1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết hợp phát triển kinh tế nói chung, phát triển cơng nghiệp nói riêng với
đảm bảo an ninh môi trường là xu hướng phát triển phổ biến ở hầu khắp các quốc
gia trên thế giới và ở Việt Nam. Bởi vì mơi trường là một trong ba trụ cột chính của
một nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả nên không thể đặt mơi trường ra
ngồi bất cứ sự phát triển kinh tế nào. Các tác động từ môi trường như sự biến đổi
khí hậu, sự nóng lên của trái đất lên đời sống con người cũng như sự phát triển kinh
tế của các quốc gia ngày càng lớn. Hiện nay, Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN
4.0) và hội nhập kinh tế quốc tế phát triển sâu rộng, các quốc gia vừa phải chạy đua
cuộc chiến công nghệ vừa phải đảm bảo không gây các tác động xấu tới môi trường.
Trước bối cảnh đó, phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh môi trường không chỉ
là giải pháp mà còn là nhiệm vụ mà mỗi quốc gia bắt buộc phải thực hiện nếu
không muốn gây ảnh hưởng tới sự phát triển của thế hệ tương lai.
Là một thành phố có nhiều tiềm năng phát triển cơng nghiệp, trong những
năm qua, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình đã có nhiều kết quả phát triển công
nghiệp vượt bậc, phát huy được các lợi thế của địa phương, cải thiện bộ mặt của
thành phố cũng như thay đổi tích cực đời sống cho nhân dân địa phương. Cụ thể:
“Giá trị sản xuất cơng nghiệp của thành phố Ninh Bình năm 2020 đạt 23,6 nghìn tỷ
đồng (theo giá so sánh năm 2010), tương đương với mức tăng là 188% so với năm
2015. Giai đoạn từ năm 2015 tới năm 2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành
phố Ninh Bình đạt 14,1%, cao nhất trong tồn tỉnh Ninh Bình. Năm 2020, thu nhập
bình quân đầu người trên địa bàn thành phố Ninh Bình là 65 triệu đồng/người/năm,
tăng 27 triệu đồng so với năm 2015” [36].
Tuy nhiên, cùng với những kết quả tích cực trong phát triển cơng nghiệp của
thành phố Ninh Bình lại là những thực trạng đáng lo ngại về vấn đề đảm bảo an
ninh môi trường: Sự ra đời của nhiều Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp (KCN,
CCN) đã tạo ra nhiều cơ hội về việc làm cho lao động địa phương nhưng hoạt động
2
sản xuất của các doanh nghiệp trong các KCN, CCN này lại gây ra vấn đề ô nhiễm
đối với môi trường xung quanh. Hoạt động khai thác tài nguyên nhằm phục vụ cho
phát triển cơng nghiệp địa phương vẫn cịn nhiều bất cập, gây nên các vụ vi phạm
khai thác trái phép trên địa bàn. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường xung quanh các
KCN, CCN, làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố Ninh Bình
thường xuyên gây ra những bức xúc cho đời sống của người dân. Công tác quản lý
nhà nước về đảm bảo an ninh mơi trường trong q trình phát triển cơng nghiệp cịn
nhiều lỏng lẻo, tạo kẽ hở cho nhiều vi phạm về đảm bảo an ninh môi trường trên địa
bàn… Trong khi đó, phát triển cơng nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường là
mục tiêu lớn của quy hoạch phát triển tổng thể cơng nghiệp của thành phố Ninh
Bình và tỉnh Ninh Bình. Quyết định “số 565/QĐ-UBND ngày 23/7/2014 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 xác định tiếp tục tập trung đầu tư hồn
thiện đồng bộ hạ tầng các khu, cụm cơng nghiệp; sắp xếp và tổ chức lại sản xuất các
doanh nghiêp gây ô nhiễm môi trường theo hướng xử lý triệt để các vấn đề môi trường,
đảm bảo phát triển sản xuất ổn định, bền vững; thu hút đầu tư các dự án công nghiệp
sạch, công nghệ cao” [31]. Như vậy, phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an
ninh môi trường là mục tiêu cấp bách về phát triển công nghiệp của thành phố Ninh
Bình trong giai đoạn tới. Nếu không xây dựng được tiền đề tốt về an ninh mơi
trường trong q trình phát triển cơng nghiệp trên địa bàn thì thành phố Ninh Bình
khó đạt được các mục tiêu lâu dài về phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sạch.
Đứng trước những khó khăn, thách thức này, thiết nghĩ cần phải có nghiên
cứu cụ thể cả về lý luận và thực tiễn đối với quá trình phát triển công nghiệp gắn
với đảm bảo an ninh môi trường cho thành phố Ninh Bình. Chính vì lẽ đó, tác giả
chọn chủ đề “Phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh mơi trường ở
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn thạc
sĩ, chun ngành kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Dưới đây là những cơng trình nghiên cứu có nội dung liên quan tới chủ đề
nghiên cứu của đề tài:
3
Tác giả Nguyễn Đình Hịe trong cuốn “Mơi trường và phát triển bền vững”
phân tích các tác động của mơi trường tới sự phát triển kinh tế, xã hội chung của các
quốc gia [17]. Tác giả khẳng định môi trường và phát triển bền vững có mối quan
hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Cái này làm tiền đề cho cái kia phát triển.
Tác giả cũng nêu những bài học về phát triển kinh tế bất chấp các tác hại về môi
trường ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan trong lịch sử và sự chuyển đổi trong
chiến lược phát triển kinh tế của các nước này để có được sự phát triển bền vững.
Theo đó, nếu bất chấp các tác hại về mơi trường vì lợi ích kinh tế thì các quốc gia
đều phải chịu các tác động nặng nề.
Cuốn sách “An ninh môi trường” của tác giả Nguyễn Đình Hịe và Nguyễn
Ngọc Sinh là cuốn sách nghiên cứu lý luận chuyên sâu khái niệm an ninh môi
trường, phân tích những khác biệt trong khái niệm về an ninh môi trường với các
khái niệm bảo vệ môi trường thơng thường [18]. Các tác giả cũng phân tích các yếu
tố ảnh hưởng tới an ninh môi trường ở các quốc gia. Trình bày các thách thức về an
ninh mơi trường và gợi ý một số giải pháp phòng ngừa.
Bài tạp chí “Đảm bảo an ninh mơi trường ở Việt Nam: Vấn đề cấp thiết cần
phải giải quyết” của nhóm tác giả Tạ Đình Thi, Phan Thị Kim Oanh, Tạ Văn Trung,
Bùi Đức Hiếu đưa ra định nghĩa về an ninh mơi trường dưới góc độ của an ninh
quốc gia và phân tích các thực trạng về an ninh mơi trường ở Việt Nam nói chung
[22]. Theo đó, các vấn đề về đảm bảo an ninh môi trường ở Việt Nam bao gồm sự
suy giảm tài nguyên rừng và sinh học; sự khai thác quá mức các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; sự gia tăng ô nhiễm môi trường ở nhiều khu vực phát triển kinh tế trọng
điểm trong cả nước; những mối nguy hại từ sự biến đổi khí hậu đến mơi trường ở
Việt Nam. Từ đó, các tác giả đề xuất các giải pháp đảm bảo an ninh môi trường ở
nước ta. Đó là “xây dựng Bộ Tiêu chí và xác định Bộ Chỉ số an ninh môi trường
phù hợp với điều kiện của Việt Nam, nhằm phục vụ cơng tác quản lý và hoạch định
chính sách; xây dựng, hồn thiện hệ thống chính sách, giải pháp, cơ chế ngăn ngừa,
ứng phó, đảm bảo an ninh mơi trường ở Việt Nam; tăng cường hợp tác quốc tế và
khu vực, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để đảm bảo an ninh môi trường; chú
trọng nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ nằm sử dụng tiết kiệm nguồn tài
4
nguyên, xử lý ô nhiễm môi trường, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ
môi trường nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá
nhân, trong đó có vấn đề an ninh mơi trường”.
