Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH NHÀ MÁY GIẤY VĂN CHẤN-TRỰC THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.26 KB, 112 trang )

Bài Luận
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI
NHÁNH NHÀ MÁY GIẤY VĂN CHẤN-TRỰC
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN
SVTH: Lý Thị Phượng
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thời kì đổi mới, nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập
với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là sự kiện nước ta gia nhập
WTO đã đặt cho nền kinh tế nước ta những cơ hội lớn và không ít những thử
thách cần vượt qua. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và sự phát
triển không ngừng của thế giới thì các doanh nghiệp nước ta đang từng bước
hoàn thiện mình. Để theo kịp với xu thế phát triển hiện nay, các doanh nghiệp
phải luôn cố gắng và nỗ lực tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm, mang lại không những là
nguồn thu lớn cho doanh nghiệp mà còn là điều kiện để doanh nghiệp tạo vị thế
trên thị trường và lấy được lòng tin của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp phải
không ngừng nghiên cứu thị trường, đổi mới khâu tổ chức và bộ máy kế toán để
có thể theo kịp với sự thay đổi đó.
Tổ chức công tác kế toán là công việc cần thiết, tất yếu khách quan của
mỗi doanh nghiệp bởi hệ thống kế toán là bộ phận quản lý tài chính, có vai trò
quan trọng trong quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bộ máy kế toán với nhiệm vụ thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin, từ
đó đưa ra thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, thuận tiện cho công tác quản lý
và cũng là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính vì thế hệ thống kế toán rất
quan trọng đối với doanh nghiệp.
Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, việc đào tạo ra nhiều
cán bộ có năng lực chuyên môn cao, phẩm chất tốt đối với ngành kinh tế là công
việc hết sức quan trọng. Công tác giáo dục và đào tạo cần thực hiện “Học đi đôi
với hành, lý luận phải gắn liền với thực tiễn”. Xác định được điều này, mỗi sinh
viên chúng ta ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần cố gắng rèn luyện


chuyên môn nghiệp vụ kinh tế. Ngoài những kiến thức cơ bản được học trên ghế
nhà trường chúng ta cần tìm hiểu thực tế để bổ sung và trau dồi vốn kiến thức
thực tế của mình.
Quá trình thực tập nghiệp vụ tại các cơ sở xí nghiệp là bước khởi đầu của
sự vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Nhà trường đã tạo cho học
sinh, sinh viên của mình có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với thực tiễn cuộc sống, rèn
luyện được kỹ năng thành thục, đồng thời học tập được nhiều kinh nghiệm
nghiệp vụ giúp ích cho công việc của mỗi học sinh, sinh viên sau khi rời khỏi
ghế nhà trường.
Qua một thời gian thực tập tại nhánh Nhà máy, cùng với sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo- TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
công ty, phòng tài chính kế toán em đã hoàn thành đợt thực tập của mình.
Báo cáo thực tập của em trình bày gồm một số vấn đề cơ bản sau:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Nhà máy Giấy Văn Chấn
Phần 2: Công tác kế toán của Nhà máy Giấy Văn Chấn
Phần 3. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán tại Nhà máy Giấy Văn Chấn
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY GIẤY VĂN CHẤN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Giấy Văn Chấn
1.1.1 Tên và địa chỉ của Nhà máy Giấy Văn Chấn
Nhà máy Giấy Văn Chấn là một đơn vị trực thuộc của Công ty CP Nông- Lâm
sản thực phẩm Yên Bái.
- Tên đơn vị: Nhà máy Giấy Văn Chấn.
- Tên giao dịch đối ngoại: Yenbai Forest- Agricultural and Foodstuffs
Processing Joint-Stock Company
- Thương hiệu : YFACO
- Trụ sở chính: Xã Thượng Bằng La- Huyện Văn Chấn- Tỉnh Yên Bái
-Số điện thoại: (+84). 0293.862.278
- Fax: (+84). 0293.862.804

