Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đề tài: Phân tích kế hoạch Marketing cho một sản phẩm năm 2011 tại Công ty Cổ Phần Sữa Vinamilk pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.2 KB, 31 trang )

Đề tài
Phân tích kế hoạch Marketing cho
một sản phẩm năm 2011 tại Công
ty Cổ Phần Sữa Vinamilk
Mục Lục
M c L cụ ụ 2
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế
giới cùng với việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO là cơ hội để thúc
đẩy nên kinh tế trong nước phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, các
Công ty cổ phần, các tập đoàn kinh tế…tạo việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động, giúp cho cuộc sống cả nhân dân dược cải thiện.
Mỗi một doanh nghiệp ra đời đều là đơn vị kinh tế độc lập. Đây là yếu tố
quan trọng tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh
những thuận lợi, doanh nghiệp cũng gặp phải không ít khó khăn, đó là sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp cần có sự năng động, linh hoạt để thích ứng kịp thời với môi trường
mới, đồng thời mỗi doanh nghiệp cần phải có những chương trinh Marketing
thích hợp thu hút được nhiều người tiêu dùng giúp doanh nghiệp đứng vững
trong cơ chế thị trường. Ngoài ra việc thực hiện chương trình Marketing giúp
doanh nghiệp tiến sâu hơn vào thị trường không chỉ ở mặt xã hội và các mặt
khác. Chương trình Marketing của doanh nghiệp tốt, giúp doanh nghiệp mở cửa
hòa nhập với các doanh nghiệp khác và với các bộ phận khác trong xã hội.
Công ty cổ phần sữa Vinamilk là Công ty chuyên sản xuất các loại mặt
hàng như sữa chua,sữa tươi,kem, các loại nước đóng chai với nhiều mẫu mã
kiểu dáng khác nhau, …Trong đó mặt hàng sữa tươi đã thỏa mãn được nhu cầu
của khách hàng, thực hiện tốt các nhu cầu đã được cam kết với khách hàng. Đạt
được kết quả như vậy là nhờ Công ty đã chú trọng và làm tốt công tác
Marketing.
Để hiểu sâu và rõ hơn về tầm quan trọng của Quản trị Marketing em đã
làm bài thiết kế cho môn học này với nhiệm vụ: " Phân tích kế hoạch Marketing


cho một sản phẩm năm 2011 tại Công ty Cổ Phần Sữa Vinamilk “
Chương I
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VINAMILK
1, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VINAMILK
1.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
Thông tin cơ bản:
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần sữa Vinamilk
Tên giao dịch: Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Trụ sở chính: Số 10 phố Tân Trào,Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố HCM
Điện thoại: 84 8 541 55555 Fax: 84 8 541 61226
Website: www.vinamilk.com.vn Email:
Mã chứng khoán: VNM tại sàn chứng khóan TP Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ: 1.752.756.700.000 đồng
Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà
máy sữa Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường
Thọ ( tiền thân là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình
hình sản xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ
tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không. Cán bộ công nhân viên đã năng động
hiến kế, nhiều giải pháp kỹ thuật ra đời như đổi hàng lấy nguyên liệu cho sản
xuất; liên kết với các đơn vị trong nước vừa khôi phục nhà máy, vừa sản xuất và
phân phối sản phẩm. Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng
nhất định để phục vụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người
bệnh và trẻ em . Ghi nhận thành tích trong giai đoạn này, năm 1986 công ty
được Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Ba Sau 5 năm đổi mới cơ
chế quản lý theo mô hình cổ phần hóa, công ty đã đạt thành tích rất xuất sắc về
phát triển sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao đều vượt
so với năm cuối trước khi cổ phần hóa góp phần không nhỏ vào sự thăng hoa
của nền kinh tế nước nhà : tổng doanh thu từ tăng 188%; lợi nhuận sau thuế

tăng 5,2 lần; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng 75%; Nộp ngân
sách nhà nước tăng 4,6 lần; đầu tư hàng ngàn tỷ đồng hiện đại hòa máy móc
thiết bị - công nghệ; kim ngạch xuất khẩu đạt 444,7 triệu USD sản lượng sản
xuất trung bình hàng năm đạt trên 560 ngàn tấn; thu mua sữa tươi tăng hàng năm
từ 10 – 17% sản lượng và giá trị; tổng vốn sở hữu chủ tăng hàng năm đến nay
( 2011) đạt con số trên 11 ngàn tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động
tăng 68% . Các nhà máy của Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất phải gắn
với thị trường, dựa trên nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất
cho phù hợp Thực hiện quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm,
đẩy mạnh phát triển các ngành hàng, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm, ưu
tiên những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và có giá trị cao, có thị trường ổn
định. Thực hành tiết kiệm trên mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là
nguyên – nhiên vật liệu. Về kinh doanh : công ty thực hiện chiến lược chiếm
lĩnh 75% thị phần toàn quốc ; mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa
làm trung tâm; Đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn
lãnh thổ của cả nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối,
94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành phố. Đổi mới công tác tiếp thị
và các hoạt động Marketing có hiệu quả. Đối với thị trường ngoài nước, công ty
tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm kiếm thị trường mới để xuất khẩu đồng
thời giữ vững thị trường truyền thống .
Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm như sữa chua,sữa tươi,nước
uống đóng chai với nhiều mẫu mã kiểu dáng khác nhau, sữa tập chung chủ yếu
phục vụ sinh hoạt cho mọi người.
Được liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
mỏ rộng sản xuất kinh doanh của Công ty, được nhập khẩu nguyên liệu thiết bị
mày móc, phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty và thị trường.
+ Chiến lược kinh doanh :
- Nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ và giá trị xuất khẩu
- Đầu tư nâng cấp các xí nghiệp cung cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất

- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ CNV cho các xí nghiệp thành viên
- Đa dạng các sản phẩm phục vụ yêu cầu trong nước và xuất khẩu, tập trung vào
các thị phần lớn để chiếm thị phần tiêu thụ, cạnh tranh với các Công ty trong
nước và khẳng định chất lượng so với sản phẩm của ngoại nhập.
Dưới sự chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm, được sự giúp đỡ của các
bạn hàng, Công ty Cổ Phần sữa Vinamilk đã từng bước khẳng định được sự
vững mạnh và phát triển của mình. Công ty có đội ngũ nhân viên nhiều kinh
nghiệm trong công tác sản xuất và công tác quản lý, có trình độ chuyên môn
đảm bảo trong quá trình sản xuất. Máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, cơ ngơi
nhà nưởng ngày càng được củng cố khang trang.
1. 2 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH HIỆN NAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HAPACO
Hiện nay nền kinh tế phát triển, đất nước mở cửa hội nhập với các nước
khác trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi Công ty phải có một chương trình
kinh doanh thực sự hòa nhập với xu thế chung của các doanh nghiệp khác.
Để phát triển bền vững, Công ty đã tìm ra phương pháp Marketing cho
các sản phẩm của mình để các sản phẩm có thể vượt xa đáp ứng nhu cầu của
khách hàng so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Công ty thực hiện cho
mình một chương trình kinh doanh lành mạnh, tìm hiểu rõ nhu cầu và quy mô
của thị trường, tiến hành phân loại thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu. Tiến
hành thiết kế sản phẩm đem chào bán, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng và mục tiêu của tổ chức.
Hiện nay Công ty đang phải đối đầu với những đối thủ cạnh tranh tương
đối mạnh ở trong nứoc như Công ty Nestle, ViBi. Đặc biệt hiện nay Công ty còn
phải cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại do các Công ty nước ngoài sản xuất
tràn ngập trên thị trường Việt nam. Đặc điểm của các sản phẩm do nước ngoài
sản xuất là mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng, chất lượng đảm bảo…nên chiếm rất
nhiều thị phần trên thị trường nước ta.
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh, nhiều yếu tố không được thuận lợi khác
cũng làm cho môi trường kinh doanh của Công ty gặp không ít các khó khăn

như nguồn nguyên liệu, vật tư. Hệ thống nhà xưởng máy móc chưa được đầu tư
hiện đại, đồng bộ.
Mặc dù Công ty có những khó khăn cả bên trong doanh nghiệp cũng như
môi trường bên ngoài nhưng mặt hàng của Công ty vẫn có chỗ đứng trên thị
trường và trong lòng khách hàng bởi Công ty phục vụ thị trường lâu năm, có
nhiều bạn hàng lớn cũng như các đối tác đầu tư lớn. Công ty chiếm thị phần trên
thị trường khoảng 20% các mặt hàng sữa tươi sữa chua các loại và 15% nước
uống đóng chai phục vụ sinh hoạt.
Thế mạnh trên thị trường giúp cho Công ty có thể cạnh tranh và đứng
vững đó là Công ty không ngừng thâm nhập thị trường, không ngừng nắm bắt
nhu cầu khách hàng. Lợi thế của Công ty đó là có niềm tin của khách hàng đối
với những sản phẩm do chính Công ty sản xuất ra.
Nhìn nhung Công ty có một môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt nhất
là khi nền kinh tế thị trường diến ra mạnh mẽ như hiện nay. Để tồn tại và phát
triển bền vữg, Công ty phải triên khai các hoạt động trong sản xuất và trong
chiên slựoc quảng cáo, hậu mãi khách hàng, luôn đổi mới công nghệ, giá thành
đối với những sản phẩm của Công ty.
1.3 CÁC NGUỒN LỰC HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY
1.3.1 VỐN VÀ TÀI SẢN:
1.3.1.1 Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh:
Để thấy được tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của Công ty ta lập bảng
phân tích số 1.
Bảng số 1: Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ năm
2011
Số cuối kỳ năm
2011
Chênh lệch
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh
lệch (+;-)
So
sánh
(%)
1. Vốn bằng tiền 115,5 3,4 113,25 2,94 -2,25 -0,46
2. Các khoản phải thu 550 16,1 650,25 16,89 100,25 0,79
- Phải thu khác 65 1,9 35,5 0,92 -29,5 -0,98
- Phải thu khách hàng 385 11,3 514,75 13,37 129,75 2,07
3. Hàng tồn kho 2250 66,1 2450 63,65 200 -2,45
4. Tài sản lưu động khác 40,5 1,2 85,25 2,23 44,75 1,03
Tổng 3406 100 3849 100 443
Nhìn vào bảng số 1 ta thấy tại thời điểm 31/12/2011 tình hình tiền mặt và
tổng số vốn kinh doanh của Công ty như sau. Tài sản lưu động của Công ty tăng
lên rõ rệt là 443 tỷ đồng, đây là điều đáng mừng cho Công ty. Tuy nhiên Công
ty vẫn còn tồn tại một lượng nguyên vật liệu dự trữ đưa vào sản xuất, cần xử lý
nhanh lượng nguyên liệu này thì Công ty sẽ đạt đựơc hiệu quả cao hơn.
1.3.1.2 Cơ sở vậ chất kỹ thuật:
Để thấy được cơ sở vật chất kỹ thuật cảu Công ty ta lập bảng số 2:
Bảng số 2: Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ năm 2011 Số cuối kỳ năm 2011
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1. TSCĐ đang sử dụng 6025 96,02 6250 96,3
2. TSCĐ đang chờ xử lý 250 3,98 240 3,7
Tổng 6275 100 64900 100
Nhìn vào bảng số 2 ta thấy tại thời điểm 31.12.2011 tình hình TSCĐ như
sau: TSCĐ cuối kỳ tăng lên 215 tỷ đồng, chủ yếu là do TSCĐ đang sử dụng tăng
từ 96,02% đầu kỳ lên 96,3% cuối kỳ. Công ty đã cố gắng chi bổ sung những
TSCĐ cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong năm trước chuyển
sang, số tài sản này Công ty chưa có biện pháp xử lý hiệu quả để thu hồi vốn
đầu tư tái sản xuất. Thực tế số TSCĐ này chủ yếu là một số vật dụng nhà kho đã
cũ nát, không thể sử dụng được.
1.3.1 Nhân lực:
Để thấy được nguồn nhân lực Công ty ta lập bảng số 3:
Bảng số 3:
Nhân lực lao động Đơn vị Năm 2011
Tổng số lao động Người 1820
Tuổi đời bình quân Tuổi 32
Trờn i hc Ngi 10
i hc 350
Cao ng 150
Trung cp ngh 500
Cụng nhõn 810
Nhỡn vo bng s 3 ta thy ti thi im 31/12/2011 tỡnh hỡnh nhõn lc
ca Cụng ty C Phn sa Vinamilk nh sau: Cụng ty hin cú i ng cụng nhõn
viờn l 1820 ngi. Cụng ty luụn coi trng con ngi l vn quý ca doanh
nghip v phỏt huy hiu qu vn quý ny Cụng ty ó xõy dng chin lc

