Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

VKFTA Hiệp định thương mại tự do Hàn Quốc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.9 KB, 21 trang )

MỤC LỤC


I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VKFTA
-Việt Nam và Hàn Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào tháng 12 năm
1992. Trải qua gần 1/4 thế kỷ, quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc đã có những bước phát
triển vượt bậc. Quan hệ hai nước từ đối tác bình thường trở thành “đối tác tồn diện
trong thế kỷ 21” vào năm 2001 và trở thành “đối tác hợp tác chiến lược” vào năm
2009. Đến nay, Hàn Quốc là đối tác lớn của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực: Đứng thứ
nhất về đầu tư, đứng thứ hai về viện trợ ODA và đứng thứ 3 về thương mại. Năm
2006, Việt Nam và Hàn Quốc đã ký Hiệp định thương mại tự do trong khuôn khổ
ASEAN - Hàn Quốc. Ngày 05/5/2016, nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ hợp tác kinh
tế, thương mại, đầu tư,…hai bên đã đàm phán và tiến tới ký kết Hiệp định thương mại
tự do song phương Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA).
1/TIẾN TRÌNH ĐÀM PHÁN VKFTA
- Tháng 10/2009, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và Tổng thống Hàn Quốc Lee
Myung Park đã ra Tun bố chung, trong đó “Hai bên nhất trí trong năm 2009 sẽ bắt
đầu trao đổi ý kiến về việc thành lập Nhóm Cơng tác chung để nghiên cứu khả năng
thúc đẩy và tính khả thi của “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc””.
- Tháng 3/2010, hai nước đã thành lập Nhóm Cơng tác chung về FTA Việt Nam - Hàn
Quốc. Sau hơn một năm tích cực nghiên cứu, Nhóm Cơng tác chung đã hồn thành
bản Báo cáo trình lên Lãnh đạo Cấp cao hai nước.
- Tháng 3/2012, hai Bên đã khẳng định: “Nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế cùng
có lợi, hai Bên sẽ tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định Thương mại tự do FTA
song phương sau khi hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết tại mỗi nước”.
- Ngày 06/8/2012, hai Bên đã cùng tuyên bố chính thức khởi động đàm phán VKFTA.
- Ngày 10/12/2014, tại Busan (Hàn Quốc), Bộ trưởng phụ trách Thương mại hai bên
đã ký Biên bản thỏa thuận về kết thúc đàm phán VKFTA.
- Ngày 28/3/2015, tồn bộ nội dung VKFTA đã được rà sốt và ký tắt ở cấp Trưởng
đoàn đàm phán tại Seoul, Hàn Quốc.
- Ngày 05/5/2015, tại Hà Nội, hai Bên đã chính thức ký VKFTA.


2/KẾT QUẢ ĐÀM PHÁN VKFTA
-VKFTA là một hiệp định phù hợp với các quy tắc của WTO, mang tính tồn diện,
mức độ cam kết cao và bảo đảm cân bằng lợi ích đơi bên, có sự cân nhắc phù hợp đến
những lĩnh vực nhạy cảm của mỗi nước và sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa
2


hai quốc gia. VKFTA đã có nhiều cải thiện ưu đãi hơn so với Hiệp định Thương mại tự
do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) đối với hai bên về thương mại, hàng hóa, đầu tư và
dịch vụ...
II. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
1. Thương mại hàng hóa
1.1 Các cam kết thuế quan
-Về cơ bản, các cam kết thuế quan trong VKFTA được xây dựng trên nền các cam kết
thuế quan trong FTA ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA), nhưng với mức độ tự do hóa cao
hơn. Nói cách khác, VKFTA sẽ cắt giảm thêm một số dòng thuế mà trong AKFTA
chưa được cắt giảm hoặc mức độ cắt giảm còn hạn chế.
Số dòng thuế xóa
Tỷ lệ trong biểu
Tỷ lệ về kim ngạch
bỏ
thuế (%)
nhập khẩu 2012 (%)
Cam kết xóa bỏ thuế quan trong VKFTA
Hàn Quốc
506
4,14
5,5
Việt Nam
265

2,2
5,91
Tổng cộng cam kết xóa bỏ thuế quan trong VKFTA và AKFTA
Hàn Quốc
11.967
95,44
97,22
Việt Nam
8521
89,15
92,72
Nguồn: Bộ tài chính
*Chú ý:
- Trong q trình thực thi VKFTA, hai Bên có thể tham vấn và xây dựng Thỏa thuận
bổ sung để đẩy nhanh hơn tốc độ cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan.
- Trong trường hợp một Bên đơn phương đẩy nhanh việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế
quan và đã thực hiện các thủ tục thơng báo chính thức cho Bên kia như quy định tại
Hiệp định thì việc cắt giảm hoặc xóa bỏ đó sau khi chính thức có hiệu lực sẽ không
được rút lại.
- Mỗi Bên không được phép tăng thuế hay áp đặt thêm các loại thuế mới đối với hàng
hóa của Bên kia trừ các trường hợp sau:
+ Tăng các loại thuế mà trước đó đã đơn phương giảm thuế nhưng không thuộc các
trường hợp Thỏa thuận giảm thuế bổ sung hoặc đơn phương giảm thuế có thơng báo
chính thức nói trên;
+ Việc áp thuế hoặc tăng thuế thực hiện theo quyết định giải quyết tranh chấp của
Cơ quan Giải quyết tranh chấp WTO.

