Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.09 KB, 72 trang )

MUC LỤC
CHƯƠNG 1 . GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu: 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn: 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1. Mục tiêu chung: 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1. Không gian: 3
1.4.2. Thời gian: 4
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu: 4
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 4
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 7
2.1.1. Khái niệm, Ý nghĩa, Nhiệm vụ, Nội dung của p hân tích kết quả hoạt
động kinh doanh 7
2.1.1.1. Khái niệm: 7
2.1.1.2. Ý nghĩa: 7
2.1.1.3. Nội dung: 8
2.1.1.4. Nhiệm vụ: 8
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. 8
2.1.2.1. Các chính sách nhà nước: 8
2.1.2.2. Nhân tố đầu vào, đầu ra: 8
2.1.2.3. Khách hàng: 8
2.1.2.4. Nhân tố kỹ thuật công nghệ: 8
2.1.2.5. Nhân tố đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối: 9
2.1.2.6. Chiến lược phát triển: 9
2.1.2.7. Nhân tố tài chính: 9
2.1.2.8. Nhân tố về quản lý, lãnh đạo: 9


i
2.1.2.9. Lao động và sử dụng lao động: 9
2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 10
2.1.3.1. Doanh thu 10
2.1.3.2. Chi phí 10
2.1.3.3. Lợi nhuận 11
2.1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 11
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: 14
2.2.2.1. Phương pháp so sánh: 14
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn: 15
CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG
CÀ MAU. 18
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 18
3.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ 19
3.2.1. Chức năng: 19
3.2.2 Nhiệm vụ: 19
3.3. CƠ CẤU VỐN 19
3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 19
3.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý: 19
3.4.1.1. Hội đồng quản trị: 20
3.4.1.2. Giám đốc: 20
3.4.1.3. Ban kiểm soát: 21
3.4.1.4. Các phòng ban: 21
3.4.2. Tổ chức bộ máy sản xuất của công ty: 21
3.5. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 22
3.5.1. Tình hình lao động: 22
3.5.2. Tình hình máy móc thiết bị: 23
3.5.3. Tình hình nguyên vật liệu: 23

3.6. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH C ỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2004-2006). 23
3.7. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 24
ii
3.7.1. Thuận lợi: 24
3.7.2. Khó khăn: 24
3.8. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔGN TY
TRONG THỜI GIAN TỚI 25
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2004
- 2006) 27
4.1. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 27
4 .1.1. Phân tích thị trường: 27
4.1.2. Phân tích môi trường. 28
4.1.2.1. Môi trường vĩ mô 28
4.1.2.2. Môi trường tác nghiệp 30
4.2. PHÂN TÍCH DOANH THU 31
4.2.1. Phân tích chung về doanh thu củ a công ty qua 3 năm (04-06) 31
4.2.2. Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch qua 3 n ăm 33
4.2.3.Nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 34
4.2.4. Phân tích tình hình thực hiện các công trình qua 3 n ăm 34
4.3. PHÂN TÍCH CHI PHÍ 36
4.3.1. Phân tích chung về tình hình chi phí của công ty qua 3 n ăm 36
4.3.2. Biến động chi phí qua 3 năm 39
4.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 40
4.4. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN 44
4.4.1. Phân tích chung về tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 44
4.4.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận 45
4.4.3. Biến động lợi nhuận qua 3 năm 46
4.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 47

4.5. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH 51
4.5.1. Các tỷ số khả năng thanh toán 51
4.5.2. Các tỷ số quản trị nợ 54
4.5 .3. Các tỷ số về khả năng sinh lợi 58
iii
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 61
5.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỐN CHO CÔNG TY 61
5.2. GIẢI PHÁP TĂNG UY TÍN CHO CÔNG TY 62
5.2.1. Quản lý chất l ượng và tiến độ công tr ình 62
5.2.2. Công tác đấu thầu và quản lý đội thi công 63
5.3. GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 63
5.4. CÔNG TÁC THU HỒI NỢ 63
CHƯƠNG 6 . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
6.1. KẾT LUẬN 65
6.2. KIẾN NGHỊ 65
6.2.1. Đối với doanh nghiệp 65
6.2.2. Đối với Nhà Nước 66
PHỤ LỤC
- QUY ĐỊNH HỢP ĐỒNG B – B

- BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG B – B

- HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
- BẢNG TỔNG KẾT KINH PHÍ
- BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2004
- BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2004
- BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2005
- BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2005

- BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2006
- BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006
iv
DANH MỤC BIỂU BẢNG
B ảng 1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 22
BẢ ng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 23
BẢ ng 3: TÌNH HÌNH THỰC TẾ DOANH THU QUA 3 N ĂM 31
BẢ ng 4: TÌNH HÌNH HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH QUA 3 N ĂM 33
BẢ ng 5: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH 34
BẢ ng 6: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ QUA 3 N ĂM 37
BẢ ng 7: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 42
BẢ ng 8: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN QUA 3 N ĂM 44
BẢ ng 9: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN 45
BẢ ng 10: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA TỪNG HOẠT ĐỘNG 50
BẢ ng 11: CÁC TỶ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN 51
BẢ ng 12: CÁC TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ 54
BẢ ng 13: CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI 58
BẢ ng 14: TỔNG HỢP CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH 61
v
DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1: KHUNG NGHIÊN CỨU 17
HÌNH 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 20
HÌNH 3: TỶ TRỌNG DOANH THU THEO QUY MÔ CÔNG TRÌNH 36
HÌNH 4 : BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ 39
HÌNH 5 : BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN 46
HÌNH 6 : TỶ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN 53
HÌNH 7: TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ 57

HÌNH 8: TỶ SỐ VỀ CHỈ TIÊU SINH LỜI 60
vi
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu:
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong
điều kiện nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), cạnh tranh cũng
là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để
tồn tại và phát triển. Vì vậy phải hoạt động có hiệu quả mới có thể đứng vững
trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và ngoài
nước, vừa có điều kiện tích luỹ, mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời
sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
Để hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp phải thông qua nghiên cứu,
phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kinh doanh của doanh nghiệp
dựa trên số liệu của kế toán. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể khai
thác hết những khả năng tiềm tàng, hiểu rõ được những tiềm ẩn chưa được phát
hiện. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các
vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư & Xây dựng Cà Mau”.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Các doanh nghiệp sản xuất với vai trò của mình là những doanh nghiệp trực
tiếp sản xuất của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đã, đang
và sẽ đối mặt với sự biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế; sự linh
hoạt của nền kinh tế thị trường trong môi trường cạnh tranh sâu sắc và rộng lớn
không chỉ về chất lượng, mẫu mã sản phẩm mà còn về hiệu quả. Vì vậy, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sự năng động tự chủ của bản thân doanh

nghiệp đóng vai trò quyết định với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tạo được sức hấp dẫn trên thị trường.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong
quản lý hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo cho doanh
1
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp đánh giá kịp thời, chính xác việc sử dụng vốn và quản lý hoạt động tài
chính, phù hợp với đặc điểm phát sinh chi phí tại doanh nghiệp và là căn cứ để
đánh giá mức độ và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là doanh thu,
chi phí, lợi nhuận. Tại sao 3 đối tượng này lại ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh. Bởi,
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sử hữu. Nói cách khác, phân tích doanh thu ta sẽ thấy
được các giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu được từ
hoạt động bán sản phẩm của doanh nghiệp, nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp biết được:
phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng có thể biết với tình
trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản lượng nào để đạt
được mức lợi nhuận tối đa, hòa vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản lượng nào là lỗ ít
nhất.
Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh
nghiệp phát hoạ được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý đầu ra.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của một kỳ kế toán, nói cách khác, lợi nhuận
là số chênh lệch giữa doanh thu với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định của pháp luật của từng kỳ kế
toán.Việc phân tích lợi nhuận sẽ chỉ ra hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp Nhà Nước mới thực hiện cổ phần hoá 3 năm, công ty
cổ phần xây dựng Cà Mau đã nắm bắt nhanh nhạy sự vận hành của cơ chế thị
trường, nhận thức rõ vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
quá trình quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó công ty đã quan tâm
và coi trọng công tác phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
2
Luận văn tốt nghiệp
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung:
Thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt đông kinh doanh của công ty qua 3 năm (2004-2006) để đánh
giá tình hình hoạt động của công ty nhằm tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích kết quả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm
(2004-2006).
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
- Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong tương lai.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để có thể thực hiện đề tài một cách tốt nhất cũng như để thấy được kết quả
hoạt động của công ty cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Cà Mau ta cần phải nghiên
cứu và phân tích cụ thể các câu hỏi sau:
- Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2004-
2006) như thế nào?
- Tình hình thực hiện kết quả đó ra sao? Có hoàn thành kế hoạch mà công ty
đã đặt ra trước đó hay không?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh công ty?