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo với luận án tiễn sĩ “Nghiên cứu An ninh
mơi trường tỉnh Bắc Ninh và vai trị của Cơng an nhân dân” trình bày cơ sở lý luận
và thực tiễn về an ninh mơi trường nói chung ở tỉnh Bắc Ninh [26]. Tác giả cũng
phân tích vai trị của lực lượng cơng an nhân dân đối với hoạt động đảm bảo an ninh
môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Từ thực trạng các vấn đề an ninh môi trường
của tỉnh Bắc Ninh và thực trạng đảm bảo an ninh môi trường của công an nhân dân
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tác giả đề xuất các phương hướng, mục tiêu và giải pháp
nhằm đảm bảo an ninh môi trường của tỉnh Bắc Ninh cũng như nâng cao hiệu quả
đảm bảo an ninh môi trường của công an nhân dân trên địa bàn tỉnh này.
Tác giả Đinh Hoàng Anh với luận văn “Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo
đảm An ninh môi trường xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” nghiên
cứu các giải pháp nhằm đảm bảo an ninh môi trường trên địa bàn cấp xã [1]. Tác giả
nghiên cứu khái niệm an ninh môi trường, vai trị của an ninh mơi trường đối với sự
phát triển kinh tế cấp xã, những tác động của an ninh môi trường tới địa bàn cấp xã
và các tiêu chí đánh giá đảm bảo an ninh mơi trường trên địa bàn cấp xã. Qua
nghiên cứu thực trạng đảm bảo an ninh môi trường ở xã Hà Thượng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên, tác giả đánh giá những kết quả đạt được cùng những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân của các tồn tại hạn chế này. Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải
pháp vĩ mô và vi mô nhằm đảm bảo an ninh môi trường cho xã Hà Thượng, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong quá trình phát triển kinh tế.
Cơng trình nghiên cứu “Nhà nước Việt Nam với vấn đề bảo vệ mơi trường
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn” của tác giả
Lê Thị Thanh Hà tập trung làm rõ vai trị của nhà nước đối với cơng tác bảo vệ mơi
trường trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn [13].
Cuốn sách nêu lên những vấn đề môi trường bất cập ở Việt Nam, tác động của
chúng tới đời sống của người dân nông thôn cũng như tới q trình cơng nghiệp
5
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn. Từ các vấn đề thực tiễn đó, cuốn sách đề
xuất các giải pháp để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn bền
vững, không gây các tác động xấu tới mơi trường.
Tác giả Trần Văn Chử với cơng trình “Tài nguyên thiên nhiên môi trường
với tăng trưởng và phát triển bền vững ở Việt Nam” nghiên cứu những tác động của
môi trường tự nhiên đối với sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước
[11]. Tác giả cho rằng Việt Nam có nhiều thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bên những lợi ích kinh tế mà các nguồn tài nguyên
thiên nhiên mang lại cho quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước
thì sự lạm dụng trong khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng gây ra các tác hại lớn
tới sự phát triển về lâu dài của kinh tế đất nước. Tác giả đề xuất các giải pháp phát
triển bền vững, trong đó chú trọng các giải pháp phát triển gắn với bảo vệ môi
trường thiên nhiên, khai thác tài nguyên một cách hiệu quả và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên một cách tiết kiệm.
Tác giả Bùi Kim Hiếu với bài viết “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với
hành vi làm ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay” làm rõ những vấn đề về
trách nhiệm của các bên khi gây ra các tác động tiêu cực đến nôi trường ở Việt Nam
[16]. Tác giả cho rằng, một trong những nguyên nhân góp phần làm gia tăng các
hành vi vi phạm đến an ninh môi trường ở nước ta là các chế tài xử phạt đối với các
đối tượng vi phạm an ninh môi trường. Sự lỏng lẻo trong các quy định pháp luật và
sự “nương tay” với các hành vi phá hoại môi trường đã phần nào tạo tâm lý “coi
thường” các vấn đề về môi trường cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. Tác giả cho
rằng cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ mơi trường, tăng các khung
hình phạt đối với các hành vi hủy hoại môi trường của các doanh nghiệp. Đồng thời
với đó là giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với hoạt động
bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Tác giả Trần Hồng Hải với bài viết “An ninh môi trường Đông Nam Á, một
số thách thức và đề xuất giải pháp” trong Kỷ yếu hội thảo “An ninh môi trường ở
Đông Nam Á trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế, sinh thái, xã hội” đề cập tới vấn đề
an ninh môi trường tại khu vực Đơng Nam Á [15]. Theo đó, vấn đề an ninh môi
6
trường trở thành một thách thức lớn, ảnh hưởng tới sự phát triển ổn định của các
quốc gia Đông Nam Á, đặc biệt là các quốc gia ven biển Đông, nơi được dự báo sẽ
chịu các tác động nặng nề từ sự nóng lên của trái đất và mực nước biển dâng cao.
Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm an ninh môi trường cho Việt Nam,
trong đó, nhấn mạnh tới giải pháp liên kết, hợp tác trong khu vực nhằm đối phó với
các vấn đề biến đổi khí hậu. Theo tác giả, Việt Nam cần xây dựng các cơ chế hợp
tác bền vững, lâu dài với các quốc gia Đông Nam Á trong vấn đề đảm bảo an ninh
môi trường, xây dựng cam kết hỗ trợ cùng nhau đối phó với biến đổi khí hậu ở khu
vực Đông Nam Á.
Cũng đề cập tới vấn đề đảm bảo an ninh môi trường ở khu vực Đông Nam Á,
tác giả Lê Sĩ Hưng với bài tạp chí “Hợp tác đảm bảo an ninh mơi trường vì mục
tiêu phát triển bền vững của ASEAN” nhấn mạnh tới giải pháp hợp tác trong đảm
bảo an ninh môi trường ở khu vực Đông Nam Á cho các quốc gia liên quan [19].
Tác giả đánh giá các kết quả đạt được và những vấn đề cịn tại trong q trình hợp
tác của các quốc gia ASEAN đối với vấn đề đảm bảo an ninh môi trường. Tác giả
cho rằng cần phải bổ sung, hoàn thiện cơ chế hợp tác đảm bảo an ninh môi trường
cho các quốc gia ASEAN trong thời gian tới đồng thời bản thân mỗi quốc gia
ASEAN cần tăng cường phát triển nội lực của mình để có thể tham gia mạnh mẽ
hơn vào các hoạt động đảm bảo an ninh mơi trường ở khu vực.
