Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.75 KB, 32 trang )

Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
********************
ĐỀ TÀI:
CÁC NGUỒN LỰC TẠO RA SỰ TĂNG TRƯỞNG:
LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN HÀN QUỐC - VIỆT NAM
Giảng viên: Th.s LƯƠNG THỊ NGỌC OANH
Sinh viên: Nhóm 3 - K45E - KTDN
1. Nguyễn Thanh Tùng (Nhóm trưởng - A13)
2. Nguyễn Đăng Tùng (Nhóm phó - A13)
3. Nguyễn Thị Thanh Huyền (A13)
4. Đinh Thùy Hương (A13)
5. Trần Thị Phương Thảo (A13)
6. Nguyễn Thị Hằng Vân (A13)
7. Phạm Thị Lan (A13)
8. Ngô Thị Ngà (A13)
9. Đỗ Thị Minh Hằng (A13)
10.Nguyễn Thị Thu Trang (A13)
11.Nguyễn Đức Thịnh (A13)
12.Trần Tuấn Minh (A13)
13.Phạm Thanh Vũ (Nhật 3)
Hà nội, tháng 3/2009
1
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG CHÍNH 5
I. Lý thuyết về các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế: 5
1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại: 5


a. Vốn (K): 5
b. Lao động (L): 5
c. Tài nguyên thiên nhiên, đất đai (R): 6
d. Tiến bộ công nghệ kỹ thuật (T): 6
2. Những quan điểm mới hiện nay: 6
II. Thực trạng tăng trưởng Hàn Quốc: 8
1. Thành công của Hàn Quốc: 8
1.1. Thành tựu trong phát triển kinh tế: 8
1.2. Các nhân tố đến tăng trưởng cao của Hàn Quốc: 9
1.2.1. Các nhân tố kinh tế: 9
a. Yếu tố vốn: 9
b. Yếu tố lao động: 11
c. Yếu tố TFP: 11
1.2.2. Các nhân tố phi kinh tế: 13
a. Văn hóa truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc: 12
b. Chính trị khá ổn định: 13
c. Môi trường xã hội công bằng: 13
1.3. Chiến lược tăng trưởng thành công của Hàn Quốc: 13
1.3.1. Kết hợp sử dụng nguồn vốn hiệu quả: 13
a. Những chính sách đầu tư vào nguồn nhân lực: 14
b. Vốn được sử dụng kết hợp với phát triển công nghệ: 14
1.3.2. Chính sách phát triển văn hóa: 15
1.3.3. Chính sách tăng trưởng nhờ chú trọng vào cải thiện MT CT-XH:. .15
2. Những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc: 16
III. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: 17
1. So sánh tăng trưởng kinh tế của Việt nam với Hàn Quốc: 17
1.1. So sánh về tốc độ tăng trưởng kinh tế: 17
1.2. So sánh về sự đóng góp của các nguồn lực vào tăng trưởng kinh tế: 21
2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: 23
2.1. Chất lượng tăng trưởng trong kinh tế: 23

2.1.1. Khoa học công nghệ: 23
2.1.2. Đầu tư cao hơn cho giáo dục đào tạo: 23
2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước: 24
2.2.1. Nâng cao hiệu quả của các chính sách vĩ mô: 24
2.2.2. Kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu tăng trưởng và phát triển toàn
diện và ổn định: 26
2.2.3. Nâng cao hiệu quả của các biện pháp phòng chống tham nhũng: 26
2.2.4. Xây dựng một chính phủ mạnh quản lý kinh tế: 27
2.2.5. Lựa chọn chiến lược tăng trưởng kinh tế: 28
2.3. Tăng trưởng đảm bảo môi trường bền vững: 28
2.4. Nâng cao phúc lợi, công bằng xã hội và xóa đói giảm nghèo: 29
KẾT LUẬN 31
2
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất của kinh tế học có thể nói chính là tìm ra
bản chất của phát triển kinh tế, từ đó định hướng và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện
nền kinh tế ở cả các góc độ vi mô và vĩ mô. Và điều kiện đầu tiên, cơ bản nhất được
xét đến của phát triển kinh tế chính là tăng trưởng kinh tế - là sự gia tăng về quy mô
sản lượng của nền kinh tế một cách ổn định trong một thời gian dài.
Kinh tế học đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển lý thuyết để có thể lý giải và
theo kịp thực tiễn về tăng trưởng kinh tế, hay nhìn nhận vấn đề này dưới nhiều quan
điểm khác nhau. Từ kinh tế học cổ điển và tân cổ điển chưa phân biệt rành mạch tăng
trưởng kinh tế. Đến kinh tế học hiện đại giải thích nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế
bằng các mô hình kinh tế tiêu biểu như:
• Mô hình David Ricardo (1772-1823) với luận điểm cơ bản là đất đai sản
xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế;
• Mô hình Harrod-Domar nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu
tố K, capital) đưa vào sản xuất tăng lên;

• Mô hình Robert Solow (1956) với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất
chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng
trong dài hạn, tăng trưởng sẽ đạt trạng thái dừng;
• Mô hình Tân cổ điển nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết
hợp hai yếu tố đầu vào vốn (K) và lao động (L).
• …
Phân tích một cách hệ thống mô hình tăng trưởng kinh tế dưới sự ảnh hưởng của
các nguồn lực tăng trưởng chính là lý do mà chúng tôi chọn đề tài này. Quá trình phân
tích lý thuyết trong đề tài có mối liên hệ chặt chẽ với việc phân tích mô hình tăng
trưởng kinh tế trong thực tiễn của nền Hàn Quốc đồng thời qua đó rút ra được những
bài học cho nền kinh tế Việt nam.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu về các ngùôn lực tăng trưởng kinh tế theo quan điểm kinh
tế hiện đại: với 3 nguồn lực trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế là: Vốn (K),
Lao động (L), và Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP).
Đề tài sẽ phân tích mô hình tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc, chỉ ra những thành
tựu thông qua các chỉ số về tăng trưởng kinh tế, đánh giá định lượng và định tính
đóng góp và tác động của các nguồn lực tăng trưởng vào thành tựu này, đồng thời
cũng chỉ ra những điều mà tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc còn chưa làm được.
Những phân tích thực tiễn trên tiếp tục được đánh giá, so sánh tương quan với mô
hình kinh tế Việt Nam, so sánh tăng trưởng của 2 nền kinh tế, GDP và mức độ ảnh
hưởng của các nguồn lực tăng trưởng với từng nền kinh tế, từ đó rút ra được những
bài học cho nền kinh tế Việt Nam.
3
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
III. Phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài:
Đề tài này sử dụng phương pháp mô hình hóa, cụ thể là sử dụng mô hình kinh tế
để định lượng đối tượng nghiên cứu là các nguồn lực tăng trưởng kinh tế. Trong đó,
mô hình tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc sẽ thông qua các phương pháp nghiên cứu
khoa học như: mô tả, thống kê, sơ đồ hóa, phân tích, tổng hợp, phân tích tương quan

để chỉ ra ảnh hưởng của các nguồn lực tăng trưởng theo những chiều hướng nào, mức
độ và biến động ra sao.
Đề tài cũng sử dụng phương pháp so sánh về lượng giữa 2 mô hình kinh tế có
nhiều nét tương đồng là Hàn Quốc và Việt Nam nhằm phân tích rõ hơn bản chất của
các nguồn lực trên thay đổi và vận động như thế nào đối với từng nền kinh tế.
Với phương pháp nghiên cứu như vậy, đề tài có kết cấu về mặt nội dung như sau:
• Phần 1 - Lý thuyết tăng trưởng kinh tế
Đưa ra những quan điểm về mặt lý thuyết về tăng trưởng kinh tế được sử dụng
trong đề tài.
• Phần 2 - Thực tiễn tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc trong những năm
qua:
Sử dụng mô hình tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc, chỉ ra những thành tựu kinh tế,
đánh giá ảnh hưởng đóng góp của các yếu tố tăng trưởng vào những thành tựu
này, nhận định những điều chưa hòan thiện của nền kinh tế Hàn Quốc.
• Phần 3 - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
So sánh tương quan giữa tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và Hàn Quốc dựa trên
các chỉ số tăng trưởng, GDP, đồng thời so sánh mức độ khác nhau trong sự đóng
góp của các yếu tố vào tăng trưởng của 2 quốc gia; rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề quan trọng nhất của phát triển kinh tế. Lịch sử
phát triển kinh tế học - tức là mặt lý thuyết kinh tế - có thể nói chính là những nấc
thang phát triển của quá trình nhận thức, phân tích bản chất của tăng trưởng kinh tế.
Về mặt thực tiễn, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, quay trở
lại nghiên cứu những giá trị cốt lõi, bản chất của tăng trưởng kinh tế chính là một
cách hiệu quả và thông minh để nhìn nhận khách quan hơn, đúng đắn hơn những
nguyên nhân thất bại hiện tại của nền kinh tế và tìm ra chiến lược khôi phục kinh tế
đúng đắn nhất của mỗi quốc gia và của nền kinh tế toàn cầu.
V. Acknowledgment:
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lương Thị Ngọc Oanh đã giúp đỡ

chúng em trong suốt quá trình học tập bộ môn Kinh tế phát triển, cũng như những chỉ
dẫn, gợi ý, giải đáp, phản hồi thông tin rất thiết thực và bổ ích để chúng em hoàn
thành được đề tài này.
4
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
NỘI DUNG CHÍNH
I. Lý thuyết về các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế:
1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại:
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại thống nhất với lý thuyết tăng trưởng kinh tế
của trường phái tân cổ điển, khi cùng cho rằng tổng mức cung của nền kinh tế được
xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất, đó là lao động, vốn sản xuất, tài nguyên
thiên nhiên, và khoa học và công nghệ (K, L, R, T):
Y = f (L, K, R, T )
Đồng thời, 2 lý thuyết này cũng thống nhất với kiểu phân tích của hàm sản xuất
Cobb-Douglas về sự tác động của các yếu tố đến tăng trưởng:
Y = T . K
α
. L
β
. R
γ

a. Vốn (K):
Là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh
tế.
Vốn sản xuất đứng trên góc độ vĩ mô có liên quan đến tăng trưởng kinh tế được
đặt ra ở khía cạnh vốn vật chất chứ không phải dưới dạng tiền (giá trị), nó là toàn bộ
tư liệu vật chất được tích lũy lại của nền kinh tế và bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy
móc, nhà xưởng và các trang thiết bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào trong
sản xuất.

