hút chân không, sản phẩm được cắt bỏ phế liệu và kiểm


tra đóng gói bởi một chủ thao tác rồi nhập kho phân xưởng. Do tính chất
đơn giản của sản xuất nên phân xưởng không chia thành các tổ mà chỉ có
một quản đốc quản lý chung.
* Ngồi ra Cơng ty cịn có thêm một phân xưởng mộc: là phân
xưởng phụ, chỉ hoạt động khi Cơng ty có nhu cầu về sản phẩm mộc.
Lao động của phân xưởng này là lao động thời vụ.
Các phân xưởng hoạt động độc lập, khéo kín, do đó việc hạch tốn
chi tiết cho từng phân xưởng, các số liệu kế toán được quản đốc phân
xưởng cung cấp cho phịng kế tốn. Căn cứ vào số liệu này kế toán sẽ chi
tiết cho từng phân xưởng và ở các phân xưởng sẽ chi tiết cho từng sản
phẩm. Do kết quả của mỗi phân xưởng đều là cá thành phẩm có thể tiêu thụ
được nêu việc tính giá thành các thành phẩm này rất đơn giản. Kế tốn
thường tính được trực tiếp giá thành sản phẩm mà khơng phải thơng qua
phương pháp tính giá thành phức tạp.
* Dưới đây là bảng tổng hợp tình hình chung của Công ty bao gồm

các kết quả đạt được trên các mặt chủ yếu của giai đoạn từ 1995 đến nay.
Bảng tổng hợp tình hình chung của Cơng ty

1.

Số

Năm

Đơn vị

Chỉ tiêu

tính
lao

Người

1995

1996

1997

1998

1999

2000


2001

2002

150

158

158

160

164

178

180

180

12.60

13.00

13.40

16.00

17.37


22.77

24.30

29.00

0

0

0

0

5

5

0

0

7.000

7.000

6.900

8.500


9.875

15.47

16.82

20.00

5

2

0

động
2. Tổng TS

- TSLĐ

Triệu đồng

- TSGĐ

5.600

6.000

6.500

7.500


7.300

7.300

7.502

9.000

3. Doanh thu

13.00

16.15

21.80

23.07

24.00

30.96

19.00

25.00

0

0


0

0

0

0

0

0

410

530

510

580

430

240

265

350

4. Lợi nhuận



Như vậy, trong những năm gần đây, tình hình doanh thu và lợi nhuận
đã có hướng giảm xuống. Đây là một kết quả tất yếu đối với các doanh
nghiệp sản xuất có quy mơ nhỏ khi phải đối đầu với cuộc khủng hoảng
kinh tế Châu Á.
Ta biết kinh tế thị trường luôn luôn biến động và đầy rủi ro, tuy có
nhiều cơ hội xong có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động, vừa tránh
được những nguy cơ trong sản xuất kinh doanh, Cơng ty coi chức năng
chính là sản xuất kinh doanh và các hoạt động Thương mại hỗ trợ cho
nhiệm vụ sản xuất chính của Cơng ty nhằm tăng thêm thu nhập cho người
lao động.
Tính từ khi thành lập đến nay, nhiệm vụ của Công ty tuy có những
thay đổi nhưng nhiệm vụ chính vẫn là sản xuất các mặt hàng nhựa phục vụ
các dịch vụ ngành Hàng không. Cùng với sự đa dạng các thành phần kinh
tế của nền kinh tế thì hiện nay Cơng ty cịn có thêm một số định hướng
khác nhằm phát huy thế mạnh của các bên tham gia.
* Phương hướng hoạt động kinh doanh của Cơng ty đó là:
thực hiện liên doanh liên kết trực tiếp với các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong nước và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất, mở rộng phạm
vi sản xuất kinh doanh (Nhưng chiến lược chính của Cơng ty vẫn là trú
trọng vào chiếm lĩnh hồn tồn thị trường nội địa).
Mặt khác Cơng ty còn từng bước nâng cao chất lượng cơ sở vật chất
kỹ thuật, đầu tư thêm thiết bị phục vụ lao động, nâng cao năng suất, lao
động thông qua việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại dần từng bước hiện
đại hoá trong lao động và trong sản xuất kinh doanh.
Đồng thời Cơng ty cịn mở rộng thị trường ngồi ngành song song
với thị trường trong ngành Hàng khơng, khẳng định chỗ đứng trên thị
trường bằng việc đa dạng hoá sản phẩm với các sản phẩm chất lượng cao.



Đặc biệt Cơng ty cịn chú trọng vào việc đầu tư cải thiện nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) bằng việc thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng
thêm cho cán bộ công nhân viên.
Trong những năm đầu sau khi mới thành lập tưởng chừng Công ty
không thể trụ được trên thị trường, nhưng bằng sự tâm huyết và sự cố gắng
nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty và đặc biệt là cán bộ Công
ty đã xác định rõ được đường đi nước bước cho Công ty. Vì thế từ đầu năm
1993, 1994 cho đến nay, cùng với sự lớn mạnh của ngành Hàng không dân
dụng Việt Nam, các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh từng bước cơ
bản như doanh thu, lợi nhuận thu nhập bình qn 10 năm qua cho thầy
Cơng ty có tốc độ tăng trưởng bình quân rất ổn định và vững chắc. Trong
đó doanh thu bình qn tăng 35%, lợi nhuận bình quân tăng 7%, thu nhập
bình quân tăng 15%. Điều đáng chú ý là trong hãng Hàng không dân dụng
Việt Nam năm 1997, 1998, lãnh đạo Công ty vẫn thường xuyên đảm bảo
được việc làm và thu nhập ổn định (việc làm 3 ca/ngày và thu nhập bình
quân đầu người 1.000.000 đồng/tháng).
Do thực hiện tốt chiến lược phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, từ
100% sản phẩm của Công ty trong những năm đầy là phục vụ Việt Nam
Airlines. Cho đến nay tỷ trọng thị trường tiêu thụ ngoài ngành chiếm tới
60% tổng giá trị doanh thu hàng năm. Các sản phẩm nhựa gia dụng và nhựa
cao cấp mang nhãn hiệu APLACO của Cơng ty có chất lượng tốt, mẫu mã
đẹp và đã khẳng định vững chắc chỗ đứng trên thị trường.
Trong các năm 1998, 1999 đặc biệt sang năm 2000, Công ty đã vươn
rộng ra thị trường nước ngoài như Lào, Anh... được khách hàng đánh giá
cao. Có những thời điểm mặc dù đã hoạt động hết công suất ba ca/ngày,
Công ty vẫn không sản xuất kịp để giao cho khách hàng.
Điều đáng ghi nhận là trong các cuội Hội chợ, Triển lãm hàng Việt
Nam chất lượng cao trong những năm gần đây, Công ty liên tục được bình



×