Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 ở Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.24 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Việc thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường đã đưa nền kinh tế nước ta sang trang
mới. Tuy nhiên, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa có thêm
nhiều cơ hội vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, thị trường của
doanh nghiệp biến đổi liên tục và phức tạp. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải năng động, sáng tạo tìm ra cho mình giải pháp riêng để thích ứng với môi
trường kinh doanh mới.
Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh thành lập ngày 18 tháng 3 năm 2004, hoạt động
trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm, thiết bị vệ sinh, phụ kiện phòng tắm, nhà bếp.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam đã xuất hiện ngày càng nhiều các công ty lớn nhỏ
hoạt động trong lĩnh vực này. Trong tương lai số lượng công ty tham gia cung ứng các
thiết bị này sẽ càng nhiều. Do đó việc cạnh tranh gay gắt giữa các công ty là không thể
tránh khỏi. Việc tiêu thụ hàng hóa ngày càng trở nên khó khăn. Để đứng vững trên thị
trường và đạt được mục tiêu lâu dài của công ty là đứng trong Top 10 công ty cung ứng
các sản phẩm này trên thị trường Việt Nam vào năm 2020 thì việc lập một kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm để tăng doanh số bán hàng của công ty là một việc rất quan trọng. Lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp xác định được thị trường tiêu thụ khối
lượng sản phẩm, quy cách mẫu mã chủng loại để từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh
phù hợp. Đồng thời giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
chủ động ứng phó với những thay đổi trên thị trường.
Qua thời gian đi thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh, được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô chú trong ban lãnh đạo của công ty, các thầy cô giáo trong khoa
kinh tế và quản trị kinh doanh và đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của
PGS.TS.NGND Nhâm Văn Toán đã giúp tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp với
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52


1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

đề tài về “Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 ở Công ty cổ phần thiết bị vệ
sinh”. Luận văn tốt nghiệp được trình bày với các nội dung sau:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh.
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 của Công ty
cổ phần thiết bị vệ sinh.
Chương 3: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2011 của Công ty cổ phần
thiết bị vệ sinh.
Bằng những kiến thức đã được học trong nhà trường, mặc dù đã cố gắng nhưng
với trình độ hiểu biết, điều kiện thời gian còn hạn chế, luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cô chú trong ban lãnh đạo của Công ty cổ
phần thiết bị vệ sinh, các thầy cô giáo khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh trường Đại
Học Mỏ - Địa Chất cùng sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.NGND Nhâm Văn Toán
đã giúp đỡ hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả đề nghị được bảo vệ luận văn trước Hội đồng chấm thi tốt nghiệp ngành
Quản trị kinh doanh.
Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phú
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

CHƯƠNG 1

TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VỆ SINH
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
a. Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh
Công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 18 tháng 03 năm
2004. Là công ty hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, tự chủ về kinh doanh và chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động của mình
trước pháp luật.
b. Giới thiệu chung về công ty
- Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính,
có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Có con dấu riêng, độc lập về tài sản cố định, được mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước, ngân hàng nước ngoài và trong nước theo quy định của pháp luật.
- Có điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
c. Quá trình phát triển
Năm 2004, do mới thành lập Công ty chỉ mới tiến hành thăm dò thị trường bằng
việc cung ứng các hàng hóa cho các đại lý lớn có mức tiêu thụ nhiều. Loại hàng chính
mà Công ty cung ứng là sen tắm và vòi chậu cùng một số phụ kiện đi kèm như lõi đồng,
lưới lọc đầu vòi, tay gật gù, bộ xả két nước.
Tổ chức bộ máy Công ty trong thời gian này vẫn còn sơ sài, chỉ có 2 phòng ban là
Phòng kế toán và Phòng kinh doanh với tổng số nhân viên trong Công ty là 15 người.
Sang năm 2005, nhận thấy thị trường có nhu cầu về vòi bếp, máy khử mùi, và các

phụ kiện khác nên công ty đã chủ động tìm nguồn cung ứng thêm mặt hàng này, đồng
thời đưa các mẫu sen tắm và vòi chậu mới, cải tiến về hình thức, chức năng, kiểu dáng
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

và chất lượng. Công ty đã mở rộng thêm hệ thống đại lý ở các khu vực trung tâm thành
phố, thị xã.
Sản phẩm của Công ty được thiết kế và sản xuất trên dây truyền thiết bị công
nghệ hiện đại của Cộng hoà liên bang Đức áp dụng theo tiêu chuẩn EU-2000 và được
kiểm tra theo tiêu chuẩn ISO2000. Các hàng hóa của Công ty thường xuyên có mặt trong
các hội trợ triển lãm hàng tiêu dùng ở Việt Nam.
Ưu điểm nổi trội của các hàng hóa là chất lượng tốt, giá thành hợp lý, sử dụng tiết
kiệm nước mà xối mạnh; phong phú về chủng loại, đa dạng về màu sắc, chế độ bảo hành
và chất lượng dịch vụ tốt, đặc biệt các tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo tiêu chuẩn Châu Âu
về sức khoẻ con người và môi trường.
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty Cổ phần Thiết bị vệ sinh đã không ngừng
phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm bảo toàn, phát triển vốn và tài sản bổ
sung, có một thị phần tương đối ổn định, tạo được mối quan hệ lâu dài và tin cậy với các
bạn hàng. Bên cạnh đó Công ty cũng chú trọng phát triển và bổ sung thêm nguồn nhân
lực. Hiện nay, nhân sự công ty đã có 52 người và bổ sung thêm một số phòng ban chức
năng riêng với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm
trong quản lý điều hành và tổ chức.
1.1.2 Địa chỉ trụ sở chính: 54 Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân – Hà Nội
Chi nhánh:
- 31 Đông Các, Đống Đa, Hà Nội.
- 5/190 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 04.511556
Fax: 04. 511446

