Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Th.S Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.95 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Hóa” là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các giải pháp được đưa ra xuất phát
từ thực tiễn và kinh nghiệm cùng với sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Văn Tiến. Kết quả nghiên
cứu và trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.

Thanh Hóa, ngày
tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Xn Cơng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1


Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh
doanh chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại nói
chung và ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa
nói riêng. Cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực
tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối
với ngân hàng thường rất lớn: làm tăng chi phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị
chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài
chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng ln song hành với hoạt động tín dụng, khơng thể loại
bỏ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng
ngừa hoặc giảm thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Từ năm 2006, khi Việt Nam


bắt đầu gia nhập WTO thì nền kinh tế phát triển khá nhanh, trong đó các
doanh nghiệp vừa và nhỏ với sự năng động của mình đã đóng góp rất lớn cho
sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vậy, Chính phủ cũng như các bộ ban ngành
đã dành khá nhiều sự ưu đãi cho các doanh nghiệp thuộc diện này, đặc biệt là
nguồn vốn vay tư từ các ngân hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
do mới được thành lập quy mơ cịn nhỏ, do đó rất dễ chịu ảnh hưởng của các
biến động kinh tế Việt Nam và thế giới. Đặc biệt, từ năm 2008, cuộc khủng
hoảng tài chinh tồn cầu đã gây ra vơ vàn khó khăn cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Nhận thức được rủi ro tín dụng là một vấn đề hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng, do đó tơi đã chọn đề tài :"QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH
HÓA" nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng đồng thời đề xuất
những giải pháp tăng cường quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Chi nhánh.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại, tuy nhiên do đặc
thù vùng miền đặt các chi nhánh Ngân hàng khác nhau, chiến lược, cơ cấu
đầu tư tại mỗi Ngân hàng này cũng khác nhau từng thời kỳ do vậy việc quản
lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng cũng khác nhau.
Tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn
80% lượng các doanh nghiệp, doanh nghiệp lớn chiếm 7%, cịn lại là doanh
nghiệp siêu vi mơ. Do vậy, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Thanh Hóa chủ yếu tập trung phần lớn nguồn vốn vào doanh nghiệp

vừa và nhỏ, đồng thời tại chi nhánh Thanh Hóa rủi ro đối với hoạt động cho
vay DNVVN cũng chiếm tỷ trọng lớn chinh vì vậy, đề tài này chủ yếu đánh
giá rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay DNVVN và đề ra các biện pháp
nhằm quản trị rủi ro tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Thanh
Hóa.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Thanh
Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Thanh Hóa từ năm 2013-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử. Các phương pháp được sử dụng: thống kê, tổng hợp số liệu,

3


tài liệu các loại để so sánh, phân tích, đánh giá việc quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Thanh Hóa.
6. Những đóng góp của luận văn
Nhằm hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp trong hệ thống ngân
hàng.
Đánh giá thực trạng việc quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Thanh Hóa: những
vấn đề đã làm được và một số hạn chế.
Đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Thanh Hóa.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh
Hóa.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thanh Hóa.

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân

1.1.

hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1.
Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Căn cứ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009

của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
DNVVN được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như
sau:
Bảng 2.1. Bảng phân chia quy mô doanh nghiệp

Quy mô

Khu vực
I.

Nông,

lâm nghiệp
và thủy sản
II.
Công
nghiệp



xây dựng
III. Thương
mại và dịch
vụ

Doanh

nghiệp siêu

Doanh nghiệp nhỏ

nhỏ
Số lao

Tổng

động

nguồn vốn

10 người trở20 tỷ đồng
xuống

trở xuống

10 người trở20 tỷ đồng
xuống

trở xuống

10 người trở10 tỷ đồng
xuống

trở xuống

Số lao


Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn

Số lao động
động
vốn
từ trên 10từ trên 20 tỷtừ trên 200
người

đếnđồng đến 100người

đến

200 người tỷ đồng
300 người
từ trên 10từ trên 20 tỷtừ trên 200
người

đếnđồng đến 100người

đến

200 người tỷ đồng
300 người
từ trên 10từ trên 10 tỷtừ trên 50
người

đếnđồng đến 50 tỷngười

đến


50 người đồng
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính Phủ
về trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ)
4


1.1.1.2.
-

Đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNVVN được thành lập với vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn
nhanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
-

DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần

kinh tế: Các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động dưới
mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và
các cơ sở kinh tế cá thể...
-