Mỗi cơng trình khoa học liên quan tới đề tài nghiên cứu nhiều góc cạnh khác
nhau của an ninh mơi trường. Các cơng trình đều khẳng định tầm quan trọng của
hoạt động đảm bảo an ninh mơi trường trong q trình phát triển kinh tế cũng như
phát triển mọi mặt của quốc gia, của địa phương. Các cơng trình nghiên cứu đã trình
bày khá rõ nét khái niệm về an ninh môi trường, đặc điểm, vai trò của đối với sự
phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu dưới
góc độ kinh tế chính trị vấn đề phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi
trường trên địa bàn cấp thành phố (cấp huyện). Do đó, học viên lựa chọn chủ đề
“Phát triển cơng nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài của luận văn là có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn, đồng thời không trùng lắp với bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đó.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là xuất phát trên cơ sở hệ thống hóa, bổ sung để hồn
thiện những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế, an ninh môi trường và phát
tiển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh mơi trường. Phân tích đánh giá thực trạng
về phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh mơi trường ở thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình, từ đó đưa ra các quan điểm, đề xuất giải pháp cơ bản phù hợp, thiết
thực, kịp thời nhằm nâng cao chất lượng phát triển công nghiệp gắn với an ninh mơi
trường, góp phần phát triển kinh tế của thành phố Ninh Bình bền vững, ngày càng hiện
đại, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ từ góc độ của Kinh tế chính trị những vấn đề lý luận
cơ bản về phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường như khái
niệm, sự cần thiết, nội dung cũng như các nhân tố ảnh hưởng.
- Tham khảo kinh nghiệm phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh
môi trường của một số địa phương trong nước và rút ra bài học đối với thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển cơng nghiệp gắn với đảm bảo an
ninh môi trường thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình từ năm 2010 đến năm 2020,
chỉ rõ kết quả đã đạt được, những khó khăn, hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường phát triển công nghiệp gắn
với đảm bảo an ninh môi trường thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình trong thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu các nội dung chủ yếu về phát triển công
nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường trên địa bàn cấp thành phố (cấp huyện)
tiếp cận từ góc độ của khoa học kinh tế chính trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tập trung vào nghiên cứu trên địa bàn thành phố Ninh Bình
8
các nội dung về phát triển công nghiệp gắn với đảm an ninh mơi trường (ơ nhiễm,
chất thải, khí thải từ các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất - kinh doanh và dịch vụ,
nguy cơ cháy nổ; ô nhiễm nguồn nước; khai thác cạn kiệt tài nguyên khoáng sản...)
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng về phát triển công nghiệp gắn với đảm
an ninh môi trường, với số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2020.
Trong đó, chủ yếu từ năm 2015 - 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối, các quan điểm thể hiện trong các
văn kiện qua các kỳ Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản có liên quan của tỉnh
Ninh Bình nói chung và thành phố Ninh Bình nói riêng liên quan đến phát triển
cơng nghiệp gắn với đảm an ninh môi trường. Đồng thời tham khảo các tài liệu
khác có cùng nội dung đề cập của cacscoong trinhg nghiên cứu như tài liệu thống
kê, báo cáo tổng kết và các nghiên cứu khoa học khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Hệ thống phương pháp được sử dụng trong đề tài là các phương pháp nghiên
cứu khoa học của chuyên ngành kinh tế chính trị như: phương pháp trừu tượng hóa
khoa học, phương pháp kết hợp logic với lịch sử. Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng
những phương pháp được áp dụng chung cho khoa học xã hội, như quy nạp và diễn
dịch, phân tích và tổng hợp và cả sử dụng số liệu thống kê để đạt được mục đích
nghiên cứu của đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu nêu trên sẽ được sử dụng linh hoạt với các
chương, tiết để làm rõ các nội dung nghiên cứu của luận văn, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về phát triển công nghiệp gắn với
đảm bảo an ninh môi trường ở địa bàn cấp thành phố (cấp huyện)
Với chương 1, tác giả sẽ thực hiện phương pháp tổng hợp, thống kê, phân
tích và quy nạp để nêu rõ nhưng vấn đề cơ sở lý luận cơ bản nhất về phát triển kinh
tế nói chung ,phát triển cơng nghiệp nói riêng gắn với đảm bảo an ninh môi trường.
9
Đồng thời, sử dụng phương pháp điều tra, tổng hợp để tìm hiểu kinh nghiệm của
một số địa phương có những kết quả thành công trong việc phát triển công nghiệp
gắn với đảm bảo an ninh môi trường để rút ra các bài học cho thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình.
Chương 2: Thực trạng phát triển cơng nghiệp gắn với đảm bảo an ninh mơi
trường ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Với chương 2, tác giả sẽ kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
gồm thống kê, liệt kê, tổng hợp, phân tích, điều tra để làm rõ thực tiễn với đảm bảo
an ninh môi trường ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh phát
triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình tới 2025, tầm nhìn 2030
Với chương 3, từ các kết quả của chương 1 và 2, tác giả tổng hợp, phân tích,
suy luận và dự báo các vấn đề về phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh
môi trường ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
6. Những đóng góp về khoa học
Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển công nghiệp gắn
với đảm bảo an ninh mơi trường ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển công nghiệp gắn
với đảm bảo an ninh mơi trường ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, chỉ rõ
những kết quả đã đạt được, những khó khăn, hạn chế cũng như nguyên nhân để từ
đó gợi ý một số giải pháp cơ bản, thiết thực, kịp thời nhằm đẩy mạnh phát triển
công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh mơi trường ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh
Bình tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế địa
phương một cách hiệu quả, bền vững.
Đề tài sau khi hồn thiện có thể được dùng làm tư liệu tham khảo cho các cơ
quan ban ngành của địa phương trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch về phát
triển cơng nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường ở thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
10
lục, luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN
VỚI ĐẢM BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH PHỐ (CẤP HUYỆN)
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI ĐẢM
BẢO AN NINH MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Phát triển công nghiệp
- Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp được định nghĩa trong Từ điển bách khoa là “một bộ phận của
nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế
biến, chế tác,chế phẩm" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh
tiếp theo cho cuộc sống loài người trong sinh hoạt. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công
nghệ, khoa học và kỹ thuật” [32, tr.54]. Theo định nghĩa này, cơng nghiệp có thể
được hiểu là một lĩnh vực sản xuất hàng hóa ở quy mơ lớn, trong đó để sản xuất
hàng hóa cho sản lượng hay năng suất cao, con người phải sử dụng tới máy móc,
khoa học và cơng nghệ tiên tiến.
Tác giả Đỗ Đức Định (1999) thì cho rằng cơng nghiệp là “hoạt động kinh tế
quy mô lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa” [12, tr.33].
Tức là khi hoạt động sản xuất hàng hóa trở nên chuyên nghiệp và ở một quy mơ
nhất định, thường là quy mơ lớn, thì sẽ trở thành ngành cơng nghiệp. Một số ví dụ
về sản phẩm phi vật thể trong định nghĩa này là công nghiệp điện ảnh, cơng nghiệp
phần mềm máy tính, cơng nghiệp giải báo chí.
Theo Lê Thị Thanh Hà (2019), cơng nghiệp là “hoạt động kinh tế dựa trên
việc sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn với sự trợ giúp của máy móc chuyên dụng”
[13, tr.16]. Định nghĩa này cơ bản trùng khớp với hai định nghĩa trên, nó vẫn cho
thấy cơng nghiệp là ngành sản xuất ở quy mô lớn với sự trợ giúp từ máy móc.
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản rằng, công nghiệp là một hoạt động
11
kinh tế, trong đó con người sản xuất được hàng hóa (vật thể và phi vật thể) ở quy
mơ nhất định (thường là quy mô lớn) với sự trợ giúp của máy móc hoặc khoa học –
cơng nghệ, kĩ thuật hiện đại.