1.1.3 Mục đích và nội dung hoạt động
a. Mục đích
- Luôn tạo ra những điều kiện tốt nhất cho cuộc sống của người Việt Nam, cung
cấp được những mặt hàng có chất lượng cao, đáp ứng được tất cả các yêu cầu dù là khắt
khe nhất của khách hàng.
- Nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của công ty, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế
quản lý năng động cho công ty, để sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của nhà nước, của
công ty.
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

- Huy động vốn của toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển công ty,
phát triển sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa. Tạo việc làm ổn định
cho người lao động.
b.Nội dung hoạt động
- Nhập khẩu, kinh doanh các thiết bị phụ kiện phòng tắm, nhà bếp. Chuyên cung
ứng sen tắm, vòi chậu và một số phụ kiện đi kèm như lõi đồng, lưới lọc đầu vòi, tay gật
gù, bộ xả két nước…
1.2 Điều kiện địa lý, kinh tế
1.2.1 Điều kiện địa lý
Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh có trụ sở giao dịch tại 54 – Nguyễn Ngọc Nại,
Thanh Xuân, Hà Nội. Trụ sở chính của công ty nằm ngay trên mặt đường Nguyễn Ngọc
Nại, với địa hình bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt, độ ẩm cao và
lượng mưa hàng năm tương đối lớn. Tuy nhiên, do đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh
thương mại nên công ty không bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết,
độ ẩm, sông ngòi…
Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh thuộc khu trung tâm kinh tế của Thành phố Hà
Nội rất thuận lợi với việc giao dịch, hợp tác với các khách hàng của công ty.

1.2.2 Điều kiện về lao động dân số
Dân cư trong vùng khá đông đúc, tập trung nhiều lao động, kể cả lao động phổ
thông và đội ngũ cán bộ trí thức là điều kiện thuận lợi cho kế hoạch cung ứng lao động
cho công ty.
1.2.3 Điều kiện kinh tế
Công ty nằm trong địa bàn trung tâm thành phố Hà Nội, tập trung nhiều các đại
lý, dịch vụ, kênh phân phối nhỏ lẻ, đây là một nguồn tiêu thụ lớn và chủ yếu. Thủ đô Hà
nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn nhất cả nước, khả năng thông tin nhanh
chóng, mạng lưới giao thông thuận lợi và là cầu nối giao thông quan trọng của khu vực
miền Bắc và cả nước, đây là tiền đề lớn cho sự phát triển, lưu thông hàng hóa và quảng
bá mặt hàng của công ty cho cả nước.
Hiện nay, việc bảo vệ môi trường là cần thiết và cấp bách, đặc biệt với tình trạng
ô nhiễm nghiêm trọng như ở Hà Nội, các mặt hàng cung ứng của công ty rất phù hợp với
việc hạn chế ô nhiễm, giảm chi phí bảo vệ môi trường.
1.3 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp
1.3.1 Tổ chức quản lý
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

Cửa hàng kinh doanh và kho
số 1
Cửa hàng kinh doanh và kho
số 2
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Công ty Cổ phần Thiết bị vệ sinh được thành lập trên sự góp vốn là vốn sở hữu
của các cổ đông nên bộ máy quản lý điều hành của Công ty được tổ chức kết hợp giữa
hai hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức tổ chức gọn nhẹ và linh hoạt này rất
phù hợp với Công ty để có thể quản lý và điều hành tốt trong quá trình kinh doanh.
+ Ưu điểm: với hình thức tổ chức này, sẽ thu hút các chuyên gia vào việc giải

quyết các vấn đề chuyên môn, do đó giảm bớt gánh nặng cho nhà quản lý. Các phòng
ban chức năng có nhiệm vụ cụ thể, không chồng chéo, nhiệt tình công tác.
+ Nhược điểm: Cơ cấu này làm cho số cơ quan chức năng trong công ty tăng lên,
do đó làm cho bộ máy quản lý nhiều đầu mối, đòi hỏi người lãnh đạo phải luôn điều hòa
phối hợp hoạt động của các bộ phận để khắc phục hiện tượng không ăn khớp, cục bộ của
của các cơ quan chức năng.
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

Cửa hàng kinh doanh và kho
số 1
Cửa hàng kinh doanh và kho
số 2
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Hình 1 - 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kế toán
-tài
chính
Phòng

kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Cửa hàng kinh doanh và kho
số 1
Cửa hàng kinh doanh và kho
số 2
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, và tôn trọng
pháp luật. Công ty có bộ máy tổ chức quản lý thống nhất từ trên xuống dưới. Cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ). ĐHĐCĐ bầu hội
đồng quản trị để quản lý Công ty, bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị, điều hành công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý của Công ty, đo Đại hội đồng Cổ
đông Công ty bầu ra. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng
Quản trị là 4 năm.
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc: Là người đại diện trước pháp luật,
trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, do HĐQT trực
tiếp tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi nhiệm. Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước
HĐQT về kết quả sản xuất kinh doanh và triệt để thực hiện các nghị quyết của Đại hội
đồng Cổ đông. Giám đốc sẽ bị cách chức nếu điều hành hoạt động kinh doanh không có
hiệu quả. Bên cạnh với sự trợ giúp của Phó Giám đốc và Kế toán trưởng trong công tác
điều hành và quản lý, các phòng ban làm chức năng tham mưu, thực hiện theo lĩnh vực

