HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Lê Ngọc Thùy Trang
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANOLIPOSOME TỪ LECITHIN
CÓ NGUỒN GỐC ĐẬU NÀNH VÀ BIẾN TÍNH CHÚNG VỚI PEG
ĐỊNH HƯỚNG LÀM HỆ MANG THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022
Lê Ngọc Thùy Trang
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANOLIPOSOME TỪ LECITHIN
CÓ NGUỒN GỐC ĐẬU NÀNH VÀ BIẾN TÍNH CHÚNG VỚI PEG
ĐỊNH HƯỚNG LÀM HỆ MANG THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Chuyên ngành: Vật liệu cao phân tử và tổ hợp
Mã số : 9440125
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC VẬT LIỆU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Nguyễn Cửu Khoa
2. PGS. TS. Vũ Minh Thành
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022
PA
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả trong
luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được dùng cho bất cứ luận án cùng
cấp nào khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có bất kỳ sự gian dối nào.
Nghiên cứu sinh
Lê Ngọc Thùy Trang
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Học viện Khoa học và
Công nghệ cùng tất cả các thầy cô đã truyền đạt những kiến thức quý báu, cảm
hứng nghiên cứu, kỹ năng chuyên môn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong suốt q trình học tập và làm luận án Tiến sĩ.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến GS. TS. Nguyễn Cửu Khoa
và PGS.TS. Vũ Minh Thành đã tận tụy hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận án. Bên cạnh đó tơi xin gửi đến Viện Khoa học Vật
liệu Ứng, Phòng Vật liệu y sinh lời cảm ơn chân thành vì đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Đồng thời tôi xin kính chúc q thầy, cơ Học viện Khoa học Cơng nghệ luôn
mạnh khỏe để tiếp tục con đường sự nghiệp “Trồng người” của mình. Chúc q
thầy, cơ, anh, chị Viện Khoa học vật liệu ứng dụng và các anh chị nghiên cứu sinh
Khóa 2017 dồi dào sức khỏe và ln ln có được nhiều niềm vui trong cuộc sống.
Cuối cùng, con xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ba mẹ cùng anh, chị trong gia
đình đã hết lịng giúp đỡ và động viên con mỗi khi con gặp khó khăn trong quá trình
học tập cũng như trong cuộc sống để con có được thành tựu như ngày hơm nay.
Nghiên cứu sinh
Lê Ngọc Thùy Trang
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
iii
LỜI CẢM ƠN
iv
MỤC LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
viii
x
xii
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
4
1.1. Giới thiệu về liposome
4
1.1.1. Cơ chế hình thành liposome
4
1.1.2. Phân loại liposome
4
1.1.3. Nhược điểm và ưu điểm của liposome
6
1.1.4. Nguyên liệu tổng hợp liposome
7
1.1.5. Phương pháp tổng hợp liposome
10
1.2. Biến tính bề mặt nanoliposome
11
1.2.1. PEG hóa bề mặt vật liệu
11
1.2.2. Phương pháp biến tính PEG lên bề mặt liposome
11
1.3. Vật liệu biến tính bề mặt nanoliposome
15
1.3.1. Polyethylen glycol (PEG)
15
1.3.2. Chitosan
15
1.3.3. Gelatin
16
1.4. Thuốc chống ung thư paclitaxel
17
1.4.1. Tính chất hóa lý
17
1.4.2. Cơ chế tác động
18
1.4.3. Dược động học
19
1.4.4. Dược lực học
19
1.4.5. Tác dụng phụ [36]
19
1.4.6. Những thách thức trong sử dụng paclitaxel
20
1.5. Thuốc chống ung thư carboplatin
1.5.1. Tính chất hóa lý
21
21
1.5.2. Cơ chế tác động
22
1.5.3. Dược động học
23
1.5.4. Dược lực học
23
1.5.5. Tác dụng phụ
23
1.5.6. Những thách thức trong sử dụng carboplatin
23
1.6. Các nghiên cứu về hệ liposome mang thuốc chống ung thư
24
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
29
2.1. Nội dung nghiên cứu
29
2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ nghiên cứu
29
2.2.1. Hóa chất
29
2.2.2. Thiết bị và dụng cụ
31
2.3. Phương pháp nghiên cứu
32
2.3.1. Phương pháp khảo sát các yếu tố lên q trình tổng hợp nanoliposome từ
lecithin có nguồn gốc đậu nành
32