- Khái niệm phát triển cơng nghiệp
Có khái niệm cho rằng, phát triển đơn giản là sự tăng lên về mặt số lượng và
chất lượng của sự vật, hiện tượng theo hướng tích cực hơn trước, tức là tạo ra cái
mới dựa trên sự tăng tiến về số lượng hoặc chất lượng của cái cũ. Khái niệm này coi
phát triển chỉ đơn thuần là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.
Khái niệm phát triển phổ biến nhất trên thế giới và được công nhận nhiều
nhất đến từ quan điểm của Mác – Lênin, theo đó phát triển là “quá trình vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hồn thiện
hơn của một sự vật. Q trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để
đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình
thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường
xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức
(cấp độ) cao hơn” [6, tr.112]. Khái niệm này khơng chỉ nói tới sự tăng tiến về mặt
số lượng và chất lượng của sự vật, hiện tượng mà cịn nhấn mạnh tới q trình của
nó. Theo đó, phát triển là q trình có thể diễn ra nhanh, từ tốn hoặc chậm, song kết
quả là tạo ra một cái mới tiến bộ hơn cái cũ. Đặc biệt, khái niệm này cho rằng phải
có sự tích lũy đủ về lượng mới có được sự thay đổi về chất đồng thời khái niệm này
còn cho rằng, phát triển có tính chu kỳ. Qua mỗi chu kỳ, sự vật hiện tượng lại cần
được tích lũy tiếp về lượng để biến đổi về chất, tạo ra cái mới mới hơn trước theo
chiều hướng tích cực hơn, tức là tốt đẹp hơn trước.
Lồng ghép khái niệm về công nghiệp và khái niệm về phát triển, có thể hiểu
rằng phát triển cơng nghiệp là “q trình thay đổi theo chiều hướng tiến bộ hơn mọi
mặt của ngành cơng nghiệp, nó bao gồm sự tăng trưởng công nghiệp cũng như sự
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng tiến bộ, hợp lý hơn. Từ góc độ logic
của q trình phát triển, phát triển cơng nghiệp được xem như là q trình biến đổi
cả về lượng và về chất của ngành công nghiệp”. Phát triển công nghiệp bao gồm các
hoạt động sản xuất kinh tế ở quy mơ lớn với máy móc, khoa học công nghệ và kĩ
12
thuật tốt hơn trước, tạo ra một ngành công nghiệp mới có sản lượng và chất lượng
sản xuất vật chất/ hoặc phi vật chất tốt hơn trước. Phát triển công nghiệp là một q
trình địi hỏi sự tích lũy về lượng để biến đổi về chất. Qúa trình phát triển cơng
nghiệp này có thể diễn ra nhanh, chậm hoặc từ từ, nó phụ thuộc vào khả năng tích
lũy về lượng của nền công nghiệp cũng như phụ thuộc vào yếu tố khoa học công nghệ.
1.1.2. An ninh môi trường và đảm bảo an ninh môi trường
- Khái niệm môi trường
Theo Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc, mơi trường được định nghĩa
là “các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và thiên nhiên” [40, tr.17]. Theo định nghĩa này, môi trường là tất cả những gì
tồn tại xung quanh con người và chúng tác động lên sự tồn tại cũng như đời sống
của con người.
Theo Liên hợp quốc, môi trường là “một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội
bao quanh bên ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác
động lên hệ thống này, xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Mơi trường
có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con” [41].
Theo đó, mơi trường khơng chỉ là một tập hợp các yếu tố xung quanh cuộc sống của
con người, mà còn xung quanh một hệ thống, tác động tới sự tồn tại cũng như xu
hướng phát triển của hệ thống đó.
Mơi trường cịn được định nghĩa là “tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt
động sống của con người như: khơng khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội lồi người
và các thể chế”. Theo đó, mơi trường là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội xung
quanh con người, lấy con người làm trọng tâm, tác động lên mọi mặt đời sống của
con người.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam định nghĩa môi trường là
“hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và
phát triển của con người và sinh vật” [20].
Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam sửa đổi năm 2020 cho rằng “môi
13
trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát
triển của con người, sinh vật và tự nhiên” [21].
Về cơ bản, môi trường được chia ra làm hai loại chính là mơi trường tự nhiên
và mơi trường xã hội. Trong đó, mơi trường tự nhiên được hiểu là “những gì tồn tại
ngồi ý muốn của con người, chịu sự tác động của con người dù sự tác động đó
nhiều hay ít”. Ví dụ về môi trường tự nhiên là tất cả các yếu tố tồn tại khách quan
trên trái đất như nước, khơng khí, mặt trăng, mặt trời, động thực vật. Chúng không
do con người tạo ra mà tồn tại trước cả sự ra đời của loài người. Tuy nhiên chúng lại
chịu tác động từ con người. Ví dụ như con người thực hiện khai thác biển đảo, gây
ảnh hưởng tới môi trường biển đảo. Hay con người tác động lên khơng khí thơng
qua việc thải các loại khí thải ra ngồi khơng khí…Ở đây, sự tác động của con
người lên môi trường sẽ có cả sự tác động tích cực lẫn tiêu cực, tùy thuộc vào mục
đích, hành động của con người khi tác động lên tự nhiên. Chẳng hạn như con người
trồng cây gây rừng là tác động tích cực lên mơi trường tự nhiên. Con người gây ô
nhiễm nguồn nước là tác động tiêu cực lên môi trường tự nhiên. Về môi trường xã
hội, đây được định nghĩa là “tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ
nhóm, các tổ chức tơn giáo, tổ chức đồn thể. Mơi trường xã hội định hướng hoạt
động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận
lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác”.
Như vậy, mơi trường xã hội hồn tồn được tạo ra bởi con người, do con người
quyết định. Nó ảnh hưởng lên đời sống của con người. Tóm lại, mơi trường là “tất
cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển”.
- Khái niệm an ninh môi trường và đảm bảo an ninh môi trường
Theo Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014 thì an ninh mơi trường được định
nghĩa là “việc bảo đảm khơng có tác động lớn của mơi trường đến sự ổn định chính
trị, xã hội và phát triển kinh tế của quốc gia” [20]. Theo đó, khái niệm đảm bảo an
ninh môi trường sẽ được hiểu là tất cả các hoạt động mà các chủ thể thực hiện nhằm
14
hạn chế các tác động xấu từ môi trường tới kinh tế, chính trị và xã hội ở quốc gia. Các
biện pháp này có thể là những biện pháp bảo vệ mơi trường, bởi vì khi mơi trường
được bảo vệ thì nó sẽ tác động tích cực lên đời sống của con người nói chung, tới các
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội nói riêng của quốc gia. Các giải pháp này cũng có thể
là các giải pháp khắc phục những hậu quả do môi trường gây ra cho con người.
Chẳng hạn khi con người bị các vấn đề thiên nhiên tác động (sóng thần, lũ lụt, hạn
hán) thì cần có các giải pháp khắc phục các hậu quả do mơi trường tự nhiên gây ra.
Nguyễn Đình Hịe (2012) cho rằng “đảm bảo an ninh môi trường là việc thực
hiện các giải pháp vừa hạn chế các tác động của môi trường lên sự phát triển của sự
vật, vừa hạn chế các tác động của sự vật lên môi trường, trong đó các hoạt động
gồm khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên mà con người tác động lên môi
trường được thực hiện hiệu quả, tiết kiệm và không ảnh hưởng tới khả năng khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của thế hệ tương lai” [18]. Theo đó, đảm bảo
an ninh môi trường gắn với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sao cho
việc khai thác, sử dụng thiên nhiên được hiệu quả, không ảnh hưởng tới lợi ích của
thế hệ đang sống lẫn lợi ích của thế hệ trong tương lai.