3



1.2 Cam kết về Quy tắc xuất xứ
Để được hưởng ưu đãi thuế quan trong VKFTA, hàng hóa phải đáp ứng được các quy
tắc xuất xứ của Hiệp định.
Tiêu chí xuất xứ:
- Theo quy định tại Hiệp định, hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một Bên (Việt
Nam hoặc Hàn Quốc) nếu đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
+ Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu
+ Được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu và chỉ từ các nguyên liệu
có xuất xứ
+ Khơng có xuất xứ thuần túy hoặc khơng được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của
Bên xuất khẩu nhưng đáp ứng được các yêu cầu về quy tắc xuất xứ được quy định cụ
thể trong Phụ lục về Quy tắc xuất xứ cụ thể từng mặt hàng hoặc Phụ lục về các hàng
hóa đặc biệt.
Cộng gộp xuất xứ
Tỷ lệ không đáng kể (De Minimis)
Một số quy định đối với các loại hàng hóa đặc biệt
2. Thương mại dịch vụ
Chương về Dịch vụ trong VKFTA được chia làm 02 phần:
- Cam kết về nguyên tắc.
- Cam kết về mở cửa thị trường.
2.1. Cam kết về nguyên tắc
- Hai Bên cam kết về các quy định và nghĩa vụ chung nhằm đảm bảo quyền lợi cho các
nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của mỗi Bên khi tiếp cận thị trường dịch vụ của Bên
kia. Mỗi Bên sẽ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của Bên kia các quyền
lợi cơ bản là:
- Đối xử quốc gia (NT).
- Đối xử Tối huệ quốc (MFN).
- Tiếp cận thị trường.
2.2. Cam kết về mở cửa thị thường
- So với các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ của Việt Nam và Hàn Quốc trong

WTO và AKFTA thì trong VKFTA:
-Việt Nam mở cửa hơn cho Hàn Quốc trong 02 phân ngành
4


+ Dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đơ thị
+ Dịch vụ cho th máy móc và thiết bị khác không kèm người điều khiển
-Hàn Quốc mở cửa hơn cho Việt Nam trong 05 phân ngành:
+ Dịch vụ pháp lý
+ Dịch vụ chuyển phát
+ Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa đường sắt
+ Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ vận tải đường sắt
+ Dịch vụ nghiên cứu và phát triển khoa học tự nhiên
3. Đầu tư
Mỗi Bên cam kết sẽ đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư và khoản đầu tư của các
nhà đầu tư của Bên kia thông qua 4 nghĩa vụ cơ bản sau:
Đối xử quốc gia (NT)
Đối xử tối huệ quốc (MFN)
Các yêu cầu về hoạt động (PR)
Nhân sự quản lý cao cấp (SMBD)
Ngoài 04 nghĩa vụ cơ bản trên, các Bên cịn có các cam kết về Tiêu chuẩn đối xử, Đền
bù thiệt hại, Tước quyền sở hữu và Bồi thường, Chuyển tiền, Thế quyền, Từ chối lợi
ích... nhằm đảm bảo quyền lợi/đền bù quyền lợi khi bị vi phạm cho các nhà đầu tư của
Bên kia.
III. Cơ cấu tổ chức
-Theo điều 13.4 của Hiệp định, Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Thương mại, Công
nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc đã thành lập Ủy ban về hợp tác kinh tế (Ủy ban
Thương mại hàng hóa) - Ủy ban hỗn hợp thực thi Hiệp định cấp Bộ trưởng. Trong
đó Ủy ban bao gồm đại diện của các Bên. Đại diện của các cơ quan ngồi các cơ quan
chính quyền các cấp có liên quan có các chun mơn cần thiết để giải quyết các vấn đề

cũng có thể được mời tham gia Ủy ban. Cụ thể là 01 hệ thống gồm 08 Tiểu ban và 02
Nhóm cơng tác để thực thi và tận dụng tối đa những lợi ích mà Hiệp định mang lại :








Tiểu ban Thương mại hàng hóa
Tiểu ban Hải quan và Xuất xứ hàng hóa
Tiểu ban Phịng vệ thương mại
Tiểu ban SPS
Tiểu ban Hàng rào kỹ thuật thương mại
Tiểu ban Hợp tác kinh tế
Tiểu ban Di chuyển thể nhân
5