2.3.2. Phương pháp tổng hợp mPEG-cholesterol, mPEG-chitosan và mPEGgelatin
34
2.3.3. Phương pháp PEG hóa bề mặt nanoliposome bằng mPEG-Chol, mPEGCS và mPEG-Gel
39
2.3.4. Phương pháp nang hóa thuốc vào nanoliposome đã biến tính
40
2.3.5. Phương pháp đánh giá tính chất vật liệu
41
2.3.6. Phương pháp đánh giá độc tính của vật liệu
45
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu
46
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
47
3.1. Kết quả khảo sát các yếu tố lên q trình tổng hợp nanoliposome từ
lecithin có nguồn gốc đậu nành
47
3.1.1. Kết quả khảo sát nhiệt độ chuyển pha của lecithin có nguồn gốc đậu nành
........................................................................................................................... 47
3.1.2. Kết quả khảo sát phương pháp giảm kích thước hạt
47
3.1.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ thành phần tạo liposome
48
3.2. Kết quả tổng hợp và khảo sát nanoliposome mPEG-Chol
3.2.1. Kết quả tổng hợp mPEG-Chol
3.2.2. Kết quả biến tính bề mặt nanoliposome bằng mPEG-Chol và đánh giá
52
52
tính chất vật liệu
56
3.3. Kết quả tổng hợp và khảo sát nanoliposome mPEG-CS
69
3.3.1. Kết quả tổng hợp mPEG-CS
69
3.3.2. Kết quả phủ mPEG-CS lên bề mặt nanoliposome và đánh giá tính chất
vật liệu
3.4. Kết quả tổng hợp và khảo sát nanoliposome mPEG-Gel
3.4.1. Kết quả tổng hợp mPEG-Gel
74
85
85
3.4.2. Kết quả phủ mPEG-Gel lên bề mặt nanoliposome và đánh giá tính chất
vật liệu
3.5. Kết quả đánh giá độc tính của vật liệu
89
100
3.5.1. Kết quả đánh giá độc tính của vật liệu mPEG-Chol và nanoliposome biến
tính PEG bằng mPEG-Chol
100
3.5.2. Kết quả đánh giá độc tính của vật liệu mPEG-CS và nanoliposome phủ
bề mặt với mPEG-CS
105
3.5.3. Kết quả đánh giá độc tính của vật liệu mPEG-Gel và nanoliposome phủ
bề mặt với mPEG-Gel
111
KẾT LUẬN
119
KIẾN NGHỊ
121
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
123
PHỤ LỤC
130
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
Abs
AIDS
CAR
CCF
Chol
CMC
CS
CTAB
Da
DLC
DLE
DLS
DMEM
Từ tiếng anh
Absorption
Acquired Immuno Deficiency
Syndrom
Carboplatin
FBS
FDA
Cholesteryl chloroformate
Cholesterol
Critical micelle concentration
Chitosan
Cetyltrimethylamnonium bromide
Dalton
Drug loading content
Drug loading efficiency
Dynamic Light Scattering
Dulbecco's Modified Eagle
Medium
Deoxyribonucleic acid
Differential Scanning Calorimeter
Ethylenediamine
Enhanced Permeability and
Retention
Fetal Bovine Serum
Food and Drug Administration
FTIR
Fourier Transform Infrared
Gel
Globocan
Gelatin
Global Cancer Observatory
GUV
HPLC
Giant Unilamellar Vesicle
High Performance Liquid
Chromatography
International Agency for Research
on Cancer
Inductively coupled plasma mass
DNA
DSC
EDA
EPR
IARC
ICP-MS
Nghĩa tiếng Việt
Độ hấp thu
Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải
Nồng độ micelle tới hạn
Khả năng mang thuốc
Hiệu suất nang hóa
Tán xạ ánh sáng động
Phân tích nhiệt qt vi sai
Hiệu ứng tăng cường tính
thấm và thời gian lưu giữ
Cục quản lý Thực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ
Quang phổ hồng ngoại
biến đổi Fourier
Báo cáo thực trạng ung
thư thế giới
Đơn lớp khổng lồ
Sắc ký lỏng hiệu năng
cao
Cơ quan nghiên cứu ung
thư quốc tế
LUV
MLV
mPEG
mPEGChol
mPEG-CS
mPEG-Gel
MTT
Large unilamellar
Multi-lamellar
Methoxypolyethylene glycol
mPEG-cholesterol
mPEG-chitosan
mPEG-gelatin
MUV
MVV
Mw
MWCO
3-(4, 5-dimethylthiazol-2-yl) 2, 5diphenyl tetrazolium bromide
Medium unilamellar
Multi-vesicular
Molecular weight
Molecular weight cut off
NCI
NMR
NPC
OLV
PBS
PDI
PEG
PTX
RES
RSD
SD
SLP
National Cancer Institute
Nuclear magnetic resonance
p-nitrophenyl chloroformate
Oligo-lamellar
Phosphate Buffered Saline
Polydispersity index
Polyethylene glycol
Paclitaxel
Reticuloendothelial system
Relative Standards Deviation
Standards Deviation