DNVVN năng động, linh hoạt và dễ thích nghi trước những thay đổi


liên tục của thị trường hơn các doanh nghiệp lớn. Do có ưu thế về quy mô vốn
nhỏ, cơ sở vật chất không lớn, mơ hình quản lý đơn giản, gọn nhẹ nên DNVVN
có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh hơn.
Mặt khác, do DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên sản phẩm của các
DNVVN đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần khơng thích
ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ
dễ dàng hơn các doanh nghiệp có quy mơ vốn lớn trong việc chuyển hướng sang
loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
 Hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Trình độ chun mơn và quản lý kinh doanh kém: Đây là loại hình kinh
tế cịn non trẻ nên trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và trình độ chun
mơn của người lao động cịn hạn chế. Về cơ bản, đội ngũ này còn thiếu kinh
nghiệm nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường.
Hơn nữa, quy mô nhỏ lại ln khó khăn về vốn nên hầu hết các doanh nghiệp
vừa và nhỏ khơng đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chun mơn cho
người lao động. Mặt khác, lao động được sử dụng trong phần lớn các DNVVN
là lao động gia đình và thân quen. Bởi vậy, họ đã không được tuyển chọn và đào
tạo kỹ càng. Họ làm việc theo bản năng, kinh nghiệm mà khơng có tính chủ
động, sáng tạo.
5


Vì vậy, đại bộ phận DNVVN vẫn cịn xa lạ với việc xây dựng chiến lược
phát triển kinh doanh lâu dài và bền vững với những mục tiêu, sứ mệnh được
xác định rõ ràng. Thay vào đó, nhiều doanh nghiệp lại "lao theo" những cơ hội
kinh doanh ngắn hạn, nhất thời.
- Cơng nghệ lạc hậu: Để có thể thành cơng trong một nền kinh tế cạnh
tranh cao như hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công
nghệ, máy móc, thiết bị và phương pháp sản xuất. Thế nhưng, hầu hết công nghệ
đang được sử dụng trong các DNVVN Việt Nam hiện được đánh giá là lạc hậu.

Do ảnh hưởng của tư duy sản xuất nhỏ và một phần là do thiếu vốn, rất nhiều
DNVVN đầu tư nhỏ giọt, làm từng phần, mỗi năm mua thêm một số máy móc,
thiết bị rồi vừa làm vừa cải tiến.
Hậu quả của cách làm đó là cơng nghệ được sử dụng trong các doanh
nghiệp này trở thành mớ hỗn độn, chắp vá. Một số doanh nghiệp do thiếu thơng
tin, khơng có kinh nghiệm lựa chọn, mua bán, chuyển giao công nghệ đã trở
thành nạn nhân của các thương vụ về công nghệ.Công nghệ lạc hậu và chậm đổi
mới làm hạn chế khả năng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế năng suất và
sản lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường. Đồng thời làm hạn chế năng lực cạnh tranh của các
DNVVN.
- Thiếu thông tin: DNVVN thiếu cả thông tin về cơng nghệ, kỹ thuật, về
cơ chế chính sách, đến các thông tin về giá cả, thị trường, marketing. Để có thể
tiết kiệm chi phí, các DNVVN thường khơng lập phịng marketing, nghiên cứu
thị trường. Cơng tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm… cũng ít có điều
kiện tham gia vì mục đích tiết kiệm. Các cơ quan chức năng cũng chưa có gì
nhiều giúp đỡ loại hình doanh nghiệp này về mặt thông tin.
-

Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế

toán của DNVVN thường không đầy đủ, thiếu minh bạch và chính xác.
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân

hàng thương mại.
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
6


Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình

thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời
gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo đó, tín
dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa Ngân hàng và Khách
hàng trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Như vậy có thể hiểu tín dụng ngân hàng đối với DNVVN là một giao dịch
về tài sản giữa ngân hàng và DNVVN, trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản
cho DNVVN sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, DNVVN có
trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh
toán.
Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNVVN ngày càng đa dạng về loại
hình cho vay, đa dạng về mục đích vay và phương thức sử dụng vốn. Chính sự
đa dạng đó đã đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngày càng cao của các DNVVN
song cũng dẫn đến nguy cơ rủi ro lớn hơn trong hoạt động của ngân hàng. Chính
vì thế, hoạt động tín dụng nói chung và đối với DNVVN nói riêng của NHTM
phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an tồn và khả
năng sinh lời. Các ngun tắc đó phải tuân thủ theo đúng quy định của ngân
hàng nhà nước và các văn bản sửa đổi bổ sung là:
Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng
thời hạn, các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích,
cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác các tài liệu, thông tin liên quan
đến khoản vay theo yêu cầu của Ngân hàng.
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi Khách hàng có
đủ các điều kiện sau:

7



- Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật: Pháp nhân, tổ chức kinh tế
phải có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động, quyết định
(cho phép) thành lập và đăng ký hoạt động của mình;
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ gốc, lãi trong thời hạn cam kết thể
hiện như sau:
+ Có khả năng về vốn, tài sản của Khách hàng để bảo đảm hoạt động
thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của Khách hàng đó;
+ Có vốn tự có tham gia vào Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ đời sống. Mức vốn tự có tham gia vào các Dự án do Đơn vị cho vay và
Khách hàng thoả thuận phù hợp với thị trường tín dụng từng vùng, Chính sách
tín dụng của Ngân hàng và khả năng, uy tín của Khách hàng nhưng khơng thấp
mức quy định;
+ Kinh doanh có hiệu quả, có lãi; trong trường hợp lỗ, thì phải xác định
được ngun nhân lỗ, có phương án khả thi khắc phục lỗ bảo đảm trả nợ trong
thời hạn cam kết và chỉ được cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Đối với Khách
hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu nhập ổn định hoặc
có nguồn thu khác để trả nợ;
+ Khơng có nợ khó địi hoặc nợ q hạn trên 6 tháng tại Vietcombank và
các Tổ chức tín dụng khác.
+ Có Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả hoặc có Dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
1.1.2.2. Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại

8


Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường,

các hình thức tín dụng của ngân hàng cũng ngày càng trở nên phong phú và đa
dạng, đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vốn. Đối với DNNVV, ngân hàng
thường có các hình thức tín dụng cơ bản được phân loại như sau:
Các phương thức cho vay
1. Cho vay từng lần.
2. Cho vay theo Hạn mức tín dụng.
3. Cho vay theo Dự án đầu tư.
4. Cho vay trả góp.
5. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng.
6. Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
7. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
8. Các phương thức cho vay khác.
1.2.

Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân

hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt
Nam: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của các tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Hiểu một cách đơn giản, rủi ro tín dụng đối với DNVVN là khả năng xảy
ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do DNVVN không trả, không trả
đầy đủ hay không trả đúng hạn nợ gốc và lãi vay.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trong hoạt động tín dụng rất nhiều người vay sẵn sàng chấp nhận mạo
hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Trong khi Ngân hàng luôn thận trọng
với những khoản cho vay của mình do vậy để đạt được mục đích nhiều khách

hàng đã tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng như cung cấp thơng tin sai,
mua chuộc. Bên cạnh đó có thể người vay khơng tính tốn kỹ lưỡng hoặc khơng
có khả năng phân tích kỹ lưỡng những khó khăn có thể xảy ra hoặc khơng có
9


những khả năng thích ứng với những khó khăn trong kinh doanh. Cũng có nhiều
trường hợp khách hàng kinh doanh có hiệu quả nhưng lại cố tình khơng trả nợ.
1.2.2.2. Ngun nhân thuộc về phía ngân hàng
Có nhiều yếu tố gây ra rủi ro tín dụng mà nguyên nhân thuộc về ngân
hàng, có thể kể ở đây một số nguyên nhân như sau:
-

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Tùy theo chiến lược kinh

doanh cụ thể mà mỗi ngân hàng đưa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau,
ví dụ Ngân hàng A có thể chấp nhận một mức độ rủi ro cao hơn nhằm thu được
một mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn hoặc một thị phần lớn hơn, trong khi đó,
một Ngân hàng B chỉ chấp nhận một tỷ lệ rủi ro nhỏ mặc dù các khoản lợi nhuận
kỳ vọng chỉ ở mức trung bình, song có độ an tồn cao hơn so với Ngân hàng A.
-

Bản chất và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: Các hoạt

động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, mạng lại nhiều lợi
nhuận hơn song mức độ rủi ro càng cao hơn. Tùy thuộc vào mức độ phức tạp
của các hoạt động ngân hàng mà xác định được khả năng chấp nhận rủi ro của
mình. Ngân hàng tiến hành mở rộng hay đưa ra một sản phẩm tín dụng mới phải
phù hợp về mức độ tin cậy đối với khả năng trả nợ của người vay. Các rủi ro
trong từng sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng biệt, do đó ngân hàng cần xác

định các rủi ro thông qua bản chất của từng sản phẩm và thực hiện biện pháp
hạn chế rủi ro tốt nhất theo các tiêu chuẩn cho từng loại.
-

Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: Hiện nay khi các ngân

hàng đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng
được chấp nhận dễ dàng hơn nhằm tăng thêm thị phần cho ngân hàng song cũng
đem lại nhiều rủi ro hơn.
-

Mức độ tập trung của danh mục tín dụng: Mức độ tập trung trong

danh mục tín dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro của
danh mục tín dụng. Một khoản vay mang một đặc điểm bất lợi nào đó sẽ có khả
năng gây ra thất thốt trầm trọng hơn nếu ngân hàng có mức độ tập trung cao
vào các khoản cho vay có cùng các đặc điểm này. Ngân hàng có thể hạn chế các
rủi ro do tập trung trong danh mục tín dụng bằng cách thường xuyên đánh giá
10


rủi ro trong từng thị trường, trong từng ngành, từng vị trí địa lí, sản phẩm và
hình thức thế chấp, loại tiền tệ và hình thức đáo hạn, từ đó bảo đảm duy trì một
danh mục tín dụng đa dạng.
-

Các hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng chưa đạt được yêu

cầu về sự tổng hợp, chặt chẽ, thống nhất và hợp lý.
-


Do bản thân các ngân hàng khi phát sinh các khoản nợ xấu thường

không phản ánh vào tài khoản và chuyển thành nợ khó địi vì như vậy sẽ ảnh
hưởng tới thành tích của ngân hàng, khiến cho bảng cân đối “không đẹp”. Điều
này dẫn tới việc ngân hàng tiếp tục gia hạn cho khách hàng nhiều lần, cho phép
khách hàng đảo nợ và dẫn đến việc không thực hiện thu nợ đúng theo hợp đồng
tín dụng.
-