o to, giỏo dc, hun luyn, nõng cao k nng chuyờn mụn nghip v.
1.3.2 CU TRC T CHC CA CễNG
1.3.2.1 S cu trỳc t chc ca Cụng ty:
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm
soát
Phó tổng giám đốc kỹ
thuật
Phó tổng giám đốc kinh
doanh
Phòng TCLĐ Phòng kế
hoạch, vật t
Phòng kế toán TC
1. Đại hội đồng cổ đông
Đây là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, gồm các cổ đông có quyền biểu
quyết, quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo luật doanh nghiệp và
điều lệ Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất một lần và quyết định các vấn
đề như:
- Sửa đổi bổ sung điều lệ
- Tổ chức lại Công ty
- Quyết định số lượng, loại cổ phiếu có quyền chào bán
- Bầu, bãi miễn các thành viên trong hội đồng quản trị, ban kiểm soát
- Quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị trên 50% tổng tài sản của Công ty
Ngoài ra cong thông qua định hướng phát triển Công ty, báo cáo tài chính
hàng năm, quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phiếu đã chào bán.
2. Hội đồng quản trị
là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định

mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc về Đại hội đồng quản trị quyết định. Định hướng các chính sách tòn tại và
phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc
hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với
tình hìh sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. ban kiểm soát
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm sóat mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị, điều hành của Công ty bào gồm: Kiểm tra hoạt động
Phßng thị
trường
Phßng KCS
Nhµ m¸y s
ản
xuất
Chi nh¸nh tiªu thô
3 miÒn
quản lý của Hội đồng quản trị, việc điều hành của Tổng Giám Đốc, kiển tra sổ
sach kế toán và báo các tài chính của Công ty cùng các vấn đề khác.
4. Ban giám đốc điều hành
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm một Tổng Giám Đốc, hai phó giam
đốc, và một kế toán trưởng. Tổng Giám Đốc có quyến điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, thực hiện các công việc như: tổ
chức thực hiện chiến lược phát triển Công ty, tuyển dụng lao động, quy định
mức lương, thưởng và các hình thức kỷ luật trong Công ty. Đồng thời Tổng
Giám Đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về những nhiệm vụ
được giao. Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm
theo đề xuất của Tổng Giám Đốc.
1.3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1. Tổng Giám Đốc
Chức năng:

Có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất là đại diện pháp nhân của Công ty
và là chủ tài khỏan của Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật
về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Ra các quyết định chỉ thị để điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty,
giao dịch tìm hiểu khách hàng.
- Duyệt chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch kinh doanh, tài chính
- Ký hợp đồng lao động, quyết định thanh lý hợp đồng lao động và chịu
trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật về mọi tình hình nhân sự của Công ty.
2. Phó tổng giám đốc kỹ thuật
Chức năng:
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc chỉ đạo thực hiện sản xuất kinh doanh,
công nghệ kỹ thuật, an toàn thiết bị.
Chủ động tìm các biện pháp cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng
sản phẩm hạ giá thành
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra đôn đốc đảm bảo nguồn nguyên liệu và chất lượng sản phẩm
- Ký các hợp đồng kinh tế khi được Tổng Giám Đốc ủy quyền
3. Phó tổng giám đốc kinh doanh
Chức năng:
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát
triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm
Chủ động tìm kiếm khách hàng, giới thiệu sản phẩm của Công ty và đề
xuất các biên pháp thúc đẩy, tìm kiếm thị trường mới.
Nhiệm vụ:
Kiểm tra đôn đốc đảm bảo nguồn hàng và tiêu thụ sản phẩm
Ký các hợp đồng kinh tế khi được Tổng Giám Đốc ủy quyền
4. Phòng tổ chức lao động
Chức năng
Quản lý lao động, lưu giữ, thống kê báo cáo tình hình lao động trong