 Tiểu ban Dịch vụ tài chính
 Nhóm cơng tác về đầu tư
 Nhóm cơng tác về dịch vụ

IV/Chức năng và mục tiêu của VKFTA:
a. Chức năng:
-Thành lập một khu vực thương mại tự do để đóng góp cho sự phát triển hài hòa và mở
rộng thương mại thế giới
-Thiết lập các quy tắc rõ ràng và cùng có lợi để điều chỉnh thương mại, đầu tư của hai
bên nhằm giảm bớt hoặc loại trừ các rào cản thương mại và đầu tư giữa Việt Nam Hàn Quốc

-Tăng cường khuôn khổ hợp tác kinh tế mở rộng và sâu sắc, mối quan hệ kinh tế gần
gũi giữa hai nước Việt Nam – Hàn Quốc
b. Mục tiêu
-Người dân hai nước có mối quan hệ tốt hơn cũng như cuộc sống chất lượng hơn
-Tạo lập một thị trường rộng mở và an tồn cho hàng hóa và dịch vụ của hai nước
-Cân bằng lợi ích giữa các bên bằng cách xem xét kĩ sự khác nhau giữa trình độ phát
triển kinh tế của hai nước
-Tạo ra một thị trường đầu tư ổn định và có thể dự đốn trước cho đầu tư, qua đó nâng
cao khả năng cạnh tranh của các cơng ty trong nước trên thị trường toàn cầu đồng thời
xây dựng kế hoạch và sử dụng hợp lí các nguồn lực
-Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng như sự hợp tác kinh tế của cả hai
nước, tạo lợi ích chung cho đơi bên trên các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, du
lịch,...
-Tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam như hàng nông
thủy sản, công nghiệp chế biến, dệt may, da giầy,...
-Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra các cơ hội việc làm mới cho người lao động
V/Tình hình hoạt động
1/ Lĩnh vực thương mại hàng hóa
-Trong năm 2015 và 8 tháng tính từ đầu năm 2016, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu
hàng hóa lớn thứ 4 của Việt Nam, trong khi đó ở chiều ngược lại, Hàn Quốc là nguồn
hàng nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam. Như vậy, tính tổng thể Hàn Quốc là đối tác
6


thương mại lớn thứ 3 trong số hơn 200 nước, vùng lãnh thổ đối tác thương mại của
Việt Nam.

Bảng 1: Tỷ trọng và thứ hạng của kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và kim ngạch
xuất nhập khẩu Việt Nam – Hàn Quốc trong năm 2014, 2015 và 8T/2016
-Tính đến hết tháng 8/2016, tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam – Hàn

Quốc đạt 27,5 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, tổng trị giá
hàng hóa Việt Nam nhập khẩu có xuất xứ từ Hàn Quốc là 20,26 tỷ USD, tăng 8,8% và
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường này là 7,24 tỷ USD, tăng mạnh 35,1% so
với cùng thời gian của một năm trước đó.
-Trong 8 tháng/2016, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc các mặt
hàng như: Điện thoại và linh kiện; sản phẩm dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; thủy sản…

7


Biểu đồ 1:Thống kê kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng chính của Việt Nam nhập
khẩu từ Hàn Quốc trong 8 tháng/2016 so với 8 tháng/2015
-Trong khi đó, các mặt hàng nhập khẩu chính mà Việt Nam nhập khẩu có xuất xứ từ
thị trường này bao gồm: Máy vi tính và sản phẩm điện tử; máy móc thiết bị, dụng cụ
và phụ tùng; điện thoại và linh kiện, vải các loại;…

Biểu đồ 1.2:Thống kê kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng chính của Việt
Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc trong 8 tháng/2016 so với 8 tháng/2015
-Về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu năm 2017 sang Hàn Quốc đạt 15 tỷ USD, tăng
30% so với cùng kỳ năm 2016. Các mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch lớn bao gồm
mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện (đạt 3,97 tỷ USD, tăng 45%); mặt hàng dệt
may (đạt 2,64 tỷ USD, tăng 15,8%); máy vi tính sản phẩm điện tử (đạt 1,83 tỷ USD,
tăng 46,0%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (đạt 967,64 triệu USD, tăng
27,9%); hàng thủy sản (đạt 778,5 triệu USD tăng 28,1%).
Về nhập khẩu, năm 2017, kim ngạch nhập khẩu sang Hàn Quốc đạt 46,8 tỷ USD, tăng
45,3% so với cùng kỳ 2016. Một số mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch lớn như: máy vi
tính, sản phẩm và điện tử (đạt 15,33 tỷ USD, tăng 76,7%); máy móc, thiết bị, dụng cụ,
phụ tùng khác (đạt 8,63 tỷ USD, tăng 46,6%); điện thoại các loại


8


Cán cân thương mại

Biểu đồ 1.3:Thương mại song phương Việt Nam - Hàn Quốc năm 2009-2018
(đơn vị tính: đơ la Mỹ)

