Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CễNG TY CỔ PHẦN PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.12 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CễNG TY CỔ PHẦN
PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí.
Nghiên cứu chi phí và cách phân loại nói trên giúp chúng ta có được cách
nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế
để làm cơ sở cho việc định giá bán sản phẩm trên thị trường ta không thể sử
dụng chi phí để định giá mà cần thiết phải dựa vào giá thành. Những chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành
nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Như vậy: “ Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những chi
phí sản xuất ( bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung ) tính cho từng công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành,
nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán ”.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến đổi
nhất định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ quan
thể hiện ở hai khía cạnh:
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội như : BHXH, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên,
thuế vốn, thuế tài nguyên ...
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp .
- Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành. Giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn và nội
dung .
- Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành lại liên quan đến
chi phí của khối lượng xây lắp kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm
chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản


phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
2.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm :
* Trong kinh doanh xây lắp, để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá
thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành
kế hoạch, giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán :
Do đặc điểm hoạt động xây lắp: thời gian sản xuất, thi công dài, sản phẩm
mang tính chất đơn chiếc...nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải
được lập dự toán trước khi sản xuất, thi công.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá của Nhà nước, mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành dự toán là số chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
=>
Trong đó:
- Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định với
từng loại hình xây lắp khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.
- Giá trị dự toán là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với chủ đầu tư.
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Giá trị dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Lãi định mức
= +
Giá trị dự toán của
công trình, hạng mục
công trình

Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Lãi định mức
= -
+ Giá thành kế hoạch :
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế
hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi
công. Nó là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lí giá thành của đơn vị.
+ Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế ( chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một
khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước
là giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải
thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật .
+ Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu
tư nghiêm thu chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc
chọn lựa đối tượng chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau, thông thường
người quản lý dựa vào các đặc điểm sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc

điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ...
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ
quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp ...
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Giá thành kế hoạch của
công trình, hạng mục
công trình
-=
Mỗi loại chi phí sản xuất thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
khác nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập
hợp chi phí sản xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất sau:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp cho
từng đối tượng chịu chi phí .Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( công trình, hạng mục công trình)
thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó . Đây là phương pháp được sử dụng
phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản vì nó tạo điều kiện cho kế toán
tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Phương pháp phân bổ trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến
nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối
tượng liên quan theo công thức sau:
Ci = x Ti
Trong đó: Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i

Σ C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Là đại lượng dùng để phân bổ của đại lượng thứ i
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do đó trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin đề cập đến trường hợp kế
toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .
* Hệ thống tài khoản sử dụng :
- TK 621 : “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ”:
n
Σ C
Σ Ti
1
n
Σ Ti
1
Được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trực tiếp
dùng để sản xuất sản phẩm, thi công công trình phát sinh trong kỳ.
Kết cấu cơ bản của TK 621 như sau :
Bên Nợ : Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm, lao vụ
trong kỳ (kể cả xuất kho đưa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngay vào sản
xuất) Bên Có : Trị giá vốn nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho.
Trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho.
Trị giá vốn NVL sd thực tế kết chuyển sang TK tính giá thành cuối kỳ.
SƠ ĐỒ 1 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152, 153, 331
TK 621
TK 152
Vật liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ
Vật liệu dùng không hết
nhập kho

TK 154
Cuối kì kết chuyển chi phí
NVLTT
- TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
Kết cấu của TK 622 như sau:
Bên Nợ: Ghi các khoản được tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất .
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá thành.
Sau khi kết chuyển TK 622 không có số dư.
TK 622 cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí.
SƠ ĐỒ 2: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰCTIẾP
TK 334
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX
TK 338
Các khỏan đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh
TK 335
Trích trước lương nghỉ phép cho CNTTSX
TK 622
TK 154
Kết chuyển chi phí
nhâncông
TK 623 : “ Chi phí sử dụng máy thi công ”
Kết cấu cơ bản của TK 623 như sau:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy phát sinh trong kỳ.
Bên Có : Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng chịu chi phí .
Sau khi phân bổ, TK 623 không có số dư .
TK 623 được mở chi tiết thành TK cấp 2 :
+ TK 6231 : Chi phí nhân công
+ TK 6232 : Chi phí vật liệu
+ TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác
- TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”
Kết cấu của TK này như sau :
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ .
Bên Có : Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng cần tính giá
và kết chuyển sang TK tính giá thành .
Sau khi kết chuyển TK này không có số dư . TK 627 có các TK cấp 2 như
sau:
+ TK 6271 “ Chi phí nhân viên ” dùng để phản ánh chi phí nhân công phải trả
cho cán bộ nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất .
+ TK 6272 “ Chi phí vật liệu ” dùng để phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu
dùng cho phân xưởng, tổ, dội sản xuất như vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng
để sửa chữa TSCĐ ở phân xưởng , vật liệu dùng phục vụ quản lý chung ở phân
xưởng .
+ TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất ” dùng để phản ánh chi phí về công cụ
dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất .
SƠ ĐỒ 3 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334;338 TK 627
TK 152;153
- TK 154 : “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm .
Kết cấu của TK 154 như sau :
Dư Nợ đầu kỳ : phản ánh vốn sản phẩm dở dang đầu kỳ
Phát sinh bên Nợ : tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kết chuyển từ các TK 621,
622, 623, 627 sang .
Phát sinh bên Có : phản ánh tổng giá thành sản xuất của sản phẩm , lao vụ sản
xuất được trong kỳ đã tính được .

Dư Nợ cuối kỳ : phản ánh vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ .
TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên
Các khoản giảm chi phí sản
xuất chung cuối kỳ
Chi phí NVL,công cụ
dụng cụ
TK 154
TK 335,
Chi phí theo dự toán
TK
Phân bổ hoặc kết chuyển chi
phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất
chung khác
SƠ ĐỒ 4: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN PHẨM ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU
TK 621 TK154
TK622 TK 155;152
TK 157 TK627

TK 632
TK 152; 111
DĐK:xxx
Kết chuyển chi phí NVLTT
Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm
Nhập kho vật
tư sản phẩm
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp

Tổng
giá thành
thực tế sản
phẩm lao
vụ hoàn
thành
Tiêu thụ thẳng
Gửi bán
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
DCK: x x x
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp :
+ Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp :
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính cho công
trình, hạng mục công trình đó .
Các đơn vị có thể xuất vật tư cho công trình từ kho của đơn vị hoặc mua vật
tư thẳng cho từng công trình . Khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh, kế toán đơn vị
căn cứ vào chứng từ gốc để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
ghi :
- Trường hợp vật tư được xuất từ kho của đơn vị :
Nợ TK 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ”
Có TK 152 “ nguyên liệu, vật liệu ’’
- Trường hợp vật tư được mua ngoài chuyển thẳng vào sản xuất không qua kho:
Nợ TK 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ” ( giá chưa thuế )
Nợ TK 133 “ thuế GTGT được khấu trừ ”
Có TK liên quan : giá thanh toán.
( Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Hoặc : Nợ TK621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ” ( giá có thuế )
Có TK liên quan : giá thanh toán.
( Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp )

- Trường hợp chi phí dàn giáo, cốp pha, ván khuôn khi xuất kho đưa vào sử
dụng cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 142 “ chi phí trả trước ”
Có TK 153 “ công cụ, dụng cụ ”
- Cuối tháng căn cứ bảng phân bổ dàn giáo, cốp pha, ván khuôn cho từng công
trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ”
Có TK 142 “ chi phí trả trước “
- Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên liệu vật liệu không dùng hết, nhập lại kho kế
toán ghi giảm chi phí theo bút toán :

×