Ở các nước phát triển, sự đóng góp của vốn sản xuất vào tăng trưởng kinh tế
thường chiếm tỷ trọng cao nhất. Đó là sự thể hiện của tính chất tăng trưởng theo chiều
rộng. Tuy vậy tác động của yếu tố này đang có xu hướng giảm dần và được thay thế
bằng các yếu tố khác.
b. Lao động (L):
Là 1 trong các yếu tố đầu vào của sản xuất.
Trước đây, người ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất đầu vào giống như
yếu tố vốn, và được xác định bằng số lượng nguồn lao động của mỗi quốc gia (có thể
tính bằng đầu người hay thời gian lao động).
Tuy nhiên, những mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh đến
khía cạnh phi vật chất của lao động gọi là vốn nhân lực - đó là các lao động có kỹ
năng sản xuất, lao động có thể vận hành được máy móc thiết bị phức tạp, những lao
động có sáng kiến và phương pháp mới trong hoạt động kinh tế.
Hiện nay, tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển được đóng góp nhiều
bởi quy mô, số lượng lao động, yếu tố vốn nhân lực còn có vị trí chưa cao do trình độ
và chất lượng lao động ở các nước này còn thấp.
5
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
c. Tài nguyên thiên nhiên, đất đai (R):
Là 1 trong các yếu tố đầu vào của sản xuất.
Đất đai là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là yếu tố không thể
thiếu được trong việc thực hiện bố trí các cơ sở kinh tế thuộc các ngành công nghiệp,
dịch vụ.
Tài nguyên thiên nhiên từ trong lòng đất, không khí, từ rừng và biển được chia ra
làm: tài nguyên vô hạn và không thể thay thế, tài nguyên có thể tái tạo và tài nguyên
không thể tái tạo.
Trong nền kinh tế hiện đại người ta đã tìm cách thay thế để khắc phục mức độ
khan hiếm của tài nguyên và đất đai trong quá trình tăng trưởng kinh tế, hơn nữa sản
phẩm quốc dân và mức tăng của nó không phụ thuộc nhiều vào dung lượng tài nguyên
thiên nhiên và đất đai. Tuy vậy, tài nguyên thiên nhiên và đất đai vẫn là nhân tố không

thể thiếu được của nhiều quá trình sản xuất, nhất là các nước đang phát triển.
d. Tiến bộ công nghệ kỹ thuật (T):
Công nghệ kỹ thuật được coi là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng
trong điều kiện hiện đại.
Yếu tố công nghệ kỹ thuật được hiểu đầy đủ theo 2 dạng:
• Thứ nhất, đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức
khoa học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến
sản phẩm, quy trình công nghệ hay thiết bị kỹ thuật.
• Thứ hai, là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm và
thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất.
2. Những quan điểm mới hiện nay về các nguồn lực của tăng
trưởng kinh tế:
Các quan điểm tăng trưởng kinh tế hiện nay thường không nói đến nhân tố tài
nguyên đất đai với tư cách là biến số của hàm tăng trưởng kinh tế, với 2 lý do sau:
• Họ cho rằng đất đai là yếu tố cố định, còn tài nguyên thì có xu hướng giảm
dần trong quá trình khai thác.
• Mặt khác, những yếu tố tài nguyên và đất đai đang được sử dụng có thể gia
nhập dưới dạng yếu tố vốn sản xuất (K).
Các quan điểm tăng trưởng kinh tế hiện nay nhấn mạnh rằng 3 nguồn lực trực
tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế là: Vốn (K), Lao động (L), và Năng suất các
nhân tố tổng hợp TFP (Total factor productivity), trong đó:
• Vốn (K) và Lao động (L) được xem như là các yếu tố vật chất có thể lượng
hóa được mức độ của nó đến tăng trưởng kinh tế, và được coi là những nhân
tố tăng trưởng theo chiều rộng.
• Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP): là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp
hiệu quả các nhân tố tham gia vào quá trình sản xuất và được đo lường bằng tỷ
số giữa đầu ra (được tính theo giá so sánh) với mức kết hợp có quyền số giữa
các đầu vào:
6
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E

X
Y
TFP =
Trong đó: Y: Tổng các đầu ra.
X: Tổng có quyền số của tất cả đầu vào.
Khi hàm sản xuất chỉ có 2 nhân tố vốn (K) và lao động (L) theo dạng:
Y
t
= A
t
.f [K
t
, L
t
]
2
,
thì A
t
trong mô hình này chính là TFP.
Trong hàm sản xuất Cobb-Douglas: Y = A . K
α
. L
1-α
, thì A cũng chính là
TFP hay:
αα

==
1

LK
Y
ATFP
TFP phản ánh hiệu quả của các nguồn lực được sử dụng vào sản xuất. Ngoài ra,
TFP còn phản ánh hiệu quả do thay đổi công nghệ, trình độ tay nghề của công nhân,
trình độ quản lý, thời tiết
Nâng cao TFP tức là nâng cao hơn kết quả sản xuất với cùng đầu vào. Điều này là
rất quan trọng đối với người lao động, doanh nghiệp và toàn nền kinh tế. Đối với
người lao động, nâng cao TFP sẽ góp phần nâng lương, nâng thưởng, điều kiện lao
động được cải thiện, công việc ổn định hơn. Đối với doanh nghiệp thì có khả năng mở
rộng tái sản xuất. Còn đối với nền kinh tế sẽ nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc
tế, nâng cao phúc lợi xã hội.
Các nhân tố cơ bản của TFP: hiệu quả đầu tư (hay hiệu quả sử dụng vốn), chất
lượng lao động (được thể hiện qua năng suất lao động xã hội), và tiến bộ khoa
học công nghệ (T):
• Hiệu quả đầu tư: được thể hiện thông qua Hệ số gia tăng vốn và đầu ra
ICOR (Incremental Capital Output Ratio):
tt
tt
t
t
YY
KK
Y
K
ICOR


=



=
+
+
+
+
1
1
1
1
(Trong đó: K là vốn, Y là sản lượng, (t+1) là kỳ báo cáo, t là kỳ trước)

ICOR càng nhỏ thì Hiệu quả đầu tư càng cao.
• Năng suất lao động xã hội.
• Tiến bộ khoa học kỹ thuật (T): đây chính là nhân tố cơ bản của TFP. Tiến
bộ khoa học kỹ thuật có tác động tăng năng suất lao động xã hội và nâng cao
hiệu quả đầu tư, thúc đẩy đóng góp của yếu tố TFP trong tăng trưởng.
TFP thay đổi do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
• Thay đổi chất lượng lao động. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến
chất lượng lao động chính là việc đầu tư nguồn lực con người bằng chính sách
giáo dục, đào tạo.
7
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
• Thay đổi cơ cấu vốn.
• Thay đổi công nghệ.
• Phân bố lại nguồn lực.
• Trình độ quản lý
• …
TFP rất quan trọng trong phân tích kinh tế. Sự biến động TFP đã được Solow sử
dụng đầu tiên nhằm phản ánh sự thay đổi công nghệ và giải thích sự tăng trưởng kinh

tế. Từ đó về sau được các nhà kinh tế sử dụng rộng rãi và trở thành một chỉ tiêu không
thể thiếu trong phân tích kinh tế.