- Tình hình thanh toán và khả năng sinh lời có tốt không?
- Các biện pháp, đề xuất có thật sự thỏa đáng để giúp công ty nâng cao hiệu
quả hoạt động?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian:
Thực tập đề tài này tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng Cà Mau số 176,
đường Phan Ngọc Hiển, phường 6, thành phố Cà Mau.
3
Luận văn tốt nghiệp
1.4.2. Thời gian:
Số liệu trong đề tài được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm: 2004,
2005, 2006
Trực tiếp thâm nhập thực tế đơn vị trong khoản thời gian ngắn bắt đầu từ
ngày 05/03/2007 và kết thúc vào ngày 18/06/2007
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng Cà Mau là công ty chuyên về xây
dựng dân dụng và công nghiệp, do đó đối tượng nghiên cứu để em phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty là sản phẩm chính của công ty: các công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và nâng cấp, sửa chữa cầu đường.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, em đã tham khảo một số tài liệu phân
tích từ các luận văn của những anh chị khóa trước như: “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Bưu Điện tỉnh Long An” của Nguyễn Thị Trúc Phương - Kế
toán K28, “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH chế biến thuỷ sản và
xuất nhập khẩu Phú Cường thành phố Cà Mau” của Lê Thị Phương Linh - Kế
toán 02 K27 thực hiện.
Đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Long An
là đề tài nghiên cứu có chung mục tiêu phân tích với đề tài của em, đó là cùng
phân tích đối tượng có liên quan: doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Tuy nhiên, đối
tượng sử dụng phân tích của đề tài nghiên cứu này chủ yếu là doanh thu, chi phí,

lợi nhuận của mặt hàng Bưu chính,Viễn thông và Phát hành báo chí. Đối với các
đối tượng phân tích, đề tài đi sâu vào phân tích kết quả thực tế chung đối với
từng mặt hàng.
Bên cạnh đó, đề tài còn phân tích về chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của
Bưu Điện qua 3 năm (2003-2005) thông qua các tỷ số Lợi nhuận trên doanh thu,
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận trên tổng tài sản, Vòng quay vốn lưu
động, vốn cố định; Tỷ lệ sinh lời vốn cố định, vốn lưu động. Với việc phân tích
các chỉ tiêu này, đề tài đã cho ta thấy được tình hình tài chính, khả năng sinh lời
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của Bưu Điện tăng, giảm như thế nào trong 3
năm.
4
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong cả đề
tài. Với việc sử dụng phương pháp này, tác giả cho ta thấy được kết quả doanh
thu, chi phí, lợi nhuận của từng mặt hàng qua từng năm tăng, giảm sao so với
năm trước, và tốc độ tăng, giảm của nó là bao nhiêu, chiếm một tỷ trọng thế nào.
Nhìn chung, sau khi đọc các vấn đề phân tích trong đề tài nghiên cứu, người
đọc có thể hiểu rõ hiệu quả hoạt động chung của từng mặt hàng của Bưu Điện,
đồng thời ta cũng thấy được nguyên nhân dẫn đến sự biến động hiệu quả hoạt
động của từng mặt hàng đó. Cuối đề tài, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế cước phí nợ động và mở rộng thị phần nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của Bưu Điện.
Đối với đề tài phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH chế biến thuỷ
sản và xuất nhập khẩu Phú Cường Cà Mau thì mục tiêu chính là phân tích tình
hình tài chính thông qua các tỷ số:
* Tỷ số khả năng thanh toán: gồm
- Tỷ số thanh toán hiện hành
- Tỷ số thanh toán nhanh
- Tỷ số thanh toán dài hạn
- Tỷ số thanh toán lãi vay (đối với nợ dài hạn)