Soy lecithin liposome
SUV
Small unilamellar
T½
Đơn lớp loại vừa
Liposome chứa liposome
Trọng lượng phân tử
Chọn lọc khối lượng
phân
tử
Viện Ung thư Quốc gia
Cộng hưởng từ hạt nhân
Đa lớp
Dung dịch đệm phosphat
Hệ số đa phân tán
Hệ thống lưới nội mô
Độ lệch chuẩn tương đối
Độ lệch chuẩn
Liposome có nguồn gốc
đậu nành
Đơn lớp loại nhỏ
Thời gian bán thải
TEM
Transmission Electron Microscope
THF
Tm
USDA
Tetrahydrofuran
WHO
Đơn lớp loại lớn
Đa lớp
United States Department of
Agriculture
World Health Organization
Kính hiển vi điện tử
truyền qua
Nhiệt độ nóng chảy
Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ
Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân loại liposome dựa theo kích thước và số lớp màng lipid kép [7]
5
Bảng 2.1. Hóa chất sử dụng trong thực nghiệm
29
Bảng 2.2. Thiết bị và dụng cụ sử dụng trong thực nghiệm
31
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát phương pháp giảm kích thước hạt
47
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ lecithin:cholesterol
48
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ CTAB
49
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát tỷ lệ tween 80
50
Bảng 3.5. Kết quả phổ FT-IR của mPEG, mPEG-NPC, mPEG-NH2, CCF và mPEGChol
Bảng 3.6. Kết quả phổ 1H-NMR của mPEG-NPC, mPEG-NH2 và mPEG-Chol
Bảng 3.7. Kết quả DLS và thế zeta của các sản phẩm SLP@mPEG-Chol
53
55
56
Bảng 3.8. Kết quả phổ FT-IR của SLP, mPEG-Chol, PTX/SLP@mPEG-Chol và
CAR/SLP@mPEG-Chol
59
Bảng 3.9. Hằng số tốc độ và hệ số tương quan của PTX nguyên liệu, PTX được
nang hóa trong SLP và SLP@mPEG-Chol thu được thơng qua mơ hình động học
bậc khơng, mơ hình động học bậc một, mơ hình Higuchi và mơ hình KorsmeyerPeppas
64
Bảng 3.10. Hằng số tốc độ và hệ số tương quan của CAR, CAR/SLP và
CAR/SLP@mPEG-Chol thu được thông qua mô hình động học bậc khơng, mơ hình
động học bậc một, mơ hình Higuchi và mơ hình Korsmeyer-Peppas
67
Bảng 3.11. Kết quả phổ FT-IR của mPEG, mPEG-NPC, chitosan và mPEG-CS
71
Bảng 3.12. Kết quả 1H-NMR của mPEG-NPC và mPEG-CS
72
Bảng 3.13. Kết quả DLS và thế zeta của sản phẩm SLP@mPEG-CS sau tổng hợp và
sau 1 tuần bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8oC
74
Bảng 3.14. Kết quả phổ FT-IR của SLP, mPEG-CS, PTX/SLP@mPEG-CS và
CAR/SLP@mPEG-CS
75
Bảng 3.15. Hằng số tốc độ và hệ số tương quan của PTX nguyên liệu, PTX được nang
hóa trong SLP và SLP@mPEG-CS thu được thơng qua mơ hình động học bậc khơng,
mơ hình động học bậc một, mơ hình Higuchi và mơ hình Korsmeyer-Peppas80
Bảng 3.16. Hằng số tốc độ và hệ số tương quan của CAR, CAR/SLP và
CAR/SLP@mPEG-CS thu được thông qua mô hình động học bậc khơng, mơ hình
động học bậc một, mơ hình Higuchi và mơ hình Korsmeyer-Peppas
83
Bảng 3.17. Kết quả phổ FT-IR của mPEG, mPEG-NPC, gelatin và mPEG-Gel
86
Bảng 3.18. Kết quả 1H-NMR của mPEG-NPC và mPEG-Gel
88
Bảng 3.19. Kết quả DLS và thế zeta của sản phẩm SLP@mPEG-Gel sau tổng hợp
và sau 1 tuần bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8oC
89
Bảng 3.20. Kết quả phổ FT-IR của SLP, mPEG-Gel, PTX/SLP@mPEG-Gel và
CAR/SLP@mPEG-Gel
91
Bảng 3.21. Hằng số tốc độ và hệ số tương quan của PTX nguyên liệu, PTX được nang
hóa trong SLP và SLP@mPEG-Gel thu được thơng qua mơ hình động học bậc khơng,
mơ hình động học bậc một, mơ hình Higuchi và mơ hình Korsmeyer-Peppas95 Bảng
3.22. Hằng số tốc độ và hệ số tương quan của CAR, CAR/SLP và
CAR/SLP@mPEG-Gel thu được thơng qua mơ hình động học bậc khơng, mơ hình
động học bậc một, mơ hình Higuchi và mơ hình Korsmeyer-Peppas
98
Bảng 3.23. Bảng kết quả độ độc của SLP@mPEG-Chol, PTX, PTX/SLP@mPEGChol, CAR và CAR/SLP@mPEG-Chol trên dòng tế bào ung thư vú MCF-7
100
Bảng 3.24. Bảng kết quả độ độc của SLP@mPEG-Chol, PTX, PTX/SLP@mPEGChol, CAR và CAR/SLP@mPEG-Chol trên dòng tế bào lành L929
103
Bảng 3.25. Bảng kết quả độ độc của SLP@mPEG-CS, PTX, PTX/SLP@mPEG-CS,