được phân công.
Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ xây dựng và đề xuất với giám đốc kế hoạch kinh
doanh, xuất nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, điều chỉnh giá thành sản phẩm, hàng hoá. Là
người giúp việc và tham mưu cho Giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty, các vấn đề đầu ra đầu vào, tình hình sủ dụng vốn có hiệu quả nhất, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phó Giám đốc cũng là
người thay quyền Giám đốc điều hành Công ty khi giám đốc đi vắng. Dưới Phó Giám
đốc là các phòng ban.
Phòng hành chính tổng hợp: Tổ chức tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực trong Công ty. Phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng khác
trong công tác kiểm soát và giám sát bảo đảm việc thực hiện đúng các quy chế hành
chính trong các hoạt động của toàn Công ty. Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên
quan đến lĩnh vực quản trị hành chính, quản trị nhân sự và các lĩnh vực khác có liên
quan.
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức triển khai công tác tiếp thị và
không ngừng cải tiến phương pháp, biện pháp thực hiện để từng bước chiếm lĩnh thị
trường và phát triển kinh doanh theo định hướng của Công ty. Phối hợp cùng phòng
nhân sự hướng dẫn huấn luyện, đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công tác phát triển
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

kinh doanh thị trường. Tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại với khách hàng tại các
địa phương nhằm thiết lập, duy trì, phát triển mối quan hệ hợp tác bền vững, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty tại thị trường khu vực.
Phòng Kế toán – Tài chính: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế
toán phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của Công ty; tham mưu cho Ban Giám đốc thực
hiện công tác giám đốc tài chính như: tình hình tiêu thụ sản phẩm, thu, chi, vay… đảm
bảo các nguồn thu chi của Công ty; trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho hoạt

động kinh doanh; theo dõi chi phí kinh doanh; hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
của toàn Công ty; cung cấp các thông tin kế toán nhanh, chính xác, đầy đủ và kịp thời
cho các cấp quản trị và các bộ phận có liên quan.
Phòng kỹ thuật: Tổ chức thực hiện công tác điều phối, quản lý chất lượng hàng
hoá, giao nhận, vận chuyển để phục vụ cho công tác tiếp thị - bán hàng. Huấn luyện cho
nhân viên trong phòng về các vấn đề kỹ thuật, cách thức bảo dưỡng, sửa chữa, cách khắc
phục lỗi sản phẩm.
Cửa hàng kinh doanh và kho: Trực tiếp quan hệ mua bán các loại hàng hóa, nhận
đơn đặt hàng, hoạt động mua bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng.
1.3.2 Chế độ làm việc
Hiện nay công ty cổ phần thiết bị vệ sinh thực hiện chế độ công tác theo quy
định của nhà nước, quy định của Bộ luật lao động.
- 5 ngày tết bao gồm:
4 ngày tết âm lịch
1 ngày tết dương lịch
- 4 ngày lễ bao gồm:
10/3 ngày giỗ tổ Hùng Vương
30/4 ngày thống nhất đất nước
1/5 ngày Quốc tế lao động
2/9 ngày Quốc khánh
- 105 ngày nghỉ cuối tuần.
1.3.3 Tình hình sử dụng lao động
- Kết cấu lao động và chất lượng đội ngũ lao động:
Tổng số nhân viên toàn công ty năm 2010 là 52 người. Đa số cán bộ công nhân
viên đã qua đào tạo và được bố trí đúng ngành nghề đã học. Hiện nay toàn công ty có 2
người có trình độ trên đại học, 45 người có trình độ đại học - cao đẳng, 3 người có trình
độ trung cấp. Đây là một lợi thế tương đối tốt, tạo điều kiện cho sự phát triển của công
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

ty trong những năm tới, đó là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
năm 2011 và cả những năm tiếp theo.
- Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty:
Cán bộ nhân viên trong Công ty hầu hết là từ các tỉnh lân cận đến làm, nên chưa
có nhà riêng, điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, đây cũng là một hạn chế tương đối
lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần làm việc của nhân viên, và là mối quan tâm
chung của cả công ty.
Trong những năm qua, công ty cổ phần thiết bị vệ sinh đang dần đi vào ổn định
và phát triển, vì vậy mức thu nhập của nhân viên trong công ty đã phần nào đi vào ổn
định và đảm bảo, tạo được sự yên tâm đối với người lao động. Hiện nay công nhân viên
công ty cổ phần thiết bị vệ sinh có mức thu nhập bình quân là 3.450 000 đ/người, tăng
lên so với năm trước, cụ thể so năm 2009 tăng 386.000 đ/người. Điều này đã góp phần
khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm, không ngừng tăng năng suất lao
động, chất lượng và có hiệu quả.
1.4 Phương hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai
1.4.1 Kế hoạch của công ty trong năm 2011
a. Các mục tiêu cụ thể
- Tổng doanh thu đạt 10.210.400 nghìn đồng (trong đó năm 2010 đạt 7.739.337
nghìn đồng tương ứng tăng 32% so với năm 2010).
- Thu nhập bình quân 4.550 nghìn đồng/người-tháng (Năm 2010 là 3.450 nghìn
đồng/người-tháng tương ứng tăng 32% so với năm 2010).
- Lợi nhuận sau thuế đạt 568.400 nghìn đồng ( năm 2010 là 379.822 nghìn đồng
tương ứng tăng 49,6% so với năm 2010).
b. Công tác đầu tư
- Mở rộng địa bàn hoạt động, xây dựng chi nhánh xuống phía Nam.
- Đẩy mạnh thị trường tiêu thụ trong cả nước.
- Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.