9


Biểu đồ 1.4:Tỉ trọng thương mại với Hàn Quốc trong tổng thương mại Việt Nam
năm
2009-2018 (Đơn vị tính : Đơ la mỹ)
-Tóm tại, trong năm 2017, tốc độ tăng trưởng kim ngạch thương mại hai chiều Việt
Nam và Hàn Quốc ln duy trì ở mức cao và ổn định. Các mặt hàng Hàn Quốc và Việt
Nam cam kết cắt giảm thuế theo Hiệp định FTA Việt Nam – Hàn Quốc đều có mức
tăng trưởng tốt.
10


-Trong năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Hàn Quốc đạt 18,2 tỷ USD,
trong khi nhập khẩu tới 47,9 tỷ USD. Việt Nam hiện là nước nhập siêu lớn nhất từ Hàn
Quốc với mức 29,7 tỷ USD vào năm 2018.
-Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, 7 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã thu về từ
thị trường Hàn Quốc trên 10,2 tỷ USD, tăng 32,13% so với cùng kỳ năm 2017- đây là
một trong những thị trường chủ lực nằm trong TOP dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu.
-Về xuất khẩu ,Điện thoại các loại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất 2,6 tỷ USD,
tăng 29,33%; kế đến là dệt may và máy tính sản phẩm điện tử đều đạt trên 1,5 tỷ USD,
tăng tương ứng 24,88% và 56,93% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ba mặt hàng chủ

lực kể trên, Hàn Quốc cịn nhập khẩu từ Việt Nam các mặt hàng nơng sản, giày dép,
sắt thép, máy móc thiết bị….
-Đặc biệt, thời gian này xuất khẩu mặt hàng than, giấy và sản phẩm từ giấy, máy quay
phim và linh kiện sang Hàn Quốc tăng đột biến, trong đó mặt hàng than tăng gấp 4 lần
về lượng và 4,91 lần về trị giá tuy chỉ đạt 276,3 nghìn tấn, trị giá 36,1 triệu USD; giấy
tăng gấp 3,25 lần đạt 12,8 triệu USD và máy ảnh máy quay phim tăng 3,54 lần đạt
212,9 triệu USD.
-Đáng chú ý, đối với hàng dệt may, 7 tháng đầu năm 2018 xuất sang thị trường Hàn
Quốc đạt 1,5 tỷ USD, tăng 24,88% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 7/2018 đạt 270,7
triệu USD, tăng 24,18% so với tháng 6/2018 và tăng 24,06% so với tháng 7/2017. Kim
ngạch mặt hàng dệt may xuất sang Hàn Quốc tăng mạnh
Năm 2018 Hàn Quốc nhập khẩu 35,2 tỷ USD hàng nông lâm thủy sản, trong đó, nhập
khẩu rau quả và trái cây là 8,44 tỷ USD, thủy sản 5,05 tỷ USD, lâm sản 3,83 tỷ
USD.Tuy nhiên, tại thị trường này, nhóm hàng nông - lâm - thủy sản của Việt Nam
mới chỉ chiếm gần 6% thị phần, với kim ngạch năm 2018 là 2,145 tỷ USD. Vì vậy, các
chuyên gia cho rằng cần thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, trong đó có các sản
phẩm ngành nơng, lâm, thuỷ sản vào thị trường Hàn Quốc nhằm góp phần giảm bớt
nhập siêu.Dự kiến cả năm 2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam
vào Hàn Quốc cũng chỉ đạt khoảng 2 tỷ USD như năm ngoái
11


-Xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2019 đạt 12,85 tỷ USD, tăng
7,7% so với cùng kỳ năm ngối.
-Xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hàn Quốc tiếp tục tăng trưởng tốt trong tháng
8/2019, tăng 21,2% so với tháng 7/2019 và cũng tăng 21,7% so với tháng 8/2018, đạt
trên 2,05 tỷ USD; nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 8 tháng đầu năm
2019 lên 12,85 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm ngối.
-Điện thoại và linh kiện ln duy trì là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu
sang Hàn Quốc, đạt 3,39 tỷ USD, chiếm 26,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng

hóa các loại sang thị trường này, tăng trưởng 13,2% so với cùng kỳ năm 2018; riêng
tháng 8/2019 xuất khẩu nhóm hàng này đạt 570,62 triệu USD, tăng 27,8% so với tháng
7/2019 và cũng tăng mạnh 56,9% so với cùng tháng năm trước.
-Nhóm hàng dệt may duy trì ở vị trí thứ 2 về kim ngạch, đạt 2,2 tỷ USD chiếm 17,1%,
tăng 11,8%; tiếp đến nhóm máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,84 tỷ USD,
chiếm 14,3%, tăng 4,8% so với cùng kỳ; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng kiện đạt
1,01 tỷ USD, chiếm 7,9%, tăng 22,7%.
-Trong 8 tháng đầu năm nay, các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc tăng
mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái bao gồm: Dầu thô tăng 148,9%, đạt
59,31 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 52,8%, đạt 252,05 triệu USD;
Sản phẩm gốm, sứ tăng 50%, đạt 20,75 triệu USD; vải mành, vải kỹ thuật tăng 42,6%,
đạt 42,26 triệu USD.
-Tuy nhiên, xuất khẩu lại giảm mạnh ở một số nhóm hàng sau: Thủy tinh và các sản
phẩm từ thủy tinh giảm 73% so với cùng kỳ, chỉ đạt 21,78 triệu USD; than giảm
50,5%, đạt 19,57 triệu USD; nguyên liệu nhựa giảm 41,6%, đạt 12,07 triệu USD; đồ
chơi, dụng cụ thể thao giảm 41,4%, đạt 24,35 triệu USD; quặng và khống sản giảm
40,5%, đạt 5,1 triệu USD.
-Đối với nhóm hàng nông thủy sản, mỗi năm Hàn Quốc phải chi khoảng trên 35 tỷ
USD để nhập khẩu các mặt hàng này; tuy nhiên xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Hàn Quốc còn nhiều rào cản phải khắc phục như chất lượng, các yêu cầu về
biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật... Tính đến nay, Hiệp định Thương mại
tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) đã có hiệu lực được 4 năm (từ năm 2015) nhưng
sự xuất hiện của những mặt hàng nơng sản có thế mạnh của Việt Nam tại thị trường
này vẫn còn hạn chế.
12


- Với sự nỗ lực và quyết tâm của Chính phủ và doanh nghiệp (DN) Việt Nam và Hàn
Quốc, hợp tác kinh tế giữa hai nước sẽ có bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
Kim ngạch thương mại sẽ tăng trưởng mạnh, đạt mốc 100 tỷ USD vào năm 2020.

2/Đầu tư
-Với lộ trình giảm thuế theo cam kết của VKFTA và những chính sách ưu đãi mà Việt
Nam đã và sẽ áp dụng, thu hút và đầu tư vốn từ Hàn Quốc đã tăng lên đáng kể. Nước
ta đã và đang tiếp tục tạo điều kiện cả môi trường đầu tư thơng thống và minh bạch
cho các nhà tư nước ngồi, trong đó có các nhà đầu tư Hàn Quốc. Ngoài ra, với các
cam kết về di chuyển thể nhân các doanh nghiệp Hàn Quốc có thể dễ dàng đến Việt
Nam tìm hiểu thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư mà khơng vướng phải các khó khăn
từ quy định và thủ tục xin cấp phép như trước đây. Ngoài các tập đoàn lớn, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Hàn Quốc cũng đã và đang tăng cường đầu tư tại Việt Nam,
nhất là sau khi VKFTA có hiệu lực
Bảng 2.1 : Thu hút đầu tư từ Hàn Quốc giai đoạn 2013-2016
Năm

Vốn đăng ký Số lượt dự án Vốn đăng ký
Số dự án cấp mới
cấp mới (triệu tăng vốn
tăng thêm (triệu

2013

427

USD)
3.829,48

159

USD)
636,53


2014

505

6.128,03

179

1.199,54

2015

736

2016

828

2.961,578
5.518,61

293
411

4021,6
617,79

-Nhìn chung, luồng vốn đầu tư nước ngồi từ Hàn Quốc tăng lên đáng kể, đặc biệt sau
năm 2015. Năm 2014, số dự án cấp mới đạt 505 dự án với vốn đăng ký cấp mới đạt
6,1 tỷ USD; số lượt dự án tăng vốn 1.709 dự án với vốn đăng ký tăng thêm lên đến 1,2

tỷ USD (xem bảng 4). Với tổng số 4.110 dự án còn hiệu lực, tương ứng với h ơn 36 tỷ
USD đã giúp cho Hàn Quốc vượt qua vị trí thứ ba trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại
Việt Nam. Vào năm 2015, số dự án cấp mới đã tăng 231 dự án so với năm 2014, đạt
736 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm lên đến gần 7 tỷ USD. Năm
2016, số lượt góp vốn mua cổ phần của Hàn Quốc lên đến 644 lượt, cao hơn gấp đôi
Nhật Bản (276 lượt) và gấp 4 lần Singapore (161 lượt). Với 644 lượt, vốn góp của Hàn
Quốc đạt 899 triệu USD tương ứng với 13% tổng số vốn Hàn Quốc đầu tư vào Việt
Nam (Cục đầu tư nước ngoài, 2016). Trước đây, các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư
13


chủ yếu vào các ngành gia công như dệt may. Tuy nhiên, sau năm 2013 đầu tư của Hàn
Quốc vào Việt Nam có sự gia tăng chính từ các tập đoàn lớn như Samsung, LG,
Daewoo, và xu thế đầu tư đã và đang mở rộng sang nhiều lĩnh vực với trọng tâm là
ngành cơng nghiệp giá trị cao.Tính đến cuối năm 2016, có tới 71% tổng số vốn đầu tư
được chi cho lĩnh vực chế tạo, tiếp đó là điều hành bất động sản với 14,8% và xây
dựng với 5,4% (Cục đẩu tư nước ngoài, 2016)