Công ty.
Đề xuất phương án sử dụng lao động trong Công ty
Triển khai các biện pháp nghiệp vụ cụ thể về nhân sự khi có lệnh của tiêu
dùng như: khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự.
Nhiệm vụ:
Phụ trách công tác an toàn lao động và giải quyết các chế độ chính sách
cho cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước.
5. Phòng kế hoạch vật tư
Chức năng
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về kế hoạch nguyên vật liệu, vật tư phục
vụ nhu cầu sản xuất của Công ty
Thực hiện các kế hoạch về vật tư, nguyên liệu cho sản xuất
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch nhập vật tư, nguyên liwuj, thiết bị phục vụ sản xuất và xây
dựng cơ sở vật chất, hàng tháng, qíu năm
Lập biểu mẫu kiểm tra và quản lý biểu mẫu
6. Phòng kế toán tài chính
Chức năng
Hạch toán đầy đủ các chính sách kịp thời theo nguyên tắc kế toán đối với
mọi lĩnh vực thu chi tài chính của Công ty.
Tham mưu cho giám đốc về vấn đề tài chính trong các hoạt động và sản
xuất kinh doanh của Công ty
Chủ động tìm nguồn vốn kinh doanh
Nhiệm vụ
Tập hợp các thông tin ý kiến của khách hàng dựa trên dữ liệu được thu
thập
Tìm hiểu bạn hàng, ký kết hợp đồng
7. Nhà máy sản xuất
Chức năng
Thực hiện đúng tiến độ giao hàng theo các hợp đồng kinh tế được giao

Tự lập kế hoạch sản xuất phù hợp với các hợp đồng kinh tế
Báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu báo cáo sản xuất về phòng
kế hoạch kinh doanh
Nhiệm vụ
Đảm bảo công tác giao nhận hàng và tài chính theo đúng quy định của
Công ty
Chủ động phối hợp với các phòng chức năng để đảm bảo sản xuất liên tục
không gián đoạn
Công tác tổ chức lao động hợp lý
8. PhòngKCS (Kiểm tra chất lượng)
Chức năng
Thực hiện các quy trình các thiết bị đo lường
Thực hiện quy trình kiểm tra vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm
Kiểm tra từng công đoạn sản xuất
Nhiệm vụ
lập kế hoạch hiệu chuẩn, kiểm tra các thiết bị đo lường
Lập biểu mẫu kiểm tra và quản lý biểu mẫu
Trưởng ban và nhân viên KCS phải giành toàn bọ thời gian cho công ciệc
kiểm tra đảm bảo chất lượng sản phẩm
9. Phòng thị trường
Chức năng
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về chiến lược tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện các kế hoạch thị trường, chủ động nắm bắt làm chủ thị trường
tiêu dùng theo chuyên ngành
Nhiệm vụ
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cỷa Công ty, hàng tháng, quý năm
Lập kế hoạch phát triển thị trường, quảng cáo , dịch vụ chăm sóc, khuyến
mại khách hàng
1.4 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KHINH DOANH CỦA CÔNG TY
Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ

Phần Vinamilk ta phân tích số liệu bảng 4
Bảng số 4
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2010
Năm
2011
Chênh
lệch
(+; -)
So
sánh
(%)
Khối lượng bán Triệu tấn 80 100 20 25
Doanh thu Tỷ đồng 750 800 50 3,8
Tổng chi phí Tỷ đồng 640 660 20 3,1
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 150 60 10 20
Thuế thu nhập doanh nghiệp Tỷ đồng 16 16,8 0,28 1,75
Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 38 45,2 7,2 18,9
Thu nhập người lao động Tỷ đồng 1,5 2,1 0,6 40
Nhìn vào bảng 4 ta thấy tại thời điểm 31/12/2011 thì khối lượng sản phẩm
mà Công ty bán được là 100 triệu tấn, vượt quá so với năm 2010 là 20 triệu tấn
tức là vượt 25%. Do năm 2011 Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động hỗ trợ
khách hàng hiệu quả: khuyến mại không tính thuế, chi trả phần trăm chi phí vận
chuyển, trích chiết khấu
Do khối lượng bán hàng tăng lên kéo theo doanh thu tăng. Doanh thu năm
2010 là 800 tỷ đồng vượt so với năm 2010 là 50 tỷ đồng tức vượt 3,8%. Đây là
một triển vọng lớn đối với Công ty và nó thể hiện một năm kinh doanh gặp
nhiều thuận lợi. Cũng theo bảng này ta thấy do khối lượng hàng tăng lên kéo
theo chi phí tăng lên. Năm 2011 chi phí của Công ty là 660 tỷ đồng so với năm
2009 lơn shơn 20 tỷ đồng tức vượt mức là 3,8%. Điều này là do Công ty đã đẩy