CAR và CAR/SLP@mPEG-CS trên dòng tế bào ung thư vú MCF-7
106
Bảng 3.26. Bảng kết quả độ độc của SLP@mPEG-CS, PTX, PTX/SLP@mPEG-CS,
CAR và CAR/SLP@mPEG-CS trên dòng tế bào lành L929
109
Bảng 3.27. Bảng kết quả độ độc của SLP@mPEG-Gel, PTX, PTX/SLP@mPEGGel, CAR và CAR/SLP@mPEG-Gel trên dòng tế bào ung thư vú MCF-7
112
Bảng 3.28. Bảng kết quả độ độc của SLP@mPEG-Gel, PTX, PTX/SLP@mPEGGel, CAR và CAR/SLP@mPEG-Gel trên dòng tế bào lành L929
114
Bảng 3.29. Bảng tổng hợp kết quả biến tính bề mặt nanoliposome
117
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Cơ chế hình thành liposome [6]
4
Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo của lecithin có nguồn gốc đậu nành (SPC)
7
Hình 1.3. Cơng thức cấu tạo của cholesterol
8
Hình 1.4. Cơng thức cấu tạo của CTAB
9
Hình 1.5. Cơng thức cấu tạo của tween 80
9
Hình 1.6. Hình ảnh so sánh giữa liposome được biến tính PEG trong q trình tổng
hợp (I) và biến tính PEG lên liposome đã được tổng hợp từ trước (II) [19]
12
Hình 1.7. Cơng thức cấu tạo của polyethylene glycol
15
Hình 1.8. Cơng thức cấu tạo của chitosan
16
Hình 1.9. Cơng thức cấu tạo của gelatin
17
Hình 1.10. Cơng thức cấu tạo của paclitaxel
18
Hình 1.11. Cơng thức cấu tạo của carboplatin
22
Hình 2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài
29
Hình 2.2. Quá trình tạo màng lipid
32
Hình 2.3. Q trình hydrat hóa
33
Hình 2.4. Q trình giảm kích thước tiểu phân liposome
33
Hình 2.5. Phản ứng tổng hợp mPEG-NPC
35
Hình 2.6. Phản ứng tổng hợp mPEG-NH2
36
Hình 2.7. Phản ứng tổng hợp mPEG-Chol
36
Hình 2.8. Quy trình tổng hợp mPEG-CS
37
Hình 2.9. Quy trình tổng hợp mPEG-Gel
38
Hình 3.1. Phổ FT-IR của mPEG, mPEG-NPC, mPEG-NH2, CCF và mPEG-Chol .52
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của mPEG5000-Chol
54
Hình 3.3. Hiệu suất mang thuốc (a) và khả năng mang thuốc (b) của hệ
SLP@mPEG-Chol ở các nồng độ mPEG-Chol
57
Hình 3.4. Phổ FT-IR của SLP, mPEG-Chol, PTX/SLP@mPEG-Chol và
CAR/SLP@mPEG-Chol
58
Hình 3.5. Kết quả DLS (a), thế zeta (b) và TEM scale 200 nm (c) của
PTX/SLP@mPEG-Chol
60
Hình 3.6. Kết quả DLS (a), thế zeta (b) và TEM scale 200 nm (c) của
CAR/SLP@mPEG-Chol
61
Hình 3.7. Kết quả đánh giá sự thay đổi độ đục (được biểu thị bằng độ hấp thu) của
PTX/SLP@mPEG-Chol (a, b) và CAR/SLP@mPEG-Chol (c, d) khi ủ với 50% FBS
...................................................................................................................................62
Hình 3.8. Kết quả phóng thích thuốc PTX nguyên liệu, PTX được nang hóa trong
SLP và SLP@mPEG-Chol trong mơi trường PBS (pH 7,4)
63
Hình 3.9. Mơ hình động học giải phóng thuốc PTX nguyên liệu, PTX từ PTX/SLP
và PTX/SLP@mPEG-Chol thơng qua bốn mơ hình động học: (a) Mơ hình bậc
khơng,
(b) Mơ hình bậc một, (c) Mơ hình Higuchi và (d) Mơ hình Korsmeyer-Peppas
65
Hình 3.10. Kết quả phóng thích thuốc CAR ngun liệu, CAR được nang hóa trong
SLP và SLP@mPEG-Chol trong mơi trường PBS (pH 7,4)
66
Hình 3.11. Mơ hình động học giải phóng thuốc CAR ngun liệu, CAR từ
CAR/SLP và CAR/SLP@mPEG-Chol thơng qua bốn mơ hình động học: (a) Mơ
hình bậc khơng, (b) Mơ hình bậc một, (c) Mơ hình Higuchi và (d) Mơ hình
Korsmeyer-Peppas
68
Hình 3.12. Phổ FT-IR của mPEG, mPEG-NPC, chitosan và mPEG-CS
70
Hình 3.13. Phổ 1H-NMR của mPEG-NPC và mPEG-CS
71
Hình 3.14. Hiệu suất mang thuốc (a) và khả năng mang thuốc (b) của hệ
SLP@mPEG-CS ở các nồng độ mPEG-CS
Hình
3.15.
Phổ
FT-IR
của
SLP,
73
mPEG-CS,
PTX/SLP@mPEG-CS
CAR/SLP@mPEG-CS
và
75
Hình 3.16. Kết quả DLS (a), thế zeta (b) và TEM scale 200 nm (c) của
PTX/SLP@mPEG-CS
77
Hình 3.17. Kết quả DLS (a), thế zeta (b) và TEM scale 200 nm (c) của
CAR/SLP@mPEG-CS
78
Hình 3.18. Kết quả đánh giá sự thay đổi độ đục (được biểu thị bằng độ hấp thu) của
PTX/SLP@mPEG-CS (a, b) và CAR/SLP@mPEG-CS (c, d) khi ủ với 50% FBS .