Biểu đồ 3.1:Hàn Quốc dẫn vốn FDI vào Việt Nam năm 2009-2018(đơn vị tính: đơ
la mỹ)
Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết, tính đến tháng 9 năm 2017,
Hàn Quốc là đối tác có dự án đầu tư FDI vào Việt Nam đứng vị trí thứ nhất với tổng
vốn đầu tư là 6,31 tỷ USD, chiếm 24,7% tổng số vốn đầu tư.
Tính chung trong quý I/2017, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ
phần là 7,71 tỷ USD, tăng 77,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Đáng chú ý, các nhà đầu tư từ Hàn Quốc cam kết rót 3,747 tỷ USD vào Việt Nam
trong 3 tháng đầu năm, tiếp tục củng cố vị thế là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất ở Việt
Nam. Con số này cao hơn cả tổng 3,738 tỷ USD của 12 nước xếp sau cộng lại.
14



Kết quả này nhờ việc Samsung Display đã điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 2,5 tỷ
USD ở Bắc Ninh để sản xuất màn hình OLED, nâng vốn đầu tư ở nhà máy này lên 6,5
tỷ USD.
Cũng nhờ đó Bắc Ninh vươn lên trở thành địa phương thu hút nhiều vốn FDI nhất, với
tổng số vốn đăng ký là 2,61 tỷ USD, chiếm 33,86% tổng vốn đầu tư.

Hàn Quốc hiện là nhà đầu nước nước ngoài lớn nhất ở Việt Nam với tổng vốn đầu tư
trực tiếp (FDI) đăng ký tính tới hết tháng 7 năm 2018 là khoảng 65 tỷ USD và 7.080
dự án.
Vào cuối tháng 3/2018, nhóm quỹ đầu tư thuộc Công ty Quản lý quỹ Korea Invesment
Management (KIM) đã trở thành cổ đông lớn của Công ty cổ phần (CTCP) Chứng
khoán Bản Việt với tỷ lệ sở hữu 5,08%. Thương vụ đầu tư này đánh dấu sự có mặt của
KIM tại Việt Nam.
Trong 9 tháng năm 2019, Hàn Quốc đầu tư 4,62 tỷ USD vào Việt Nam

15


3/Du lịch

-Du kháchtừ Hàn Quốc đến Việt Nam tăng kỉ lục , kể từ khi có VKFTA khách
Hàn Quốc đến Việt Nam tăng trưởng gấp 3 lần cho đến năm 2018.
VI/ Liên hệ với Việt Nam
1/Cơ hội và thách thức
1.1.Cơ hội của Việt Nam
a.Đối với nền kinh tế nói chung
-Hiệp định sẽ mang lại những tác động tích cực về nhiều mặt đối với kinh tế Việt Nam,
giúp hoàn thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội
một cách hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy q trình tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
- Hàn Quốc hỗ trợ Việt Nam nâng cao năng lực xây dựng và sức cạnh tranh trong
những lĩnh vực mà Hàn Quốc có thế mạnh và Việt Nam có nhu cầu hợp tác như: Nông
nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, công nghiệp điện tử, lọc hóa dầu, cơng nghiệp hỗ trợ.
-Hàn Quốc dành cho Việt Nam ưu đãi cắt, giảm thuế quan, tạo cơ hội xuất khẩu mới
đối với các nhóm hàng nơng, thủy sản chủ lực (tôm, cá, hoa quả nhiệt đới) và hàng
công nghiệp (dệt, may, sản phẩm cơ khí). Bên cạnh đó, Hàn Quốc cũng cam kết dành
thêm cơ hội thị trường cho các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư của Việt Nam và nhất là tăng
cường hợp tác kinh tế, hỗ trợ kỹ thuật toàn diện trong nhiều lĩnh vực.
16