-Website: http:// www.yfaco.com.vn
-Mã số thuế: 5200116441
1.1.2 Các mốc lịch sử phát triển quan trọng của Nhà máy Giấy Văn Chấn
Công ty Cổ phần Nông- Lâm sản thực phẩm Yên Bái tiền thân là Công ty
Chế biến Lâm- Nông sản thực phẩm Yên Bái được thành lập theo QĐ số
53/QĐ- UB ngày 09/06/1994 do UBND tỉnh Yên Bái cấp.
Ngày 01 tháng 10 năm 2004 Công ty Chế biến Lâm- Nông sản thực phẩm
chính thức chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công
ty cổ phần theo QĐ số 276 QĐ- UB của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái ngày
27/8/2004 và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ
Phần số 1603000045 ngày 01/10/2004 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái
cấp với những ngày nghề kinh doanh chính:
- Chế biến, gia công, kinh doanh lâm sản.
- Chế biến, gia công, kinh doanh nông sản thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu phụ tùng, vật tư, thiết bị, hàng hóa tổng hợp.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, thương mại tổng hợp, dịch vụ khách sạn, nhà
hàng, văn phòng cho thuê.
Trong quá trình hoạt động Công ty được cấp bổ sung Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thay đổi lần 1 vào ngày 16 tháng 5 năm 2007 về việc bổ sung
ngành nghề kinh doanh và tăng vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng lên 11 tỷ đồng.
Nhà máy Giấy Văn Chấn được thành lập vào năm 2000, những buổi đầu hoạt
động Nhà máy gặp không ít những khó khăn như: sản phẩm mới sản xuất ra
chưa được khách hàng quan tâm và biết tới, thị trường tiêu thụ còn nhỏ bé, hạn
hẹp nhất là sản phẩm của Nhà máy chưa thực sự khẳng định được tên tuổi,
thương hiệu của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, bộ máy quản lý của doanh
nghiệp mới được thành lập cho nên còn thiếu kinh nghiệm quản lý, trình độ
quản lý chưa cao, đội ngũ nhân viên tay nghề còn non kém.
Năm 2002 có thể được coi là năm cực kỳ khó khăn đối với Nhà máy.
Doanh số bán hàng còn hạn hẹp chỉ đạt vài trăm triệu. Nhận thức được những
khó khăn trước mắt, kiên định với những mục tiêu đã lựa chọn, toàn thể ban

lãnh đạo Nhà máy và các cán bộ nhân viên quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, cố
gắng phát huy những năng lực vốn có của đơn vị mình để từng bước ổn định cơ
cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất đạt hiệu quả, từng bước khẳng định thương
hiệu YFACO trên thị trường.
Mặc dù bước đầu trải qua những khó khăn nhưng Nhà máy luôn hoàn
thành nghĩa vụ đóng góp với nhà nước thông qua hình thức là nộp thuế. Năm
2004, từng bước khó khăn ban đầu được đẩy lùi, quá trình hoạt động và học tập
trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ công nhân viên trong Nhà máy không
ngừng được tăng thêm.
Đối với đời sống cán bộ công nhân viên, Nhà máy luôn quan tâm và cho họ
hưởng nhiều ưu đãi với mức lương ổn định, sử dụng lao động và luôn tuân theo
luật lao động, đảm bảo quyền lợi của người lao động, do đó Nhà máy luôn giữ
vững được thành quả phát triển của đơn vị mình.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Nhà máy Giấy Văn Chấn
1.2.1Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay Nhà máy đã
không ngừng mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Do là chi
nhánh nhỏ nên Nà máy Giấy Văn Chấn chỉ có nhiệm vụ sản xuất và cung ứng
một sản phẩm duy nhất là Giấy cắt kiện cho xuất khẩu ngoài ra Nhà máy không
còn sản phẩm phụ nào khác.
Nhà máy đã và đang kinh doanh dựa trên nguyên tắc pháp luật, chấp hành
tốt các chính sách pháp luật của Nhà nước cũng như của tỉnh, huyện, các xã,
phường đề ra. Ngoài ra, Nhà máy đã đi sâu tìm hiểu và khai thác thị trường hàng
hóa của cơ sở sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Vai trò của Nhà máy
- Nhà máy thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh
doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động và đảm bảo thu nhập của người
lao động ngày càng tăng, phát triển doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, khẳng
định vai trò chủ đạo của doanh nghiệp trong cung ứng hàng hóa phục vụ xuất
khẩu.

- Là nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế góp phần
xây dựng đất nước ngày càng phát triển hơn.
1.3 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của Nhà máy Giấy Văn
Chấn
Quy trình công nghệ sản xuất Giấy cắt kiện của Nhà máy Giấy Văn Chấn
là qui trình công nghệ khép kín, kiểu liên tục và được gói gọn trong phạm vi
phân xưởng. Do vậy, Nhà máy tổ chức thành 2 phân xưởng: một phân xưởng
sản xuất và một phân xưởng phụ trợ phục vụ sản xuất.
Ở mỗi phân xưởng công nhân tổ chức sản xuất theo ca, tổ, đội tổ chức tùy
theo tính chất nhiệm vụ công việc phù hợp với điều kiện sản xuất. Qui trình kỹ
thuật sản xuất ở dạng trung bình không quá phức tạp, số lượng sản phẩm không
lớn, chỉ có một loại sản phẩm.
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Giấy cắt kiện


Thuyết minh: Từ nguyên liệu là tre, nứa, vầu… được lựa chọn phải đáp ứng
được các yêu cầu là độ tuổi từ bánh tẻ trở lên, không non, không mục ải. Sau khi
thu mua về, nguyên liệu được cắt thành mảnh có chiều dài từ 5-7cm và được cắt
trực tiếp vào bể ngâm. Khối lượng từ 40-50 tấn/1 bể tùy thuộc vào chủng loại
nguyên liệu.
Cắt mảnh Tuần hoàn
ngâm ủ
Dầu
Fo
SấyXeo
tấm
Nghiền
Cuộn thành
phẩm
Nguyên liệu