79 Hình 3.19. Kết quả phóng thích thuốc PTX nguyên liệu, PTX được nang hóa
trong SLP và SLP@mPEG-CS trong môi trường PBS (pH 7,4)
79
Hình 3.20. Mơ hình động học giải phóng thuốc PTX nguyên liệu, PTX từ PTX/SLP
và PTX/SLP@mPEG-CS thông qua bốn mô hình động học: (a) Mơ hình bậc khơng,
(b) Mơ hình bậc một, (c) Mơ hình Higuchi và (d) Mơ hình Korsmeyer-Peppas
81
Hình 3.21. Kết quả phóng thích thuốc CAR ngun liệu, CAR được nang hóa trong
SLP và SLP@mPEG-CS trong mơi trường PBS (pH 7,4)
82
Hình 3.22. Mơ hình động học giải phóng thuốc CAR nguyên liệu, CAR từ
CAR/SLP và CAR/SLP@mPEG-CS thông qua bốn mơ hình động học: (a) Mơ hình
bậc khơng, (b) Mơ hình bậc một, (c) Mơ hình Higuchi và (d) Mơ hình KorsmeyerPeppas
84
Hình 3.23. Phổ FT-IR của mPEG, mPEG-NPC, gelatin và mPEG-Gel
86
Hình 3.24. Phổ 1H-NMR của mPEG-NPC và mPEG-Gel
87
Hình 3.25. Hiệu suất mang thuốc (a) và khả năng mang thuốc (b) của hệ
SLP@mPEG-Gel ở các nồng độ mPEG-Gel
88
Hình 3.26. Phổ FT-IR của SLP, mPEG-Gel, PTX/SLP@mPEG-Gel và
CAR/SLP@mPEG-Gel
90
Hình 3.27. Kết quả DLS (a), thế zeta (b) và TEM scale 200 nm (c) của
PTX/SLP@mPEG-Gel
92
Hình 3.28. Kết quả DLS (a), thế zeta (b) và TEM scale 200 nm (c) của
CAR/SLP@mPEG-Gel
93
Hình 3.29. Kết quả đánh giá sự thay đổi độ đục (được biểu thị bằng độ hấp thu) của
PTX/SLP@mPEG-Gel (a, b) và CAR/SLP@mPEG-Gel (c, d) khi ủ với 50% FBS94
Hình 3.30. Kết quả phóng thích thuốc PTX nguyên liệu, PTX được nang hóa trong
SLP và SLP@mPEG-Gel trong mơi trường PBS (pH 7,4)
94
Hình 3.31. Mơ hình động học giải phóng thuốc PTX nguyên liệu, PTX từ PTX/SLP
và PTX/SLP@mPEG-Gel thơng qua bốn mơ hình động học: (a) Mơ hình bậc
khơng,
(b) Mơ hình bậc một, (c) Mơ hình Higuchi và (d) Mơ hình Korsmeyer-Peppas
96
Hình 3.32. Kết quả phóng thích thuốc CAR ngun liệu, CAR được nang hóa trong
SLP và SLP@mPEG-Gel trong mơi trường PBS (pH 7,4)
97
Hình 3.33. Mơ hình động học giải phóng thuốc CAR ngun liệu, CAR từ
CAR/SLP và CAR/SLP@mPEG-Gel thơng qua bốn mơ hình động học: (a) Mơ hình
bậc khơng,
(b) Mơ hình bậc một, (c) Mơ hình Higuchi và (d) Mơ hình Korsmeyer-Peppas
99
Hình 3.34. Biểu đồ độ độc dịng tế bào ung thư vú MCF-7 của (a) PTX và
PTX/SLP@mPEG-Chol, (b) CAR và CAR/SLP@mPEG-Chol và (c) SLP@mPEGChol
101
Hình 3.35. Hình ảnh độ độc dịng tế bào ung thư vú MCF-7 của SLP@mPEG-Chol,
PTX, PTX/SLP@mPEG-Chol, CAR và CAR/SLP@mPEG-Chol
102
Hình 3.36. Biểu đồ độ độc dịng tế bào lành L929 của (a) PTX và
PTX/SLP@mPEG- Chol, (b) CAR và CAR/SLP@mPEG-Chol và (c) SLP@mPEGChol
104
Hình 3.37. Hình ảnh độ độc dịng tế bào lành L929 của SLP@mPEG-Chol, PTX,
PTX/SLP@mPEG-Chol, CAR và CAR/SLP@mPEG-Chol
105
Hình 3.38. Biểu đồ độ độc dòng tế bào ung thư vú MCF-7 của (a) PTX và
PTX/SLP@mPEG-CS, (b) CAR và CAR/SLP@mPEG-CS và (c) SLP@mPEG-CS
.................................................................................................................................107
Hình 3.39. Hình ảnh độ độc dịng tế bào ung thư vú MCF-7 của SLP@mPEG-CS,
PTX, PTX/SLP@mPEG-CS, CAR và CAR/SLP@mPEG-CS
108
Hình 3.40. Biểu đồ độ độc dịng tế bào lành L929 của (a) PTX và
PTX/SLP@mPEG-CS, (b) CAR và CAR/SLP@mPEG-CS và (c) SLP@mPEG-CS
.................................................................................................................................110
Hình 3.41. Hình ảnh độ độc dịng tế bào lành L929 của SLP@mPEG-CS, PTX,
PTX/SLP@mPEG-CS, CAR và CAR/SLP@mPEG-CS
111
Hình 3.42. Biểu đồ độ độc dòng tế bào ung thư vú MCF-7 của (a) PTX và
PTX/SLP@mPEG-Gel, (b) CAR và CAR/SLP@mPEG-Gel và (c) SLP@mPEGGel
.................................................................................................................................112
Hình 3.43. Hình ảnh độ độc dịng tế bào ung thư vú MCF-7 của SLP@mPEG-Gel,
PTX, PTX/SLP@mPEG-Gel, CAR và CAR/SLP@mPEG-Gel
113
Hình 3.44. Biểu đồ độ độc dòng tế bào lành L929 của (a) PTX và
PTX/SLP@mPEG-Gel, (b) CAR và CAR/SLP@mPEG-Gel và (c) SLP@mPEGGel
115
Hình 3.45. Hình ảnh độ độc dịng tế bào lành L929 của SLP@mPEG-Gel, PTX,
PTX/SLP@mPEG-Gel, CAR và CAR/SLP@mPEG-Gel
116
PA
MỞ ĐẦU
Tình hình mắc và tử vong do ung thư trên toàn thế giới theo thống kê trong
báo cáo của GLOBOCAN năm 2020 cho thấy đều có xu hướng tăng cao. Trong đó,
Việt Nam được xếp hạng thứ 50/185 về tỷ lệ tử vong và 91/185 về tỷ lệ mắc mới
ung thư trên 100000 người. Ung thư là tập hợp các bệnh lý liên quan đến việc các tế
bào tăng sinh một cách mất kiểm sốt khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư
và tạo thành khối u. Bệnh nhân trong giai đoạn hóa trị ung thư thường mệt mỏi, chán
ăn, giảm sức đề kháng và rụng tóc,… ngun nhân là do trong q trình điều trị,
thuốc chống ung thư được đưa vào trong cơ thể không chỉ tiêu diệt các tế bào ung
thư bên cạnh đó cịn tác động đến các tế bào lành. Điều đó khiến cho hiệu quả điều
trị giảm và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.