Hệ thống thơng tin chưa đầy đủ, cập nhật và chính xác khiến cho q

trình đánh giá rủi ro gặp rất nhiều khó khăn: Ngân hàng chưa có được thơng tin
đầy đủ về tồn bộ thị trường của khách hàng hoặc Ngân hàng khơng có những
kênh thơng tin chính xác để kiểm tra về khách hàng như thông qua các ngân
hàng khác, thông qua các khách hàng khác, thông qua báo chí và các cơ quan có
liên quan… Ngân hàng khơng đánh giá được chính xác mối quan hệ đã và đang
có của doanh nghiệp đối với các định chế tài chính khác, mà chủ yếu là các ngân
hàng thương mại khác do các doanh nghiệp có thể vay cùng một lúc nhiều ngân
hàng (doanh nghiệp đang vay cụ thể bao nhiêu, của những tổ chức nào, đã trả nợ
được bao nhiêu, chưa trả nợ hoặc quá hạn bao nhiêu…).
-

Xuất phát từ những cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng chưa có những

nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng. Cán bộ tín
dụng chưa có những đánh giá chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ của
họ (bao gồm ngành nghề kinh doanh, mùa vụ, tư cách phẩm chất của khách
hàng, chiến lược kinh doanh, thị phần trên thị trường trong nước và quốc tế, uy
tín của doanh nghiệp). Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về

ngành hàng kinh doanh, tiềm năng và vị trí của ngành hàng đó trong tồn bộ nền
kinh tế; xu hướng phát triển của ngành hàng đó hiện nay và trong tương lai trên
thị trường trong nước, khu vực và quốc tế; các chủ trương của Nhà nước về sự
11


phát triển của ngành hàng này trong tương lai, chứng minh bằng các con số cụ
thể và các văn bản pháp luật cụ thể. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ khiến cho
việc xem xết các khoản cho vay không được khách quan và đúng đắn, có thể
gian lận hoặc cố tình làm sai: Làm trái quy trình tín dụng để mưu lợi cá nhân,
định giá tài sản thế chấp khơng đúng với giá trị thực tế do có sự thông đồng với
khách hàng, trực tiếp thu nợ gốc và lãi những không nộp lại cho ngân hàng mà
dùng cho mục đích cá nhân, lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, vay hộ, nhờ người
vay hộ, vay tiền ngân hàng chuyển cho cơng ty TNHH gia đình, tẩy xóa, sửa
chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền ngân hàng.
1.2.2.3.

Nguyên nhân bất khả kháng

Có nhiều nguyên nhân bất khả kháng có làm cho khách hàng lâm vào tình
trạng khó khăn và dẫn tới khơng thể trả nợ cho Ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai,
chiến tranh, những biến động về chính trị xã hội….
Những thay đổi này thường xuyên diễn ra có thể tạo điều kiện cho những
người vay có khả năng phân tích thị trường chớp thời cơ để kinh doanh thu lợi
nhuận cao, hoặc cũng có thể đưa người vay vào tình trạng khơng thể trả nợ. Tuy
nhiên có nhiều trường hợp người vay bị tổn thất xong vẫn thực hiện nghĩa vụ trả
nợ. Thông thường tổn thất mà người vay gặp phải càng cao thì khả năng trả nợ
của họ càng thấp
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra trước hết sẽ gây hậu quả đối với các chủ thể tham

gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng, sau đó là gây hậu
quả đối với nền kinh tế.
1.2.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
Làm ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán: Nếu rủi ro tín dụng xảy ra,
ngân hàng có thể khơng thu hồi được nợ đúng hạn trong khi đó các khoản huy
động vẫn phải thanh toán đúng hạn. Sự thiếu hụt nguồn vốn tạm thời do rủi ro
tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt
nếu uy tín của ngân hàng giảm sẽ gây khó khăn trong việc huy động vốn đồng
thời khiến nhu cầu rút tiền của khách hàng tăng cao trong cùng một thời điểm,
điều này sẽ gây khó khăn trong vấn đề thanh khoản của ngân hàng.
12


Làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Khi có quá nhiều các khoản nợ khó
hoặc khơng thu hồi được sẽ làm phát sinh các khoản chi phí quản lý, chi phí
giám sát, thu nợ, tăng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ quá hạn,...
Các chi phí này cịn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ
quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất
khó có khả năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt vốn tạm
thời do các khoản nợ không được trả đúng cam kết dẫn đến khó khăn trong việc
sử dụng nguồn vốn đầu tư hoặc luân chuyển cho vay phục vụ khách hàng khác.
Giải pháp tình thế lúc này là ngân hàng phải đi vay trên thị trường tiền tệ với lãi
suất cao để đảm bảo đủ nguồn thanh toán. Biện pháp này chỉ giải quyết được
nhu cầu vốn tạm thời của ngân hàng song ngân hàng lại phải chịu chi phí cao do
lãi suất cho vay trên thị trường tiền tệ không nhỏ, kết quả là lợi nhuận của ngân
hàng sẽ bị giảm sút.
Có thể làm phá sản ngân hàng: Nếu rủi ro tín dụng ở mức độ nghiêm
trọng, nguy cơ phá sản của ngân hàng là rất lớn, bởi không những ngân hàng gặp
khó khăn trong vấn đề thanh tốn, bị tổn thất về tài chính mà cịn mất uy tín đối
với khách hàng. Nếu ngân hàng khơng kịp thời ứng phó sẽ dẫn đến phản ứng

dây chuyền, khách hàng cùng đến ngân hàng rút tiền trong một thời điểm, điều
đó có thể dẫn đến ngân hàng bị phá sản.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra khơng chỉ là hậu quả nghiêm trọng đối với ngân
hàng mà nó cịn tác động xấu đối với khách hàng.
Đối với người gửi tiền: Khi ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi của
những khoản đã cho vay, mà ngân hàng thường lấy các khoản huy động tiền gửi
để cho vay. Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng dẫn đến
việc khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, điều này khiến ngân hàng mất khả năng
thanh tốn. Khi đó khách hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là họ gặp khó khăn
trong việc thu hồi lại khoản tiền đã gửi ngân hàng.

13


Đối với người vay tiền: Khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao
ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và
ngân hàng sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng chính
sách thận trọng hơn khi cho vay bằng cách thắt chặt chính sách cho vay như: áp
dụng các điều khoản cho vay chặt chẽ hơn, mức lãi suất cho vay cao hơn để đủ
bù đắp lãi suất từ các khoản huy động. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh
hưởng đến chi phí và hiệu quả kinh doanh của người vay.
Đối với khách hàng gây ra rủi ro tín dụng: Là những khách hàng vay vốn
gây ra nợ xấu, nợ quá hạn sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn lãi suất
cho vay thơng thường, làm tăng chi phí kinh doanh của khách hàng, tăng nguy
cơ không trả được nợ cho ngân hàng, và nhiều khi dẫn đến tình trạng khách
hàng bị phá sản.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hố cao, nó liên quan đến

nhiều ngành nghề. NHTM được coi là trung gian tài chính quan trọng của nền
kinh tế có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và
mọi thành phần kinh tế. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất lan
truyền đến mọi tổ chức kinh tế và cá nhân khác.
Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, cho
nền kinh tế bị ngừng trệ. Do một lượng vốn lớn tồn đọng trong các khoản nợ q
hạn, nợ khó địi nên ngân hàng khơng có đủ vốn để cho vay các dự án có hiệu
quả, mở rộng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng
lại hoạt động khơng có hiệu quả mà ngân hàng khơng thể kiểm soát được.
Đặc biệt khi ngân hàng mất khả năng thanh tốn, hay bị phá sản thì người
gửi tiền có nguy cơ mất tiền, họ sẽ hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút
tiền làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng theo phản ứng dây chuyền gặp khó
khăn. Người vay tiền sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới tăng chi
phí huy động vốn hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh dẫn tới thua
14


lỗ, phá sản. Các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả khó có thể thanh tốn nợ
vay sẽ ảnh hưởng tới cả nền kinh tế cũng như với các ngân hàng khác mà doanh
nghiệp đó vay vốn. Như vậy, sự đổ vỡ của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp
đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây mất lịng tin ở dân chúng và có thể dẫn
tới khủng hoảng kinh tế.
1.3.

Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của

Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro,

đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản
trị các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong q trình cho
vay.
Như vậy có thể hiểu: Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN là quá trình
nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro đối với DNVVN,
trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín
dụng đối với DNVVN nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cho vay.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.3.2.1.

Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là việc phát hiện, xác định được các nguy cơ rủi
ro tồn tại trong hoạt động tín dụng.
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử
lý các khoản tín dụng có rủi ro là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luôn phải
theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh
báo sau:

15


 Thứ nhất : Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng
 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:
- Trì hỗn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh

bạch, thuyết phục.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật
trong quan hệ tín dụng.
- Các báo cáo tài chính gửi cho ngân hàng khơng đầy đủ hoặc gửi chậm,
trì hỗn mà khơng có lý do thuyết phục.
- Chậm thanh toán các khoản nợ đến hạn, xuất hiện nợ q hạn do khơng
có khả năng hồn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ do việc tiêu thụ hàng,
thu hồi cơng nợ chậm hơn dự tính.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu khoản vay vượt quá nhu
cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút
so với định giá khi cho vay. Tài sản có dấu hiệu bị bán, trao đổi, mất mát khơng
cịn tồn tại.
- Không trả lời hoặc trả lời quanh co các cuộc gọi của Ngân hàng; Tránh
gặp Ngân hàng và thiếu hợp tác với Ngân hàng.
 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của Khách
hàng:
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm các mối quan hệ tranh
chấp giữa hội đồng quản trị và giám đốc điều hành với các cổ đơng khác, với
chính quyền địa phương, nhân viên, khách hàng.
- Khơng có khả năng hoạch định kế hoạch hoặc dự thảo ngân sách.
- Thiếu nhận biết về vị trí của cơng ty trên thị trường hoặc vị thế của đối
thủ cạnh tranh.
- Có các chi phí quản lý bất hợp lý, ban giám đốc xa hoa, lẫn lộn giữa chi
phí kinh doanh và tài chính cá nhân – biểu hiện như: thiết bị văn phòng quá hiện
16