(tre,nứa )
NaOH
Nhập kho
tiêu thụ
Nguyên liệu được tuần hoàn cưỡng bức trong thời gian 68h bằng cách dùng xút
loãng hoặc xút đặc đã pha đến nồng độ cho phép (250g NaOH/1lít dung dịch)
tưới đều lên bề mặt bể nguyên liệu. Thực hiện tuần hoàn đảo dung dịch trong bể
bằng bơm tuần hoàn, rồi ngâm ủ từ 5 đến 7 ngày. Khi nguyên liệu đã chín, dịch
đen được hút sang bể khác, nguyên liệu chín được rửa sạch bằng nước trắng 3
lần tại bể rồi vớt ra nghiền.
Quá trình nghiền nguyên liệu chín được thực hiện qua 3 giai đoạn :
- Nghiền vicol: nghiền nguyên liệu từ kích thước mảnh (5-7cm) thành
những mảnh nhỏ hơn (1-2cm) và xé nguyên liệu.
- Nghiền Hà Lan: mục đích là đánh tơi xơ với Xenluco để tạo độ xốp cho
sản phẩm sau này.
- Nghiền đĩa (nghiền tinh): bột sau khi đánh tơi được đưa qua nghiền đĩa để
cắt nhỏ tạo độ mịn cho sản phẩm.
Bột giấy sau khi đã nghiền tinh được bơm sang bể pha loãng của máy xeo. Giấy
được hình thành trên lô lưới của máy xeo, bám vào chăn xeo và được chạy qua
bơm hút chân không, qua lô ép để tách hết nước và đưa vào buồng sấy.
Bán thành phẩm giấy ướt được đưa vào máy sấy khô. Giấy ướt chạy tuần hoàn
trong buồng xấy qua 5 tầng lưới. Nhiệt cung cấp cho sấy giấy được hình thành
từ đốt trực tiếp dầu FO (hiện nay Yfaco đã và đang đầu tư hệ thống cấp nhiệt
chạy bằng than để tiết kiệm chi phí nhằm thay thế dầu FO). Trong buồng sấy có
bổ sung lưu huỳnh để tăng độ sáng và khử nấm mốc vi sinh cho sản phẩm.
Sản phẩm sau khi sấy được đưa sang máy cuộn để cuộn theo kích thước quy
định. Cuộn giấy đạt tiêu chuẩn là có đường kính 70cm, bằng phẳng, không lồi
lõm, không bị xô biên, rách biên hoặc rách ở giữa và phải được cuộn chặt. Độ
ẩm của giấy sau khi sấy phải đạt 10-12%, định lượng 120-130g/m
2

. Bề mặt giấy
được đan dệt mịn, không vón cục, không vẩn mây và không cháy rộp. Giấy có
độ sáng cao, màu sắc có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của khách hàng.
1.4 Hình thức tổ chức sản xuất của Nhà máy Giấy Văn Chấn
Về tổ chức sản xuất Nhà máy có 1 phân xưởng sản xuất trong đó được chia
thành 9 tổ, mỗi tổ đảm nhiệm một công đoạn trong quá trình sản xuất. Công
nhân làm việc theo từng ca sản xuất, mỗi ca có một trưởng ca phụ trách về quản
lý sản xuất, mỗi tổ đều có cán bộ kỹ thuật. Trong phân xưởng, quản đốc hoặc
phó quản đốc trực tiếp điều hành quá trình sản xuất. Ngoài ra còn có các ca phục
vụ cho quá trình sản xuất.
Tổ chức các bộ phận tương đối đơn giản, có hiệu quả vì quản đốc và phó
quản đốc trực tiếp điều hành các tổ sản xuất không qua nhiều khâu trung gian
gọn nhẹ. Tuy nhiên, kiểu tổ chức này chỉ phù hợp với phân xưởng có ít người
với qui mô sản xuất vừa và nhỏ vì phạm vi quản lý kiểu này tương đối hẹp.
1.5 Tình hình lao động của Nhà máy Giấy Văn Chấn
1.5.1 Đặc điểm
Tổ chức sắp xếp và sử dụng lao động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
SXKD của Nhà máy. Mặt khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai về nhân
lực đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập như ngày
nay thì đòi hỏi rất cao trình độ chuyên môn của người lao động, không chỉ
chuyên môn của những nhà quản lý mà rất cần trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
lâu năm của công nhân viên. Trước yêu cầu đó Nhà máy thường xuyên tổ chức
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, tập huấn kỹ thuật cho toàn bộ công nhân viên
trong toàn Nhà máy và gửi một số cán bộ kỹ thuật đi đào tạo chuyên sâu.
1.5.2 Cơ cấu lao động:
Do đặc thù sản xuất của Nhà máy chủ yếu là sản xuất Giấy cắt kiện (lao
động nặng) nên phần lớn lao động là nam giới với 54 người, chiếm 83,37% và
lao động nữ là 10 người, chiếm 16,63% tổng số lao động trong toàn Nhà máy.
Hầu hết các lao động của Nhà máy đều là lao động phổ thông chưa qua đào tạo,
chỉ có một bộ phận nhỏ là đã qua đào tạo, cụ thể: Số lao động có trình độ đại