Từ hai cách hiểu trên, tác giả cho rằng “đảm bảo an ninh môi trường là sự ổn
định trạng thái hệ thống các yếu tố cấu thành môi trường cân bằng để bảo đảm điều
kiện sống và phát triển của con người cũng như các lồi sinh vật trong hệ thống đó.
Hay nói một cách khác đảm bảo an ninh môi trường là sự cân bằng giữa lợi ích
trước mắt và lâu dài trong khai thác, sử dụng tài nguyên của thế hệ này không làm
ảnh hưởng đến thế hệ mai sau”.
- Phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường trên địa bàn
cấp thành phố (cấp huyện).
Từ các phân tích ở trên đây, tác giả thấy rằng phát triển công nghiệp gắn với
đảm bảo an ninh môi trường là thực hiện các giải pháp phát triển công nghiệp trong
điều kiện không gây các tác động xấu lên môi trường hoặc hạn chế các tác động xấu
từ môi trường tới sự ổn định và phát triển của lĩnh vực cơng nghiệp. Nói cách khác,
các giải pháp này vừa nhằm tăng quy mô sản xuất của ngành công nghiệp, tăng sản
lượng sản xuất và chất lượng sản xuất các sản phẩm công nghiệp (cả vật chất và phi
15
vật chất) đồng thời không làm ảnh hưởng tới môi trường trong q trình sản xuất
của lĩnh vực cơng nghiệp hoặc hạn chế các tác động của môi trường lên sự ổn định
và phát triển của lĩnh vực cơng nghiệp.
Tóm lại, phát triển công nghiệp gắn với an ninh môi trường trên địa bàn cấp
huyện là “Tổng thể các hoạt động của các chủ thể thực hiện nhằm gia tăng về tốc
độ, số lượng, chất lượng phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo
hướng hiện đại. Đồng thời, các hoạt động đó ln gắn với đảm bảo an tồn trước
các nguy cơ của mơi trường và đem lại lợi ích kinh tế cho các chủ thể liên quan,
đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững trên địa bàn đó”.
1.1.3. Sự cần thiết gắn phát triển cơng nghiệp với đảm bảo an ninh
môi trường
Tại sao phải gắn phát triển công nghiệp với đảm bảo an ninh môi trường là
câu hỏi không chỉ đối với phát triển ngành công nghiệp mà còn dành cho sự phát
triển của tất cả các ngành nghề, lĩnh vực khác. Trước tiên, môi trường là một trong
ba trụ cột chính của phát triển bền vững. Báo cáo Brundtland của “Ủy ban Môi
trường và Phát triển Thế giới” (WCED) nêu rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển
có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Nói cách khác, phát triển
bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội cơng bằng và mơi
trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục
đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - mơi trường” [41]. Điều đó có
nghĩa là nếu yếu tố về mơi trường khơng được đảm bảo thì không sự phát triển kinh
tế nào ở bất cứ đâu có thể ổn định, lâu dài. Đối với ngành cơng nghiệp, đây là một
ngành sản xuất ra khối lượng hàng hóa rất lớn với mức độ thường xuyên. Đồng
thời, đây cũng là ngành kinh tế quan trọng hàng đầu của mọi quốc gia, nó quyết
định tới tốc độ phát triển của quốc gia đó. Phát triển cơng nghiệp cũng là xu thế
phát triển kinh tế hàng đầu trên thế giới hiện nay. Quốc gia nào có nền cơng nghiệp
phát triển hiện đại thì quốc gia đó có tiềm lực kinh tế cũng như khả năng cạnh tranh
kinh tế mạnh hơn các quốc gia khác. Một quốc gia có nền cơng nghiệp phát triển thì
16
chưa chắc đã là một quốc gia phát triển bền vững vì cịn các yếu tố về xã hội và môi
trường. Tuy nhiên một quốc gia phát triển bền vững thì chắc chắn phải có lĩnh vực
cơng nghiệp phát triển. Ngồi yếu tố về kinh tế thì cơng nghiệp cũng là ngành tác
động tới môi trường tự nhiên nhiều nhất. Lý do là bởi đây là ngành khai thác nhiều
tài nguyên trong thiên nhiên, đồng thời cũng xả thải ra mơi trường tự nhiên nhiều
nhất. Nó tác động rất lớn lên mơi trường tự nhiên. Vì vậy, nếu phát triển cơng
nghiệp mà khơng tính tốn hay đảm bảo gắn với yếu tố về mơi trường thì nguy cơ
bất ổn từ sự phát triển cơng nghiệp là rất lớn.
Ngồi ra, thế giới ngày nay ngày càng phải đối phó với nhiều nguy cơ, thách
thức đến từ môi trường. Sự biến đổi của khí hậu hay sự nóng lên của trái đất không
chỉ tác động tới bất cứ riêng một quốc gia nào mà nó ảnh hưởng lên tồn cầu. Thế giới
đã khơng ít lần phải chứng kiến những hậu quả thảm khốc khơng chỉ về mặt kinh tế mà
cịn trên mọi mặt của đời sống xã hội, đời sống con người. Đến nay, Việt Nam nằm
trong danh sách những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất về sự nóng lên của trái
đất. Khi mực nước biển dâng cao thì nguy cơ sạt lở đất hay nguy cơ bị mất đi toàn bộ
một vài phần lãnh thổ đất nước là điều có thật. Đứng trước thách thức đó, Việt Nam
cũng như các quốc gia trên thế giới đều phải nghiêm túc tìm kiếm những giải pháp
nhằm phịng chống, hạn chế hoặc ngăn cản những tác động của môi trường lên nền
kinh tế cũng như đời sống xã hội của con người. Điều đó địi hỏi mọi lĩnh vực,
ngành nghề của đất nước ta đều phải tính tốn tới vấn đề mơi trường. Vừa đảm bảo
an ninh môi trường để phát triển bền vững, vừa hạn chế các tác hại của môi trường
cũng để ổn định, phát triển. Chính vì vậy, phát triển công nghiệp phải gắn với đảm
bảo an ninh môi trường luôn là nhiệm vụ đặt ra thường xuyên, gắn kết.
1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI ĐẢM BẢO AN NINH MƠI TRƯỜNG
1.2.1. Nội dung phát triển cơng nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi
trường trên địa bàn cấp thành phố (cấp huyện)
Một là, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp phải gắn với an ninh
môi trường
Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, phải nghiên cứu
17
kĩ các tác động của mơi trường tới q trình phát triển công nghiệp cũng như các tác
động từ quá trình phát triển cơng nghiệp lên mơi trường. Bởi vì phát triển cơng
nghiệp và an ninh mơi trường có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau nên xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp gắn với an ninh
môi trường phải xem xét các tác đơng, ảnh hưởng từ cả hai phía với nhau.
Quy hoạch phát triển công nghiệp phải theo hướng thúc đẩy tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp có ứng dụng cơng nghệ sạch, thân thiện với mơi trường hay ngày nay
người ta cịn gọi đó là công nghiệp xanh, công nghiệp sạch.
Quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phát triển công nghiệp hay phục vụ cho
việc xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhà xưởng phải đảm bảo
không gây tác hại tới môi trường, cân đối quỹ đất.
