Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Cải thiện chất lượng nước sinh hoạt trong kí túc xá trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.89 KB, 18 trang )

Dự án
Cải thiện chất lượng nước sinh hoạt trong kí túc
xá trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Mục lục
I Cơ sở đề xuất của dự án………………………………………………
1 Thực trạng……………………………………………………………....
2 Phân tích đối tượng hữu quan đến sự án…………………………………
2.1 Sinh viên………………………………………………………………..
2.2 Ban quản lý………………………………………………………………
2.2.1 Nhà trường…………………………………………………………….
2.2.2 Quản ký KTX………………………………………………………
2.2.2.1 Trung tâm dịch vụ…………………………………………………
2.2.2.2 Quản trị thiết bị……………………………………………………
2.3 Cán bộ nhân viên trong KTX…………………………………………..
2.4 Nhà tài trợ……………………………………………………………..
3. Một số hoạt động liên quan…………………………………………….
4 Phạm vi can thiệp của đề xuất………………………………………….
II Mục tiêu của đề án………………………….………………………….
III Các đầu ra dự kiến của dự án……………………………………
IV Các hoạt động chính của dự án…………………………………
V Khung giảm sát của dự án…………………………………………
VI Tiến độ và kế hoạch ngân sách của dự án……………………….
VII Tố chức thực hiện ……………………………………………….
VIII Rủi ro và thách thức trong quá trình thực hiện dự án……………
1
IX Phụ lục…………………………………………………………………
1 Ma trận phân tích các bên hữu quan…………………………………….
2. Cây vấn đề……………………………………………………………….
3. Cây mục tiêu……………………………………………………………
Danh mục các từ viết tắt:
1 KTX: ký túc xá


2 SV: sinh viên
3. TTDV: trung tâm dịch vụ
4. P.QTTB: Phòng quản trị thiết bị
5. MTTQ: Mục tiêu tổng quát
6. MTTG: mục tiêu trung gian
7. ĐH KTQD: đại học kinh tế quốc dân
2
I Cơ sở đề xuất của dự án:
1. Thực trạng:
Nước sạch là nhu cầu thiết yếu đối với con người, thế nhưng từ rất lâu
rồi những sinh viên sống trong KTX không có được điều kiện tối thiểu đó.
Hệ thống nước được lắp đặt khá lâu, xuất hiện những vấn đề liên quan đến
chất lượng nước. Nước sạch được coi là nước không màu, không mùi, không
vị, nhưng nước mà các sinh viên đang dùng không đạt được những tiêu
chuẩn đó. Nước có màu vàng đục sau một thời gian để bị lắng cặn. Các dụng
cụ để chứa nước nhanh chóng bị ố màu, bám cáu xung quanh. Khi sinh viên
sử dụng nước để giặt đồ thì quần áo bị chuyển màu. Những sinh viên ở KTX
đều có một nhận xét chung: nước thường có mùi lạ, đặc biệt là mùi tanh đặc
trưng của nước khoan.
Sở dĩ chất lượng nước không bảo đảm là do một số nguyên nhân cơ
bản sau:
1. Chất lượng nguồn nước không bảo đảm:
Trường ĐH KTQD nằm trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, có thể nói
đây là một trong những quận ô nhiễm nặng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các mạch nước ngầm sử dụng. Bên cạnh
đó, nguồn nước nhà trường khai thác còn chịu tác động từ dòng sông Tô
Lịch, nơi chứa đựng hàng trăm nghìn loại chất thải chưa qua xử lý khiến cho
nguồn nước khai thác kém. Đây là những nhân tố khách quan nằm ngoài khả
năng kiểm soát của dự án. Để khắc phục tình trạng trên đòi hỏi ý thức trách
nhiệm, tinh thần tự giác của mỗi người dân thành phố.

