Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.79 KB, 84 trang )




Luận văn
Quản trị rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển TP. Hồ Chí
Minh


- 1 -
MỤC LỤC

Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghóa của đề tài i
2. Mục tiêu nghiên cứu ii
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ii
4. Phương pháp nghiên cứu iii
5. Tính mới của đề tài iii
6. Kết cấu của đề tài iv
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1 Tín dụng 1
1.1.2 Rủi ro tín dụng 3
1.2 Quản trò rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.2.1 Khái niệm 6
1.2.2 Ý nghóa 7
1.2.3 Nguyên tắc 7


1.2.4 Nội dung quản trò rủi ro tín dụng 7
1.3 Bài học kinh nghiệm về quản trò rủi ro tín dụng của các ngân hàng nước
ngoài
1.3.1 Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC) 14
1.3.2 Ngân hàng United Overseas Bank (UOB) 17
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho các NHTM Việt Nam 19
Kết luận chương 1
- 2 -
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu về BIDV-HCMC
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về BIDV 21
2.1.2 Giới thiệu về BIDV-HCMC 21
2.1.3 Tình hình hoạt động của BIDV-HCMC trong những năm qua 24
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV-HCMC
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng 26
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng 28
2.3 Kết quả điều tra nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
2.3.1 Bảng câu hỏi điều tra 31
2.3.2 Quy mô điều tra 33
2.3.3 Kết quả điều tra 33
2.4 Phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại BIDV-HCMC trong
thời gian qua
2.4.1 Nguyên nhân khách quan 36
2.4.2 Nguyên nhân thuộc về khách hàng vay 41
2.4.3 Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trò ngân hàng 42
2.5 Công tác quản trò rủi ro tín dụng tại BIDV-HCMC
2.5.1 Chính sách tín dụng 46
2.5.2 Công tác phân loại rủi ro và nhận diện rủi ro 48
2.5.3 Công tác phòng ngừa rủi ro, khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng 49

Kết luận chương 2

- 3 -
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV-HCMC
3.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp
3.2 Căn cứ đề xuất các giải pháp
3.2.1 Căn cứ đònh hướng phát triển của nền kinh tế 54
3.2.2 Căn cứ đònh hướng phát triển của Ngành ngân hàng 55
3.2.3 Căn cứ tình hình hoạt động tín dụng của BIDV-HCMC 56
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trò rủi ro tín
dụng tại BIDV-HCMC
3.3.1 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 56
3.3.2 Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trò rủi ro tín dụng có hiệu quả 57
3.3.3 Quản lý và giám sát rủi ro tín dụng trong và sau khi cho vay 60
3.3.4 Xây dựng và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nội bộ 60
3.3.5 Đổi mới phương thức cho vay trong điều kiện hội nhập 61
3.3.6 Đào tạo nguồn nhân lực quản trò rủi ro tín dụng 62
3.3.7 Xây dựng văn hóa quản trò rủi ro 63
3.4 Một số kiến nghò
3.4.1 Đối với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam 64
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 68
3.4.3 Đối với Nhà nước 71
Kết luận chương 3

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




- 4 -
LỜI MỞ ĐẦU

1. Ý nghóa của đề tài:
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội nước ta đã có bước
phát triển mới, toàn diện hơn và vững chắc hơn so với các thời kỳ trước đó. Kinh
tế tăng trưởng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước: năm 2003 là 7,34%; 2004
là 7,69% và 2005 là 8,4%, bình quân 3 năm đạt 7,8%. Các Ngân hàng thương
mại cũng đã có nhiều đổi mới, phát triển và thể hiện vai trò “chìa khoá” trợ giúp
cho các doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dòch vụ…
Cho đến nay tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng
thương mại và đây cũng là hoạt động đem lại thu nhập chính của các ngân hàng.
Tuy nhiên, thực tế đỗ vỡ tín dụng sau cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm
1997 và hàng loạt các vụ án lớn như: Tamexco, Epco-Minh Phụng, Trần Xuân
Hoa… cho thấy hoạt động tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng. Tổn
thất trong giai đoạn này đối với hệ thống ngân hàng là vô cùng nặng nề, không
chỉ ở tài sản, uy tín kinh doanh mà là con người, lòng tin của người dân đối với
cơ chế, chính sách.
Trong môi trường hoạt động đầy rủi ro này, đặc biệt tại thò trường TP. Hồ
Chí Minh, hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng đang đứng trước những khó
khăn, thách thức tiềm ẩn. Trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng
thương mại và sức ép của tiến trình hội nhập, hoạt động tín dụng mặc dù đã có
nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, cần đổi mới.
Quản trò rủi ro tín dụng, tạo sự an toàn trong kinh doanh Ngân hàng phải được
coi là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho quá trình phát triển Ngân hàng thương
mại nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng một cách
- 5 -
bền vững. Chính vì vậy, quản trò rủi ro tín dụng đang là mối quan tâm hàng đầu
trên phương diện lý thuyết cũng như trong thực tiễn.