Vật liệu nano đã và đang được ứng dụng mạnh mẽ trong lĩnh vực y sinh, đặc
biệt là điều trị ung thư sau nhiều thập niên phát triển. Trong đó, một trong số hệ nano
ứng dụng trong điều trị ung thư được thương mại hóa chính là liposome. Liposome
có kích thước nhỏ hơn các tế bào máu hàng ngàn lần đã được mô tả lần đầu tiên bởi
Alec D Bangham tại viện nghiên cứu Babraham (Cambridge, Anh) vào năm 1961.
Liposome được sử dụng làm chất mang tải thuốc có thể cải thiện tính tan, tăng dung
nạp và giảm các tác dụng phụ của thuốc. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên cho thấy hệ
liposome chưa được biến tính bề mặt cho sinh khả dụng chưa cao vì có độ ổn định
sinh học thấp vì vậy dễ bị đào thải ra khỏi cơ thể [1,2]. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu
đã tiến hành biến tính polyethylene glycol (PEG) lên bề mặt liposome. Việc biến
tính này nhằm tạo ra một hàng rào ngăn cản sự tương tác của liposome với các
opsonin và đại thực bào; đồng thời các chuỗi dài polyme này còn hạn chế được sự
tương tác giữa các liposome với nhau giúp kéo dài thời gian tuần hồn trong máu và
tăng khả năng hướng đích cho hệ liposome [3,4]. Bên cạnh đó, các hệ liposome đã
được phát triển hiện nay hầu hết đều sử dụng các nguyên liệu lipid có nguồn gốc từ
động vật nên đại đa số thuốc điều trị ung thư dựa trên công nghệ liposome đều có
giá thành cao và người bệnh khó tiếp cận được với các sản phẩm này. Trên cơ sở đó,
chúng tơi đã chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu tổng hợp nanoliposome từ lecithin
có nguồn gốc đậu nành và biến tính chúng với PEG định hướng làm hệ mang thuốc
điều trị ung thư”.
Mục tiêu của luận án:
Nghiên cứu tổng hợp, đánh giá tính ổn định cùng hiệu quả mang thuốc
paclitaxel/carboplatin của vật liệu nanoliposome từ lecithin có nguồn gốc đậu nành
biến tính bề mặt bằng PEG.
Nội dung của luận án:
- Khảo sát các yếu tố lên quá trình tổng hợp nanoliposome từ lecithin có
nguồn gốc đậu nành.
- Tổng hợp mPEG-cholesterol, biến tính bề mặt nanoliposome với mPEGcholesterol và đánh giá tính chất vật liệu.
- Tổng hợp mPEG-chitosan, phủ mPEG-chitosan lên bề mặt nanoliposome
và đánh giá tính chất vật liệu.
- Tổng hợp mPEG-gelatin, phủ mPEG-gelatin lên bề mặt nanoliposome và
đánh giá tính chất vật liệu.
- Đánh giá độc tính của vật liệu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Các kết quả nghiên cứu tổng hợp vật liệu nanoliposome từ lecithin có nguồn
gốc đậu nành biến tính bề mặt bằng PEG khơng chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà
cịn có ý nghĩa tốt về mặt thực tiễn. Kết quả thu được góp phần làm sáng tỏ vấn đề
về sự ổn định và tính hiệu quả của nanoliposome trong mang và phóng thích thuốc
paclitaxel/carboplatin, làm tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn sau này về chức năng
và lâm sàng.
Những đóng góp mới của luận án:
Đã tổng hợp thành cơng các vật liệu mPEG-Chol, mPEG-CS và mPEG-Gel
được sử dụng để biến tính bề mặt nanoliposome mang thuốc PTX/CAR. Trong đó,
nanoliposome biến tính bằng mPEG-Chol, mPEG-CS mang PTX/CAR và
nanoliposome biến tính bằng mPEG-Gel chưa được nghiên cứu trước đây.
Kích thước hạt của các hệ nanoliposome biến tính PEG với các khối lượng
phân tử khác nhau của mPEG cho thấy khi khối lượng phân tử của mPEG tăng sẽ
làm tăng kích thước của liposome và khối lượng phân tử của mPEG càng nhỏ thì
liposome càng bền. Đây là nét mới của luận án trong việc đánh giá khối lượng phân
tử mPEG phù hợp để sử dụng trong tổng hợp các vật liệu biến tính.
Đã đánh giá độ ổn định trong huyết thanh, khả năng phóng thích thuốc kết
hợp phân tích động học phóng thích thuốc và độc tính của các hệ nanoliposome
biến tính PEG bằng các vật liệu tổng hợp. Các kết quả này sẽ làm nền tảng cho các
nghiên cứu chuyên sâu hơn cũng như trong lâm sàng.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về liposome
1.1.1. Cơ chế hình thành liposome
Liposome có cấu trúc bao gồm một vỏ phospholipid với một hoặc nhiều lớp
bao bọc xung quanh một nhân nước ở giữa và có kích thước hạt từ hàng chục cho
đến hàng nghìn nanomet [5].