học là 5 người (chiếm 7,81%) số lao động có trình độ cao đẳng là 7 người
(chiếm 10,93%), số công nhân kỹ thuật là 9 người (chiếm 14,06%) số lao động
phổ thông là 40 người (chiếm 67,2%).
Biu 01: C cu lao ng ca Nh mỏy Giy Vn Chn nm 2011
STT Ch tiờu S lng (ngi) C cu (%)
1 Tng s lao ng 64 100
2 Phõn theo gii tớnh
- Lao ng nam 54 83,3
- Lao ng n 10 16,63
3 Phõn theo trỡnh
- i hc 5 7,91
- Cao ng 7 10,93
- Cụng nhõn k thut 9 14,06
- Lao ng ph thụng 32 67,2
4 Phõn theo tớnh cht cụng vic
- Lao ng trc tip 45 70,3
- Lao ng giỏn tip 19 29,7
(Ngun ti liu: Phũng Ti chớnh- K toỏn)
Qua biu trờn ta thy, mc dự quy mụ sn xut khụng ln nhng Nh mỏy cng
rt quan tõm ti o to, nõng cao trỡnh chuyờn mụn ca cỏn b cụng nhõn
viờn.
1.6 Tỡnh hỡnh t chc b mỏy qun lý ca Nh mỏy Giy Vn Chn
Nh mỏy Giy Vn Chn l n v k toỏn c lp, cú t cỏch phỏp nhõn, t
chc b mỏy qun lý gn nh phự hp vi yờu cu qun lý sn xut kinh doanh.
Nh mỏy ó v ang xõy dng c cu qun lý trc tuyn chc nng.
ng u l Giỏm c. Giỏm c l ngi i din theo phỏp lut ca Nh mỏy
trc Nh nc v c quan ti phỏn.
S 02: B mỏy qun lý ca Nh mỏy Giy Vn Chn.
Ban Giám đốc
Phòng Tổ chức

Phòng Tài chính- Kế toán
Phòng Kỹ thuật
Phõn xng
Phõn xng sn xut
Phũng Kinh doanh
Phõn xng ph tr
T ct
I
T ct
II
T xeo
II
T xeo
I
T tun
hon
T
qun lý
T ct
thnh
phm
T
nguyờn
liu

Các phòng chức năng:
- Phòng Tổ chức: Trực thuộc giám đốc, giúp giám đốc trong công các quản
lý, điều hành cán bộ, công nhân viên, người lao động, làm công tác hành chính
và tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức lao động trong nhà máy.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, với

nhiệm vụ kế toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thống kê lưu trữ,
cung cấp số liệu, thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh
doanh của Nhà máy ở mọi thời điểm cho giám đốc.
- Phòng Kỹ thuật: Chuyên phụ trách mảng kỹ thuật sản xuất, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc.
- Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm,
đồng thời chịu trách nhiệm cung ứng và quản lý vật tư, nhiên liệu.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA NHÀ MÁY GIẤY
VĂN CHẤN
2.1. Khái quát chung về công tác kế toán của Nhà máy Giấy Văn Chấn
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy
Để đảm bảo cho công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phù hợp với
tình hình biến động của thị trường, việc tổ chức và sắp xếp đội ngũ kế toán lành
nghề, năng động là một điều hết sức cần thiết. Vì vậy ban lãnh đạo Nhà máy đã
kiện toàn bộ máy kế toán phù hợp với chuyên môn của từng người nhằm tham
mưu cho giám đốc về công tác quản lý, đồng thời cung cấp thông tin một cách
đầy đủ, kịp thời chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính
vì vậy bộ máy kế toán rất gọn nhẹ chỉ bao gồm 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ kiêm
kế toán vật tư.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng : Có chức năng tổ chức và kiểm tra công tác kế toán tại
đơn vị, trợ giúp cho giám đốc về chuyên môn kế toán, chịu trách nhiệm chung
về công tác kế toán trước giám đốc, trước Nhà nước. Tổ chức thực hiện chế độ
tài chính hiện hành, tuân thủ theo quy định của Nhà máy, pháp lệnh của Nhà
nước về công tác tài chính kế toán. Nhiệm vụ của Kế toán trưởng là:
+ Tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện đầy đủ chức năng của kế toán
là phản ánh, kiểm tra về tài chính bằng các phương pháp chuyên môn của kế
toán.
+ Tổ chức hoạt động tài chính từ khâu huy động đến khâu sử dụng vốn đã