-Thơng qua giảm thuế, Việt Nam có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp cận hàng hóa giá
rẻ, đặc biệt là các nhóm hàng nguyên, phụ... giúp giảm phụ thuộc vào nhập khẩu từ các
nguồn khác
-Hàn Quốc cam kết sẽ giúp đỡ Việt Nam phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, ngành
Việt Nam hiện nay đang còn yếu. Thêm vào đó, sẽ thúc đẩy các dự án năng lượng, đặc
biệt là năng lượng dầu khí.
-Hiệp định giúp cho mơi trường đầu tư của Việt Nam minh bạch hơn, thu hút nhiều
hơn nữa các nhà đầu tư Hàn Quốc cũng như các quốc gia khác vào Việt Nam.
-Tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Việt Nam, nâng cao thu nhập, đặc
biệt của nhóm lao động phổ thơng, lao động khơng có tay nghề cao, góp phần xóa đói,
giảm nghèo ở nơng thơn.
b/Đối với doanh nghiệp trong nước
* Các doanh nghiệp Việt Nam đang có nhiều hơn cơ hội tận dụng thế mạnh về sản
xuất và xuất khẩu các ngành chủ lực nhờ vào VKFTA. Hiệp định dự kiến cũng sẽ tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
-Hàn Quốc mở cửa nhiều hơn cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, do đó các
doanh nghiệp sẽ có thêm cơ hội tiếp cận thị trường này. Hàn Quốc lần đầu tiên mở cửa
thị trường đối với một số sản phẩm được coi là nhạy cảm cao của nước này như: Tỏi,

gừng, mật ong, khoai lang... (thuế nhập khẩu của Hàn Quốc đối với những mặt hàng
này hiện rất cao từ 241-420%). Đây là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản của Việt Nam.
-Thị trường Hàn Quốc tuy là một thị trường phát triển với các yêu cầu và đòi hỏi
tương đối cao nhưng nhìn chung vẫn dễ tính hơn các thị trường như EU, Mỹ hay Nhật
Bản. Do đó, việc tăng cường quan hệ thương mại với thị trường này là bước chuẩn bị
tập dượt tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới khi tiến sâu hơn vào
các thị trường khó tính hơn.
-Với khoảng 3.000 doanh nghiệp Hàn Quốc đang hoạt động tại Việt Nam và khoảng
40.000 công nhân Việt Nam đang làm việc ở Hàn Quốc. Những đóng góp tích cực của
các doanh nghiệp và cơng nhân này đang giúp mối quan hệ thương mại song phương
và đầu tư giữa hai nước đạt được kết quả ấn tượng.

17


1.2.Thách thức của Việt nam
a.Đối với nền kinh tế nói chung
-Hệ thống luật pháp, chính sách của Việt Nam đã được rà sốt, xây dựng mới và từng
bước được hồn thiện nhưng nhìn chung vẫn chưa đầy đủ, đồng bộ, nhất quán và ổn
định... Đây chính là một trong những nguyên nhân gây bất lợi cho Việt Nam khi giải
quyết các vụ tranh chấp ở phạm vi quốc tế.
-Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế, về sự tham gia các tổ chức kinh tế thương mại
khu vực và tồn cầu, các FTA... cịn nhiều bất cập. Một bộ phận không nhỏ cán bộ,
doanh nghiệp và người dân thờ ơ, thiếu chủ động trong đổi mới tư duy và hội nhập
kinh tế quốc tế.
-Chưa xây dựng được ngành kinh tế mũi nhọn, ngành công nghiệp phụ trợ để tận dụng
các cơ hội của hội nhập, trong đó có các FTA
b.Đối với các doanh nghiệp trong nước
-Các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang bị đánh giá yếu trên các mặt, như: Quản trị

kém, uy tín thương hiệu thấp, người tiêu dùng thường có tâm lý “sính hàng ngoại”.
-Chiến lược kinh doanh quốc tế của nhiều doanh nghiệp mờ nhạt, năng lực cạnh tranh
thấp. Điều này sẽ đẩy các doanh nghiệp Việt Nam vào nguy cơ làm thuê, nhận gia
công những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp, dẫn đến nguy cơ bị phụ thuộc, mất đi vị
thế chủ động.
- Nhận thức về các FTA và năng lực hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp còn hạn
chế. Việt Nam chưa có nhiều các doanh nghiệp mang tầm quốc tế và khu vực. Năng
lực hội nhập và mở rộng thị trường nước ngồi cịn yếu.
-Nhận thức về các FTA của các doanh nghiệp Việt Nam cũng còn rất hạn chế, sẽ là bất
lợi rất lớn trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
- Năng lực cạnh tranh của hệ thống doanh nghiệp còn yếu, nguy cơ mất thị trường nội
địa: Khi Việt Nam ký kết các hiệp định FTA, nếu không tận dụng tốt, các doanh
nghiệp Việt Nam không chỉ mất cơ hội chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, mà ngay thị
trường nội địa cũng khó có thể giữ vững.
-So với thị trường các nước ASEAN (hơn 600 triệu dân) hay Trung Quốc (gần 1.400
triệu dân) thì thị trường Hàn Quốc được coi là tương đối nhỏ (chỉ khoảng 50 triệu dân)
trong khi đó yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
hay tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu cao hơn nhiều so với thị trường
các nước ASEAN hay Trung Quốc, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu.
18