Trong đề tài này, nhóm chúng tôi sẽ theo các quan điểm tăng
trưởng kinh tế hiện nay, với 3 nguồn lực trực tiếp tác động đến tăng
trưởng kinh tế là: Vốn (K), Lao động (L), và Năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP).
II. Thực trạng tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc:
1. Thành công của Hàn Quốc:
Hàn Quốc từng là một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới. Trong những
năm sau cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), Hàn Quốc đã nhanh chóng bắt
tay vào quá trình phát triển kinh tế. Kết quả là, sau chưa đầy bốn thập kỷ, Hàn Quốc
đã trở thành một trong những nước có nền kinh tế phát triển vượt bậc, trở thành một
hiện tượng lạ được cả thế giới biết đến. Hiện nay, Hàn Quốc được biết đến là một
trong bốn con rồng châu Á, là niềm tự hào và tương lai mà nhiều quốc gia trong và
ngoài khu vực luôn hướng tới. Tăng trưởng kinh tế ở Hàn Quốc được phản ánh qua sự
gia tăng không ngừng của GDP, cơ cấu kinh tế thay đổi về căn bản, chất lượng tăng
trưởng được gắn liền với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Những vấn đề về môi trường,
phúc lợi xã hội cũng được quan tâm ngay từ những thời kỳ đầu tiên của quá trình phát
triển kinh tế.
1.1. Thành tựu trong phát triển kinh tế:
Từ năm 1980 đến 2000, tốc độ tăng GDP của Hàn Quốc là tương đối cao và ổn
định, dao động ở mức 6,5%/năm, mặc dù bị ảnh hưởng khá trầm trọng từ cuộc khủng
hoảng tài chính ở châu Á. Sang giai đoạn 2001 - 2005, tốc độ tăng chững lại, nhưng
vẫn duy trì ở mức từ 3 - 4%/năm.
Bảng 1: Tốc độ tăng GDP của Hàn Quốc qua các thời kỳ: (%)
Giai đoạn 1980-1984 1985-1989 1990-1994 1995-1999 2000-2005
Tốc độ tăng
GDP
6,51 6,39 7,77 5,18 4,60

GDP tăng trưởng cao, kéo theo thu nhập bình quân đầu người cũng không ngừng
được cải thiện. Năm 2005 GDP danh nghĩa của Hàn Quốc ước đạt khoảng 789 tỉ
USD, GDP tính theo sức mua tương đương (PPP) ước đạt khoảng 1.097 tỉ USD. Thu
8
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
nhập bình quân đầu người tính theo GDP danh nghĩa và theo sức mua tương đương
lần lượt là 16.270 USD và 22.620 USD (xếp thứ 33 và 34 thế giới).
Sang đến năm 2008, tốc độ tăng trưởng của Hàn Quốc theo IMF chỉ đạt 4,1% và
dự đoán năm 2009 con số này chỉ là 2% nhưng sự biến động này là biến động chung
của thế giới. Nhìn chung nền kinh tế Hàn Quốc đã có những bước khởi sắc đáng kể
trong những năm qua. Đó là sự cố gắng thành công của Hàn Quốc trong việc tìm ra
hướng đi toàn diện nhất cho nền kinh tế nước nhà. Cụ thể hướng đi đó là gì? đi như
thế nào? và kết quả ra sao? Các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc chính là
câu trả lời.
1.2. Các nhân tố đến tăng trưởng cao của Hàn Quốc:
1.2.1. Các nhân tố kinh tế:
Khi xét cơ cấu đầu tư các nguồn lực đầu vào cho tăng trưởng, Hàn Quốc được
xem là nước có cơ cấu đầu tư cho các yếu tố tăng trưởng kinh tế bao gồm vốn vật
chất, vốn con người (lao động), và năng suất các yếu tố tổng hợp (trong đó có khoa
học công nghệ) khá cân bằng và hiệu quả.
a. Yếu tố vốn:
Trong vấn đề đầu tư vào tài sản vốn vật chất, mặc dù Hàn Quốc có sự hỗ trợ khá
lớn cho các nhà đầu tư, nhưng Hàn Quốc đã tiếp nhận có chọn lọc những sự hỗ trợ đó,
với việc đã tập trung vốn vào một số ngành với thời hạn nhất định nhằm phát triển
một số ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu. Các ngành được ưu tiên này đã trở thành
đầu tàu của tăng trưởng và kéo theo sự phát triển của các ngành khác.
Về đầu tư cho vốn con người, Hàn Quốc được xem là khá thành công. Chính phủ
đã ưu tiên đầu tư nhiều cho giáo dục. Không chỉ thế, Hàn Quốc còn quan tâm đến vấn
đề tăng chất lượng giáo dục, hay tăng hiệu quả của họat động đầu tư vào giáo dục.
Theo các nhà kinh tế, trình độ đại học hoặc sau đại học mới đóng vai trò quan trọng

cho việc phát triển công nghệ. Đặc điểm nổi bật là giáo dục đại học tạo ra năng lực
đổi mới, cải tiến công nghệ cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và tránh được các rủi ro
từ sự thay đổi công nghệ ở bên ngoài. Ở Hàn Quốc, nhờ chất lượng bậc học phổ thông
tốt nên tỷ lệ sinh viên đại học cao. Hiện tại, tỷ lệ học sinh vào đại học và cao đẳng của
9
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
Hàn Quốc cao nhất trong các nước Đông Á, với 60%. Ngoài ra, nhằm để công nghệ
mới thâm nhập vào cuộc sống, đồng thời để đáp ứng yêu cầu đối với lao động kỹ năng
cao trong thời đại công nghệ, Hàn Quốc tập trung nhiều hơn cho giáo dục – đào tạo
các lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công
nghệ vật liệu mới. Tiếp đó, Chính phủ đã thành lập các viện nhà nước và các trung
tâm nhà nước thực hiện chức năng đào tạo cán bộ khoa học - công nghệ.
Hoạt động đầu tư như vậy được đánh giá là có hiệu quả khá tốt, đưa yếu tố khoa
học công nghệ trở thành yếu tố đóng góp rất lớn vào tăng trưởng. Hàn Quốc thu được
nhiều kết quả hơn và trình độ công nghệ ở mức cao hơn các quốc gia khác trong khu
vực Đông Á (trừ Nhật Bản) là do các tập đoàn kinh tế lớn như Sam Sung, Deawoo,
LG, Hyundai… đã đầu tư nguồn tài chính lớn cho R&D.
Nhờ chất lượng lao động được nâng cao, đầu tư hiệu quả cho khoa học công nghệ
mà yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp đang không ngừng đóng góp nhiều hơn vào
tăng trưởng của Hàn Quốc. Ngoài ra, hiệu quả đầu tư khá cao của Hàn Quốc cũng là
một nguyên nhân thúc đẩy TFP. Giai đoạn 1991 - 1995 ICOR bình quân của Hàn
Quốc là 5,27, nhưng đến năm 1999 chỉ còn có 2,5.
Nhờ những yếu tố trên, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Hàn Quốc trong thời
gian gần đây cũng không ngừng nâng cao, thứ hạng năng lực cạnh tranh của Hàn
Quốc trong bảng xếp hạng của WEF rất cao và liên tục tăng bậc. Năm 2004, xếp hạng
năng lực cạnh tranh tăng trưởng là 29 (4,90 điểm) thì đến năm 2005 đã tăng 8 bậc lên
vị trí 17 (5,07 điểm), với chỉ số công nghệ rất cao (năm 2004 ở vị trí thứ 9 - 5,18 điểm
và năm 2005 ở vị trí thứ 7 - 5,26 điểm). Xếp hạng năng lực cạnh tranh kinh doanh của
Hàn Quốc cũng khá khả quan với vị trí thứ 24 trong cả 2 năm 2004 và 2005.
Về vấn đề tài nguyên thiên nhiên, tương tự như Nhật Bản, Hàn Quốc phụ thuộc

vào các quốc gia khác về nguồn tài nguyên thiên nhiên như dầu lửa, quặng sắt, đồng,
vàng, bạc và nhiều tài nguyên khác rất cần thiết cho quá trình công nghiệp hóa.
Tài nguyên thiên nhiên của Hàn Quốc chỉ có các con sông lớn tiềm năng để phát
triển năng lượng thủy điện. Diện tích đất trồng trọt chiếm 20,5% tổng diện tích của
Hàn Quốc trong khi đó ở Nhật Bản là 13,3%. Nguồn đá vôi vô tận dùng để chế biến
xi măng của Hàn Quốc đã giúp quốc gia này phát triển ngành xây dựng trong nước và
bành trướng các công ty xây dựng của mình tới tận Trung Đông vào những năm 70.
Doanh thu từ ngành xây dựng ở Trung Đông đã tạo điều kiện cho nền kinh tế Hàn
Quốc thoát khỏi cú sốc dầu lửa đầu tiên và thanh toán phần lớn nợ nước ngoài của
Hàn Quốc đầu thập kỷ 70.
Cũng giống như nhiều quốc gia Châu Á nông nghiệp là một ngành quan trọng của
Hàn Quốc thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa con người và đất đai. Nông nghiệp là
nguồn thu nhập chính của hơn 5 triệu người Hàn. Tuy vậy, các nông hộ của Hàn Quốc
phải canh tác trên những mảnh đất nhỏ hẹp. Diện tích đất canh tác trung bình của các
hộ nông dân Hàn Quốc là 1,28 héc-ta, thấp hơn rất nhiều lần so với diện tích đất canh
tác của các nông hộ Mỹ. Nếu không tính các nước như Hồng Kông, Singapo, thì Hàn
Quốc là quốc gia có diện tích đất canh tác theo hộ nhỏ nhất trên thế giới.
Do diện tích đất trồng trọt hạn hẹp buộc nông dân Hàn Quốc phải canh tác đất đai
của họ một cách có hiệu quả và tận dụng tăng năng suất nông nghiệp ở mức tối đa.
10
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
Nhờ vậy, sản lượng nông nghiệp của Hàn Quốc tương đối cao. Năm 1977 sản lượng
lúa trên 0,4 héc-ta của Hàn Quốc cao nhất thế giới do áp dụng các giống lúa mới phù
hợp với điều kiện của Hàn Quốc.
Khan hiếm nguồn tài nguyên thiên nhiên phần nào đó đã và đang hạn chế việc
hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp của Hàn Quốc, do đó việc phụ thuộc
lương thực nhập khẩu trong tương lai vẫn là điều hiển nhiên và tiếp tục tăng. Và buộc
Hàn Quốc phải có những biện pháp thúc đẩy tăng năng suất lúa gạo. Rõ ràng điều này
rất khó thực hiện bởi tăng sản lượng lương thực điều đó đòi hỏi diện tích đất nông
nghiệp phải được mở rộng.