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆT NAM
VIỆN HÀN LÂM KHOA
HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
VIỆT NAM
Đặc tính của màng phospholipid của liposome là lớp kép phospholipid.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trong đó, “đầu ưa nước” là đầu phospholipid chứa một nhóm phosphat tích điện âm
và glycerol; “đi kỵ nước” là đuôi phospholipid gồm 2 chuỗi axit béo dài, kỵ nước
và tránh tương tác với nước. Các lớp kép lipid khi được đặt trong dung dịch nước
thì các đầu ưa nước sẽ quay ra ngoài để tiếp xúc với nước và các đuôi kỵ nước sẽ
quay vào với nhau bởi tương tác kỵ nước tạo thành cấu trúc liposome.
Hình 1.1. Cơ chế hình thành liposome [6]
1.1.2. Phân loại liposome
Tùy từng thành phần lipid, phương pháp bào chế, điện tích bề mặt và kích
thước mà các liposome hình thành có các đặc tính khác nhau; thường khác nhau về
cấu trúc, kích thước và khả năng mang thuốc/ hoạt chất. Phân loại liposome thường
dựa vào cấu trúc của lớp lipid kép. Bên cạnh đó, phương pháp bào chế cũng là một
trong những cách phân loại liposome.
1.1.2.1. Phân loại dựa vào cấu trúc
Dựa vào số lớp màng lipid kép và kích thước hạt, liposome được phân loại
thành các dạng như trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân loại liposome dựa vào số lớp màng lipid kép và kích thước hạt [7]
Dạng liposome
Từ viết
tắt
MVV
Kích thước
hạt
> 1 µm
Số lớp màng lipid
kép
Cấu trúc đa ngăn
OLV
0,1 – 1 µm
5
Đa lớp
MLV
> 0,5 µm
5 – 25
Đơn lớp khổng lồ
GUV
> 1µm
1
Đơn lớp loại vừa
MUV
> 100 µm
1
Đơn lớp loại lớn
LUV
> 1000 µm
1
Đơn lớp loại nhỏ
SUV
20 – 100 nm
1
Liposome chứa
liposome
Đa lớp
1.1.2.2. Phân loại dựa vào phương pháp bào chế
VET (Vesicles by extraction techniques): liposome được bào chế bằng kỹ
thuật ép đùn qua các màng có kích thước khác nhau.
REV (Reverse – phase evaporation vesicles): liposome được bào chế bằng
phương pháp bốc hơi pha đảo.
FTV (Freeze – thaw vesicles): liposome được bào chế bằng phương pháp
đông lạnh-xã đông.
DRV (Dehydrattion – Rehydration vesicles): liposome được bào chế bằng
phương pháp dehydrat hóa – hydrat hóa trở lại.
1.1.2.3. Phân loại dựa vào mục đích sử dụng
Với các tác nhân khác nhau được biến tính trên bề mặt mà liposome được
phân loại thành các dạng sau [8]:
- Conventional liposome (liposome): liposome thế hệ đầu tiên và cơ bản nhất
được phát triển, trong đó, thành phần lớp màng lipid chỉ chứa các lipid tích điện
dương, âm hoặc trung tính.
- PEGylated liposome (liposome PEG hóa): liposome biến tính bề mặt bằng
cách sử dụng các polymer ưa nước phủ bên ngoài lớp màng phospholipid kép để
làm giảm tỷ lệ đào thải thuốc và tăng thời gian lưu thông trong máu. Trong đó,
polyethylene glycol (PEG) là một trong số những polymer được sử dụng phổ biến
để biến tính các hệ nano mang thuốc mang lại hiệu quả nhất hiện nay.
- Ligand-targeted liposome (liposome hướng đích): liposome được biến tính
bề mặt bằng cách gắn các phối tử hướng đích lên lớp màng phospholipid kép hoặc
được gắn ở các đuôi của polymer bảo vệ. Các phối tử này thông qua cơ chế miễn
dịch tương tác kháng nguyên – kháng thể hoặc phối tử – thụ thể trên màng tế bào để
nhận biết và liên kết với mục tiêu.
- Multifunctional liposome (liposome đa chức năng): liposome được kết hợp
nhiều chức năng khác nhau trong cùng một cấu trúc liposome để phục vụ cùng lúc
nhiều mục đích khác nhau.
1.1.3. Nhược điểm và ưu điểm của liposome
1.1.3.1. Nhược điểm [9]:
Phospholipid không bền về mặt hóa học nên dẫn đến các liposome chưa biến
tính có độ ổn định thấp.
Thành phần phospholipid dùng trong tổng hợp liposome rất dễ bị ảnh hưởng
của các yếu tố như pH, nhiệt độ và vi sinh vật trong môi trường.
Một số phương pháp tổng hợp liposome gây các tác động bất lợi đến môi
trường do sử dụng dung môi hữu cơ để hòa tan lipid.
Hầu hết phương pháp tổng hợp liposome khó có thể sản xuất ở quy mơ cơng
nghiệp và chỉ thích hợp ở quy mơ phịng thí nghiệm.
Chi phí sản xuất các sản phẩm dựa trên liposome thì khá cao.
1.1.3.2. Ưu điểm
Liposom có khả năng mang được các hoạt chất tan trong nước (hoạt chất
được nang hóa ở các khoang nước nằm chính giữa lớp phospholipid kép) và các
hoạt chất ít tan trong nước (hoạt chất được nang hóa trong lớp màng phospholipid
kép). Bên cạnh đó, khả năng phóng thích và bảo vệ hoạt chất của liposome được
kiểm sốt. Vì vậy, đặc điểm dược động học của hoạt chất được thay đổi khi nang
hóa trong liposome [9].