* Tỷ số quản trị nợ: gồm
- Tỷ số nợ trên vốn tự có
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản
- Tỷ số khoản phải thu trên tài sản lưu động
- Tỷ số khoản phải trả trên tài sản lưu động
* Tỷ số quản trị tài sản:
- Vòng quay hàng tồn kho
- Kỳ thu tiền bình quân
- Vòng quay tài sản cố định
- Vòng quay tài sản lưu động
* Tỷ số khả năng sinh lời:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có
5
Luận văn tốt nghiệp
Qua mỗi tỷ số, ta có thể thấy rõ sự biến động tình hình tài chính cụ thể của
công ty qua 3 năm (2002-2004).
Trong suốt đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích theo chiều
ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ, để làm nổi rõ
mối quan hệ giữa các khoản mục trên cùng một dòng, cùng một cột và mối quan
hệ thương số giữa đại lượng này với đại lượng khác của báo cáo so sánh.
Thông qua việc phân tích các tỷ số bằng các phương pháp phân tích trên,
người đọc thấy được nguyên nhân dẫn đến biến động các tỷ số, từ đó thấy được
tình hình tài chính của công ty biến động như thế nào. Cuối đề tài tác giả cũng đã
đưa ra một số giải pháp về việc huy động vốn, công nợ, sử dụng nguyên liệu tiết
kiệm nhằm nâng cao hệu quả hoạt động của công ty.
Nhìn chung, 2 đề tài nghiên cứu trên đều phân tích rất tốt các đối tượng có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu của từng đề tài, cùng với việc sử dụng phương
pháp phân tích phù hợp; 2 đề tài đã cho người đọc thấy được tình hình cụ thể của

mỗi công ty, và nguyên nhân gây nên biến động các đối tượng phân tích. Từ đó
ta thấy được đâu là nguyên nhân ảnh hưởng tốt đến tình hình hoạt động của công ty,
và đâu là nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu đến tình hình hoạt động của công ty.
Nghiên cứu và tham khảo những điểm mạnh phân tích trên của 2 đề tài, em
đã định hướng phân tích cho đề tài của mình. Không như 2 đề tài nghiên cứu
trên, chỉ sử dụng một phương pháp phân tích cho cả đề tài. Trong đề tài của
mình, tuỳ vào mục tiêu nghiên cứu mà em sử dụng từng phương pháp phân tích
cho phù hợp với từng đối tượng phân tích của mỗi mục tiêu ( phần phương pháp
nghiên cứu). Điểm thiếu sót trong đề tài nghiên cứu thứ nhất là chỉ đi sâu phân
tích kết quả thực tế của từng mặt hàng kinh doanh mà không đi vào phân tích
việc thực hiện kế hoạch các kết quả đó có đạt chỉ tiêu hay không, nhân tố nào ảnh
hưởng đến các kết quả đó, để từ đó đưa ra giải pháp khắc phục những nhân tố
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động của công ty. Điểm thiếu sót này đã
được khắc phục trong đề tài của em.
Sự kết hợp giữa các đối tượng liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh:
doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân tích các tỷ số liên quan đến tình hình tài
chính của công ty sẽ cho ta thấy rõ hơn về hiệu quả hoạt động của công ty. Đây
là vấn đề em muốn thể hiện trong đề tài của mình.
6
Luận văn tốt nghiệp
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, Ý nghĩa, Nhiệm vụ, Nội dung của phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm:
Hoạt động kinh doanh là tất cả những hoạt động, những nghiệp vụ phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này thường
tuân thủ theo quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị và quy luật cung cầu.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá

toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần
được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo
hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể
và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn.
2.1.1.2. Ý nghĩa:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát
hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là công cụ
cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp
nhìn nhận đúng đắn về các khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở đó các nhà doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hiệu quả hoạt động là biện pháp hiệu quả để phòng ngừa rủi ro.
-Tài liệu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho các nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn cho các đối tượng bên ngoài khác, khi
họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới
có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…
7
Luận văn tốt nghiệp
2.1.1.3. Nội dung:
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình
hướng tới kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh
hưởng, được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động
mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với
chỉ tiêu phân tích.
2.1.1.4. Nhiệm vụ:
- Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu

kinh tế đã xây dựng.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn
tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.2.1. Các chính sách nhà nước:
Đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều chỉnh hoạt động kinh tế quốc dân
theo định hướng phát triển của từng quốc gia.
2.1.2.2. Nhân tố đầu vào, đầu ra:
Thị trường đầu vào ảnh hưởng đến tính liên tục và tính hiệu quả của doanh
nghiệp, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu quả
kinh doanh.
2.1.2.3. Khách hàng:
Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc tìm
kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một nghệ
thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như: tìm hiểu tâm lý khách hàng, tìm hiểu
nhu cầu, tìm hiểu sở thích để có phương pháp tiếp thị, quảng cáo.
2.1.2.4. Nhân tố kỹ thuật công nghệ:
Cho phép các doanh nghiệp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm,
nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay vốn lưu động và tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
8
Luận văn tốt nghiệp
Trình độ kỹ thuật càng cao khả năng năng suất lao động càng lớn, khối
lượng sản phẩm tăng nhanh, chi phí chung trên một sản phẩm giảm, chất lượng
sản phẩm sẽ được đảm bảo và không ngừng nâng cao.
2.1.2.5. Nhân tố đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối:
Cho phép doanh nghiệp khai thác đến mức tối đa các yếu tố vật chất trong

sản xuất, nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.2.6. Chiến lược phát triển:
Chiến lược phát triển là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Khi dựng chiến lược, các doanh nghiệp có thể đánh giá và rà soát lại các
mặt mạnh, mặt yếu của mình, xem lại mục tiêu đề ra có phù hợp với các yêu cầu
bên trong tổ chức, có huy động được các nguồn lực của tổ chức.
2.1.2.7. Nhân tố tài chính:
Tình hình tài chính và sử dụng tài chính của doanh nghiệp là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả
năng huy động vốn, tính linh hoạt cơ cấu vốn, vòng quay vốn,… là những vấn
đề cơ bản doanh nghiệp cần quan tâm để mang lại hiệu quả cao nhất.
2.1.2.8. Nhân tố về quản lý, lãnh đạo:
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố
vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra
những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp thời, tạo ra
những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển.
Lãnh đạo là một yếu tố nghệ thuật giúp phát huy tối đa năng lực của các
thành viên trong tổ chức để thực hiện mục tiêu với kết quả mong muốn.
2.1.2.9. Lao động và sử dụng lao động:
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Bố trí
lao động hợp lý góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh. Từng người lao động có
trình độ nhận thức, tay nghề riêng. Doanh nghiệp biết sử dụng để phát huy tối đa
nguồn nhân lực; đó là hướng họ vào mục tiêu chung.
9
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Doanh thu
* Khái niệm:
Doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp
đã bán, cung cấp cho khách hàng. Giá trị của hàng hoá được thoả thuận ghi trong

hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm, hàng hoá dịch vụ và đã
được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc ghi trên các hoá đơn chứng từ khác có liên
quan đến việc bán hàng hoặc là sự thoả thuận giữa người mua và người bán
* Phân loại doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu được hưởng từ hoạt động
kinh doanh như doanh thu thu được từ giá trị các hợp đồng được ký kết trong
lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp, thu nhập từ hoạt động tài chính.
2.1.3.2. Chi phí
* Khái niệm:
Chi phí sản xuất là tổng số hao phí về lao động sống (tiền lương, bảo hiểm
xã hội… ), lao động vật hoá ( nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố
định….) phát sinh tại nơi sản xuất sản phẩm
* Phân loại chi phí:
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cà Mau là một trong những công ty
kinh doanh theo cơ chế khoán sản phẩm, tức là sau khi nhận được công trình,
công ty sẽ khoán gọn 100% chi phí vật liệu nhân công sử dụng máy (chi phí trực
tiếp) và một phần chi phí chung; phần còn lại công ty dùng để chi cho bộ máy
quản lý và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước. Do đó, chi phí công ty
được phân theo các khoản sau:
- Chi phí tiền lương gián tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho nhân
viên quản lý
- Chi phí vật liệu, nhân công: đây là phần chi phí công ty khoán cho đội
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ các khoản trích khấu hao tài
sản cố định trong kỳ của bộ máy gián tiếp như: nhà cửa vật kiến trúc, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải……
- Chi phí khác: Bao gồm toàn bộ các khoản chi trả bằng tiền không thuộc
các khoản đã kể trên phát sinh trong kỳ như chi phí hội nghị, tiếp khách…
10
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3.3. Lợi nhuận