b. Yếu tố lao động:
Quy mô dân số cũng ảnh hưởng đến mô hình và quá trình phát triển, đặc biệt với
những ngành công nghiệp như ô tô, tivi màu, sắt thép, và hoá dầu, những ngành đòi
hỏi phải có những đầu tư quy mô lớn và sản xuẩt phải có hiệu quả. Theo tiêu chuẩn
của H.Chenery, Hàn Quốc là một nước đông dân (45,2 triệu người vào năm 1995),
con số này vượt quá ngưỡng 20 triệu mà Chenery và Syrquin sử dụng để phân biệt
nước nhỏ với nước lớn. Là một nước tương đối lớn, Hàn Quốc có vị trí thuận lợi hơn
so với các nước nhỏ khác như Đài Loan hoặc các nước nhỏ bằng một thành phố như
Hồng Kông hay Singapore để phát triển các ngành công nghiệp sản xuất có quy mô
lớn. Chẳng hạn, 13 triệu hộ gia đình ở Hàn Quốc tạo thị trường trong nước đủ lớn để
hỗ trợ các ngành công nghiệp sản xuất có quy mô lớn chuyên sản xuất các loại hàng
hoá tiêu dùng lâu bền như tivi màu, máy điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, ô tô, và với một
quy mô sản xuất manh tính cạnh tranh quốc tế.
Bên cạnh đó, như đã nói ở trên, nhờ ưu đãi đầu tư nhiều cho giáo dục đào tạo, nên
chất lượng giáo dục bậc học phổ thông ở Hàn Quốc rất tốt, nhờ đó tỷ lệ sinh viên đại
học cao: 60% - cao nhất trong số các nước Đông Á. Như vậy, Hàn Quốc có một
nguồn lao động vừa dồi dào, lại vừa có trình độ cao.
Bảng 2: Tỷ trọng đóng góp của các nhân tố đầu vào
đối với tăng trưởng GDP của Hàn Quốc (từ 1970 - 2000): (%)
Giai đoạn
Các yếu tố
1970 - 1980 1980 - 1990 1990 - 1994 1995 - 1999
Vốn + lao động 91,57 68,54 56,96 77,73
TFP 8,43 31,46 43,04 22,27
Nguồn: Tính toán dựa vào Bảng 3 (xem ở dưới)
c. Yếu tố TFP:
Tăng trưởng của Hàn Quốc được đánh giá là một mô hình tăng trưởng có chất
lượng xét về mặt cơ cấu đầu tư các loại tài sản vốn hay xét về mặt nguồn gốc của tăng
trưởng. So với một số nước trong khu vực Đông Á, Hàn Quốc là nước có đóng góp
của yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng kinh tế khá cao. Giai đoạn

1970 – 1980, tỷ lệ của TFP trong tăng trưởng chỉ mới 8,3% nhưng đến giai đoạn 1980
– 1990 con số này đã lên tới 31,5%, giai đoạn 1990 – 1999 chỉ số này có sự suy giảm
do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, tuy nhiên trung bình cho giai
11
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
đoạn 1980 – 2000, TFP vẫn chiếm 39,96% tăng trưởng của Hàn Quốc. Mặc dù so với
các nước phát triển, chỉ số TFP của Hàn Quốc vẫn là thấp, nhưng trong tương quan
với các nước trong khu vực, chỉ số TFP của Hàn Quốc là khá khả quan.
Bảng 3: Vai trò của TFP trong tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc: (%)
Chỉ tiêu
Giai đoạn
Tốc độ tăng
trưởng
Tốc độ tăng
TFP
Đóng góp của TFP trong
tăng trưởng GDP
1970 - 1980 8,30 0,70 8,43
1980 - 1990 8,90 2,80 31,46
1990 - 1994 6,39 2,75 43,04
1995 - 1999 7,77 1,73 22,27
1980 - 2000
(bình quân)
5,18 2,07 39,96
Nguồn: Asia Development Outlook 2005
1.2.2. Các nhân tố phi kinh tế:
Ngoài các nhân tố kinh tế đã nêu ở trên, thì một trong những nguồn lực tăng
trưởng có vai trò không nhỏ trong sự phát triển kinh tế Hàn Quốc chính là các yếu tố
phi kinh tế, bao gồm: văn hóa, môi trường chính trị, và xã hội. Mỗi nhân tố này
đóng một vai trò hết sức quan trọng tạo tiền đề vững vàng cũng như động lực thúc đẩy

cho quá trình đi lên của nền kinh tế này. Sự thành công ngày hôm nay của Hàn Quốc
không thể có được nếu như thiếu đi cội nguồn gốc rễ, nền tảng của quá khứ cùng một
môi trường chính trị ổn định và xã hội công bằng.
a. Văn hóa truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc:
Hàn Quốc là một quốc gia có một lịch sử phát triển lâu đời, chính điều đó đã tạo
nên một tầng văn hóa khá đặc sắc và vô cùng phong phú. Cũng như đa phần các quốc
gia châu Á, nền văn hóa Hàn Quốc chịu ảnh hưởng từ đạo Khổng, và nó cũng tạo ra
nhiều dấu ấn riêng sâu sắc trong tiến trình phát triển của Hàn Quốc. Hầu hết những
quy tắc ứng xử cũng như lễ nghi của quốc gia này mang đậm nét văn hóa phương
Đông và trở thành một nét văn hóa có ảnh hưởng khá sâu rộng tới các nước trong và
cả ngoài khu vực. Tầm ảnh hưởng lớn của đời sống văn hóa xã hội của Hàn Quốc
được coi như một chất xúc tác cho tiến trình phát triển đi lên của quốc gia này. Khổng
giáo còn nhấn mạnh đến yếu tố giáo dục và tính kỷ luật. Đó chính là nền tảng cho
những giá trị quý giá ẩn sâu bên trong toàn bộ lực lượng lao động của Hàn Quốc –
ham học hỏi, kỷ luật cao, có tinh thần đoàn kết, luôn muốn tiếp thu cái mới. Hàn
Quốc còn được biết đến là quốc gia duy nhất trên thế giới mà có duy nhất một dân tộc
cùng sở hữu một nền văn hóa từ hàng nghìn năm cho đến nay. Nó tạo ra một giá trị vô
cùng bền vững và đặc trưng mà ít nền văn hóa nào có được. Đây cũng chính là sức
mạnh, là một nguồn lực tiềm ẩn, quý giá tạo nên một nội lực lớn cho quá trình xây
dựng nên cơ sở kinh tế vững chắc và đồng bộ, tạo điều kiện cho sự tăng trưởng bền
vững của Hàn Quốc.
b. Chính trị khá ổn định:
12
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
Một điểm mà chúng ta có thể thây khá rõ ở Hàn Quốc chính là một môi trường
chính trị khá ổn định so với nhiều nước có cùng chế độ chính trị. Hàn Quốc được biết
đến là một nước duy nhất trên thế giới còn bị chia cắt ra hai miền: Nam Triều Tiên và
Bắc Triều Tiên - tức Hàn Quốc bây giờ. Tuy nhiên, với một nỗ lực vươn lên không
ngừng, quốc gia này đang ngày càng tự chủ hơn nữa về mọi mặt và chính trị chính là
một thành công lớn của Hàn Quốc, nó góp phần không nhỏ tạo tiền đề cho sự tăng

trưởng kinh tế của Hàn Quốc. Có thể nhận thấy môi trường chính trị ở Hàn Quốc đã là
minh chứng cho việc có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã và đang xem quốc gia này
là một điểm đến an toàn và đầy tiềm năng để có thể sử dụng nguồn vốn của mình một
cách hợp lý và thực sự đã giúp Hàn Quốc tạo ra được nội lực cho sự phát triển của
mình…
c. Môi trường xã hội công bằng:
Nét nổi bật và cũng là một nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế ở Hàn Quốc về khía
cạnh phi kinh tế chính là về đời sống xã hội của quốc gia này. Hàn Quốc luôn được
biết đến là một quốc gia có sự công bằng rất lớn trong xã hội, điều mà ít nền kinh tế
thị trường trẻ năng động nào cũng có được. Người dân ở quốc gia này may mắn có
được một chế độ dân chủ gần như hoàn toàn, mọi người có quyền bình đẳng như nhau
và có quyền tham gia vào bất kỳ sự kiện quan trọng nào của đất nước một cách công
khai. Các dịch vụ phúc lợi xã hôi về y tế giáo dục đều được nâng cao và hầu như tất
cả người dân đều được hưởng lợi ích từ những việc này. Theo con số gần đây thì có
đến 97% người Hàn Quốc được hưởng chăm sóc từ BHYT, 3% dân số còn lại là
những người nghèo nhất trong xã hội Hàn Quốc thì nhận được sự giúp đỡ đặc biệt từ
chương trình hỗ trợ y tế mà không phải đóng góp kinh phí. Đây là một con số đáng để
học hỏi, ngay cả với những quốc gia phát triển mạnh như Mỹ hay Nhật Bản cũng
chưa làm được. Người dân được sống trong môi trường chính trị ổn định và một xã
hôi công bằng góp phần rất lớn, tạo thêm nhiều điều kiện để Hàn Quốc vững bước
hơn nữa trên đà tăng trưởng của mình. Đó cũng chính là nguồn lực và cũng là mục
tiêu mà tăng trưởng hướng đến.
1.3. Chiến lược tăng trưởng thành công của Hàn Quốc:
Với những nguồn lực đầu vào khá thuận lợi và nhiều tiềm năng như vậy, Hàn
Quốc đã và đang sử dụng kết hợp những nhân tố đó như thế nào? Làm thế nào để tạo
ra được chỉ tiêu TFP thật sự hiệu quả để Hàn Quốc có thể tăng trưởng được như ngày
hôm nay? Kể từ những ngày đầu bắt tay vào quá trình cải tổ, xây dựng đất nước, phát
triển kinh tế, Hàn Quốc đã biết cách sử dụng hiệu quả, tận dụng hết được những ưu
điểm của từng nguồn lực tăng trưởng kể trên (cả yếu tố kinh tế lẫn phi kinh tế) trong
chiến lược kinh tế để tạo ra một sức mạnh tổng hợp thực sự tạo đà cho quá trình tăng