1.4.2 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty
Để hoàn thành nhiệm vụ và các chương trình sản xuất kinh doanh năm 2011 của
công ty, công ty cần tập trung vào các biện pháp sau:
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các bạn hàng. Tăng cường tổ chức các hoạt động
triển lãm, không ngừng quảng bá hình ảnh của công ty.
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

- Tăng cường nâng cao chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã các
mặt hàng.
- Có những biện pháp về cơ chế điều hành, nâng cao hiệu quả sản xuất, thực hành
tiết kiệm, động viên thi đua khen thưởng.
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh từ khi thành lập đến nay luôn duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ
ngân sách nhà nước. Tuy bước sang nền kinh tế thị trường còn gặp rất nhiều khó khăn,
song tập thể cán bộ nhân viên đã có nhiều cố gắng xây dựng và phát triển sản xuất, đưa
công ty tiến lên ngày càng vững mạnh.
Nhìn chung, việc thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 của Công ty cổ
phần thiết bị vệ sinh có những thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
Đặc điểm vị trí địa lý, hệ thống giao thông đã giúp cho Công ty cổ phần thiết bị
vệ sinh thuận lợi trong việc quan hệ, giao dịch với đơn vị bạn hàng, nhất là trong việc

đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng của Công ty.
Đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn, trình độ cao, kinh nghiệm quản lý tốt,
lực lượng lao động trẻ khỏe, có lòng nhiệt tình với công việc.
Hệ thống quy chế ổn định, sự đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ công ty, góp phần
thúc đẩy tích cực hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, kết quả thực hiện sản
xuất năm 2010 để lại tiền đề phát triển tốt cho hoạt động kinh doanh năm 2011.
- Khó khăn:
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, chưa được trang bị đầy đủ đặc biệt là hệ
thống kho bãi.
Giá cả thị trường biến động mạnh, kéo theo lạm phát có tác động mạnh đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
Trên đây mới chỉ là những nét chung nhất của công ty cổ phần thiết bị vệ sinh.
Để có thể hiểu chi tiết hơn những kết quả đạt được của Công ty, cũng như các nhân tố
ảnh hưởng, luận văn sẽ đi sâu vào phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty năm 2010.
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VỆ SINH
NĂM 2010
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

2.1 Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 của Công ty cổ phần

thiết bị vệ sinh.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và phát
triển, đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Điều đó đặt ra cho doanh nghiệp
nhiệm vụ phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm
đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó
có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu cho quản lý kinh
doanh.
Qua 7 năm hoạt động, từ năm 2004 đến năm 2010, đặc biệt trong 2 năm 2009 –
2010, Công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Trong những năm qua, Công ty từng bước tự hạch toán kinh tế, tự chủ về mặt
tài chính nên đã tạo ra điều kiện tốt hơn, chủ động trong sản xuất kinh doanh của mình
và hoàn chỉnh bộ máy quản lý.
Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong
hoạt động kinh doanh của mình mà thể hiện rõ nhất là sự gia tăng về doanh thu, lợi
nhuận và mức thu nhập của cán bộ công nhân viên. Sự gia tăng này một mặt là nhờ áp
dụng các biện pháp khoa học và kỹ năng kinh doanh mới vào hoạt động kinh doanh của
công ty mặt khác là có sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong công ty.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh năm 2010 được
thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế trong bảng 2-1.
Nhìn chung trong năm 2010 công ty đã hoàn thành kế hoạch đặt ra và có mức
tăng trưởng cao hơn so với năm 2009. Cụ thể:
Tổng doanh thu năm 2010 là 7.739.337 nghìn đồng, tăng 432.511 nghìn đồng
tương ứng 5,92% so với kế hoạch và tăng 614.420 nghìn đồng tương ứng 8,624% so
với năm 2009. Doanh thu tăng là kết quả của việc tăng sản lượng hàng hóa tiêu thụ và
giá bán điều này cho thấy nhu cầu của thị trường về hàng hóa của công ty ngày càng cao.
Giá vốn hàng bán năm 2010 là 5.791.428 nghìn đồng, tăng 201.971 nghìn đồng
tương ứng tăng 3,61% so với kế hoạch đặt ra và tăng 365.240 nghìn đồng tương ứng
6,731% so với năm 2009. Nguyên nhân giá vốn hàng bán tăng là do trong năm 2010
Công ty đã tăng số lượng hàng nhập vào và giá nhập hàng cũng tăng lên. Điều này càng
thể hiện khả năng tiêu thụ của Công ty ngày càng lớn.