đại, phương tiện giao thông quá đắt tiền.
- Thuyên chuyển cán bộ cấp cao và/hoặc những cán bộ chủ chốt thơi việc.

- Các hoạt động khơng bình thường của các lãnh đạo như: chơi bạc nhiều,
nghiện rượu hoặc ma túy, đồn đại xấu trên thị trường về hoạt động kinh doanh
hoặc về các lãnh đạo…
- Ban lãnh đạo thiếu kinh nghiệm.
 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động sản
xuất kinh doanh của Khách hàng:
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ; sản phẩm, dịch vụ tung ra
thị trường không đúng lúc.
- Sản phẩm của khách hàng mang tín thời vụ cao.
- Mất quyền đại lý, nhà cung cấp hoặc quyền cung cấp.
- Bị kiện cáo, báo chí đưa tin tiêu cực.
- Về tài sản cố định: Giảm sút tài sản cố định; Có biểu hiện cắt giảm các
chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế.
- Sự xuống cấp trông thấy của nơi sản xuất kinh doanh.
- Giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi.
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ phần
trên nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành), hay mức độ hoạt
động (ví dụ chỉ tiêu doanh thu trên hàng tồn kho).
- Chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, hàng tồn
kho tăng lên quá mức, doanh số bán giảm sút cùng các khoản cơng nợ gia tăng,
điều đó làm cho khả năng thanh tốn giảm sút.
- Khách hàng khơng kể ra được chính xác và đầy đủ thơng tin tài chính,
đặc biệt là những thơng tin về những món nợ ghi trong danh mục.
 Thứ hai : Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía Ngân hàng
- Sự đánh giá và phân loại khơng chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng, ví dụ như đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực
thế, đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin do khách hàng cung cấp từ báo
cáo tài chính, tài sản đảm bảo... mà thiếu đi các thông tin thông tin về thị trường,
17



sản phẩm, đối thủ cạnh tranh… và các thông tin nhạy cảm từ những kênh khác.
Bên cạnh đó, ngân hàng bỏ qua các nghi ngờ khi phân tích các dữ liệu tài chính,
có dấu hiệu che đậy việc đảo nợ của khách hàng thơng qua việc cấp tín dụng
mới thường xuyên và liên tục cho khách hàng, che dấu nợ quá hạn thông qua
điều chỉnh kỳ hạn nợ và gia hạn nợ thiếu căn cứ xác thực…
- Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên những cam kết khơng chắc chắn và
thiếu tính bảo đảm của khách.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng q nóng, vượt q khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Cho vay tập trung quá lớn vào một lĩnh vực, một số nhóm khách hàng.
- Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn khách hàng không thuộc phân
đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở bị khách hàng lợi
dụng.
- Hồ sơ tín dụng khơng đầy đủ, khơng tn theo quy định hiện hành về
phê duyệt tín dụng.
- Có khuynh hướng giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ để giữ chân
khách hàng mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi ro cao.
1.3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng
 Phân loại nợ
Việc xếp hạng chất lượng cho các khoản vay được thực hiện cho tất cả các
khách hàng ngay sau khi xuất hiện khoản vay để ngân hàng có điều kiện theo dõi
và đánh giá cấp độ rủi ro trong từng trường hợp, từ đó phân tích và đưa ra phương
án xử lý kịp thời. Phân loại nợ theo quy định nhằm đánh giá đúng tình hình tài
chính, khả năng trả nợ của khách hàng, phục vụ cho công tác quản lý rủi ro tín
dụng. Việc phân loại nợ hiện nay được thực hiện căn cứ theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN ban hành “Quy
định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và căn cứ theo Quyết định 18/2007/QĐNHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số

18


điều ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, cụ
thể như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị q hạn đúng thời hạn cịn lại.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì ngân hàng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn

trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
19


quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
 Mơ hình đo lường rủi ro tín dụng
Mơ hình 6C là mơ hình thường được sử dụng nhiều nhất. Đây là mơ hình
mang tính truyền thống, dựa vào đánh giá chủ quan của người cho vay.
Charater
(Tư cách)
Capacity
(Năng lực)

Control
(Kiểm
soát)

6C
Conditions
(Điều kiện)

Cash
(Thu nhập)
Collateral
(Bảo đảm
tiền vay)