trưởng của mình.
1.3.1. Kết hợp sử dụng nguồn vốn hiệu quả:
Nhân tố vốn đã được Hàn Quốc xem trọng và có rất nhiều hướng kết hợp hết sức
thành công. Hàn Quốc đã sử dụng yếu tố vốn một cách có hiệu quả vì hướng vào mục
tiêu rõ ràng trong từng giai đoạn và sử dụng các biện pháp giúp đỡ một cách có hệ
thống tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, xuất khẩu và phát triển kinh tế.
Chính phủ Hàn Quốc luôn ban hành và thực thi nhiều chính sách nhằm phát triển
nguồn lực, tận dụng tối đa những nguồn vốn đầu tư tạo tiền đề và nền tảng vững chắc
cho quá trình tăng trưởng kinh tế của mình.
a. Những chính sách đầu tư vào nguồn nhân lực:
13
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
Trước hết, điểm đầu tiên ta phải khẳng định rằng, Hàn Quốc thực sự đã biết lựa
chọn ưu tiên đầu tư vào nhân tố mang lại hiệu quả tốt nhất, được coi là thế mạnh nhất
cho nền kinh tế của đất nước này. Từ trước cho đến nay, tăng trưởng của Hàn Quốc
luôn gắn liền với việc tăng cường đầu tư nguồn nhân lực – nhân tố chủ yếu của quá
trình hiện đại hóa mà Hàn Quốc đã thực hiện khá thành công. Hàn Quốc luôn coi việc
này là động lực chính và là mục tiêu phát triển của mình. Với một quốc gia thiếu hụt
các nguồn lực quan trọng khác cho phát triển kinh tế như Hàn Quốc thì việc chú trọng
phát triển nguồn lực con người để bù đắp cho sự nghèo kiệt về tài nguyên thiên nhiên
được coi là một hướng phát triển đúng đắn và có thể là duy nhất. Thực sự Hàn Quốc
là một ví dụ thành công cho chiến lược phát triển hướng vào nguồn lực con người
này. Hàn Quốc luôn chú trọng gắn công tác giáo dục vào đào tạo với nhu cầu kinh tế -
xã hội trong từng giai đoạn và tùy thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế. Giai đoạn
1960 - 1970, nền kinh tế phát triển theo bề rộng, nhu cầu tăng số lượng đào tạo về quy
mô được chú ý; từ năm 1970 trở đi, khi nền kinh tế phát triển theo chiều sâu thì yêu
cầu giáo dục đào tạo lại hướng vào việc nâng cao chất lượng. Để nâng cao chất lượng
giáo dục, Chính phủ Hàn Quốc đề ra chương trình cải cách giáo dục dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Tổng thống. Hàn Quốc đã lựa chọn phát triển giáo dục theo mô hình của
Mỹ, kết hợp công lập với dân lập. Chi phí cho giáo dục của Hàn Quốc không cao hơn

các nước công nghiệp phát triển, nhưng biết tập trung vào giáo dục phổ thông để hình
thành đội ngũ công nhân lành nghề nhằm phục vụ tốt cho công nghiệp hóa. Hàn Quốc
chú trọng giáo dục con người ở mọi cấp học, mọi ngành nghề tạo ra được một mặt
bằng dân trí khá cao. Như vậy, đây là một thành công lớn mà rất nhiều quốc gia phát
triển trên thế giới phải công nhận và mong muốn học hỏi.
b. Vốn được sử dụng kết hợp với phát triển công nghệ:
Vốn đầu tư đã được Hàn Quốc sử dụng hợp lý, hiệu quả còn thể hiện ở việc chính
phủ đã có những chính sách thích hợp gắn liền thành quả của giáo dục với khoa học
công nghệ, và nghiên cứu phát triển. Ngay từ những năm đầu bắt tay phát triển kinh
tế, các nhà lãnh đạo Hàn Quốc đã chủ trương thành lập nhiều cơ quan nghiên cứu
khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của công cuộc phát triển kinh tế
và tiến hành nghiên cứu cơ bản để đón đầu, nắm bắt và ứng dụng khoa học kỹ thuật
tiến tới tự lực về nghiên cứu phát triển. để công nghệ mới thâm nhập vào cuộc sống,
đồng thời để đáp ứng yêu cầu đối với lao động kỹ năng cao trong thời đại công nghệ,
Hàn Quốc tập trung nhiều hơn cho giáo dục - đào tạo các lĩnh vực công nghệ cao như
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới. Sau khi Luật Đào
tạo nghề được ban hành năm 1967, Chính phủ đã thành lập các trung tâm dạy nghề
cung cấp nhân lực cho các ngành công nghiệp nặng trong thập kỷ 1970, do đó các
ngành đóng tàu, chế tạo máy, sản xuất thép, công nghiệp điện tử phát triển rất mạnh.
Tiếp đó, Chính phủ đã thành lập các viện nhà nước và các trung tâm nhà nước thực
hiện chức năng đào tạo cán bộ khoa học - công nghệ. Trong lĩnh vực sản xuất linh
kiện máy tính, Hàn Quốc đã có những tiến bộ vượt bậc. Thí dụ, các bộ nhớ động ngẫu
nhiên DRAM của Hàn Quốc - một loại sản phẩm có sức cạnh tranh không thua kém
bất cứ đối thủ nào trên thế giới. Hàn Quốc đã trở thành một trong những nước có nền
công nghiệp trẻ phát triển nhất trên thế giới và là thành viên tiêu biểu của NICS.
Hàn Quốc cũng là nước có mức đầu tư cao cho hoạt động nghiên cứu và triển
khai. Không những thế, hoạt động đầu tư được đánh giá là có hiệu quả khá tốt, đưa
yếu tố khoa học công nghệ trở thành yếu tố đóng góp rất lớn vào tăng trưởng. Trong
thời kỳ 1987 - 1997, Hàn Quốc đầu tư 2,8% GDP cho hoạt động R&D, ngang bằng
với Mỹ và cao hơn Pháp. Hàn Quốc đã thực hiện thành công hai cơ chế khuyến khích.

14
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
Một là, tạo mối liên hệ giữa các trường đại học với các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Sự khuyến khích liên kết giữa các trường đại học và các ngành công nghiệp có tác
dụng tích cực ở chỗ thúc đẩy đổi mới công nghệ, hình thành được một thị trường các
sản phẩm khoa học công nghệ và các kết quả nghiên cứu mau chóng được thương mại
hóa. Nhiều trường đại học lớn của Hàn Quốc rất thành công trong việc triển khai các
kết quả nghiên cứu vào các ngành công nghiệp. Hai là, khuyến khích các công ty, tư
nhân đầu tư cho hoạt động R&D. (Như đã nói ở trên, hoạt động R&D cùng với hiệu
quả đầu tư khá cao của Hàn Quốc cũng là các nguyên nhân chính thúc đẩy TFP - giai
đoạn 1991 - 1995 ICOR bình quân của Hàn Quốc là 5,27, mặc dù đến năm 1999 chỉ
còn có 2,5).
1.3.2. Chính sách về phát triển văn hóa:
Không chỉ có vậy, những nhà ban hành chính sách và thực thi đường lối phát triển
của Hàn Quốc còn nhận ra được một nguồn lực có giá trị vô cùng to lớn và chắc chắn
sẽ phát huy những giá trị vốn có đó của nó trong tăng trưởng kinh tế đó chính là yếu
tố văn hóa - một nhân tố quan trọng không thể thiếu để đưa nền kinh tế nước này có
một đà tăng trưởng thực sự. Qua hơn bốn thập kỷ thực hiện chiến lược phát triển mới,
Hàn Quốc luôn đề cao và chú trọng việc sử dụng nguồn lực trong sự kết hợp với yếu
tố văn hóa cốt lõi của quốc gia này, tạo nên một sức mạnh độc đáo mà không nền kinh
tế nào cũng có được. Kết hợp với nhân tố đặc biệt này bằng việc luôn giữ gìn và phát
huy những giá trị văn hóa tinh thần vô giá của dân tộc. Chúng ta có thể thấy rõ điều
này qua những chiến dịch truyền bá tư tưởng, văn hóa dân tộc của Hàn Quốc qua
những phương thức hết sức hiệu quả: điện ảnh, du lịch, các phương tiện truyền thông
khác. Nhờ đó, thế giới biết đến Hàn Quốc nhiều hơn, tạo hướng đi mới cho hàng sản
xuất của quốc gia có thể xâm nhập sâu rộng vào thị trường thế giới, kích thích quá
trình sản xuất để đem sản phẩm của mình xuất khẩu cho nhiều nước khác. Có thể nói,
đây là một phương thức, một chiến lược tăng trưởng khôn ngoan, khéo léo và hết sức
hiệu quả của người Hàn Quốc. Chỉ bằng giá trị vốn có từ nét đặc sắc trong văn hóa,
kết hợp với những phương thức truyền bá thông tin khéo léo, đánh đúng vào nhu cầu