* Khái niệm:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng, chỉ
ra hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vai trò lợi nhuận:
- Lợi nhuận là căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận là căn cứ đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh
2.1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
a. Các tỷ số khả năng thanh toán
- Tỷ số thanh toán hiện hành:
Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho thấy khả năng có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nguyên tắc cơ bản cho rằng tỷ lệ này là 2:1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường. Một tỷ lệ
thanh toán hiện hành quá thấp sẽ trở thành nguyên nhân lo âu, vì các vấn đề rắc
rối về dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá
cao có thể nói rằng đơn vị không quản lý được các tài sản lưu động của mình.
- Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền mặt trừ hàng tồn kho, để đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán nhanh > 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp khả
quan, ngược lại nếu hệ số thanh toán nhanh < 1 thì tình hình thanh toán của
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
11

Luận văn tốt nghiệp
b. Các tỷ số quản trị nợ
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Một mức độ nợ nhất định thì có thể chấp nhận được, nhưng nợ quá nhiều là
một tín hiệu báo động đối với các nhà đầu tư. Tỷ số này cho thấy công ty đang sử
dụng bao nhiêu đồng nợ cho một đồng vốn tự có.
Nợ phải trả
Tỷ số nợ / Vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ số nợ trên tài sản có:
Tỷ số này cho thấy một đồng tài sản của công ty được tài trợ bởi bao nhiêu
đồng nợ.
Nợ phải trả
Tỷ số nợ / Tài sản có =
Tài sản có
- Tỷ số khoản phải thu trên tài sản lưu động:
Tỷ số này cho thấy công ty phải trả bao nhiêu cho một đồng vốn lưu động.
Khoản phải thu
Tỷ số khoản phải thu / Tài sản lưu động =
Tài sản lưu động
- Tỷ số khoản phải trả trên tài sản lưu động:
Tỷ số này cho thấy công ty phải thu bao nhiêu cho một đồng vốn lưu động
Khoản phải trả
Tỷ số khoản phải trả / Tài sản lưu động =
Tài sản lưu động
c. Các tỷ số khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nó phản ánh sự biến động
về hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả càng

lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều từ doanh thu, cho thấy doanh nghiệp càng thành
công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu =
Doanh thu
12
Luận văn tốt nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này chỉ rõ một trăm đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra, sau một năm mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu
này, bởi họ quan tâm đến lợi nhuận thu được so với vốn họ bỏ ra để đầu tư.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Phản ánh một đồng vốn kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và mức thực lãi do một đồng vốn mang lại.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận / tổng tài sản =
Tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
Phản ánh một đồng chi phí đầu vào bỏ ra trong sản xuất kinh doanh thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty càng lớn.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận / chi phí =
Tổng chi phí
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.