huy động một cách có hiệu quả trên cơ sở thực hiện tốt trách nhiệm chuyên
môn.
+ Chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc thực hiện đầy đủ công tác kế toán tại
đơn vị.
+ Theo dõi, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình vay, sử dụng quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
+ Thu thập, xử lý các chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động sản xuất
và tính giá thành phát sinh trong tháng, mở sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng
hợp để theo dõi tình hình sản xuất sản phẩm trong kỳ, phản ánh chi phí sản xuất
ra sản phẩm
+ Thực hiện các khoản thu chi, thanh toán các khoản nợ, tạm ứng và thu
hồi công nợ, có nhiệm vụ kiểm tra quỹ lương các chế độ chính sách về tiền
lương, đồng thời theo dõi vốn nội bộ ngân hàng.
+ Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ : Thu thập, xử lý các chứng từ kế
toán liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm phát sinh trong tháng, mở sổ
kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để theo dõi tình hình tiêu thụ trong kỳ,
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tổng hợp công nợ phải thu
khách hàng.
- Thủ quỹ kiêm kế toán vật tư: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền
mặt, theo dõi tình hình xuất nhập tồn vật tư của Nhà máy và lập báo cáo thống
kê.
Các mảng kế toán còn lại, tùy thuộc vào trình độ của kế toán viên mà kế
toán trưởng giao cho phụ trách. Mỗi nhân viên kế toán thực hiện một chức năng
nhiệm vụ riêng biệt nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau trong một quy trình
hạch toán chung. Để đảm bảo cho công tác kế toán thực sự mang lại hiệu quả
cao, đáp ứng được nhu cầu thông tin cho nhà quản trị, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo
thống nhất, sự phối hợp giữa các công việc một cách khoa học và sự cố gắng
của tất cả các thành viên trong tập thể.
2.1.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Nhà
máy Giấy Văn Chấn

Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy được áp dụng theo hình thức kế toán
tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập
trung tại phòng kế toán. Ở các phân xưởng không có bộ máy kế toán riêng mà
chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ xử lý ban đầu và định kỳ gửi
chứng từ về phòng kế toán. Thực hiện theo đúng quyết đinh số 15/2006QĐ –
BTC. Các chứng từ kế toán áp dụng đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà
nước được lập theo mẫu in sẵn của bộ tài chính ban hành hoặc Công ty xây dựng
có tính đặc thù sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Một số thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy:
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Xác định trị giá NVL, CCDC, thành phẩm xuất kho theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức.
- Kỳ kế toán: Tháng, quý, năm.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Đồng Việt Nam.
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN FAST
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ kế toán
+Sổ tổng hợp
+Sổ chi tiết
Báo cáo
tài chính

MÁY VI TÍNH
Sơ đồ 03:Trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, phân loại đảm bảo đủ điều kiện để ghi sổ kế
toán được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có
để nhập dữ liệu vào máy tính theo phần mềm đã được lập trình, theo trình tự của
phần mềm kế toán FAST (do Công ty Cổ phần phần mềm FSAT Việt Nam cung
cấp), các thông tin được tự động vào sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo
cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực
hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin được
nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện bảo quản, lưu trữ theo qui định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
2.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình quản lý vật tư tại Nhà máy Giấy Văn Chấn
2.2.1.1 Đặc điểm chung
Nhà máy Giấy Văn Chấn là đơn vị sản xuất kinh doanh Giấy cắt kiện do
đó nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất tại Nhà máy chủ yếu là tre,
nứa và một số nguyên liệu phụ khác như: Lưu huỳnh, bột mầu, mỡ công
nghiệp, xút, dầu FO…
- Phân loại vật tư của Nhà máy
Nhà máy Giấy Văn Chấn có quy mô nhỏ, nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu
với khối lượng không nhiều, nhưng lại khá đa dạng về chủng loại, quy cách và
tính năng lý hoá. Do đó muốn quản lý vật tư một cách chặt chẽ và tổ chức hạch
toán vật tư được thuận tiện, chi tiết tới từng loại vật tư phục vụ cho nhu cầu
quản trị cần thiết phải phân loại vật tư. Đặc trưng để phân loại NVL là theo công

dụng và yêu cầu quản lý NVL trong sản xuất. Vì thế NVL trong Nhà máy được
phân loại thành:
+ NVL chính: là những nguyên vật liệu tham gia trực tiếp và quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
như: tre, nứa, …trong đó tre, nứa chiếm tỷ trọng lớn nhất.
+ NVL phụ: Là những loại vật liệu không không trực tiếp cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, có tác dụng hỗ trợ vật liệu chính để tạo thành sản phẩm
như: lưu huỳnh, bột mầu, chất phá bọt…
+ Nhiên liệu: Là các loại vật liệu dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho
sự hoạt động của các loại máy móc, thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất như:
xăng, dầu diezen, củi….
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc
thay thế, sửa chữa các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng
cụ như: bóng đèn, vòng bi, dây đai, dao cắt…
+ Phế liệu: Là những loại vật liệu thừa không dùng được nữa sau quá
trình sử dụng như:
+ Nguyên vật liệu khác: dây buộc, mỏ hàn, thiếc hàn
- Nguồn cung cấp: Các đơn vị cung cấp vật tư cho Công ty hầu hết là các xí
nghiệp, nhà máy trong tỉnh Yên Bái như: Công ty TNHH Vương Hà, Công ty
TNHH chế biến và kinh doanh NLS Minh An, Doanh nghiệp tư nhân Thanh
Tâm…và một số đơn vị bên ngoài như: Công ty TNHH vật tư thiết bị Minh
Toàn, Công ty TNHH Hưng Thịnh…
2.2.1.2.Tình hình công tác quản lý vật tư tại Nhà máy Giấy Văn Chấn
- Công tác quản lý nguyên vật liệu
Do nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất, đòi hỏi
Nhà máy phải quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết vật liệu từ khâu thu mua đến
khâu bảo quản, lưu trữ và sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, hạ giá thành,
đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện:
+ Khâu thu mua: Hầu hết NVL của Nhà máy được thu mua từ các khu
vực lân cận của Nhà máy, chủ yếu là từ các hộ nông dân, các chủ rừng và các