thị hiếu của người tiêu dùng ngoài nước, các mặt hàng của Hàn Quốc (kể cả sản phẩm
văn hóa) đã dần dần chiếm lĩnh thị trường thế giới. Đó chính là một thành công lớn
mà Hàn Quốc đã đạt được.
1.3.3. Chính sách tăng trưởng nhờ chú trọng vào cải thiện môi trường chính trị
xã hội:
Bên cạnh sự thành công của những chiến lược phát triên về nguồn nhân lực, về
khoa học công nghệ và văn hóa, một nhân tố đã được nhắc đến trong phần trước chính
là nhân tố về môi trường chính trị xã hội khá ổn định và công bằng. Vậy thì, Hàn
Quốc đã sử dụng nhân tố này như thế nào trong việc kết hợp các nhân tố để tạo ra
được lực đẩy cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước?
Chính trị xã hội của Hàn Quốc có bộ mặt như ngày hôm nay là nhờ vào việc chính
phủ đã thực hiện rất nhiều các biện pháp chính sách hiệu quả cao: chính sách dân chủ
hóa, hệ thống pháp luật đồng bộ và những can thiệp hiệu quả của chính phù, chế độ
phân phối hợp lý, tỷ lệ chi cho phát triển và phúc lợi công cộng và đặc biệt là chính
sách chống tham nhũng khá mới mẻ và phát huy hiệu quả ở Hàn Quốc. Tổng thống
Hàn Quốc Lee Myung Bak đã từng phát biểu rằng ổn định chính trị và sự đoàn kết
quốc gia là những tiền đề quan trọng để giúp đất nước vươn lên. Điều này cho thấy
được thái độ của nhà cầm quyền, hoạch định chính sách của Hàn Quốc đối với sự ổn
định chính trị xã hội. Chính phủ luôn coi trọng và tập trung đầu tư vào những dự án
15
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
phúc lợi xã hội nhằm mục tiêu san bớt khoảng cách giàu nghèo, chú trọng vào việc trợ
cấp cho những người nghèo để các đối tượng này được hưởng tối đa những phúc lợi
xã hội về giáo dục, y tế. Bên cạnh đó, chính phủ còn thực hiện các chính sách phân
phối để hạn chế sự chênh lệch giữa thu nhập giữa các tầng lơp dân cư nhằm mang lại
lợi ích công nghiệp hóa cho mọi người và tăng cường lợi ích kinh tế cho hầu hết dân
chúng, tránh sự phân hóa lớn, gây mất ổn định xã hội. Bộ mặt đất nước và mức sống
của dân cư Hàn Quốc qua 3 thập kỷ tăng trưởng kinh tế cho thấy hiệu quả của việc
thực hiện chính sách tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc với các mục tiêu công bằng xã
hội.

2. Những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng tăng trưởng kinh
tế Hàn Quốc:
Cùng với những thành công nổi bật đã nêu trên, chất lượng tăng trưởng của Hàn
Quốc vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được giải quyết. Ô nhiễm môi trường, vấn đề
việc làm, cơ chế quản lý chưa tốt… đã làm giảm chất lượng tăng trưởng vốn rất đáng
chú ý ở nước này.
2.1. Tăng trưởng cao song không bảo đảm phát triển bền vững:
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra nhanh chóng, tuy đã chú ý đến
việc bảo về môi trường song cũng không tránh khỏi những tác động tiêu cực đến nó:
Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đáng chú ý nhất là tình trạng ô nhiễm nguồn
nước. Theo điều tra vào năm 1995, trong số 40 hồ được quản lý về chất lượng nước,
không có hồ nào nằm dưới mức độ ô nhiễm cho phép về độ oxy hóa học (COD). Các
chỉ số chất lượng nước bề mặt được đo ở nhiều trạm cũng đã giảm sút và chưa có dấu
hiệu được cải thiện một cách vững chắc. Thêm vào đó, việc xử lý rác thải không hợp
lý đã và đang trực tiếp gây ô nhiễm môi trường. Từ năm 1990, Hàn Quốc đã thực hiện
chính sách quản lý rác thải toàn diện và cũng đã thông qua Kế hoạch quản lý rác thải
đồng bộ nhưng tình hình vẫn chưa được giải quyết một cách hiệu quả: 80% lượng rác
thải gia đình và hơn 50% của tất cả các loại rác vẫn được xử lý một cách thô sơ là
chôn lấp; phương pháp đốt rác và các phương pháp khác chiếm 5%, tái chế chỉ chiếm
15% còn lại. Các nhà máy chuyên xử lý rác thải độc hại cũng mới chỉ có rất ít….
Nguy cơ ô nhiễm không khí, nguồn nước ngầm cũng đang đe dọa môi trường nước
này.
Đây cũng là hệ quả khó tránh khỏi khi mà nền kinh tế phát triển quá nhanh kéo
theo dân số tăng, tốc độ đô thị hóa cao, mức độ sử dụng năng lượng tăng lên nhanh
chóng… Tình trạng môi trường bị suy thoái đang thực sự đe dọa đến sức khỏe người
dân và việc phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong ngành du lịch những năm gần
đây.
2.2. Số lượng việc làm có xu hướng giảm:
Theo kết quả báo cáo “Cấu trúc tuyển dụng của Hàn Quốc và hiệu quả liên quan
đến lao động”; mà Ngân Hàng Hàn Quốc công bố, Hệ số tham gia tuyển dụng

(Employment inducement coefficients) trong toàn bộ ngành công nghiệp của Hàn
Quốc giảm mạnh từ 24,4 năm 1995 xuống còn 18,1 năm 2000 và 14,7 năm 2005. Hệ
số tham gia tuyển dụng là số việc làm được tạo ra khi đầu tư khoảng 1 tỷ won, nếu hệ
số này giảm thì dù tỷ lệ tăng trưởng kinh tế có cao cũng không thể tạo ra số việc làm
đến mức đấy được. Trong 10 năm gần đây, khả năng tạo việc làm đã giảm một nửa.
Nếu xét theo từng ngành công nghiệp thì hệ số tuyển dụng của ngành công nghiệp chế
16
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
tạo so với năm 13,2 điểm của năm 2000 thì đã giảm 3,1 điểm chỉ còn 10,1 vào năm
2005. Nếu so sánh với năm 1995 (19,3) hầu như đã giảm một nửa so với tiêu chuẩn.
Ngành dịch vụ cũng giảm từ 29,5 năm 1995 xuống còn 21,5 năm 2000 và 18,4 năm
2005. Ngành công nghiệp điện, nước, gas cũng giảm mạnh từ 5,3 năm 2000 xuống
còn 3,6 năm 2005. Điều này được lý giải là do việc tăng đầu tư vào công nghệ làm
cho kĩ thuật sản xuất phát triển, tạo xu thế giảm liên tục của hệ số này. Cũng do tỷ
trọng xuất khẩu trong ngành IT vốn có hiệu quả tham gia hệ số tuyển dụng thấp tăng
cao khiến cho khả năng tạo việc làm trong xuất khẩu giảm mạnh, từ 15,3 vào năm
2000 xuống 10,8 vào năm 2005. Các ngành nghề không chính quy (việc tạm thời hay
trong ngày) theo đó cũng tăng lên đột biến.
2.3. Khả năng quản lý rủi ro trong quá trình toàn cầu hóa chưa cao:
Hàn Quốc là một trong những nước chịu ảnh hưởng nghiêm trọng trong cuộc
khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á mà nguyên nhân là do Sự can thiệp quá sâu
của Nhà nước vào hoạt động thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng song lại thiếu
những quy định tối thiểu về an toàn trong ngành tài chính, thiếu kỹ năng cần thiết về
thị trường vốn và hoạt động ngân hàng.
Trong những năm gần đây, mặc dù thị trường tài chính của Hàn Quốc đã được tự
do hóa phần nào, song Chính phủ vẫn tiếp tục “hướng dẫn” và thuyết phục các ngân
hàng trong nước cho các tập đoàn Chaebol vay vốn ngay cả khi một số tập đoàn này
tỏ ra khó có khả năng trả nợ. Chính sự can thiệp điều tiết của Nhà nước vào thị trường
tài chính dẫn đến hiện tượng tư nhân vay vốn và cuối cùng không có khả năng trả nợ
và lúc đó thì khoản nợ của tư nhân, trên thực tế, trở thành khoản nợ của Nhà nước.