Thu thập số liệu thứ cấp từ sổ sách kế toán thực tế phát sinh như: Bảng cân
đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo
tài chính… từ các phòng ban: phòng kế toán, phòng kế hoạch….của công ty.
Tham khảo ý kiến của các cán bộ, nhân viên trong các phòng ban.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Có nhiều phương pháp phân tích số liệu, tuỳ vào mỗi đối tượng phân tích
mà ta áp dụng các phương pháp cho phù hợp. Trong đề tài này, phương pháp so
sánh là phương pháp được sử dụng chủ yếu để phân tích các đối tượng có liên
quan; ngoài ra còn sử dụng thêm phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp
biểu đồ và phương pháp thống kê mô tả.
13
Luận văn tốt nghiệp
Để thấy rõ việc sử dụng các phương pháp trong từng mục tiêu nghiên cứu,
ta nhìn vào phần sau:
Mục tiêu 1: Phân tích kết quả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty
qua 3 năm (2004-2006).
Trong mục tiêu này phương pháp so sánh và thống kê mô tả được sử dụng
để phân tích tình hình chung của doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Tình hình biến
động chi phí, lợi nhuận chủ yếu được sử dụng phương pháp biểu đồ.
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phhí, lợi
nhuận.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp được sử dụng chính trong
mục tiêu này.
Mục tiêu 3: Phân tích các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Các chỉ tiêu phân tích trong mục tiêu này được sử dụng phương pháp so
sánh vàphương pháp thống kê mô tả là chính.
Mục tiêu 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
Với mục tiêu này, phương pháp thống kê mô tả là phương pháp được sử
dụng trong suốt mục tiêu.

2.2.2.1. Phương pháp so sánh:
a. Khái niệm:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc ). Đây là một phơng pháp đơn giản phù
hợp với nhiều đối tượng phân tích. Do đó nó được sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần phải
chú ý ba nguyên tắc sau:
- Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh phải phù hợp.
- Điều kiện so sánh phải đồng nhất.
- Kỹ thuật so sánh phải đúng đắn.
14
Luận văn tốt nghiệp
b. Các phương pháp so sánh:
● Phương pháp số tuyệt đối:
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc. Chẳng
hạn so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này với
thực hiện kỳ trước.
● Phương pháp số tương đối:
Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để
nói lên tốc độ tăng trưởng.
Tuỳ theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà ta sử dụng các công thức
sau:
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch = số thực tế (TT) / số kế hoạch (KH)
- Mức chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch = số thực tế - số kế hoạch
- Tỷ lệ năm sau so năm trước = (số năm sau - số năm trước) / số năm trước.
- Mức chênh lệch năm sau so với năm trước = số năm sau - số năm trước
- Hiệu quả sử dụng vốn = chi phí / doanh thu
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
* Khái niệm:

Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân tích ) bằng cách cố định các nhân tố
khác trong mỗi lần thay thế. Qúa trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn
gồm 4 bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân
tích so với kỳ gốc.
Nếu gọi Q
1
là chỉ tiêu kỳ phân tích và Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc
Đối tượng phân tích được xác định là:
Q
1
- Q
0
= ∆Q
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp
xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Để xác định nhân tố lượng trước, nhân tố chất sau, giả sử có 4 nhân tố a, b,
c, d đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến
nhân tố d phản ánh về chất, chúng ta thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố sau:
15
Luận văn tốt nghiệp
Kỳ phân tích: Q
1
= a
1
* b
1

* c
1
* d
1
Kỳ gốc: Q
0
= a
0
* b
0
* c
0
* d
0
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào gốc theo trình tự sắp
xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a
1
* b
0
* c
0
* d
0
Thế lần 2: a
1
* b
1
* c
0

* d
0
Thế lần 3: a
1
* b
1
* c
1
* d
0
Thế lần 4: a
1
* b
1
* c
1
* d
1
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân
tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (so
với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố
được xác định bằng đối tượng phân tích là ∆Q.
Xác định mức ảnh hưởng:
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: a
1
b
0
c
0
d

0
– a
0
b
0
c
0
d
0
= ∆a
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: a
1
b
1
c
0
d
0
-

a
1
b
0
c
0
d
0
= ∆b
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: a

1
b
1
c
1
d
0
-

a
1
b
1
c
0
d
0
= ∆c
Mức ảnh hưởng của nhân tố d: a
1
b
1
c
1
d
1
- a
1
b
1

c
1
d
0
= ∆d
Tổng cộng các nhân tố:
a
1
b
1
c
1
d
1
- a
0
b
0
c
0
d
0
= ∆a + ∆b + ∆c + ∆d
Q
1
- Q
0
= ∆Q
16
Luận văn tốt nghiệp