mạnh quảng cáo cũng như tiếp thị hơn so với năm 2009.
Năm 2010 lợi nhuận sau thuế mà Công ty đạt được là 45 tỷ đồng so với
năm 2010 vượt mức 20%. Nguyên nhân là do doanh thu của năm 2011 tăng thì
chi phí cũng tăng, tuy nhiên do mức tăng của doanh thu lớn hơn là của chi phí
do đó lợi nhuận cũng tăng. Do lợi nhuận tăng lên nên mức thu nhập bình quân
của người lao động cũng tăng lên vào năm 2011 là 2,1 triệu đồng/ người vượt so
với năm 2010 là 0,6 triệu đồng.
1.5 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK
1.5.1 MỤC TIÊU TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2012
Trong vờng 5 năm tới đạt xuất lợi nhuận trên vốn đầu tư hàng năm sau
thuế là 15%. Tổng doanh thu bán hàng hàng năm là 10%
1.5.2 CÁC GIẢI PHÁP
Muốn có doanh số bán ra cao thì Công ty phải đạt sản lượng cao. Hiện
nay Công ty đang đầu tư dây chuyền công nghệ để tăng năng suất, tiết kiệm chi
phí nguyên liệu đồng thời Công ty cũng tăng cường hoạt động chiêu thị cổ động
để cho khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty ngày càng nhiều.
Chương II:
PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮA
TƯƠI CỦA CÔNG TY VINAMILK
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHUNG
2.1.1 PHÂN TÍCH SAI LỆCH DOANH SỐ
Bảng số
TT Các
đoạn thị
trường
Chỉ tiêu Đơn vị Kế
hoạch
2011
Thực

hiện
2011
Mức độ hoàn
thành
Số tuyệt
đối
(+;-)
Số
tương
đối (%)
1 Miền
nam
Khối lượng bán
(Q)
Triệu
tấn
0,8 0,9 0,1 112,5
Giá bán (P) Triệu
đồng/tấ
n
50 50 0 100
Doanh số (D) Tỷ đồng 25 30 5 120
2 Miền
trung
Khối lượng bán
(Q)
Triệu
tấn
0,5 0,6 0,1 120
Giá bán (P) Triệu

đồng/tấ
n
40 40 0 100
Doanh số (D) Tỷ đồng 30 35 5 116,7
3 Miền
bắc
Khối lượng bán
(Q)
Triệu
tấn
1,4 1,3 -0,1 92,85
Giá bán (P) Triệu
đồng/tấ
n
55 56 1 101,8
Doanh số (D) Tỷ đồng 65,5 62 -3,5 94,6
4 Tổng
thị
trường
Khối lượng bán
(Q)
Triệu
tấn
2,7 2,8 0,1 103,7
Giá bán (P) Triệu
đồng/tấ
n
48,3 48,7 0,4 100,8
Doanh số (D) Tỷ đồng 120,5 127 7,5 105,39
Nhìn vào bảng 5 ta thấy:

Tổng doanh số chung ở kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ kế hoạch tăng 7,5 tỷ
đồng vàd đạt 103,53% do tổng khối lượng bán tăng 0,1 triệu tấn, còn giá bán
trung bình tăng 0,4 triệu đồng /tấn. Có sự tăng này là do:
Tại thị trường miền Nam: Doanh số chung ở kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch là
tăng 5tỷ đồng và đạt 120% do khối lượng bán ra tăng 0,1triệu tấn còn giá bán thì
giữ nguyên. Nguyên nhân chính do công ty đã có chiến lược tăng cường
Marketing Mix.
Tại thị trường miền Trung: Doanh số chung ở kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch là
tăng 5tỷ đồng và đạt 116.7% do khối lượng bán ra tăng 0,1triệu tấn còn giá bán
thì giữ nguyên. Nguyên nhân chính do công ty đã có chiến lược tăng cường
Marketing Mix.
Tại thị trường miền Bắc: Doanh số chung ở kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch là
giảm 3,5tỷ đồng và đạt 94,6% do khối lượng bán ra giảm 0,1triệu tấn còn giá
bán thì tăng 1triệu đồng/tấn. Nguyên nhân chính làdo nhu cấu của khách hàng
giảm.
2.1.2 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ TỚI SAI LỆCH
DOANH SỐ TRÊN TỪNG ĐOẠN THỊ TRƯỜNG.
Gọi P, P
\
là giá bán kế hoạch, giá bán thực hiện năm 2010 của sản phẩm
Q,Q
,
là khối lượng bán kế hoạch, khối lượng bán thực hiện năm 2010.
Ta có:
Sai lệch doanh số do khối lượng bán là:ΔQ
q

= P.(Q
,
-Q)