Đối tượng trả nợ cuối cùng sẽ chuyển sang người dân, thông qua các khoản tăng thuế,
cắt giảm chi tiêu và trợ cấp cho khu vực xã hội trong tương lai, lạm phát do in tiền
và/hoặc điều chỉnh cán cân thanh toán. Việc làm này cộng thêm những cản trở của
Nhà nước đến sự phát triển những kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng và tài chính của tư
nhân, tính năng động của thị trường này là nguyên nhân và là nguy cơ tiềm ẩn cho sự
đổ vỡ của thị trường tài chính trong giai đoạn khủng hoảng tài chính - tiền tệ giai đoạn
hiện nay.
III. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
1. So sánh tăng trưởng kinh tế của Việt Nam với Hàn Quốc:
1.1. So sánh về tốc độ tăng trưởng kinh tế (thông qua tốc độ tăng trưởng
GDP):
 Việt Nam:
17
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
Bảng 4: Tốc độ tăng GDP của Việt Nam qua các thời kỳ (từ 1986 - 2007): (%)
Năm 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tăng trưởng GDP 2,8 3,6 6,0 4,7 5,1 5,8 8,7 8,1 8,8 9,5 9,3
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tăng trưởng GDP 8,2 5,8 4,8 6,8 6,8 7,0 7,3 7,6 8,4 8,1 8,4
Tổng hợp nguồn: APO (2004) (cho giai đoạn 1986 - 2000);
Tổng cục thống kê Việt Nam (cho giai đoạn 2000 - 2007)
18
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
 Hàn Quốc:
Bảng 5: Tốc độ tăng GDP của Hàn Quốc qua các thời kỳ (từ 1986 - 2007): (%)
Năm 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tăng trưởng GDP 11,4 11,5 10,7 6,2 9,3 9,5 5,8 6,0 8,4 9,4 6,7
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tăng trưởng GDP 5,7 -6,3 10,6 9,3 3,8 7,0 3,1 4,7 4,2 5,1 5,0
Tổng hợp nguồn: APO (2004) (cho giai đoạn 1986 - 2000);

Asia Development Outlook (từ 2001 đến 2007) (cho các giai đoạn tương ứng)
19
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
 Nhận xét:
20
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
• Năm 1986 đánh dấu quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, từ chỗ hầu như
không có tăng trưởng trong giai đoạn 1976 – 1985, bước sang giai đoạn
1986 – 1990, nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi và phát triển, tuy tốc độ
chưa cao. Từ năm 1990 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
khá cao, trung bình hàng năm đạt khoảng 7%. Từ 1986 - 2005, tốc độ tăng
GDP trung bình hàng năm là 6,98%, tăng gấp 3,6 lần so với đầu giai đoạn.
• Năm 1999, do ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á
1997, tốc độ tăng GDP của Việt Nam bị ảnh hưởng đôi chút, khi giảm
xuống còn 4,8%. Tuy nhiên, đến năm 2000, nền kinh tế đã có sự hồi phục
nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đã đạt ở mức 6,8% và liên tiếp
tăng trong các năm tiếp theo: 7,0% (năm 2002); 7,3% (năm 2003); 7,6%
(năm 2004); 8,4% (năm 2005); 8,1% (năm 2006); 8,4% (năm 2007).

Tốc độ tăng GDP hàng năm của Việt Nam là khá tốt so với Hàn Quốc, đặc
biệt là trong những năm trở lại đây.
1.2. So sánh về sự đóng góp của các nguồn lực vào tăng trưởng kinh tế:
 Việt Nam:
Bảng 6: Tỷ trọng đóng góp của các nguồn lực cho tăng trưởng GDP
(từ 1993 - 2007): (%)
Giai đoạn
Các yếu tố
1993 - 1997 1998 - 2002 2003 - 2006
Vốn 69,30 57,40 52,73
Lao động 15,90 20,00 19,07

Tổng (vốn + lao động) 85,20 77,40 71,80
TFP 14,80 22,60 28,20
Tổng hợp nguồn: Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương;
Thời báo kinh tế Việt Nam
 Hàn Quốc:
(Bảng 2): Tỷ trọng đóng góp của các nhân tố đầu vào
đối với tăng trưởng GDP của Hàn Quốc (từ 1970 - 2000): (%)
Giai đoạn
Các yếu tố
1970 - 1980 1980 - 1990 1990 - 1994 1995 - 1999
Vốn + lao động 91,57 68,54 56,96 77,73
TFP 8,43 31,46 43,04 22,27
(Bảng 3): Tỷ trọng đóng góp của TFP trong tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc
21
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
(từ 1970 - 2000): (%)
Chỉ tiêu
Giai đoạn
Tốc độ tăng
trưởng
Tốc độ tăng
TFP
Đóng góp của TFP trong
tăng trưởng GDP
1970 - 1980 8,30 0,70 8,43
1980 - 1990 8,90 2,80 31,46
1990 - 1994 6,39 2,75 43,04
1995 - 1999 7,77 1,73 22,27
1980 - 2000
(bình quân)

5,18 2,07 39,96
Nguồn: Asia Development Outlook 2005
 Nhận xét:
• Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua là khá ấn
tượng, nếu đem so sánh với Hàn Quốc, đặc biệt là trong giai đoạn 1990 -
2007, nhưng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam những năm qua chủ yếu
dựa vào những nhân tố theo chiều rộng hơn là chiều sâu.
• Mặc dù chất lượng tăng trưởng đã được cải thiện thể hiện qua sự tăng lên của
năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP hàng năm, từ
14,28% (giai đoạn 1992-1997) lên 22,60% (giai đoạn 1998-2002) và 28,2%
(giai đoạn 2003 - 2006), nhưng tăng trưởng do yếu tố vốn và lao động vẫn
chiếm tỷ trọng cao, với 52,73% do yếu tố vốn đóng góp (giai đoạn 2003 -
2006) và 19,07% do yếu tố lao động đóng góp (cùng trong giai đoạn 2003 -
2006). Như vậy, cả 2 yếu tố vốn và lao động chiếm tới gần 3/4 tổng cả ba yếu
tố tác động đến tăng trưởng. Nếu đem so sánh với Hàn Quốc, thì tỷ lệ đóng
góp của TFP vào tăng trưởng hàng năm của Việt Nam thấp hơn khá nhiều,
khi tỷ lệ này của Hàn Quốc là 43,04% (giai đoạn 1990 - 1994), và mặc dù chỉ
là 22,27% (giai đoạn 1995 - 1999) - do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á 1997 (Indonesia, Hàn Quốc và Thái Lan là những nước bị ảnh
hưởng mạnh nhất bởi cuộc khủng hoảng này; còn Trung Quốc đại lục, Đài
Loan, Singapore và Việt Nam không mấy bị ảnh hưởng) - nhưng bình quân cả
giai đoạn 1980 - 2000 thì vẫn khá cao (39,96%) (mặc dù vẫn chưa là gì so với
một số nền kinh tế lớn khác của thế giới như Mỹ, Anh…). (Trong khi đó, tỷ lệ
đóng góp của TFP vào tăng trưởng của một số nước khác ở châu Á: Ấn Độ là
40,78%; Thái Lan là 35%, của Philippines là 41%, của Indonesia là 43%).
• Xu hướng phát triển chủ yếu của Việt Nam là dựa vào yếu tố vốn đầu tư,
trong khi đó, vốn tự có thấp, chủ yếu phải đi vay từ nước ngoài, vay trong dân
cư,… sẽ khiến cho tăng trưởng thiếu tính bền vững, ổn định, dễ bị tác động
từ các yếu tố bên ngoài, đặc biệt từ sự biến động của thị trường vốn. Yếu tố
lao động được coi là nguồn lực nội sinh, hiện đang có lợi thế so sánh (như

giá rẻ, dồi dào…) thì chỉ đóng vai trò thấp hơn nhiều so với yếu tố vốn
trong tăng trưởng. Bên cạnh đó, trong yếu tố lao động, thì quy mô và số
22
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
lượng lao động còn đóng góp nhiều hơn là yếu tố vốn nhân lực, do trình độ
và chất lượng lao động còn chưa cao. Điều này trái ngược hẳn với Hàn
Quốc, nơi có nhiều lao động có trình độ và tay nghề cao.

Tỷ lệ đóng góp của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong
những năm gần đây cho thấy vốn vẫn là động lực cơ bản cho tăng trưởng. Trong
khi đó, động lực cơ bản cho tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc là năng suất các
yếu tố tổng hợp TFP.
2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
2.1. Chất lượng tăng trưởng trong kinh tế:
Nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng kinh
tế theo chiều sâu, trong thời gian tới, định hướng cho tăng trưởng của nước ta là phải
không ngừng nâng cao tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp TFP
trong tăng trưởng, nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng cường năng lực cạnh tranh nền kinh
tế. Để đạt được mục tiêu này cần có những giải pháp đồng bộ mang tính dài hạn cũng
như các giải pháp ngắn hạn.
2.1.1. Khoa học công nghệ:
Muốn có bước phát triển mới, duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn và nâng cao chất
lượng tăng trưởng, phải đầu tư ở mức cao hơn cho phát triển khoa học - công nghệ,
hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D). Đổi mới khoa học công nghệ trong mọi
lĩnh vực thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ so với các nước tiến tiến trong
khu vực. Phát triển và ứng dụng một số hướng công nghệ cao (công nghệ thông tin,
công nghệ vật liệu mới và tự đông hóa) nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại và tạo ra bước nhảy vọt về chất lương hiệu quả của nền kinh tế. Cụ thể chú
trọng nhập khẩu công nghệ mới hiện đai thích nghi công nghệ nhập khẩu tiến tới cải
tiến và sáng tạo công nghệ Việt Nam. Hướng phát triển và ứng dụng công nghệ trong