Bên cạnh doanh thu và giá vốn tăng thì trong năm 2010 tổng vốn kinh doanh của
Công ty cũng tăng lên đáng kể. Được thể hiện năm 2010 tổng vốn kinh doanh là
6.714.774 nghìn đồng tăng 483.716 nghìn đồng tương ứng 7,763% so với năm 2009.
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Trong đó tài sản ngắn hạn tăng 218.269 nghìn đồng tương ứng 3,6895; tài sản dài hạn
tăng 265.356 nghìn đồng tương ứng 84,273% so với năm 2009. Vốn kinh doanh tăng
chứng tỏ quy mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng.
Tổng số lao động năm 2010 là 52 người, tăng 4 người so với năm 2009. Năng
suất lao động bình quân năm 2010 là 148.833 nghìn đồng/người giảm 3.392 nghìn
đồng/người tương ứng 2,228% so với kế hoạch, tăng 397,633 nghìn đồng/người tương
ứng tăng 0,268%. Mặc dù năng suất lao động tăng không cao nhưng đây cũng là sự phấn
đấu chung của toàn thể cán bộ nhân viên công ty.
Tổng quỹ lương tăng 236.448 nghìn đồng tương ứng 12,34% so với kế hoạch đặt
ra và tăng 387.936 nghìn đồng tương ứng 21,981% so với năm 2009. Tiền lương bình
quân năm 2010 là 3.450 nghìn đồng/người-tháng, tăng 386 nghìn đồng/người-tháng so
với năm 2009. Tiền lương tăng, đây là một trong những động lực thúc đẩy lòng tin và
năng suất lao động của nhân viên. Công ty đã thực hiện một trong số những biện pháp
thúc đẩy năng suất lao động trong chiến lược kinh doanh tạo niềm tin cho người lao
động để họ phát huy cao hơn nữa sức mạnh và nội lực của mình.
Năm 2010 công ty đã thực hiện được công tác giảm giá thành so với kế hoạch đặt
ra. Cụ thể là năm 2010 giá thành giảm 6,354 đồng/1000 đồng doanh thu tương ứng
0,664% so với kế hoạch và giảm 12,607 đồng/1000 đồng doanh thu tương ứng 1,309%
so với năm 2009. Giá thành giảm là một tín hiệu đáng mừng của bất cứ doanh nghiệp
kinh doanh nào. Hiện nay do giá cả thị trường biến động mạnh, chiến lược giảm giá
thành được các doanh nghiệp đặt nên hàng đầu.
Doanh thu trong năm 2010 tăng dẫn đến lợi nhuận tăng. Năm 2010 lợi nhuận sau

thuế là 379.822 nghìn đồng tăng 29.433 nghìn đồng tương ứng 8,4% so với kế hoạch đặt
ra, tăng 99.137 nghìn đồng tương ứng 35,32% so với năm 2009. Lợi nhuận tăng chứng
tỏ đồng vốn của công ty bỏ ra đã sử dụng có hiệu quả hơn.
Qua việc phân tích chung các chỉ tiêu chính của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh
năm 2010 ta thấy: Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang đi vào ổn
định, những kết quả đạt được là tiền đề cho bước phát triển tiếp theo, là căn cứ, mục
tiêu, chiến lược phát triển. Chính vì thế nhằm đảm bảo cho các bước phát triển một cách
có hiệu quả, an toàn và chất lượng, lãnh đạo công ty đã đề ra xu thế phát triển của mình
trong các năm tới bằng cách mở rộng mạng lưới phân phối ra các khu vực trên cả
nước,bên cạnh đó công ty còn tiếp tục phát triển vốn kinh doanh, và tham gia góp vốn
liên doanh với các công ty lớn khác trong ngành.
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh năm 2010
Bảng 2 - 1
TT Chỉ tiêu ĐVT
Thực hiện
năm 2009
Năm 2010
So sánh TH
2010/TH09
So sánh
TH2010/KH2010
KH TH +/- % +/- %
1 Tổng doanh thu 1000đ 7.124.917 7.306.826 7.739.337 614.420 108,624 432.511 105,92
2 Giá vốn hàng bán 1000đ 5.426.188 5.589.457 5.791.428 365.240 106,731 201.971 103,61
3 Tổng vốn kinh doanh 1000đ 6.231.058 6.714.774 483.716 107,763

Tài sản ngắn hạn 1000đ 5.916.271 6.134.540 218.269 103,689
Tài sản dài hạn 1000đ 314.878 580.234 265.356 184,273
4 Tổng số lao động Người 48 48 52 4 108,333 4 108,33
5 NSLĐ tính bằng giá trị
1000 đ/ng-
năm
148.436 152.226 148.833 397,633 100,268 -3.392 97,772
6 Tổng quỹ lương 1000đ 1.764.864 1.916.352 2.152.800 387.936 121,981 236.448 112,34
7 Tiền lương bình quân 1000đ/tháng 3.064 3.327 3.450 386 112,598 123 103,7
8
Giá thành đơn vị sản
phẩm
đ/1000đ 962,868 956,615 950,261 -12,607 98,691 -6,354 99,336
9 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 280.685 350.389 379.822 99.137 135,32 29.433 108,4
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Trên đây là những nét khái quát chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty năm 2010, để hiểu chi tiết hơn tác giả đi sâu vào phân tích từng khía cạnh,
góc độ khác nhau của quá trình kinh doanh.
2.2 Phân tích tình hình cung ứng và tiêu thụ sản phẩm
2.2.1 Phân tích tình hình cung ứng sản phẩm
2.2.1.1 Phân tích tình hình cung ứng theo mặt hàng
Mặt hàng chủ yếu của Công ty là các loại vòi sen, vòi chậu, và một số thiết bị phụ
kiện đi kèm. Hàng năm, dựa vào lượng hàng tồn kho năm trước và lượng đơn đặt hàng
của khách hàng mà Công ty có kế hoạch mua hàng cụ thể. Tình hình cung ứng theo mặt
hàng của Công ty trong năm 2009 và năm 2010 được thể hiện trong bảng 2-2.
Qua bảng 2-2 cho thấy: Trong năm 2010 lượng hàng nhập vào của Công ty cổ