Doanh nghiệp trên cùng địa bàn và một số vùng lân cận như Sơn La, Phú Thọ ,
đồng thời doanh nghiệp cũng có một chế độ quản lý, kiểm soát chặt chẽ về mặt
số lượng, giá cả, chất lượng nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất.
+ Khâu bảo quản: Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NVL về các
kho, chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng hay hư hỏng.
+ Khâu dự trữ: Căn cứ vào quá trình sản xuất của quý trước, mức hao hụt
thực tế, Nhà máy xây dựng các bảng định mức NVL hợp lý cho từng vật tư, xây
dựng được kế hoạch thu mua, kế hoạch tài chính của Nhà máy, đồng thời có kế
hoạch dự trữ NVL hợp lý tránh tình trạng ứ đọng vốn.
+ Khâu sử dụng: Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật thiết kế để sử dụng vật tư một
cách phù hợp và hiệu quả nhất. Các đơn vị lĩnh vật tư phải sử dụng đúng mục
đích và tiết kiệm. Trường hợp vật tư lĩnh về không sử dụng hết phải có trách
nhiệm làm thủ tục nhập lại kho của Nhà máy. Không được tự ý sử dụng vào việc
khác.
- Hệ thống kho bãi
Để thuận tiện cho quá trình sản xuất, Nhà máy đã tổ chức quản lý nguyên
vật liệu thành từng kho, bãi riêng biệt và căn cứ vào đặc tính công dụng của
nguyên vật liệu mà tổ chức kho, bãi cho phù hợp. Tại Nhà máy có các kho, bãi
NVL sau:
- Bãi NVL: Chứa các loại vật liệu chủ yếu sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm như: Tre, nứa, củi…
- Kho phụ tùng thiết bị: Chứa các loại phụ tùng dùng để thay thế cho
cácloại máy móc, thiết bị sản xuất như: bánh răng các loại, vòng bi, dây đai…
- Kho xăng dầu, hoá chất: chứa các loại nguyên, nhiên liệu, phục vụ cho
quá trình sản xuất như: các loại mỡ bôi trơn máy móc, xăng dầu các loại…

2.2.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Sổ kế toán vật tư:
+ Sổ chi tiết NVL, CCDC
+ Thẻ kho

+ Bảng tổng hợp N-X-T
+ Sổ cái tài khoản 152
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
+ Bảng cân đối số phát sinh
+ Chứng từ ghi sổ
- Chứng từ:
+ Phiếu NK- XK
+ Biên bản kiểm kê, kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường
+ Bảng kê mua hàng, bảng phân bổ NVL
+ Hoá đơn cước phí vận chuyển.
2.2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ
2.2.3.1 Thủ tục nhập kho NVL
Nguyên vật liệu tại Nhà máy toàn bộ là do mua ngoài và do phòng kinh
doanh đảm nhiệm. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất của Nhà máy, phòng kinh doanh
xuất trình Giám đốc duyệt lệnh sản xuất. Phòng kỹ thuật căn cứ vào dự toán,
nhu cầu thực tế, định mức sản xuất để tính ra lượng vật liệu cần thiết phải dùng,
cân đối với số liệu còn trong kho để mua.
Sau khi xác định được khối lượng, chủng loại, vật tư cần mua, phòng kinh
doanh sẽ cử người thăm dò thị trường và báo giá để lựa chọn nhà cung cấp. Trên
thực tế, Nhà máy thường giao dịch với một số khách hàng quen thuộc, cố định
để việc thu mua vật tư sẽ tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo chất lượng,
phẩm chất quy cách và có thể có chiết khấu.
Sau khi đã thoả thuận với người cung cấp, Nhà máy sẽ ký hợp đồng kinh tế
khi mua hàng với số lượng lớn còn khi mua số lượng nhỏ chỉ cần hoá đơn
GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường.
Tại Nhà máy, NVL mua về sẽ được bộ phận kỹ thuật kiểm tra về tiêu
chuẩn, chất lượng, quy cách trước khi nhập kho, sau đó căn cứ vào kết quả kiểm
tra để ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư . Căn cứ vào tính hợp lệ của các