(1)
Sai lệch doanh số do giá bán là: ΔD
p

= Q
,
.(P
,
-P)
(2)
Tổng sai lệch doanh số là m = ΔD
q
+ ΔD
p
(3)
Mức độ ảnh hưởng của khối lượng đến sai lệch doanh số:
H
q =
)4%(100*
m
ÄDq
Mức độ giá bán đến sai lệch doanh số: H
p
=
)5%(100*
m
ÄDp
Tại thị trường miền Nam:
1. Sai lệch doanh số do khối lượng bán: Theo (1) và số liệu ở Bảng 5 ta có:
ΔD

q
= 50*(0,9-0,8) = 5 (tỷ đồng).
2. Sai lệch doanh số giá bán. Theo (2) và số liệu ở Bảng 5 ta có:
ΔD
p
= 0,9*(50-50) = 0 (tỷ đồng).
3. Tổng sai lệch doanh số: Theo (3) và số số liệu đã tính ta có:
m = 5+0 = 5 tỷ đống.
4. Mức độ ảnh hưởng của khối lượng bán đến sai lệch doanh số. Theo (4) và kết
quả tính toán ở trên ta có
H
q
= 5/5*100 = 100%
5. Sai lệch doanh số giá bán. Theo (5) và kết quả tính toán ở trên ta có:
H
p
= 0/5*100 = 0%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy. Tại thị trường miền Nam, mức độ ảnh hưởng của
khối lượng bán tới sai lệch doanh số là 100% còn mức độ ảnh hưởng của sai
lệch giá bán tới doanh số là 0%.
2. Tại thị trường miền Trung:
ΔD
q
= 40 * (0,6-0,5) = 4 (tỷ đồng).
ΔD
p
= 0,6 * (30-30) = 0 (tỷ đồng).
m = 4+0 = 4 tỷ đống.
H
q

= 4/4 * 100 = 100%
H
p
= 0/4 * 100 = 0%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy. Tại thị trường miền Trung, mức độ ảnh hưởng của
khối lượng bán tới sai lệch doanh số là 100% còn mức độ ảnh hưởng của sai
lệch giá bán tới doanh số là 0%.
2. Tại thị trường miền Bắc:
ΔD
q
= 55 * (1,3-1,4) = -5,5 (tỷ đồng).
ΔD
p
= 1,3 * (56-55) = 1,3 (tỷ đồng).
m = 1,3-5,5 = -4,2 tỷ đống.
H
q
= -5,5/-4,2 * 100 = 131%
H
p
= 1,3/-4,2 * 100 = -30,9%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy. Tại thị trường miền Bắc, mức độ ảnh hưởng của
khối lượng bán tới sai lệch doanh số là 131% còn mức độ ảnh hưởng của sai
lệch giá bán tới doanh số là -30,9%.
2.1.3 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỔ TỚI SAI LỆCH
DOANH SỐ CHUNG:
Gọi tổng số lượng bán của kỳ kế hoạch năm 2011 là ∑Q
∑Q = 2,7 triệu tấn.
Gọi tổng số lượng bán của kỳ thực hiện năm 2011 là ∑Q
,

∑Q
,
= 2,8 triệu tấn.
Gọi giá bán bình quân của kỳ kế hoạch năm 2011 là P
BQ
P
BQ
= 48,3 triệu đồng/tấn.
Gọi giá bán bình quân của kỳ thực hiện năm 2011 là P
BQ
,
P
BQ
,
= 48,7 triệu đồng/tấn.
Sai lệch doanh số do tổng khối lượng bán: ΔD
Q
= P
BQ
*(∑Q
,
-∑Q)
ΔD
Q
= 48,3*(2,8-2,7) = 4,83 tỷ đồng.
Sai lệch doanh số do tổng giá bán bình quân: ΔD
P
= ∑Q
,
*(P

,
BQ
- P
BQ
)
ΔD
P
= 2,8*(48,7-48,3) = 1,12 tỷ đồng.
Tổng số sai lệch doanh số: M= ΔD
Q
+ ΔD
P
= 4,83 + 1,12 = 5.95 (tỷ đồng).
Mức độ ảnh hưởng của giá bán bình quân tới sai lệch doanh số chung.
H
P =
ΔD
P
/M *100; (%) = 1,12 /5,95 * 100 = 18,8%
Mức độ ảnh hưởng của tổng khối lượng bán đến sai lệch doanh số chung:
H
Q =
ΔD
Q
/M *100; (%) = 4,83/5,95 * 100 = 81,2%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy: Mức độ ảnh hưởng của khối lượng bán tới sai lệch
doanh số chung là 81,2% còn mức độ ảnh hưởng của giá bán bình quân tới sai
lệch doanh số là 18,8%.
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ PHẤN.
2.2.1 CÁC LOẠI THỊ PHẦN CỦA SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG.

Để biết được vị thế cạch tranh của các doanh nghiệp trên thị trường thì
việc phân tích thị phần là một nội dung quan trọng. Thông qua việc phân tích thị
trường doanh nghiêp đánh giá được doanh số so với các công ty khác. Để phân
tích vấn đề này người ta thường sử dụng thị phấn tuyệt đối, thị phần tương đối.
Công thức:
Thị phần tuyệt đối = Doanh tu của C.ty/Doanh thu của Tổng thị trường *100%,
Thị phần tương đối = Doanh tu của C.ty/Doanh thu của sản phẩm của đối thủ
cạch tranh mạnh nhất.
2.2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
2.2.2.1 Các đoạn thị trường mà sản phẩm được bán
Trong năm 2011, thị trường của sản phẩm sữa tươi các loại của Công ty
Cổ Phần Vinamilk bao gồm, thị trường miền bắc, thị trường miền trung, thị
trường miền nam
2.2.2.2 Các đặc điểm của từng đoạn thị trường
Thông qua việc phân tích số liệu ở bảng số 5 ta thấy thị phần của sữa tươi
các loại tại thị trường như sau: thị trường miền nam Công ty chiếm 23,62%; thị
trường miền trung Công ty chiếm 27,56% ; thị trường miền bắc Công ty chiếm
48,82%
1. Thị trường mục tiêu
Dựa vào kết quả của việc phân tích doanh số của sản phẩm sữa tươi các
loại và việc thực hiện mục tiêu Marketing của Công ty có thể khẳng định thị
trường mục tieu đó là thị trường miền bắc
Công ty nhận thấy để mở rộng thêm quy mô mặt hàng này tại thị trường
miền bắc, Công ty phải có chiến lược cụ thể và những biện pháp để thu hút
khách hàng để tạo uy tín trên thị trường.
2. Cạnh tranh
Sản phẩm này có sự cạnh tranh quyết liệt bởi vì nhu cầu của khách hàng
rất cao các Công ty luôn phải có chiến lược phù hợp
3. Nhu cầu sở thích của người tiêu dùng
Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công ty xác định nhu cầu của