phần thiết bị vệ sinh tăng lên cả về số lượng và giá trị so với lượng hàng mua vào năm
2009. Vòi sen là mặt hàng nhập vào có giá trị lớn nhất trong tổng giá trị các mặt hàng
mua vào. Trong đó vòi sen B1-603 có giá trị lớn nhất lên tới 1.625.000.000 đồng, tăng
798.920.000 đồng, tương ứng tăng 96,71% so với năm 2009. Vòi sen B3-603 về giá trị
có lượng nhập vào là 810.000.000 đồng tăng 66.992.000 đồng so với năm 2009 tương
ứng tăng 9,02%; tuy nhiên về số lượng lại giảm đi so với lượng nhập vào năm 2009, cụ
thể lượng vòi sen nhập vào năm 2010 là 1.350 bộ, giảm 50 bộ so với năm 2009, tương
ứng giảm 3,57%. Giá trị tăng, số lượng lại giảm, điều này cho thấy có sự biến động giá
cả hàng hóa. Lạm phát kéo theo giá cả nhiều mặt hàng tăng lên.
Một số mặt hàng như xi phông, xả lật, vỏ xịt, sen, dây gắn tường đều tăng cả về
số lượng và giá trị. Cụ thể xi phông và xả lật, năm 2010 về số lượng nhập tới 4000 bộ,
tăng 2500 bộ tương ứng tăng 166,67% so với năm 2009. Thoát sàn inox năm 2009 lượng
nhập vào là 100 bộ, trong năm 2010 Công ty không nhập mặt hàng này, đây là do lượng
hàng tồn kho năm trước còn nhiều và lượng đặt hàng mặt hàng này giảm đi.
Ngoài những mặt hàng trên, Công ty còn đưa ra thị trường nhiều mặt hàng khác
như: vòi chậu một lỗ F1-602, vòi chậu 2 lỗ F1-602, vòi chậu một lỗ F3-601, vòi sen B3-
603, vòi lavabo lạnh tay xoay, vòi lavabo lạnh tay gạt, vòi lavabo lạnh, vòi lavabo lạnh
tự động,…do lượng hàng tồn kho năm trước còn nhiều nên trong năm 2009 và 2010
Công ty không nhập thêm những mặt hàng này.
Năm 2010 số lượng hàng nhập vào tăng lên làm tổng giá trị hàng lên tới
5.609.522.798 đồng tăng 1.301.526.802 đồng tương ứng tăng 30,21% so với năm 2009.
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Bảng phân tích tình hình cung ứng theo mặt hàng
Bảng 2-2
TT


hàng
Tên hàng
Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2010/2009
SL GT
SL
(Bộ)
Giá
trị(Đồng)
SL
(Bộ)
Giá trị(Đồng) +/- % +/- %
1 B1_603 Vòi sen
1.500 826.080.000 2.500 1.625.000.000 1.000 166,67 798.920.000 196,71
2 B3-603 Vòi sen
1.400 743.008.000 1.350 810.000.000 -50 96,43 66.992.000 109,02
3 B5-603 Vòi sen
400 180.288.000 350 157.752.000 -50 87,50 -22.536.000 87,50
4 F1_601 Vòi chậu một lỗ
600 206.544.000 296 133.200.000 -304 49,33 -73.344.000 64,49
5 F1_602 Vòi chậu 2 lỗ
900 405.242.100 865 407.319.850 -35 96,11 2.077.750 100,51
6 F3-601 Vòi chậu một lỗ
500 165.303.000 108 35.705.448 -392 21,60 -129.597.552 21,60
7 F3-602 Vòi chậu 2 lỗ
900 387.819.000 1.354 583.452.140 454 150,44 195.633.140 150,44
8 F5-601 Vòi chậu một lỗ
150 45.114.000 150 45.114.000 0 100,00 0 100,00
9 F5-602 Vòi chậu 2 lỗ
250 100.205.000 400 160.328.000 150 160,00 60.123.000 160,00

10 D-101 Thoát sàn inox
100 6.000.000 -100 0,00 -6.000.000 0,00
11 D-101C Thoát sàn inox
100 19.000.000 -100 0,00 -19.000.000 0,00
12 D-121 Thoát sàn inox
100 7.000.000 -100 0,00 -7.000.000 0,00
13 K1_601 Vòi bếp
400 156.224.000 350 136.696.000 -50 87,50 -19.528.000 87,50
14 K1_602 Vòi bếp
450 189.252.000 350 147.196.000 -100 77,78 -42.056.000 77,78
15 K2-602 Vòi bếp
200 74.053.200 -200 0,00 -74.053.200 0,00
16 K3-601 Vòi bếp cắm chậu
300 96.024.000 100 32.008.000 -200 33,33 -64.016.000 33,33
Bảng phân tích tình hình cung ứng theo mặt hàng
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Bảng 2-2
TT

hàng
Tên hàng
Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2010/2009
SL GT
SL(Bộ
)

Giá trị(Đồng)
SL(Bộ
)
Giá trị(Đồng) +/- % +/- %
17 P-12 Chân quỳ vuông 500 40.000.000 -500 0,00 -40.000.000 0,00
18 S-11
Sen, dây gắn
tường loại 1
2.000 250.520.000 4.000 501.040.000 2.000 200,00 250.520.000 200,00
19 X.-9 Bộ vòi xịt trắng 2.019 161.487.696 2.540 203.159.360 521 125,80 41.671.664 125,80
20 Vỏ xịt 3.000 24.000.000 4.000 32.000.000 1.000 133,33 8.000.000 133,33
21 X701I Xi phông 1.500 111.847.500 4.000 298.260.000 2.500 266,67 186.412.500 266,67
22 X-700 Xả lật 1.500 112.984.500 4.000 301.292.000 2.500 266,67 188.307.500 266,67

Tổng cộng 18.769 4.307.995.996 26.713 5.609.522.798 7.944
142,3
3
1.301.526.80
2
130,21
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

2.2.1.2 Phân tích tình hình cung ứng theo nguồn hàng
Xác định nguồn hàng là một khâu cực kỳ quan trọng trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn hàng có ổn định thì doanh nghiệp mới kinh doanh ổn định. Hàng năm
Công ty cổ phần thiết bị vệ sinh đều nhập hàng với số lượng lớn, vì vậy Công ty luôn
phải có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng. Hầu hết các mặt hàng của Công ty đều