chứng từ như: Hoá đơn mua hàng, hợp đồng mua hàng của Nhà máy với nhà
cung cấp, phiếu xuất kho (của người bán), vật tư sẽ được nhập kho và phòng
kinh doanh sẽ lập Phiếu nhập kho rồi giao cho thủ kho. Phiếu nhập kho được lập
thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần):
- Liên 1: Lưu tại cuống
- Liên 2: Giao cho thủ kho
- Liên 3: Giao cho người bán vật tư
Sau khi phòng kinh doanh lập phiếu nhập kho, sẽ giao cho người nhập,
người nhập mang phiếu nhập kho đến kho để nhập vật tư.
Thủ kho sẽ ghi ngày tháng, năm nhập kho và cùng người nhập ký vào
Phiếu nhập kho, Thủ kho giữ 2 liên để làm căn cứ ghi Thẻ kho về mặt số lượng,
không ghi giá trị.
Cuối ngày, Thủ kho tập hợp tất cả các chứng từ gốc phát sinh và chuyển
lên Phòng kế toán để kế toán vật tư tiến hành nhập số liệu vào máy và lưu trữ.
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá thực tế ghi
trên hoá đơn
chưa có VAT
+
Chi phí thu
mua
-
Các khoản chiết khấu,
giảm giá
(Chiết khấu thương mại)
Biểu 02: Hoá đơn GTGT
CÔNG TY TNHH GIANG HÒA
Thượng Bằng La- Văn Chấn- Yên Bái

Mẫu số: 01 GTGT
NS/ 2011B
320
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 09 tháng 12 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Giang Hòa
Địa chỉ: Thượng Bằng La- Văn Chấn- Yên Bái
Số tài khoản: 102010001613 Mã số: 4600202566
Họ tên người mua hàng: Cao Danh Anh
Tên đơn vị: Nhà máy Giấy Văn Chấn
Địa chỉ: Thượng Bằng La- Văn Chấn- Yên Bái
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thanh toán:
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền
(đồng)
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Bột mầu kg
400 98.000 39.200.000
Cộng
400 98.000 39.200.000
Thuế suất GTGT: 10% Cộng tiền hàng: 39.200.000
Tiền thuế GTGT: 3.920.000
Tổng tiền thanh toán: 43.120.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi ba triệu một trăm hai mươi nghìn đồng chẵn./
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Nguốn số liệu: Phòng Tài chính- Kế toán)
Biểu 03: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
( Nguồn số liệu: Phòng Tài chinh- Kế toán)
Biểu 04: Phiếu nhập kho
Tên đơn vị:Nhà máy Giấy Văn Chấn
Địa chỉ: Xã Thượng Bằng La- Văn Chấn- Yên Bái
Mẫu số 03 – VT
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ
Tên đơn vị:Nhà máy Giấy Văn Chấn
Địa chỉ: Xã Thượng Bằng La- Văn Chấn- Yên Bái
Mẫu số 03 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ –BTC
Ngày 20/03/2006 - Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
(Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa)
Hôm nay ngày 10 tháng 12 năm 2011
Căn cứ hoá đơn GTGT số 0065280 ngày 09/12/2011 của Công ty TNHH Giang Hòa
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
1. Ông Nguyễn Tài Việt Trưởng ban
2. Ông Cao Danh Anh Uỷ viên
3. Ông Ngô vũ Lực KTV
4. Ông Đào Quốc Hùng Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư,công cụ,


số
Phương
thức
ĐVT
Số
lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
đúng quy
cách,
phẩm chất
Số lượng
đúng quy
cách, phẩm
chất
A B C D E 1 2 3 4
1 Bột màu Cân Kg 400 400 0
Tổng 400 400 0
Kết quả kiểm nghiệm: Lô hàng đúng quy cách, phẩm chất
Ngày 10 tháng 12 năm 2011
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Uỷ viên
(Ký, họ tên)
Uỷ viên
(Ký, họ tên)
–BTC

Ngày 20/03/2006 - Bộ trưởng
BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 12 năm 2011
Số: 114
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Cao Danh Anh – Phòng Sản xuất
Theo hoá đơn số: 0062580 Ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Công ty TNHH Giang
Hòa
Nhập tại kho: Xeo I
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư,

số
ĐVT
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
Bột mầu Kg 400 400 98.000 39.200.000
Cộng
400 400 98.000 39.200.000
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Ba mươi chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./

