Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

soan bai nguoi dan ong co doc giua rung canh dieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.08 KB, 6 trang )

Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để
vận dụng vào đọc hiểu văn bản.
- Khi đọc truyện, các em cần chú ý:
+ Tóm tắt được nội dung văn bản (Truyện kể lại sự kiện gì? Xảy ra trong bối cảnh
nào?)
+ Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn thể hiện qua những phương diện
nào?
+ Truyện kể theo ngơi kể nào? Nếu có sự thay đổi ngơi kể thì tác dụng là gì?
+ Liên hệ, kết nối với kinh nghiệm sống của bản thân để hiểu thêm truyện.
- Đọc trước đoạn trích, tìm hiểu những thơng tin về tác phẩm Đất rừng phương Nam
và nhà văn Đoàn Giỏi.
Trả lời:

- Nội dung: Kể lại việc tía ni dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là
một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét,
chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.
- Nhân vật chính: chú Võ Tòng.
Cuộc đời và tính cách của nhân vật Võ Tòng được thể hiện qua lời kể của những
người dân xung quanh. Ngoài ra, nét chất phác hồn hậu của chú còn được thể hiện
qua hành động, lời nói khi tiếp xúc với An và tía ni.
- Ngơi kể: ngơi thứ nhất, người kể chuyện là nhân vật tôi trực tiếp tham gia vào câu
chuyện, Việc thay đổi sang ngôi thứ ba khi kể về cuộc đời Võ Tòng góp phần làm
gia tăng tính chân thực, khách quan cho câu chuyện.


2. Đọc hiểu
* Nội dung chính:

- Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”: Kể lại việc tía nuôi An dắt An đi


thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một túp lều ở trong rừng sâu với nhiều
cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng, cô
đơn.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc
má trong phần 1 tạo nên cảm giác về một bối cảnh như thế nào?
Trả lời:

- Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về
một bối cảnh hoang vắng rợn ngợp và đầy sự cô đơn.


Câu 2 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc
và tiếp khách, … gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng?
Trả lời:

- Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách… gợi lên ấn tượng về chú
Võ Tòng là một người đàn ông cô độc, từng trải. Cách tiếp khách của chú cho thấy
chú là một người chất phác, hào sảng, trọng tình trọng nghĩa.
Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi
kể.
Trả lời:

- Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể là người kể không xưng “tôi” và gọi nhân vật
Võ Tòng là “gã” chứ không phải “chú” như phần (1), (2).
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chuyện Võ Tòng giết hổ hé mở điều gì
về tính cách, cuộc đời nhân vật?
Trả lời:


- Chuyện Võ Tòng giết hổ cho thấy tính cách dũng cảm, gan dạ và nhanh nhạy của
anh, đồng thời hé mở về một cuộc đời gian truân, éo le.
Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): So sánh hành vi chống trả tên địa chủ
ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.
Trả lời:

- Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược và việc đánh hổ cho thấy chú Võ Tòng
là một người đàn ơng gan dạ, chính trực. Chú khơng sợ hiểm nguy cũng không nao
núng trước cường quyền. Sau khi gây án, nhân vật cũng không luồn cúi trốn chạy
mà trực tiếp đến nhà việc chịu tội.
Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chú ý cách uống rượu và lời nói của chú
Võ Tòng với tía nuôi “tôi” .


Trả lời:

- Chú Võ Tòng rót rượu cho tía ni tơi, sau đó kể chuyện. Trong giọng kể bỡn cợt
có pha đượm một nỗi buồn chua chát.
Câu 7 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai
và lời đáp của chú Võ tòng thể hiện điều gì?
Trả lời:

- Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện sự
trân trọng, nghĩa tình.
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản Người đàn ông cơ độc giữa rừng
kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn
bản gợi cho em những suy nghĩ gì?
Trả lời:


- Nội dung: Kể lại việc tía ni dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là
một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét,
chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.
- Nhân vật: tía ni An, Võ Tòng, An trong đó nhân vật chính là: chú Võ Tòng.
- Nhan đề cho ta thấy được, đây là câu chuyện nói về một người đàn ơng cơ độc,
sống một mình ở giữa rừng sâu.
Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng
được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về
nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em.
Trả lời:


- Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương
diện sau: lời kể của dân làng, qua cách ăn mặc, hành động thái độ khi tiếp khách của
chú.
- Theo hình dung của em, chú Võ Tòng là một người cao lớn, chất phác. Chú rất
dũng cảm, dễ mến, luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người xung quanh mà khơng nề hà
khó khăn nặng nhọc.
Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời
kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc hoạ nhân
vật Võ Tòng.
Trả lời:

- Việc kết hợp ngôi kể thứ nhất và thứ ba khiến nhân vật Võ Tòng hiện lên toàn diện,
đa chiều hơn. Nhà văn khắc họa nhân vật dưới nhiều điểm nhìn khác nhau cũng góp
phần tăng tính khách quan, chân thật cho hình tượng nhân vật lẫn câu chuyện được
kể.
Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ,
phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy truyện của
Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ.

Trả lời:

Một số yếu tố cho thấy truyện của Đồn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:
- Ngơn ngữ: sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ (tía, nhà việc, khám,
qua,...)
- Phong cảnh: núi rừng và sơng nước đặc miền Nam Bộ.
- Tính cách con người: phóng khoáng chất phác, thật thà, dễ mến.


- Nếp sinh hoạt: nếp sinh hoạt của con người nơi đây cũng rất tự do phóng khống,
người với người đối đãi với nhau bằng tình cảm hào sảng, gần gũi.
Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Qua văn bản, em hiểu thêm được gì về
con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích
nhất và lí giải vì sao.
Trả lời:

- Qua văn bản, em hiểu thêm về nét chất phác, dũng cảm và hồn nhiên của con người
phương Nam.
- Chi tiết mà em thích nhất là câu nói cảm ơn của ơng Hai và chú Võ Tòng. Nó thể
hiện được lối sống ân nghĩa giữa người với người, tất cả hướng về nghĩa lớn, quyết
tâm bảo vệ mảnh đất thân yêu.
Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng)
nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Người đàn ông
cô độc giữa rừng”.
Trả lời:

Đoạn văn tham khảo
Chỉ bằng một cuộc chuyện trò, tác giả đã khắc họa được những nét đẹp tiêu biểu
cho màu sắc thiên nhiên và con người Nam Bộ trong đoạn trích “Người đàn ơng cơ
độc giữa rừng”. Hình tượng con người Nam Bộ hồn hậu, chất phác, thật thà hồn

nhiên được tác giả thể hiện rõ nét qua hình ảnh nhân vật, tiêu biểu là nhân vật chú
Võ Tòng. Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc kết hợp với việc sử dụng ngôi
kể linh hoạt khiến câu chuyện trở nên gần gũi, thân thuộc và khách quan hơn với
người đọc. Thiên nhiên qua ngòi bút miêu tả chân thực của nhà văn cũng hiện lên
xanh tươi đậm chất sông nước miền Nam khiến người đọc khơng khỏi ngạc nhiên,
u thích và nhớ nhung.



×