được nhập ngoại, đặc biệt là Cộng hòa liên bang Đức, với công nghệ cao và thiết kế trên
dây chuyền hiện đại. Tình hình cung ứng theo nguồn hàng của Công ty cổ phần thiết bị
vệ sinh được thể hiện trong bảng 2-3.
Qua bảng phân tích cho thấy, các mặt hàng mua từ SANIPRO-GEM chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng giá trị các mặt hàng nhập vào trong năm 2010 có giá trị lên tới
1.782.752.000 đồng, tăng 427.957.900 đồng so với năm 2009 tương đương với tăng
31,59%. Lượng hàng nhập từ ENTER cũng có giá trị tương đối lớn, năm 2010 hàng
nhập từ Công ty này lên đến 1.350.519.850 đồng, tăng 344.151.850 đồng tương ứng tăng
34,2%. SANIPRO-GEM và ENTER là 2 nhà cung ứng lớn nhất của Công ty, hàng năm
giá trị mua hàng từ các doanh nghiệp này lên đến hàng tỷ đồng.
Ngoài hai doanh nghiệp trên, lượng hàng nhập từ JAJIEER, DONGSHENG,
CHESTON, YAJEE cũng có giá trị tương đối lớn. Năm 2010 lượng hàng mua từ các
doanh nghiệp này hầu hết đều tăng nhẹ. Hàng mua từ JẠJIEER về giá trị là 664.271.588
đồng tăng 502.783.892 đồng so với năm 2009. Hàng nhập từ DONGSHENG tăng
30.394.800 đồng tương ứng tăng 4,68% so với năm 2009. Hàng nhập từ CHESTON tăng
8.595.000 đồng tương ứng tăng 2,98%. Chỉ riêng có lượng hàng mua từ YAJEE có giảm
đi so với năm 2009 (giảm 267.976.000 đồng).
Công ty TNHH TM Đại Nam và Công ty TNHH TM Dục Hiên có giá trị hàng
nhập nhỏ nhất, tuy nhiên đây cũng đều là những bạn hàng lâu năm của Công ty.
Qua bảng 2-2, 2-3 cho thấy, tình hình cung ứng theo mặt hàng và nguồn hàng của
Công ty trong năm 2010 tăng tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
sản xuất kinh doanh của Công ty.
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Bảng phân tích tình hình cung ứng theo nguồn hàng
Bảng 2-3
TT Nhà cung ứng

Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2010/2009
SL GT
SL
(bộ)
GT (đồng)
SL
(bộ)
GT (đồng) +/- % +/- %
1
Công ty TNHH TM Đại
Nam 4.500 135.847.500 6.400 301.292.000 1.900 142,22 165.444.500 221,79
2
Công ty TNHH TM Dục
Hiên 1.500 112.984.500 2.540 203.159.360 1.040 169,33 90.174.860 179,81
3 SANIPRO-GEM 2.900 1.354.794.100 3.850 1.782.752.000 950 132,76 427.957.900 131,59
4 JAJIEER 2.019 161.487.696 4.612 664.271.588 2.593 228,43 502.783.892 411,35
5 ENTER 1.900 1.006.368.000 2.511 1.350.519.850 611 132,16 344.151.850 134,20
6 DONGSHENG 3.450 649.849.200 4.450 680.244.000 1.000 128,99 30.394.800 104,68
7 CHESTON 950 288.429.000 1.050 297.024.000 100 110,53 8.595.000 102,98
8 YAJEE 1.550 598.236.000 1.300 330.260.000 -250 83,87 -267.976.000 55,21
Tổng cộng
18.76
9
4.307.995.99
6
26.71
3
5.609.522.79
8 7.944 142,33

1.301.526.80
2 130,21
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

2.2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
2.2.2.1 Phân tích doanh thu tiêu thụ theo khách hàng
Đối với bất kì doanh nghiệp nào thì lượng hàng hóa cung ứng cũng như tiêu thụ
đều phụ thuộc vào số lượng khách hàng và nhu cầu tiêu dùng của mỗi khách hàng. Để
chiếm được lòng tin của khách hàng thì doanh nghiệp cần phải đưa đến cho người tiêu
dùng những sản phẩm tốt nhất và chế độ ưu đãi đặc biệt. Qua 7 năm hoạt động trong
ngành, đến nay công ty đã chiếm được lòng tin của một số lượng lớn những khách hàng,
đó là những khách hàng trung thành, quen thuộc và là những đại lý phân phối chủ yếu
của công ty.
Để theo dõi nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của các đại lý phân phối của Công ty, ta
theo dõi bảng 2-4.
Trong các khách hàng của Công ty hiện nay thì Công ty TNHH An Nguyễn - Sài
Gòn là đại lý phân phối lớn nhất. Hàng năm Công ty này luôn có đơn đặt hàng với Công
ty với số lượng lớn nhất. Năm 2009 doanh thu bán hàng thu được từ công ty này là
1.903.150 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 26,71% trong tổng doanh thu. Sang năm 2010
doanh thu bán hàng thu được từ công ty này có giảm 357.500 nghìn đồng tương ứng
18,78% so với năm 2009 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (19,97%) trong tổng doanh
thu.
Tuy doanh thu bán hàng thu được từ CH Khương Tuấn 357 Hoàng Quốc Việt-
Hà Nội có ít hơn so với Công ty TNHH An Nguyễn - Sài Gòn, nhưng cửa hàng này hàng
năm cũng mua hàng của công ty với số lượng lớn, năm 2010 doanh thu bán hàng thu
được từ cửa hàng này lên đến 758.920 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 9,81%, tăng 35,44%
so với năm 2009.