Số chứng từ gốc kèm theo: 02 Chứng từ gốc.
Ngày 10 tháng 12 năm 2011
Trưởng phòng sản xuất
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguốn số liệu: Phòng Tài chính- Kế toán)
2.2.3.2Thủ tục xuất kho NVL
Nhà máy hạch toán xuất kho NVL theo phương pháp Nhập trước- Xuất
trước
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao NVL và nhu cầu sử dụng
NVL hàng tháng, các phân xưởng và các phòng ban sẽ lập kế hoạch sử dụng
NVL rồi viết giấy xin lĩnh vật tư và gửi về Phòng kinh doanh. Trên giấy xin lĩnh
vật tư có ghi tên quy cách, số lượng của từng loại NVL xin xuất dùng. Giám đốc
hoặc Phó giám đốc xem xét tính hợp lý, hợp pháp của yêu cầu và ký duyệt lệnh
xuất. Phòng kinh doanh căn cứ vào lệnh xuất sẽ viết Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần)
+ Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
+ Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho và cuối tháng tập hợp chứng từ
chuyển cho Phòng kế toán
+ Liên 3: Giao cho người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng
Người nhận vật tư sẽ mang phiếu xuất kho xuống kho để lĩnh vật tư.
Thủ kho ghi vào cột số lượng xuất của từng thứ, loại vật tư, ghi ngày tháng năm
xuất kho và cùng người nhận vật tư ghi rõ họ tên vào Phiếu xuất kho. Thủ kho
căn cứ vào liên 2 của Phiếu xuẩt kho để ghi Thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán
vật tư để đưa dữ liệu vào máy tính và lưu trữ, bảo quản.

Biểu số 05: Phiếu xuất kho
( Nguồn số liệu: Phòng Tài Chính- Kế toán)
2.2.4 Quy trình hạch toán kế toán NVL, CCDC tại Nhà máy Giấy Văn Chấn.
2.2.4.1. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC
Tên đơn vị:Nhà máy Giấy Văn Chấn
Địa chỉ: Xã Thượng Bằng La- Văn Chấn- Yên Bái
Mẫu số 03 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ –
BTC
Ngày 20/03/2006 - Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 12 năm 2011
Số: 106
Nợ TK 154
Có Tk 152
Người nhận: Thân Thanh Quyết
Đơn vị: Phân xưởng Xeo I
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất Giấy cắt kiện
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư, sản

số
ĐVT
Số Lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Bột mầu

BK
106
Kg 350 350 98.000 34.300.000
Cộng 350 350 98.000 34.300.000
Số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 13 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Để hạch toán chi tiết NVL, Nhà máy sử dụng phương pháp ghi thẻ song
song nhằm giúp cho doanh nghiệp hạch toán được dễ dàng, dễ kiểm tra, đối
chiếu nhằm hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời sự biến động của tài sản.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Thẻ song song.
Ghi chú
Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 04: Hạch toán chi tiết NVL tại Nhà máy Giấy Văn Chấn
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết vật
tư, vật liệu
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp

nhập - xuất - tồn
Sổ tổng hợp
Biểu 0 6: Thẻ kho
Tên đơn vị:Nhà máy Giấy Văn Chấn
Địa chỉ: Xã Thượng Bằng La- Văn Chấn- Yên Bái
Mẫu số 09 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ –BTC
Ngày 20/03/2006 - Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/12/2011 đến ngày 31/12/2011
Tờ số: 47
Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tư: Bột mầu
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
Kho vật tư: Nguyên vật liệu
STT
Ngày
tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng( kg)
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
1 Tồn đầu kỳ 150
2 10/12 PNK
114
Mua Bột mầu của Công
ty TNHH Giang Hòa

10/12
400
3 13/12 PXK
106
Xuất bột mầu cho tổ
Xeo I
13/12
350
Cộng cuối kỳ 400 350 50
Tồn cuối kỳ 200
Ngày 31tháng12 năm 2011
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn tài liệu: Phòng Tài chính- Kế toán)
ĐH Kinh tế & QTKD Thái Nguyên    Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 07: Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
Tên đơn vị:Nhà máy Giấy Văn Chấn
Địa chỉ: Xã Thượng Bằng La- Văn Chấn- Yên Bái
Mẫu số s07 – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ –BTC
Ngày 20/03/2006 – Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Từ ngày 01/12/2011 đến 31/12/2011
Tài khoản: 152 – Nguyên vật liệu
Tên, quy cách vật liệu: Bột mầu
Chứng từ TK

đối
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Ngày Số hiệu
Số lượng
( Kg)
Thành tiền
( đồng)
Số lượng
( kg)
Thành tiền
( đồng)
Số lượng
( kg)
Thành tiền
( đồng)
1. Số dư đầu tháng 150 14.700.000
2. PS trong tháng
10/12 PNK114 Mua Bột mầu 331 98.000 400 39.200.000
13/12 PXK 106 Xuất xuất Bột mầu
cho tổ Xeo I
154 98.000 350 34.300.000
……… …………. …… ……… ………. …
Cộng 400 350 200 19.600.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc

(ký, họ tên)
(Nguồn tài liệu: Phòng Tài chính- Kế toán)
Biểu 08: Bảng tổng hợp tình hình Nhập- Xuất- Tồn
Tên đơn vị:Nhà máy Giấy Văn Chấn
Địa chỉ: Xã Thượng Bằng La- Văn Chấn- Yên Bái
Mẫu số S08 – DNN
SV: LÝ THỊ PHƯỢNG - 25 - Lớp K5-KTTHB

×