Hình 1: KHUNG NGHIÊN CỨU
17
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Thu thập số liệu
Tổng hợp và phân tích số liệu
Bước 5 Khái quát về công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cà Mau
Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu
Sơ lược về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
đề tài
Bước 7
Phân tích các đối tượng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu :
doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm
Bước 8 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh: tỷ
số về khả năng thanh toán, tỷ số quản trị nợ, tỷ số về chỉ tiêu
sinh lời
Bước 10
Bước 9 Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD của
công ty
Kết kuận và Kiến nghị đối với công ty, Nhà Nước
Phân tích thị trường và môi trường kinh doanh của công tyBước 6
Luận văn tốt nghiệp
Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG
CÀ MAU.
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhất là đối với địa phương tỉnh
Minh Hải, nhệm vụ chính trị đặt ra trước mắt là phải gấp rút hàn gắn vết thương

chiến tranh, từng bước và nhanh chóng sửa chữa cải tạo mới và xây dựng cơ sở
hạ tầng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương. Với yêu cầu đó năm 1976 UBND tỉnh Cà Mau quyết định thành lập
cùng lúc 2 công ty: Công ty xây dựng số 1 và Công ty xây dựng số 2. Sau 3 năm
hoạt động sản xuất kinh doanh thi công xây dựng, do thay đổi biến động nhiều
mặt của nền kinh tế công ty xây dựng đề nghị UBND tỉnh quyết định sát nhập 2
công ty xây dựng và đổi tên thành: “ Xí nghiệp liên hiệp xây dựng ” vào đầu năm
1979. Lúc này cả tỉnh chỉ có một đơn vị xây dựng.
Đến năm 1982 để đáp ứng theo kịp đà tăng trưởng của lĩnh vực kinh tế xã
hội của địa phương cũng như những nhu cầu đòi hỏi cấp thiết khác, Công ty Xây
dựng lúc bấy giờ trình dự án tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cho một đơn vị xây
dựng mới “ Xí nghiệp xây dựng nhà ở ” lên UBND tỉnh để ra quyết định thành
lập.
Sau kết quả triển khai thực hiện nghị định 388-NĐ-HĐBT ban hành. Quy
chế thành lập, sát nhập và giải thể các doanh nghiệp Nhà Nước của hội đồng Bộ
Trưởng. Sau khi thẩm tra xem xét quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
công ty xây dựng của 2 đơn vị “ Xí nghiệp xây dựng nhà ở và Xí nghiệp liên hiệp
xây dựng ” UBND tỉnh Minh Hải ra quyết định số 111/QĐUB ngày 29 tháng 9
năm 1992 sát nhập 2 đơn vị thành một và đổi tên là “ Công ty xây dựng tỉnh
Minh Hải ”.
Đến năm 1997 quyết định của Trung Ương tách tỉnh Minh Hải ra làm 2 tỉnh
Cà Mau và Bạc Liêu nên đổi tên là “ Công ty xây dựng tỉnh Cà Mau” theo quyết
định số 02 - QĐUB ngày 01 tháng 04 năm 1997 của UBND tỉnh Cà Mau.
18
Luận văn tốt nghiệp
Đến 17/11/2003 căn cứ quyết định số 860/QĐ – CTUB của chủ tịch UBND
tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá công ty Xây dựng Cà
Mau.
Đến 30/04/2004 công ty chính thức đi vào cổ phần hoá và đổi tên thành “
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cà Mau ”.

3.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
3.2.1. Chức năng:
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Thi công cống, cầu đường giao thông
3.2.2 Nhiệm vụ:
Công ty xây dựng Cà Mau là một tổ chức kinh doanh về lĩnh vực thi công
xây dựng các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, có đầy đủ tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập.
- Tổ chức thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
- Tham gia đấu thầu các công trình trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức và phối hợp tổ chức thiết kế thi công, cải tạo sửa chữa, nâng cấp
công trình thông qua sự quản lý chuyên nghành.
3.3. CƠ CẤU VỐN
Trụ sở chính của công ty đặt tại 176 - đường Phan Ngọc Hiển - phường 6 –
thành phố Cà Mau.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty: 17.319.336.494 đồng
Trong đó:
Vốn lưu động: 8.382.320.477 đồng
Vốn cố định: 8.937.016.017 đồng
3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
3.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm Hội đồng quản trị, Giám đốc và
Ban kiểm soát.
19

×