Quy hoạch phát triển công nghiệp phải đảm bảo các khu cơng nghiệp, cụm
cơng nghiệp có hệ thống xử lý rác thải đạt chuẩn, không gây ô nhiễm khơng khí,
nguồn nước, khơng xả thải bừa bãi ra môi trường.
Hai là, phát triển công nghiệp gắn với việc bảo tồn, gìn giữ mơi trường
tự nhiên
Mơi trường tự nhiên tác động tới mọi mặt của đời sống xã hội, tới mọi hoạt
động sản xuất và phát triển cũng như tới mọi khía cạnh của đời sống con người. Sau
hàng ngàn năm lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người ngày càng nhận
thức rõ ràng và nghiêm túc hơn về giá trị của môi trường tự nhiên cũng như những tác
động mà mơi trường tự nhiên có thể gây ra cho đời sống con người. Lịch sử nhân loại
đã chứng kiến hàng trăm, hàng nghĩn những hậu quả thảm khốc do môi trường tự
nhiên gây ra. Do đó mà việc gìn giữ, bảo tồn thiên nhiên đã khơng cịn là việc “nên
làm” mà đã trở thành việc “phải làm” đối với thê giới hay đối với từng quốc gia và
từng con người. Trong bối cảnh đó, dĩ nhiên phát triển công nghiệp cũng phải gắn
với việc bảo tồn các giá trị tự nhiên của mơi trường, gìn giữ môi trường, hạn chế
các tác động của môi trường tới sự phát triển của ngành công nghiệp.
Phát triển công nghiệp thường gắn với các hoạt động xả thải ra môi trường.
Khi hoạt động xả thải ra môi trường không đạt các tiêu chuẩn đặt ra thì sẽ gây ơ
18
nhiễm hay nguy hại tới chất lượng môi trường, ảnh hưởng xấu tới cơng tác bảo tồn,
gìn giữ mơi trường. Do đó, phát triển cơng nghiệp gắn với đảm bảo an ninh mơi
trường cịn có nội dung là bảo tồn, gìn giữ mơi trường tự nhiên, khơng làm vỡ hệ
sinh thái tự nhiên của môi trường, thúc đẩy sự phát triển hài hịa giữa phát triển
cơng nghiệp và an ninh mơi trường.
Bên cạnh đó, nội dung phát triển cơng nhiệp gắn với bảo tồn, gìn giữ mơi
trường tự nhiên cịn bao gồm hoạt động nâng cao nhận thức cho các chủ thể liên
quan trong q trình phát triển cơng nghiệp về bảo tồn, gìn giữ mơi trường tự nhiên.
Họ phải nhận thức được các mối nguy hại từ tự nhiên tới q trình phát triển cơng
nghiệp và ngược lại, từ đó chủ động hơn trong cơng tác bảo tồn, gìn giữ mơi trường
tự nhiên trong q trình sản xuất, phát triển lĩnh vực cơng nghiệp.
Ngồi ra, nội dung phát triển cơng nghiệp gắn với bảo tồn, gìn giữ mơi
trường tự nhiên còn bao gồm hoạt động xử lý các vi phạm về gìn giữ mơi trường.
Xây dựng các chế tài thật nặng để ngăn chặn các hành vi hủy hoại mơi trường.
Đồng thời với đó là việc tăng cường các giải pháp nhằm khắc phục, hạn chế hoặc
ngăn cản các tác hại từ mơi trường tới q trình phát triển công nghiệp.
Ba là, phát triển công nghiệp gắn với việc khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, không làm ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên thiên nhiên
cho thế hệ sau
Phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh mơi trường cịn bao hàm nội
dung về khai thác, sử dung tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Công
nghiệp vốn là ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên rất lớn. Hay nói cách khác, tài
nguyên thiên nhiên là một trong những “đầu vào” quan trọng của ngành sản xuất
công nghiệp. Mỗi quốc gia hay địa phương khi có các tiềm năng lớn về tài nguyên
thiên nhiên đều khai thác các nguồn tài nguyên này để phát triển kinh tế. Khi tiến
hành khai thác tài nguyên thiên nhiên tức là con người đã động chạm tới mơi trường
tự nhiên và sự động chạm đó dù ít dù nhiều đều ảnh hưởng tới hệ sinh thái, tới môi
trường tự nhiên. Nếu khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bừa bãi thì
vừa gây ra các tác hại xấu tới môi trường tự nhiên, vừa không đạt hiệu quả cao cho
q trình phát triển cơng nghiệp. Do đó, nội dung phát triển cơng nghiệp gắn với
19
khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tức là có kế hoạch khai
thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng các nguồn thiên nhiên một
cách hiệu quả, tiết kiệm, mang lại giá trị kinh tế cao cho ngành sản xuất công
nghiệp, đồng thời không gây ra các tại hại xấu cho môi trường.
Để khai thác hợp lý, hiệu quả các nguồn tài ngun thì phải có chiến lược
khai hiệu quả, sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến, không gây ô nhiễm mơi
trường. Song song với đó là việc nâng cao nhận thức cho các chủ thể khai thác tài
nguyên thiên nhiên để phát triển công nghiệp về việc khai thác một cách hợp lý, sử
dụng một cách hiệu quả tài nguyên thiên nhiên này. Bên cạnh đó, xây dựng các chế
tài, hình thức xử phạt đối với các hành vi khai thác trái phép, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên gây lãng phí, ảnh hưởng nguy hại tới mơi trường.
Ngồi ra, một nội dung khác cũng rất quan trọng trong phát triển cơng
nghiệp gắn với đảm bảo an ninh mơi trường, đó là việc thực hiện các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả nhưng không làm ảnh hưởng tới
nguồn tài nguyên thiên nhiên dành cho thế hệ sau. Có như vậy, phát triển cơng
nghiệp mới có sự bền vững, lâu dài.
1.2.2 Tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh
môi trường trên địa bàn cấp thành phố (cấp huyện)
- Tiêu chí về tính phù hợp của các quy hoạch phát triển cơng nghiệp với đảm
bảo an ninh môi trường trên địa bàn cấp thành phố/ huyện
Các chiến lược, quy hoạch phát triển cơng nghiệp có tính tốn tới các yếu tố
về đảm bảo an ninh môi trường hay không là một tiêu chí quan trọng. Trong q
trình xây dựng quy hoạch phát triển cơng nghiệp của thành phố/ huyện phải có nội
dung quy hoạch liên quan tới đảm bảo an ninh môi trường. Quy hoạch phát triển
công nghiệp theo hướng khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, không vượt quá
các định mức tiêu chuẩn kỹ thuật; sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên; tổ chức
sắp xếp lại hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN, CCN sao cho đảm
bảo các yếu tố về mơi trường trong q trình sản xuất; ưu tiên các dự án sản xuất
công nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, cơng nghệ sạch.
- Tiêu chí về kiểm sốt các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường ở các KCN, CCN
20
trên địa bàn thành phố/huyện
+ Tỷ lệ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghiệp trong
các KCN, CCN phát sinh nước thải theo đúng quy chuẩn kỹ thuật môi trường
(thông thường là khoảng 50m3/ngày (24 giờ)). Nếu vượt quá định mức xả thải nước
này thì các KCN, CCN đó đang gây nguy hại tới chất lượng mơi trường của địa
phương. Ngoải ra, còn phải xem xét mức độ phát thải đạt chuẩn của các KCN,
CCN. Nếu giữ vững ổn định định mức xả thải theo quy chuẩn thì KCN, CCN đó
đảm bảo an ninh mơi trường trong hoạt động xả thải nước ra môi trường.