từng ngành cụ thể như nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ ngoai ra cần quan tâm tới
một số hướng nhu cầu liên quan đến y tế, bảo vệ sức khỏe tài nguyên môi trường biển
và an ninh quốc phòng.
Khoa học - công nghệ được coi là vũ khí cạnh tranh lợi hại trong thế kỷ XXI. Do
đó, Việt Nam cần phải có chiến lược phát triển dài hạn về khoa học - công nghệ; đầu
tư ở mức cao hơn, tạo điều kiện để hình thành thị trường các sản phẩm khoa học -
công nghệ và có chính sách hỗ trợ thị trường này phát triển. Cần đón đầu, đi tắt, vận
dụng kịp thời những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ vào hiện đại
hóa sản phẩm, hiện đại hóa quản trị và nâng cao sự đóng góp của TFP cho tăng
trưởng kinh tế thông qua việc đầu tư nghiên cứu và phát triển (R&D). Tuy nhiên, tăng
đầu tư cho khoa học - công nghệ phải gắn liền với tăng hiệu quả và chất lượng đầu tư,
đảm bảo nâng cao năng lực khoa học - công nghệ của nước ta. Nhà nước nên chuyển
mạnh sang hình thức quản lý bằng cơ chế chính sách nhằm vào hai mục tiêu cụ thể là
tạo kích thích đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và tăng hợp tác hai chiều giữa
các tổ chức nghiên cứu triển khai và doanh nghiệp.
2.1.2. Đầu tư cao hơn cho giáo dục - đào tạo:
Cùng với khoa học - công nghệ, giáo dục đào tạo được coi là vũ khí cạnh tranh
lợi hại hiện nay. Đầu tư cao hơn và chất lượng hơn cho giáo dục - đào tạo có tác dụng
23
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động nhờ
trình độ tay nghề, trình độ kỹ thuật của người lao động được nâng lên. Đầu tư cho
giáo dục - đào tạo còn nhằm tăng cường năng lực quản lý của doanh nghiệp, của các
cơ quan quản lý nhà nước, từ đó nâng mức đóng góp vào tăng trưởng của nền kinh tế
nhờ vào yếu tố năng lực quản lý, yếu tố tri thức… trong năng suất nhân tố tổng hợp.
Đầu tư cho giáo dục cần chú trọng đến cơ cấu phân bổ, hiệu quả và chất lượng đầu tư.
Hàn Quốc đã tập trung tiềm lực đầu tư cho phát triển con người và đạt những kết
quả nhất định. 95% dân số biết chữ và việc giáo dục truyền thống dân tộc đã tạo nên
một đội ngũ lao động được đào tạo chuyên môn cao và có tinh thần kỷ luật. Thành tựu
về đầu tư cho con người của Hàn Quốc là một bằng chứng có thể đạt được tăng

trưởng kinh tế cao trong điều kiện thiếu hụt nguồn tài nguyên thiên nhiên qua trọng.
Trường hợp của Hàn Quốc cho thấy các nước nghèo muốn rút ngắn thời kì công
nghiệp hóa bằng việc tăng tốc độ tăng trưởng cao và bền vững thì phải đầu tư phát
triển vào nguồn nhân lực. Lịch sử phát triển kinh tế của các quốc gia siêu cường và
các quốc gia mới thành công đều cho thấy vai trò trung tâm của yếu tố con người.
Đầu tư phát triển nguồn lực đang là những thay đổi lớn trong chiến lược phát triển của
các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Được hưởng những kết quả phát triển giáo dục
ngay từ khi giành được độc lập nhưng hiện trạng vấn đề giáo dục Việt Nam vẫn chưa
tỏ ra đáp ứng được yêu cầu công cuộc hiện đại hóa về nhiều mặt, giáo dục phổ cập,
giáo dục đại học và cao đẳng, đào tạo nghề nghiệp. Bài học tăng trưởng kinh tế gắn
liền phát huy yếu tố con người coi việc đầu tư nguồn lực như là động lực của tăng
trưởng của Hàn Quốc trong điều kiện thiếu hụt nguồn tài nguyên quan trọng là cơ sở
tham khảo cho sự khẳng định quan điểm coi giáo dục là quốc sách hàng đầu Việt
Nam.
2.2. Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước:
2.2.1. Nâng cao hiệu quả của các chính sách vĩ mô:
a. Quản lý chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý là hết sức cần thiết cho sự phát triển
nhanh chóng và bền vững:
Trong những năm vừa qua, nước ta dưới sự lãnh đạo thống nhất của một Đảng
vẫn được thế giới đánh giá cao về sự ổn định của môi trường chính trị. Sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế theo hướng tích cực là tiền đề cho việc mở rộng và nâng cao
hoạt động FDI. Môi trường kinh tế vĩ mô tốt cho đầu tư bao hàm sự lành mạnh về giá
cả hàng hóa về giá trị đồng tiền và tỷ giá hối đoái của hoạt động của hệ thông ngân
hàng, thị trường vốn, cơ chế quản lý nền kinh tế.
Tuy nhiên cần tiếp tục duy trì mức độ thâm hụt ngân sách thấp, tốc độ tăng trưởng
tiền tệ và tín dụng hợp lý, tỷ lệ lạm phát tương đối thấp và các khoản nợ của khu vực
công cộng tăng ở mức độ hạn chế. Lãi suất thực thường được duy trì ở mức độ dương
để khuyến khích tích luỹ trong nước. Tỷ giá hối đoái được quản lý để tránh tình trạng
giá trị đồng tiền quá cao, khuyến khích xuất khẩu và góp phần duy trì cán cân thanh
toán và sự ổn định về tài chính. Quản lý vĩ mô một cách thận trọng đối với cơ cấu

thanh khoản và thời hạn các khoản nợ nước ngoài, nhằm giảm nguy cơ chuyển vốn
đột ngột ra nước ngoài. Cấp thiết hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nợ nước ngoài,
cần phải có thông tin có chất lượng hơn về tổng nợ nước ngoài, cả về số lượng và thời
hạn trả nợ (kể cả các doanh nghiệp nhà nước và các liên doanh), tạo cơ sở cho việc
24
Nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc – Việt Nam Nhóm 3 - K45E
điều chỉnh chính sách góp phần ngăn chặn cuộc khủng hoảng về cán cân thanh toán
trong tương lai. Tương tự, cũng cần có thông tin có chất lượng hơn về sự bảo lãnh của
Nhà nước đối với các khoản vay nợ trong nước và nước ngoài của hệ thống các ngân
hàng và công ty, hay về bất cứ khoản nợ dự phòng nào khác có thể ảnh hưởng tới tình
hình tài chính của Nhà nước và cán cân thanh toán trong tương lai.
b. Việt Nam cần tăng cường hơn nữa tính công khai và cung cấp những thông tin
đáng tin cậy, đặc biệt là về các ngân hàng và doanh nghiệp của Việt Nam, nhằm
hạn chế nguy cơ dẫn đến thất bại của Chính phủ và thất bại của thị trường:
Cần phải khẩn trương và đồng loạt tiến hành kiểm toán một cách chính xác và độc
lập đối với các doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng để Nhà nước có thông tin đáng
tin cậy làm cơ sở để đưa ra những quyết định về cải cách và chính sách phát triển,
cũng như giúp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đưa ra các quyết định về đầu tư
và tránh được thất bại nghiêm trọng của thị trường. Đồng thời, cần phải tăng cường
tính công khai trong quy trình làm ngân sách và công bố ngân sách nhà nước, nhằm
hướng dẫn và khuyến khích việc chi tiêu công cộng có hiệu quả. Việc tăng cường hơn
nữa tính công khai và có được những thông tin chính xác cũng sẽ góp phần hạn chế
rất nhiều tình trạng tham nhũng đang là mối lo ngại ngày càng tăng của Đảng và
Chính phủ trong những năm gần đây.
c. Cần hạn chế đến mức tối thiểu và giám sát chặt chẽ việc cho vay vốn dưới sự bảo
lãnh của Nhà nước:
Đồng thời Nhà nước cần tuyên bố một cách công khai và rộng rãi một chính sách
rõ ràng và hết sức hạn chế bảo lãnh của Nhà nước, dưới cả hình thức công khai và
ngầm định. Nếu không, sẽ có nguy cơ dẫn đến tình trạng nợ quá nhiều với các khoản
đầu tư nước ngoài ở các cơ sở liên doanh của các doanh nghiệp nhà nước, xuất phát từ

sự hiểu lầm về việc Nhà nước sẵn sàng hay có khả năng hỗ trợ những khoản đầu tư đó
trong trường hợp gặp khó khăn về tài chính.
d. Tiến tới xác lập một tỷ giá hối đoái của đồng tiền Việt Nam mang tính cạnh
tranh hơn là một điều tất yếu và không thể khác được nhằm thúc đẩy xuất khẩu,
hạn chế sự tràn ngập những hàng hóa nhập khẩu rẻ tiền, khuyến khích việc lập
kế hoạch tài chính hợp lý cho mọi khoản vay nước ngoài mới và tránh tình trạng
kiệt quệ về ngoại tệ nói chung.
e. Tăng cường tích lũy trong nước, tăng đầu tư nội địa, tránh bị lệ thuộc quá nhiều
vào các nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt là vay nợ nước ngoài:
Để đạt được tỷ lệ tích luỹ cao hơn, cần phải cải thiện môi trường tổng thể sao cho
thuận lợi hơn và cải thiện khuôn khổ các biện pháp khuyến khích phát triển xuất khẩu.
Ngoài ra, như đã trình bày ở trên, Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc duy trì
môi trường với lãi suất thực dương; điều chỉnh tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát ở mức
hợp lý để cho người gửi tiết kiệm có thể yên tâm về giá trị lâu dài của đồng tiền; xây
dựng một hệ thống ngân hàng an toàn và lành mạnh và một hệ thống thuế công bằng,
hợp lý trong tương lai.
f. Việc thực hiện những biện pháp cải cách cụ thể và phát triển ngành tài chính là
cần thiết để tránh sự tích tụ đến mức nguy hiểm các khoản nợ không có hiệu
quả, nâng cao hiệu quả phân bổ vốn đầu tư, hỗ trợ tăng năng suất lao động của
khu vực ngoài quốc doanh và cho phép tiếp tục mở cửa từng bước để đón nhận
các dòng luân chuyển vốn quốc tế:
25

×