(1) Tư cách người vay (character) :Cán bộ tín dụng phải chắc chắn về lịch

sử tín dụng của khách hàng, kinh nghiệm của các tổ chức tín dụng khác với
khách hàng, mục đích khoản vay, mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh,
phân loại tín dụng và mức độ tín chấp của khoản vay cũng như phẩm chất của
người lãnh đạo hay tổ chức bảo lãnh nó.
(2) Năng lực người vay (capacity): Phải chứng minh được năng lực hành
vi và năng lực dân sự của chủ thể đi vay và người bỏ lãnh. Thu thập các hồ sơ
pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng. Mơ tả q trình hoạt
động, đặc điểm của DN đến thời điểm hiện tại, bao gồm: lợi nhuận, chi phí, cơ
cấu vốn sản phẩm, khách hàng chính…
(3) Thu nhập của người đi vay(cash): Xác định nguồn trả nợ của khách
hàng, liệu có đảm bảo khả năng trả nợ hay không.
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
20


và là nguồn thu thứ hai có thể được sử dụng để trả nợ ngân hàng. Các khoản
đảm bảo tiền vay cũng cần được xác minh tình trạng đảm bảo, các điều kiện về
bảo hiểm.
(5) Các điều kiện (conditions) : Ngân hàng xem xét các điều kiện tuỳ theo
chính sách tín dụng theo từng thời kỳ. Các điều kiện này có thể bao gồm : Địa vị
cạnh tranh của khách hàng, kết quả kinh doanh so với đối thủ khác, tình hình
cạnh tranh sản phẩm, ảnh hưởng của lạm phát, các yếu tố ngoại sinh khác...
(6) Kiểm soát (control) : Để có thể kiểm sốt chặt chẽ hoạt động tín dụng,
trước hết NHTM cần đảm bỏ yếu tố pháp lý của khoản vay này thông qua việc
nắm vững các bộ luật, quy đinh, quy chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng
được xem xét; có đầy đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho cơng việc kiểm sốt.
1.3.2.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
Để hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, NHTM cần có những biện
pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả.
 Thứ nhất: Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổng hợp các quy trình phân loại
khách hàng theo ngành nghề kinh tế, quy mơ hoạt động, loại hình sở hữu, mục
đích vay vốn, căn cứ vào các tiêu chí tài chính và phi tài chính để chấm điểm
khách hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng nhằm đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng, hỗ trợ việc phân loại nợ, từ đó có các biện pháp
quản lý đối với khoản nợ xấu và xây dựng quy định nội bộ về quản lý chất lượng
tín dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng.
Do tính chất khác nhau giữa các khách hàng, để chấm điểm tín dụng được
chính xác, khoa học hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng cụ
thể riêng cho ba nhóm đối tượng khách hàng gồm:
- Khách hàng doanh nghiệp
- Khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể
- Khách hàng định chế tài chính
Mỗi nhóm khách hàng có một bộ chỉ tiêu để đánh giá và xếp hạng riêng.
21


Tổng số điểm của khách hàng được xác định theo thang điểm tối đa là
100, được chia cho bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi tài chính theo tỷ trọng
nhất định.
+ Chỉ tiêu tài chính: Bao gồm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả hoạt động, chỉ tiêu phản ánh khả năng tự tài trợ (cân nợ), chỉ
tiêu phản ánh khả năng sinh lời (thu nhập). Các chỉ tiêu này được tính tốn dựa
trên các Báo cáo tài chính của Khách hàng (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
+ Chỉ tiêu phi tài chính: Là những chỉ tiêu khơng phải là chỉ tiêu tài chính.
Các chỉ tiêu này được đánh giá trên các tiêu chuẩn định tính dựa vào kết quả
thẩm định của cán bộ chấm điểm về khả năng trả nợ của khách hàng, về trình độ
quản lý và mơi trường nội bộ khách hàng, về quan hệ với Ngân hàng, về các

nhân tố ảnh hưởng đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng, về các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng...
Trên cơ sở tổng số điểm được xác định từ bộ chỉ tiêu xếp hạng khách
hàng, tổ chức tín dụng xếp hạng rủi ro của khách hàng thành 10 hạng với mức
rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C và D.
Sau khi phân loại khách hàng, căn cứ vào điểm, xếp hạng mà Ngân hàng
có chính sách tín dụng phù hợp đối với từng khách hàng và nhóm khách hàng.
 Thứ hai: Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy định chi
phối hoạt động tín dụng do các ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi
cho phép của những quy định của NHNN.
Về cơ bản, chính sách tín dụng bao gồm các nội dung sau đây:
- Chính sách khách hàng
- Chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng
- Lãi suất và phí suất tín dụng
- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
- Chính sách tài sản đảm bảo
22