-Với hệ thống bán lẻ đã được hình thành h bài bản và các siêu thị có chuỗi phân phối
tương đối ổn định, việc thâm nhập vào các kênh bán hàng của Hàn Quốc tương đối
khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
-Dự báo trong thời gian tới, hàng hóa Hàn Quốc (điện tử, điện lạnh, mỹ phẩm, thời
trang) sẽ tràn ngập thị trường Việt Nam, do đó sẽ tăng sức ép cạnh tranh đối với hàng
hóa của Việt Nam.
2.Tác động của VKFTA đối với Việt nam
2.1.Trước khi kí kết VKFTA

-

Do xu hướng giao dịch thương mại tự nhiên của các doanh nghiệp VN là thích làm ăn
gần nên 70-80% giao dịch tập trung ở khu vực Đông Á. Việc tập trung lớn giao dịch tại
khu vực này cũng phát sinh nhiều bất cập, trong đó đơn cử năm 2017, thâm hụt thương
mại lên đến 70 tỉ USD. Cụ thể, mậu dịch của VN thâm hụt với Trung Quốc 23 tỉ USD,
với Hàn Quốc 30 tỉ USD, với ASEAN 6,5 tỉ USD. Chính vì thế, Việt Nam phải ký nhiều
FTA nhằm cải thiện cán cân thương mại, tránh tình trạng thâm hụt đó. Và Hàn Quốc là
một trong những quốc gia đầu tiền mà Việt Nam nhắm đến.
2.2Một số thành tự đạt được sau khi kí VKFTA
-Tác động của VKFTA đối với một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
sang Hàn Quốc.
- Hàng dệt may: Theo nội dung cam kết, hầu hết các mặt hàng dệt, may từ Việt Nam
vào Hàn Quốc được đưa thuế suất về 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực (thay vì từ 813% như trước).
- Hàng thủy sản: Khi VKFTA có hiệu lực, Hàn Quốc xóa bỏ thuế cho mặt hàng tôm
(thuế suất 0%) nhập khẩu từ Việt Nam nhưng chỉ áp dụng trong hạn ngạch như sau:
Trong năm đầu tiên VKFTA có hiệu lực, mức hạn ngạch được áp dụng là 10.000
tấn/năm, và tăng thêm 10% qua mỗi năm và đạt mức 15.000 tấn/năm vào năm thứ 6,
sau đó vẫn giữ ở mức này. Đặc biệt với nhu cầu ổn định, giá xuất khẩu cao và ưu đãi
thuế, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) dự kiến xuất khẩu
tôm Việt Nam sang Hàn Quốc sẽ đạt khoảng 500 triệu USD trong năm 2019, tăng
29,5% so với năm 2018.
- Mặt hàng rau, củ quả: Việt Nam là nước đầu tiên trong khối ASEAN mà Hàn Quốc
cam kết cắt giảm thuế trong mặt hàng này. Tuy nhiên, các mặt hàng rau, củ quả mà
Hàn Quốc cam kết cắt giảm thường có lộ trình dài từ 10 đến 15 năm. Đây là khoảng
thời gian để Việt Nam nâng cao chất lượng mặt hàng nông sản để đạt được yêu cầu của
19


Hàn Quốc đưa ra. Sau khi VKFTA có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt

Nam sang Hàn Quốc tăng hơn kỳ vọng đạt 37%, trong đó các mặt hàng rau, củ quả
tăng 26%.
-Về đầu tư, tính đến tháng 2/2019 Hàn Quốc đứng thứ 1 trong 130 quốc gia và vùng
lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 7.592 dự án và tổng vốn đầu tư 63,705 tỷ USD.
-704 dòng thuế nhập khẩu từ Hàn Quốc về 0% ngay từ đầu năm 2018.
-Đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy kể từ
khi có hiệu lực từ cuối năm 2015, VKFTA đã giúp kim ngạch thương mại và đầu tư
song phương tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu song
phương đạt 65,7 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 18,2
tỷ USD. Tính riêng trong 6 tháng đầu năm kim ngạch thương mại song phương Việt Hàn đạt 31,6 tỷ USD.
-Mở rộng quan hệ thương mại song phương, Chính phủ hai bên thống nhất phấn đấu
nâng kim ngạch từ 65 tỷ USD năm 2018 lên 100 tỷ USD vào năm 2020 đi đôi với việc
giảm nhập siêu của Việt Nam; thúc đẩy hợp tác đầu tư trên lĩnh vực hai bên có nhiều
tiềm năng; tăng cường hợp tác phát triển; mở rộng giao lưu nhân dân và hỗ trợ cho
cộng đồng kiều dân của nhau ở mỗi nước; tiếp tục phối hợp trong các vấn đề khu vực
và quốc tế.
-Hàn Quốc hiện là nước cung cấp viện trợ phát triển chính thức (ODA) nhiều thứ hai
cho Việt Nam, với số vốn cam kết là 1,5 tỷ USD trong giai đoạn 2016-2020.

20



×