khách hàng trong những năm gần đây tăng cao.
2.2.3 PHÂN TÍCH THỊ PHẦN TUYỆT ĐỐI
Để phân tích thị phần tuyệt đối của Công ty thì việc lựa chọn dối thủ cạnh
tranh để phân tích là rất quan trọng. Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công
ty đánh giá đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là: Công ty nestle, Công ty
ViBi
Để thấy rõ được thị phần tuyệt đối của sản phẩm sữa tươi các loại của
Công ty Cổ Phần Vinamilk ta lập bảng 6:
Bảng số 6:
TT Các
đoạn
thị
trường
Các Công ty Kế hoạch năm
2011
Thực hiện năm
2011
Mức độ hoàn
thành
DS (tỷ
đồng)
TP
tuyệt
đối
(%)
DS (tỷ
đồng)
TP
tuyệt
đối

(%)
Số
tuyệt
đối
(+;-)
Số
tương
đối
(%)
1 Miền
nam
Vinamilk 25 30,12 30 32,97 2,85 109,5
Nestle 30 36,14 31 34,06 -2,08 94,2
ViBi 28 33,74 30 32,97 -0,77 97,7
Tổng 83 100 91 100
2 Miền
trung
Vinamilk 30 31,91 35 32,02 1,11 103,5
Netstle 31 32,98 34 32,08 -0,9 97,27
Vibi 33 35,11 37 34,9 -0,21 99,4
Tổng 94 100 106 100
3 Miền
bắc
Vinamilk 65,5 33,3 62 33,2 -0,1 99,7
Netstle 66 33,6 64 3,2 0, 101,8
Vibi 65,2 33,1 61 32,6 -0,5 98,48
Tổng 196,7 100 187 100
4 Tổng
thị
trường

Vinamilk 120,5 32,24 127 33,07 0,83 102,6
Netstle 127 33,98 129 33,6 -0,38 98,9
Vibi 126,2 33,78 128 33,33 -0,45 98,7
Tổng 373,7 100 384 100
Nhìn vài bảng số 6 ta thấy thị phần tuyệt đối của kỳ thực hiện năm 2011
so với kỳ kế hoạch năm 2011 tăng 0,83% và đạt 102,6%.
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Nam tăng 2,85% và
đạt 109,5%. Nguyên nhân là do khối lượng bán kỳ kế hoạch đề ra thấp và đối
thủ cạch tranh của thị trường này không gay gắt
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Trung tăng 1,11% và
đạt 103,5%. Nguyên nhân là do khối lượng bán kỳ kế hoạch đề ra thấp.
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Bắc giảm 0,1% và đạt
99,7%. Nguyên nhân là do khối lượng do khối lượng tiêu thụ giảm và đối thủ
cạnh tranh mạnh hơn.
Để tăng thị phàn tuyệt đối ở miền Bắc thì công ty phải tiến hành các hoạt
động quảng bá sản phẩm , nâng cao chất lượng sản phẩm để thắng được các đối
thủ cạnh tranh.
2.2.3. THỊ PHẦN TƯƠNG ĐỐI.
Thị phần tương đối = Doanh thu của Công ty/Doanh thu của đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất
Để phân tích thị phần tương đối ta lập bảng số 7
Bảng số 7 :
TT Các
đoạn
thị
trường
Các Công ty Kế hoạch năm
2010
Thực hiện năm
2010

Mức độ hoàn
thành
DS (tỷ
đồng)
TP
tương
đối
(%)
DS (tỷ
đồng)
TP
tương
đối
(%)
Số
tuyệt
đối
(+;-)
Số
tương
đối
(%)
1 Miền
nam
Vinamilk 25 30,12 30 0,97 0,14 116,87
Nestle 30 1,07 31 1,03 -0,04 96,26
Vibi 28 0,93 30 0,97 0,04 104,3
Tổng 83 91
2 Miền
trung