+ Tỷ lệ các KCN, CCN trên địa bàn thành phố (huyện) có hệ thống quan trắc
nước thải. Ngồi ra, cịn là tỷ lệ các KCN, CCN cập nhật các số liệu, thông tin quan
trắc thường xun cho Phịng Tài ngun và mơi trường của địa phương. KCN,
CCN cập nhật thường xuyên các số liệu, thông tin quan trắc sẽ thực hiện công tác
đảm bảo an ninh môi trường tốt hơn những KCN, CCN cập nhật thông tin quan trắc
rời rạc, không thường xuyên.
+ Tỷ lệ các KCN, CCN trên địa bàn thành phố (huyện) có hệ thống xử lý rác
thải tập trung đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường. Tỷ lệ các KCN, CCN có hệ thống
quản lý rác thải nguy hại, rác thải rắn thơng thường.
- Tiêu chí về năng lực quản lý nhà nước đối với các hoạt động đảm bảo an
ninh mơi trường trong q trình phát triển cơng nghiệp
+ Hạ tầng kỹ thuật phục vụ bảo vệ môi trường: Chất lượng hạ tầng kĩ thuật
phục vụ phát triển công nghiệp ở các KCN, CCN phải đáp ứng được các yêu cầu
đảm bảo an ninh môi trường. Cụ thể là hệ thống thu gom, xử lý rác thải tại các
KCN, CCN; hệ thống giao thơng vận chuyển hàng hóa ở các KCN, CCN và đường
giao thông vận tải liên tỉnh; hệ thống thông tin, hệ thống cung cấp điện, nước trong
các KCN, CCN.
+ Đầu tư cho bảo vệ môi trường: Các nguồn lực tài chính đầu tư xây mới
hoặc nâng cấp, sửa chữa hạ tầng kĩ thuật đảm bảo an ninh môi trường ở các KCN,
CCN trên địa bàn thành phố/huyện.
+ Nhân lực quản lý nhà nước về đảm bảo an ninh môi trường: Số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
21
đảm bảo an ninh mơi trường trong q trình phát triển cơng nghiệp trên địa bàn cấp
thành phố/ huyện. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng quản lý của nguồn nhân
lực này đối với công tác đảm bảo an ninh mơi trường.
+ Tình trạng phản ánh về vi phạm an ninh mơi trường từ các đường dây
nóng, hịm thư phản ánh. Nếu tình trạng phản ánh ngày càng gia tăng, điều đó đồng
nghĩa với việc an ninh mơi trường ở địa phương nói chung chưa được đảm bảo và
ngược lại.
+ Số lượng các vụ vi phạm an ninh môi trường: Sự tăng giảm của các vụ vi
phạm an ninh môi trường xuất phát từ các KCN, CCN hay các cơ sở sản xuất công
nghiệp trên địa bàn thành phố/huyện. Nếu các vụ vi phạm an ninh môi trường ngày
càng gia tăng với mức độ nghiệm trọng, tỷ lệ vi phạm hành chính hoặc vi phạm
hình sự về an ninh môi trường gia tăng, số tiền phạt vi phạm môi trường gia tăng thì
đồng nghĩa với việc an ninh mơi trường chưa được đảm bảo và ngược lại. Ngồi ra,
cịn có thể xem xét các báo cáo hoạt động thanh tra, kiểm tra đảm bảo an ninh môi
trường ở các KCN, CCN trên địa bàn thành phố/huyện. Thực trạng xử lý các vụ vi
phạm này trên địa bàn thành phố/huyện.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo
an ninh môi trường trên địa bàn cấp thành phố (cấp huyện)
- Nhận thức của người dân, chủ doanh nghiệp, các hộ gia đình sản xuất kinh doanh và của hệ thống chính trị các cấp về phát triển công nghiệp gắn với
đảm bảo an ninh môi trường
Cơng nghiệp là lĩnh vực có sự tham gia của nhiều chủ thể. Đó là người dân
hay người lao động, doanh nghiệp, chính quyền, đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước
các cấp. Mỗi chủ thể đều góp phần tác động lên an ninh môi trường theo những
cách khác nhau, có thể tích cực hoặc tiêu cực, phụ thuộc vào nhận thức hay ý thức
của họ đối với việc đảm bảo an ninh mơi trường trong q trình phát triển công
nghiệp. Nếu các chủ thể này không nhận thức đúng đắn về vai trị của an ninh mơi
trường tới sự phát triển của ngành cơng nghiệp, họ dễ có những hành vi gây ảnh
hưởng tiêu cực tới an ninh môi trường. Tới lượt mình, mơi trường sẽ lại có các tác
động tiêu cực lên q trình phát triển cơng nghiệp. Ngược lại, nếu các chủ thể có
22
nhận thức đúng đắn về đảm bảo an ninh môi trường trong q trình phát triển cơng
nghiệp thì họ sẽ góp phần thực hiện các giải pháp phát triển cơng nghiệp gắn đảm
bảo an ninh môi trường một cách hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp bền
vững cho địa phương hoặc cho đất nước. Vì vậy, nhận thức của các chủ thể ảnh
hưởng lớn tới mối quan hệ giữa phát triển cơng nghiệp và an ninh mơi trường.
Vì nhận thức của các chủ thể ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp gắn với
đảm bảo an ninh môi trường nên phải nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân
dân, người lao động, chính quyền và các cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề này.
Nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường để họ nghiêm túc điều
hành, chỉ đạo thực hiện các chính sách, pháp luật về đảm bảo an ninh mơi trường
trong q trình phát triển công nghiệp. Nâng cao nhận thức của các chủ thể là doanh
nhân, người làm chủ các xưởng sản xuất công nghiệp để họ định hướng việc sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường,
ứng dụng công nghệ khoa học xanh, sạch trong sản xuất. Nâng cao nhận thức của
người lao động để họ chủ động thực hiện theo các quy định về đảm bảo an ninh mơi
trường trong q trình lao động, sản xuất.
- Cơ chế chính sách và pháp luật liên quan tới phát triển công nghiệp gắn
với đảm bảo an ninh mơi trường
Các cơ chế, chính sách và pháp luật liên quan tới phát triển công nghiệp gắn với
đảm bảo an ninh mơi trường là các cơ chế, chính sách và pháp luật về đất đai, thuế, các
nguồn lực (vốn, con người, cơng nghệ) … Các cơ chế, chính sách này ảnh hưởng tới
phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường theo hướng hoặc là tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường,
hoặc là cản trở phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường. Theo
hướng thuận lợi, các chính sách hỗ trợ cho phát triển công nghiệp sẽ giúp phát triển các
ngành công nghiệp sạch hoặc đưa ứng dụng khoa học công nghệ sạch vào sản xuất
công nghiệp, đồng thời đặt ra các quy định, chế tài về đảm bảo an ninh môi trường.
Lúc nay, phát triển công nghiệp trong điều kiện môi trường được đảm bảo chứ không
phát triển công nghiệp bằng mọi giá hoặc đánh đổi an ninh mơi trường vì lợi ích trước
23
mắt của phát triển công nghiệp. Theo hướng cản trở, các cơ chế, chính sách về phát
triển cơng nghiệp khơng tạo ra những sự hỗ trợ tích cực cho sản xuất công nghiệp
xanh, không chú trọng tới hoạt động đảm bảo an ninh mơi trường trong q trình phát
triển cơng nghiệp, hoặc chỉ chú trọng phát triển công nghiệp mà khơng coi trọng đảm
bảo an ninh mơi trường. Để có được những cơ chế, chính sách và phát luật có thể ảnh
hưởng tích cực lên phát triển cơng nghiệp gắn với đảm bảo an ninh mơi trường thì năng
lực quản lý của nhà nước đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Cần phải nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp và đảm bảo an ninh môi trường.