Một nhân tố nữa làm giảm chất lượng nguồn nước trong khu nội trú là
mức khoan nước quá nông: Mức khoan nước càng sâu càng tránh được sự
ảnh hưởng của chất thải đến mạch nước ngầm hiện tại. Trong khi khu nội trú
được xây dựng cách đây nhiều thập kỷ ( từ 1961), với nguồn kinh phí ban
3
đầu cho xây dựng cơ sở hạ tầng hạn hẹp và kỹ thuật chưa bảo đảm. Nhà
trường không có đủ kinh phí để đầu tư hệ thống nước quy mô hiện đại.
Đường khoan nông khiến nước nhiễm nhiều tạp chất độc hại ảnh hưởng đến
sức khỏe của người sử dụng.
2. Hệ thống cung cấp và sử lý nước xuống cấp:
Nước sinh hoạt là do nhà trường tự sản xuất, xử lý, cung cấp, trong
khi cơ sở vật chất không đủ để đánh giá chất lượng nước có bảo đảm hay
không. Quy trình cung cấp nước xuất phát từ nguồn qua thiết bị lọc đến bể
chứa nước. Từ đây nước được bơm đến các dãy nhà qua các hệ thống ống
dẫn. Nhu vậy các nhân tố có thế ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt:
hệ thống lọc, bể chứa nước, hệ thống ống dẫn nước:
Hệ thống lọc: trước đây nhà trường dùng hệ thống lọc bằng dàn phun
sương. Các tạp chất bụi bẩn trong nước bị loại bỏ trước khi được đi vào sử
lý cuối cùng. Đây là hệ thống được sử dụng phổ biến tại các nhà máy sản
xuất nước với công suất lớn. Tuy nhiên theo thời gian hệ thống dàn phun
trong KTX bị hỏng không sử dụng được nữa. Hiện tại nhà trường đang sử
dụng hệ thống lọc cũ không mang tính kỹ thuật cao. Do đó không thể loại bỏ
hoàn toàn tạp chất trong nước.
Bể chứa nước: Đây là nơi chứa nước đã qua sử lý phục vụ sinh hoạt
cho sinh viên nội trú. Kết cấu bể nước ở dạng ngầm rất khó khăn trong việc
thau rửa bể. Chính vì thế sau một thời gian đáy bể tạo thành một lớp bùn gây
mùi tanh cho nước. Xung quanh thành bể có nhiều rêu mốc, các van và ống
dẫn nước trong bể bị oxi hóa dưới tác động của môi trường nước.
Hệ thống dường ống lắp đặt lâu năm, bị oxy hóa tạo thành lớp gỉ` sắt,
nhiều nơi ảnh hưởng nặng hơn tạo thàng các lỗ rò rỉ . Đây chính là nguyên

nhân khiến nước bị nhiễm kim loại độc hại. Do đặc thù kết cấu ống dẫn kín,
4
nước đi qua hệ thống ống chưa được lọc sạch hoàn toàn, theo thời gian bụi
bẩn tạo thành lớp bẩn bám chặt quanh ống dẫn nước.
Chất lượng nước ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt của sinh viên
cũng như cán bộ nhân viên trong trường:
_KTX là nơi ở của hàng ngàn sinh viên và những người có liên quan.
Việc sử dụng nước không đảm bảo chất lượng không những gây tác hại
trước mắt ( quần áo bị chuyển màu, dị ứng da dạng nhẹ) mà về lâu dài, sức
khỏe của sinh viên có thể bị giảm sút và mắc một số bệnh liên quan như:
bệnh ngoài da, ung thư...
Theo số liệu điều tra thực tế của nhóm cho thấy:
+ 88.06% SV nội trú đánh giá chất lượng nước sinh hoạt kém, trong
đó hiện tượng gặp phổ biến nhất là nước có màu vàng nhạt, để lâu lắng
cặn…,chiếm 86.57%; 73.13% cho biết nước có mùi lạ đặc biệt cách đây hơn
một tháng nước nồng nặc mùi thuốc clo; chỉ một tỷ lệ rất nhỏ 1.49% sv cho
rằng nước tốt không gặp hiện tượng nào trong quá trình sử dụng……
+ 80.59% sv phản ánh quần áo bị ngả màu nhanh chóng khi sử dụng
nước giặt đồ. Ngoài ra phải kể đến 53.73% sv bị mắc phải các bệnh ngoài da
như mẩn ngứa, mặt bị mụn nhọt và một số bệnh viêm da nặng khác. Còn lại
4.48% Sv không gặp tác động nào.
_Nguồn nước là nơi dễ phát sinh và lây lan mầm bệnh, nếu để điều đó
diễn ra thì việc ngăn chặn mầm bệnh là rất khó khăn.
_ Chất lượng cuộc sống của sinh viên phản ánh một phần chất lượng
môi trường họ đang học tập và nghiên cứu. Điều này tác động trực tiếp
đến tâm lý, ấn tượng của sinh viên về trường học.
5
2. Phân tích các đối tượng hữu quan đến dự án:
1) Sinh viên
2) Ban quản lý: Kí túc xá, nhà trường, ban quản trị