Vinamilk 30 0,91 35 0,95 0,04 104,4
Nestle 31 0,93 34 0,92 -0,01 98,92
Vibi 33 1,06 37 1,06 0 100
Tổng 94 106
3 Miền
bắc
Vinamilk 65,5 0,99 62 0,97 -0,02 97,98
Nestle 66 1,007 64 1,03 0,023 102,3
Vibi 65,2 0,98 61 0,95 -0,03 96,94
Tổng 196,7 187
4 Tổng
thị
trường
Vinamilk 120,5 0,95 127 0,98 0,03 103,15
Nestle 127 1,006 129 1,008 0,002 100,02
Vibi 126,2 0,993 128 0,992 0,001 99,9
Tổng 373,7 384
Nhìn vào bảng 7 ta thấy thị phần tương đối của kỳ thực hiện năm 2011 so
với kỳ kế hoạch năm 2011 tăng 0,03 và đạt 103,15%.
Thị phần tương đối của sản phẩm ở thị trường miền Nam tăng 0,14 và đạt
116,87%. Nguyên nhân là do các doanh số của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
tăng chậm hơn doanh số của công ty.
Thị phần tương đối của sản phẩm ở thị trường miền Trung tăng 0,04 và
đạt 104,4%. Nguyên nhân là do doanh số của bán ra của đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất tăng chậm hơn doanh số của công ty.
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Bắc giảm 0,02 và đạt
97,98%. Nguyên nhân là do doanh số của bán ra của đối thủ cạnh tranh mạnh
nhất giảm chậm hơn doanh số của công ty.
Để mở rộng thị phần tương đối của sản phẩm thì công ty cần: Thực hiện
chương trình marketing hợp lý, phải nghiên cứu kỹ lưỡng đối thủ cạch tranh từ

đó có chiến lược phù hợp để thu hút khách hàng làm tăng khối lượng bán.
2.3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
2.3.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở
LĨNH VỰC MARKETING.
1. Lãi ròng/ Giá trị ròng hàng bán.
Lãi ròng Lãi ròng Giá trị tài sản ròng
= *
Giá trị ròng hàng bán Giá trị tài sản ròng Giá trị ròng hàng
2. Vòng quay tài sản:
Giá trị ròng hàng bán
Vòng quay tài sản =
Giá trị tài sản ròng
2.3.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1. Phân tích lãi ròng/giá trị ròng hàng bán.
Để phân tích tình hình lãi ròng/giá trị ròng hàng bán đối với Sữa tươi các
loại năm 2011 của Công ty ta lập bảng số 8.
Bảng số 8:
TT Các chỉ tiêu Thực hiện
năm 2010
Thực hiện
năm 2011
Chêch
lệch (+,-)
So sánh
(+,-,%)
1 Giá trị ròng hàng bán 320 350 30 9,37
2 Giá trị tài sản ròng 890 1020 130 14,61
3 Lãi ròng 42 47 5 11,9
4 Lãi ròng/giá trị ròng
hàng bán

0,1 0,13 0,03 30
5 Vòng quay tài sản 0,4 0,34 -0,06 -15
Nhìn vào bảng 8 ta thấy chỉ tiêu: Lãi ròng/giá trị ròng hàng bán của kỳ
thực hiện năm 2011 tăng 0,03 so với kỳ thực hiện năm 2010 với tốc độ tăng là
30%. Nguyên nhân là do lãi ròng ở kỳ thực hiện tăng 5 tỷ đồng với tốc độ tăng
11,9% còn giá trị ròng hàng bán tăng 30tỷ đồng và đạt 9,37%.
2. Phân tích vòng quay tài sản: Theo bảng số 8 ta thấy vòng quay tài sản
của kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ thực hiện năm 2010 giảm 0,06 với tốc độ
giảm 15%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá trị tài sản ròng nhanh hơn là
giá trị ròng hàng bán.
Để cải thiện thành tích có thể tăng lợi nhuận bằng việc tăng mức tiêu thụ
hoặc giảm chi phỉ có thể tăng vòng quay tài sản bằng việc tăng mức tiêu thụ.
2.4. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI:
2.4.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH
LỜI TRONG LĨNH VỰC MARKETING:
Việc kiểm tra khả năng sinh lời được tiến hành cho từng sản phẩm ở từng
khu vực với từng nhóm khách hàng, thậm chí tới từng m
2
, diện tích bán hàng.
Để kiểm tra doanh lợi có thể dùng một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
quan trọng nhất vẫn là: Tỷ suất lời/vốn đầu tư
Lãi ròng Lãi ròng Doanh số
+ Roi = = *
Vốn đầu tư Doanh số Vốn đầu tư
2.4.2 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI.
1. Phân tích khả năng sinh lời: Ta lập bảng số 9
Bảng số 9:
TT Các chỉ tiêu Đơn vị
Kế hoạch
2011

Thực
hiện
2011
Mức độ hoàn
thành
Số tuyệt
đối (+,-)
Số
tương
đối (+,-,
%)
1 Doanh số bán Tỷ đồng 120,5 127 6,5 105,39
2 Giá vốn hàng bán
của các kênh
Tỷ đồng 60 65 5 108,3
3 Lãi gộp Tỷ đồng 35,5 37 1,5 104,23
4 Chi phí lương Tỷ đồng 45 49 4 108,89
5 Thuê nhà Tỷ đồng 16,8 18,2 1,4 108,3
6 Vật tư phụ Tỷ đồng 20,5 21,7 1,2 105,58
7 Lãi trước thuế Tỷ đồng 38,4 40,2 1,8 104,7
Nhìn vào bảng 9 ta thấy lãi trước thuế kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ kế
hoạch tăng 1,2 tỷ đồng và đạt 104,7%. Nguyên nhân do:
Doanh số bán hàng tăng 6,5 tỷ đồng đạt 105,39% do nhu cầu của khách
hàng tăng.

×