- Thẩm quyền phán quyết
Ngân hàng có thể áp dụng chính sách tín dụng mở rộng được áp dụng
trong hồn cảnh tình hình nền kinh tế tăng trưởng, hoạt động quản lý tín dụng
được đảm bảo tốt, thể hiện ở những nội dung sau: Lãi suất cho vay ở mức thấp,
vừa phải; Tỷ lệ tham gia vốn của ngân hàng cho vay so với tổng nhu cầu vốn
của khách hàng cao (trên 70%); Quy trình đánh giá và xét duyệt cho vay nhanh
chóng và tương đối dễ dàng. Hoặc ngân hàng có thể áp dụng chính sách tín dụng
thắt chặt được áp dụng trong hoàn cảnh hoạt động quản lý tín dụng kém hiệu
quả hoặc nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, thể hiện ở những nội dung sau: Lãi

suất cho vay ở mức cao; Tỷ lệ tham gia vốn của ngân hàng cho vay so với tổng
nhu cầu vốn của khách hàng thấp (dưới 60%); Quy trình đánh giá và xét duyệt
cho vay kỹ và chọn lọc. Nhìn chung, chính sách tín dụng phù hợp là chính sách
tín dụng có sự chuyển đổi linh hoạt giữa hai trạng thái mở rộng và thắt chặt, phụ
thuộc vào biến động của nền kinh tế, tình hình quản lý tín dụng của ngân hàng
đồng thời có liên hệ mật thiết với chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và
các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng GDP.
Chính sách tín dụng là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng với
những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong q trình cấp tín
dụng. Chính sách tín dụng trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và
nhân viên ngân hàng tăng cường chun mơn hóa trong phân tích tín dụng, tạo
sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao
khả năng sinh lời.
 Thứ ba: Giám sát, kiểm tra tín dụng
Kiểm sốt chặt chẽ giai đoạn trước và sau khi cho vay, tránh tình
trạng chỉ tập trung đánh giá khách hàng trong giai đoạn thẩm định. Làm tốt khâu
này sẽ có tác dụng đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã
thỏa thuận; Cập nhập thông tin thường xuyên về khách hàng, kể cả các khách
hàng tốt; Phát hiện kịp thời các dấu hiện rủi ro và áp dụng các biện pháp xử lý
thích hợp. Giám sát khoản vay sau khi giải ngân là một phần cấu thành trong hệ
thống quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Trong q trình giám sát tín dụng,
23


các giám sát viên sẽ kiểm tra việc thường xuyên tuân thủ các điều khoản tín
dụng của bên đi vay, duy trì liên lạc với bên đi vay thơng qua các chuyến thăm
và cuộc họp với bên đi vay cũng như theo dõi tình hình tài chính của bên đi vay,
hiệu quả và việc hoàn trả các khoản vay, giá trị của khoản vay thế chấp, các dấu
hiệu sớm cho thấy khả năng thanh toán kém hoặc các vấn đề bất thường có thể
ảnh hưởng bất lợi đến việc hồn trả khoản vay. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm

xem xét các đơn xin vay vốn, giám sát quá trình phê duyệt và giải ngân vốn vay.
Trong khoảng 15 ngày sau khi giải ngân vốn vay và hàng tháng, cần kiểm tra
bên đi vay để đảm bảo việc tuân thủ các điều khoản của bên đi vay. Ngoài ra,
các giám sát viên tín dụng hàng tháng cũng sẽ tiến hành kiểm tra để đảm bảo các
hoạt động kinh doanh và tài chính của bên đi vay diễn ra bình thường, và việc
phê duyệt, giải ngân vốn vay do chi nhánh Ngân hàng cấp được thực hiện theo
luật pháp Việt Nam và chính sách nội bộ của Ngân hàng. Đối với các khoản vay
có bảo đảm, nhân viên đánh giá tài sản thế chấp thuộc bộ phận quản lý tài sản
thế chấp của Ngân hàng sẽ đánh giá lại giá trị của tài sản thế chấp theo từng quý,
từng tuần hoặc từng ngày nếu dự đốn có biến động ngắn hạn trong giá trị của
tài sản thế chấp. Nếu tài sản thế chấp bị giảm giá trị xuống thấp hơn giá trị
khoản vay có bảo đảm, bên đi vay có thể sẽ được yêu cầu phải tăng thêm tài sản
thế chấp.Thực hiện các báo cáo theo định kỳ về chất lượng tín dụng trong tồn
hệ thống để đánh giá cơng tác quản lý rủi ro, đồng thời đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.2.4. Xử lý tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra
Một trong những yêu cầu quan trọng đặt ra trong quản lý rủi ro tín dụng là
việc Ngân hàng thiết lập được một bộ máy xử lý, thu hồi các khoản tín dụng có
vấn đề, hạn chế thua lỗ. Cần phân tách trách nhiệm đối với từng bộ phận chuyên
trách, kiểm soát xuyên suốt từ thời điểm khởi phát khoản vay, phát hiện các dấu
hiệu bất thường đến khâu quản lý, xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu đều được
các bộ phận riêng biệt thực hiện.
Cán bộ tín dụng là nhân tố chủ lực trong cơng tác thu hồi nợ có vấn đề với
sự hỗ trợ, giám sát của quản lý tín dụng. Tiến trình giải quyết một khoản vay có
24


×