thiết bị
3) Cán bộ công nhân viên trong kí túc xá
4) Nhà tài trợ
2.1 . Sinh viên:
* Đặc điểm:
Sinh viên trong KTX đa số thuộc đổi tượng ưu tiên: gia đình chính
sách, hộ nghèo, được hưởng quyền lợi theo quy định của nhà nước và trường
sở tại. Sinh hoạt hàng ngày của sinh viên được chu cấp một phần, tuy nhiên
không vì thế mà chất lượng các dịch vụ bị bỏ qua. Mức sống của con người
nói chung và sinh viên nói riêng ngày càng được cải thiện thì những nhu cầu
sinh hoat, học tâp, vui chơi, giải trí là điều tất yếu. Tuy nhiên với những sinh
viên trong KTX thì chất lượng nước là mối quan ngại lớn với họ…
* Đây là đối tượng đóng vai trò quan trọng của dự án, được hưởng lợi
mục tiêu từ kết quả của dự án. Chính vì thế mà khả năng tham gia ủng hộ dự
án cao, họ có quyền lên tiếng, nêu lên những bức xúc cũng như những mong
muốn từ phía cơ quan hữu quan.
Theo điều tra sơ bộ các sinh viên đều sẵn sàng đóng góp công sức
cũng như một khoản phí nhất định cùng với nhà trường để thực hiện dự án
nước sạch. SV sử dụng nước chủ yếu cho các sinh hoạt cá nhân tuy nhiên
mức nước được cung cấp chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng, đặc biệt trong mùa
hè lượng nước ngày càng khan hiếm. 47.76% sv cho rằng lượng cung quả ít
không đủ sử dụng. 83.88% SV mong mỏi được sử dụng nước sạch và
97.01% sẵn sàng đóng góp khoản kinh phí sử dụng cố định đầu kỳ để đóng
góp cho dự án nước sạch với các mức:
6
Mức đóng góp <50.000 đ 50.000-100.000 đ >100.000 đ
Tỷ lệ SV 32.87% 40.29% 25.37%
Và mức giá khi sử dụng thực tế cho một khối nước mà sinh viên có
thể chi trả để được sử dụng nước sạch là:
Mức giá/ khối <5.000đ 5.000đ-8.000đ >8.000đ

Tỷ lệ SV 32.87% 61.19% 1.49%
2.2. Ban quản lý:
2.2.1 Nhà trường:
Đây là cấp quản lý cao nhất trong phạm vi của trường đại học. Các
chính sách đối với học sinh sinh viên của Chính Phủ đều được thông qua hệ
thống này. Dự án có được thực thi hay không đều phải do nhà trường thẩm
định, đáng giá lợi ích cũng như tác hại để ra quyết định. Vì thế mức dộ ảnh
hưởng của nhà trường đối với dự án cao.
Ngoại trừ một số khoản đóng góp bắt buộc thì sinh viên nội trú được hỗ trợ
thêm một khoản phí sinh hoạt hàng tháng theo quy định. Nhà trường đóng
vai trò nhà quản lý trực tiếp cũng như là nhà tài trợ cung cấp kinh phí thực
hiện dự án.
Nếu dự án được thực hiện nhà trường sẽ gây dụng được hình ảnh tốt
đẹp trong mắt các sinh viên, đặc biệt với các bạn học sinh đang trong quá
trình chọn trường đại học để học tập, rèn luyện…Một ngôi trường tốt không
chỉ ở chất lượng đạo tạo tốt mà còn là sự chăm lo, quan tâm đến đời sống
của sinh viên…. Vị thế, danh tiếng của nhà trường được nâng lên rất nhiều.

2.2.2 Quản lý KTX
7

×