Công ty TNHH Anh Mỹ - Hải Phòng năm 2010 cũng đã có đơn đặt hàng với số
lượng lớn, doanh thu bán hàng từ công ty này lên tới 493.540 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng
6,38% trong tổng doanh thu.
Trong năm 2010, Công ty TNHH An Nguyễn - Sài Gòn, CH Khương Tuấn 357
Hoàng Quốc Việt- Hà Nội, Công ty TNHH Anh Mỹ - Hải Phòng là 3 đại lý phân phối
lớn nhất của công ty. Với những đại lý phân phối lớn này, công ty thường có những chế
độ ưu đãi đặc biệt như giảm giá, trả chậm, trả góp…Hàng năm Công ty thường cử đại
diện xuống tham quan, hướng dẫn họ về các sản phẩm của mình, đây cũng là cách để
quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Công ty trên thị trường.
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Phân tích doanh thu tiêu thụ theo khách hàng
Bảng 2 - 4
TT Khách hàng
Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2010/2009
Doanh
thu(1000đ
)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu(1000đ
)
Tỷ

trọng
(%)
+/- %
1 Công ty TNHH An Nguyễn - Sài Gòn 1.903.150 26,71 1.545.650 19,97 -357.500 81,22
2 CH Huy Dung - 12A Cát Linh 67.075 0,94 30.000 0,39 -37.075 44,73
3 Cửa hàng Huyền Thanh - Cổ nhuế 40.180 0,56 55.218 0,71 15.038 137,43
4
CH Cần Hường - 296D- Dương Tự Minh- Thái
Nguyên 163.760 2,30 250.890 3,24 87.130 153,21
5 CH Hồng Đào- Gia Lâm 64.445 0,90 115.580 1,49 51.135 179,35
6 CH Hà Anh - 99 Cầu Diễn 361.160 5,07 352.680 4,56 -8.480 97,65
7 CH Hoàng Lộc-34 Cát Linh 153.030 2,15 153.030 1,98 0 100,00
8 CH Kiều Báo-293-Tổ 5- Trần Phú - Hà Giang 43.830 0,62 78.560 1,02 34.730 179,24
9 Cửa hàng Kim Cương - Mê Linh - Vĩnh Phúc 6.000 0,08 0,00 -6.000 0,00
10 CH Khương Tuấn 357 Hoàng Quốc Việt- Hà Nội 560.325 7,86 758.920 9,81 198.595 135,44
11 CH Nguyệt Châm - Ninh Bình 225.625 3,17 225.625 2,92 0 100,00
12 CH Nguyễn Mạnh Cường - Bắc Giang 171.200 2,40 381.750 4,93 210.550 222,98
13 CH Minh Huệ - Định Công 11.939 0,17 11.939 0,15 0 100,00
14 CH Hồng Nhung - Định Công 5.000 0,07 15.000 0,19 10.000 300,00
15 CH Sinh Hạnh - 45 Cát Linh –HN 3.800 0,05 0,00 -3.800 0,00
16 CH Hà Thọ - Gia Lâm 7.000 0,10 0,00 -7.000 0,00
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT  VĂN TỐT LUẬN NGHIỆP

Phân tích doanh thu tiêu thụ theo khách hàng (tiếp)
Bảng 2 - 4
TT Khách hàng
Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009

Doanh
thu(1000đ
)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu(1000đ
)
Tỷ
trọng
(%)
+/- %
17 CH Mai Hương - Nguyễn Hoàng Tôn 9.300 0,13 0,00 -9.300 0,00
18 CH Trung Hiền - 188 Ba la - Hà Đông 0,00 32.546 0,42 32.546
19 CH Tuấn Hà - 551 Trần Nhân Tông - Nam Định 143.010 2,01 358.655 4,63 215.645 250,79
20 CH Phú Cường - Hưng Yên 56.700 0,80 0,00 -56.700 0,00
21 CH Tiến Thắm - Chí Linh - Hải Dương 53.128 0,75 0,00 -53.128 0,00
22
CH Tiến Ngân - số 10 Hoàng Văn Thụ - Thái
Nguyên 23.150 0,32 56.600 0,73 33.450 244,49
23 CH Trúc Mạnh - Gia Lâm 72.986 1,02 250.545 3,24 177.559 343,28
24 CH Chiến Dần - Gia Lâm 90.129 1,26 89.500 1,16 -629 99,30
25 CH Minh Tuấn - Nguyễn Văn Cừ 354.178 4,97 172.580 2,23 -181.598 48,73
26 CH Minh Tuấn - Xuân La 28.534 0,40 65.280 0,84 36.746 228,78
27 CH Thanh Quyên - Giải Phương 84.124 1,18 254.350 3,29 170.226 302,35
28 CH Hường Nga - Minh Khai 53.125 0,75 87.988 1,14 34.863 165,62
29 CH Toàn Phương - Linh Nam 150.189 2,11 56.287 0,73 -93.902 37,48
30 CH Hà Thủy - Trần Duy Hưng 115.273 1,62 53.125 0,69 -62.148 46,09
31 CH Huệ An - Trần Duy Hưng 19.360 0,27 150.189 1,94 130.829 775,77

32 CH Phú Hải - Trần Duy Hưng 74.920 1,05 115.273 1,49 40.353 153,86
33 CH Đại Bách - Trần Duy Hưng 53.000 0,74 85.690 1,11 32.690 161,68
34 CH Hoàng Sinh - Thái Thịnh 47.865 0,67 15.680 0,20 -32.185 32,76
SV: NGUYỄN THỊ PHÚ LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH -K52

25

×