- Các nguồn lực thực hiện phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh
môi trường
Để thực hiện được phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh mơi
trường thì địi hỏi địa phương hoặc quốc gia phải có đủ nguồn lực về con người,
vốn và khoa học cơng nghệ. Nếu có đủ các nguồn lực này thì sẽ thúc đẩy các hoạt
động phát triển cơng nghiệp găn với đảm bảo an ninh môi trường đạt kết quả tốt
đẹp. Ngược lại, sẽ khó thực hiện được phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an
ninh môi trường. Về nguồn lực tài chính, nếu địa phương hoặc quốc gia có tiềm lực
về tài chính thì có điều kiện để ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch vào phát triển
cơng nghiệp, có điều kiện đầu tư cho các công cụ đảm bảo an ninh môi trường, đầu
tư cơ sở hạ tầng hiện đại thân thiện với môi trường. Trong khi đó nếu thiếu tài
chính, địa phương khơng có điều kiện sử dụng công nghệ sản xuất sạch, phải sử
dụng các công nghệ sản xuất cũ không đảm bảo đáp ứng được các yếu tố về môi
trường, địa phương cũng khơng có điều kiện để đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển công nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường. Về nguồn lực con người,
phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường địi hỏi nguồn nhân lực
chất lượng cao, đó là nguồn nhân lực lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, nguồn nhân lực quản lý trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và lĩnh
vực an ninh môi trường. Đây là những nguồn nhân lực chủ lực thực hiện phát triển
công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường. Nếu thiếu về số lượng và chất
lượng của đội ngũ nhân lực này không thể đảm bảo thực hiện được phát triển công
nghiệp cũng như an ninh môi trường. Về nguồn lực khoa học cơng nghệ, nó ảnh
24
hưởng tới phát triển công nghệ gắn với bảo đảm an ninh môi trường theo hướng tạo ra
những phương thức sản xuất mới, hiện đại hơn cái cũ đồng thời thân thiện với môi
trường hơn cái cũ. Nếu nắm được trong tay khoa học công nghệ tiên tiến, thân thiện
với mơi trường thì việc thực hiện phát triển cơng nghiệp gắn với đảm bảo an ninh
môi trường sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Khi khơng có khoa học cơng nghệ
sạch hỗ trợ thì phát triển cơng nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi trường dễ bị tụt
hâu, không đáp ứng được các tiêu chuẩn kĩ thuật về đảm bảo an ninh môi trường.
- Điều kiện tự nhiên của địa phương
Điều kiện tự nhiên của một địa phương ảnh hưởng rất lớn tới mơi trường của
địa phương đó và vì thế nó ảnh hưởng tới cơng tác đảm bảo an ninh môi trường.
Điều kiện tự nhiên thường bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, sơng ngòi, tài
nguyên thiên nhiên…Đây là những nguồn nguyên liệu đầu vào khá phổ biến của
lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Những địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi,
có sự phong phú và giàu có tiềm năng về đất đai, khí hậu, sơng ngịi, tài ngun
thiên nhiên là nơi thu hút các nhà đầu tư sản xuất công nghiệp, thúc đẩy công
nghiệp phát triển thuận lợi hơn những địa phương có điều kiện tự nhiên nghèo nàn.
Khi cơng nghiệp ở những địa phương này phát triển hoặc kém phát triển thì cũng
đều có các tác động, ảnh hưởng lên vấn đề an ninh mơi trường hoặc theo hướng gìn
giữ, bảo vệ, đảm bảo không gây nguy hại tới môi trường hoặc theo hướng hủy hoại
môi trường. Điều kiện tự nhiên của mỗi địa phương là yếu tố khách quan, khơng thể
dung ý chí chủ quan của con người để tác động lên điều kiện tự nhiên, bắt nó phải
ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp theo ý của con người. Chỉ có thể tùy thuộc vào
việc điều kiện tự nhiên tác động lên phát triển công nghiệp và đảm bảo an ninh mơi
trường như thế nào mà có biện pháp khắc phục, nhằm hạn chế tối đa những ảnh
hưởng tiêu cực từ điều kiện tự nhiên (nếu có) tới phát triển công nghiệp gắn với
đảm bảo an ninh môi trường.
1.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp gắn với đảm bảo an ninh môi
trường ở một số địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Thành phố Nam Định là nơi có ngành cơng nghiệp tương đối phát triển,
25
trong đó nổi bật là lĩnh vực dệt may cơng nghiệp. Trong lịch sử và cho đến nay,
thành phố Nam Định vẫn là địa phương nổi tiếng với ngành công nghiệp dệt may
này, từng là trung tâm công nghiệp dệt may hàng đầu ở nước ta. Ngoài ra, với địa
thế tương đối bằng phẳng và có nhiều sơng ngịi chảy ra, đồng thời có giao thơng
đường thủy và đường bộ thuận lợi nên thành phố Nam Định có rất nhiều tiềm năng
phát triển các ngành công nghiệp khác. Theo Báo cáo về tình hình phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2010 – 2020 của UBND thành phố Nam Định, trong 10 năm này,
giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của thành phố Nam Định tăng
trung bình khoảng 13-14%, tỷ trọng ngành cơng nghiệp và xây dựng trong cơ cấu
kinh tế của thành phố Nam Định đạt khoảng 47%. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng của
các ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố Nam Định tương đối cao như:
“Ngành cơ khí chế tạo, điện, điện tử tăng bình quân 16,7%/năm và chiếm 23%;
ngành dệt may, da giày tăng bình quân 13%/năm và chiếm 49% giá trị sản xuất
công nghiệp. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ có sự chuyển dịch tích
cực, chiếm 82,1% cơ cấu kinh tế của thành phố (vượt 35,1%); tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất cơng nghiệp bình quân 5 năm 2015-2020 ước đạt 13,7%/năm, đạt
chỉ tiêu đề ra” [33].
Những giải pháp phát triển công nghiệp của thành phố Nam Định có nhiều
yếu tố, trong đó địa phương này đặc biệt chú trọng tới công tác đảm bảo an ninh
môi trường ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn. Công tác đảm
bảo an ninh môi trường được trong phát triển công nghiệp của thành phố được triển
khai đồng bộ trong các khâu của quy trình tái sản xuất. Ví dụ điển hình ngay từ
khâu lập quy hoạch phát triển các khu công nghiệp và cụm cơng nghiệp thì nội dung
và tiêu chí đảm bảo mơi trường được coi trọng như các nội dung khác. Đồng thời,
các doanh nghiệp công nghiệp khi triển khai SX-KD các chỉ tiêu về đảm bảo môi
trường được kiểm duyệt chặt chẽvà giao trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn kiểm
định thường xun.Do đặc điểm thành phố có diện tích hẹp và các ngành cơng
nghiệp chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến mơi trường như dệt may, cơ khí …Vì vậy,
Thành phố Nam Định quyết liệt và đề cao vai trò và trách nhiệm của người đứng
đầu trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, xí nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công