Liposome là một chế phẩm có tính an tồn khá cao vì cấu trúc của lớp màng
phospholipid kép của liposome tương tự như cấu trúc màng sinh học của cơ thể [9].
Liposome là một trong những hệ mang thuốc hướng đích lý tưởng để tăng
nồng độ thuốc ở những mô đặc biệt như mơ ung thư. Đặc biệt, liposome cịn tạo ra
hệ vận chuyển thuốc chọn lọc như liposome miễn dịch và liposome đáp ứng các
kích thích như liposome nhạy nhiệt, nhạy pH…
1.1.4. Nguyên liệu tổng hợp liposome
Phospholipid là thành phần chính của liposome. Phospholipid dùng để tổng
hợp liposome rất đa dạng và được chia làm hai loại chính là phospholipid tự nhiên
và phospholipid tổng hợp [10].
- Phospholipid được chiết xuất từ các nguồn tự nhiên:
▪ Phosphatidylcholine (PC): phosphatidyl choline từ lecithin của trứng
(egg phosphatidyl choline - EPC) hoặc đậu nành (soya phosphatidyl
choline - SPC)
▪ Phosphatidylserine (PS)
▪ Phosphatidylethanolamine (PE)
- Phospholipid tổng hợp:
▪ Hydrogenated soybean phosphatidyl choline (HSPC)
▪ Disteroyl phosphatidyl choline (DSPC)
▪ Dioleyl phosphatidyl choline (DOPC)
▪ Dioleyl phosphatidylethanolamine (DOPE)
▪ Dipalmitoyl phosphatidyl choline (DPPC)
1.1.4.1. Lecithin có nguồn gốc đậu nành
Lecithin gồm chủ yếu là phosphatidylcholine, phosphatidylethanolamine,
phosphatidylserine và phosphatidylinositol kết hợp với các chất khác nhau như
triglyceride, acid béo và carbohydrate, tách ra từ nguồn dầu thực vật thơ [11].
Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo của lecithin có nguồn gốc đậu nành (SPC)
a. Bảo quản
Lecithin được bảo quản ở nơi tránh ánh sáng và tránh ẩm. Liposome thường
được bảo quản ở nhiệt độ phịng và khơng bảo quản liposme trong trong ngăn đá
của tủ lạnh.
b. Độc tính
Việc sử dụng lecithin có rất ít hoặc khơng có thơng tin về độc tính. Trong
một báo cáo trên chuột nhận thấy sự thay đổi sinh hóa và rối loạn thần kinh ở chuột
ăn chế độ ăn uống không quá lecithin lactic 5% trong thời kỳ mang thai.
c. Ứng dụng
- Lecithin được sử dụng như một chất ổn định và chất nhũ hóa trong sản xuất
dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm và các ngành công nghiệp khác.
- Lecithin được sử dụng để điều trị cho rối loạn thần kinh và dementias.
Phosphatidylcholine là tiền chất của acetylcholine (ACH) tổng hợp và là chất quan
trọng đối với nhiều chức năng não bao gồm bộ nhớ. Choline trong
phosphatidylcholine giúp tăng tích tụ ACH trong não do đó dẫn đến tăng dẫn truyền
thần kinh và cải thiện trí nhớ.
- Lecithin được sử dụng trong điều trị tăng cholesterol máu và các bệnh liên
quan đến gan. Cơ chế điều trị này là sự tăng cường trao cholesterol trong hệ thống
tiêu hóa [70].
1.1.4.2. Cholesterol
Cholesterol có tác dụng làm giảm độ cứng và tính thấm của lớp vỏ liposome.
Tỷ lệ giữa các phospholipid:cholesterol là rất quan trọng. Tỷ lệ này quyết định đặc
điểm và sự ổn định của màng [12]. Trong cấu trúc lớp màng lipid kép của liposome,
phospholipid và cholesterol tương tác liên kết nhau qua các cầu nối acyl.
Hình 1.3. Cơng thức cấu tạo của cholesterol
1.1.4.3. Chất hoạt động bề mặt
Là các phân tử có cấu trúc amphiphilic, chất hoạt độ bề mặt cho nhiều ứng
dụng tiềm năng trong các lĩnh vực như sản xuất vật liệu có độ tinh khiết cao, hỗ trợ
vận chuyển thuốc hoặc ổn định công thức thuốc.
Cetyl trimethylammonium bromide (CTAB) là chất hoạt động bề mặt có khả
năng tạo nhũ tương tốt [13]. Chất hoạt động bề mặt cation này có nhóm phân cực bị
phân ly thành ion dương trong dung dịch và thường là các dẫn xuất của muối amoni
bậc 4.
Hình 1.4. Cơng thức cấu tạo của CTAB
1.1.4.4. Polysorbat 80 (tween 80)
Là hỗn hợp các este từng phần của các axit béo khác nhau, Polysorbat 80
(tween 80) thường là axit oleic với sorbitol và các anhydride. Chất hoạt động bề mặt
này được sử dụng rộng rãi làm chất nhũ hóa, chất hịa tan và chất ổn định trong các
sản phẩm mỹ phẩm và thực phẩm, cũng như các công thức thuốc uống, thuốc khơng
dùng qua đường tiêu hóa và thuốc bơi ngồi da.
Hình 1.5. Cơng thức cấu tạo của tween 80