Xuất phát từ ý nghóa đó, tác giả mạnh dạn đóng góp quan điểm của mình qua đề
tài: “Quản trò rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển TP. Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trò rủi ro tín dụng và những bài học kinh
nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài.
- Thu thập dữ liệu điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng,
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và công tác quản trò rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng công tác quản trò rủi ro tín
dụng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trò rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP.
Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP.
Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: chủ yếu từ năm 2003 đến 6 tháng đầu năm 2006.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra: Để tìm ra các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tác giả đã gửi mẫu phiếu điều tra tới các
- 6 -
nhà lãnh đạo, các chuyên viên đang công tác tại các bộ phận tín dụng và thẩm
đònh thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh và các

ngân hàng thương mại khác trên cùng đòa bàn.
- Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp: Kết hợp kết quả
điều tra với các số liệu từ báo cáo tổng kết cuối năm tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh để phân tích, đánh giá, so sánh và tổng
hợp.
- Phương pháp tư duy: tác giả sử dụng phương pháp tư duy logic trong
phân tích thực trạng công tác quản trò rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp.
5. Tính mới của đề tài

Việt Nam chúng ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế mà trong đó chuẩn bò
hội nhập tài chính là một công việc rất quan trọng để quyết đònh chúng ta có thể khai
thác tối đa các lợi ích từ hội nhập quốc tế mang lại hay Việt Nam chúng ta lại bò các
yếu tố bất lợi của hội nhập quốc tế ảnh hưởng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra các
quy đònh có tính đònh hướng cao cho các Ngân hàng thương mại như Quyết đònh
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng của ngân hàng, Quyết đònh 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 về các
tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các quy đònh này đã được
Ngân hàng Nhà nước xây dựng dựa trên đònh hướng của những chuẩn mực và
thông lệ quốc tế, trong đó vận dụng một số nguyên tắc của Ủy ban Basel tạo
tiền đề cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam gia nhập thò trường tài chính ngân
hàng thế giới. Do đó, đây là đề tài đầu tiên dựa trên các quy đònh mới của Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam để phân tích, đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng
và công tác quản trò rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển TP. Hồ Chí Minh nhằm tìm ra các giải pháp giúp công tác quản trò rủi ro tín
- 7 -
dụng tại ngân hàng hiệu quả hơn để hoạt động ngân hàng theo sát với các chuẩn
mực quốc tế, chuẩn bò cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Kết cấu của đề tài:


Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản trò rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Chương 2: Thực trạng và công tác quản trò rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trò rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ
Chí Minh.














- 8 -
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1 Tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1 Tín dụng:
1.1.1.1 Khái niệm:
Khái niệm tín dụng có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh là “credittum” có
nghóa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển
qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Tuy nhiên, dù ở trong bất kỳ môi trường xã

hội nào, đối tượng vay mượn là hàng hóa hay tiền tệ thì bản chất của tín dụng
được thể hiện qua các nội dung sau:
- Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn.
- Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên sự tin tưởng và hoàn trả.
- Giá trò hoàn trả thông thường lớn hơn giá trò lúc cho vay, hay nói
cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: “Tín dụng
là một giao dòch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và
các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất đònh theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán” (Hồ Diệu,
Tín dụng ngân hàng, 2001, Nhà xuất bản thống kê).
1.1.1.2 Vai trò của tín dụng:
 Đối với ngân hàng:
Nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh ngân hàng và đây
là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu nhất của ngân hàng thương mại.
- 9 -
 Đối với xã hội:
Thứ nhất, tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và
lưu thông. Vì vậy, hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn diễn ra tại các
doanh nghiệp. Từ đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bò gián đoạn.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì
yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra.
Để đẩy nhanh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà
doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Từ
đó, tín dụng là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi, sẽ là trung tâm đáp ứng

nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển.
Thứ hai, tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ và ổn đònh giá cả
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn
tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh
tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát,
nhờ vậy góp phần làm ổn đònh tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho
nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dòch vụ
làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính
nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn đònh thò trường giá cả trong nước…
Thứ ba, tín dụng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn đònh trật
tự xã hội
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa và dòch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của
- 10 -
người lao động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong
việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về
lao động, đất, rừng… do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để
tạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.2 Rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm:
Có rất nhiều đònh nghóa về rủi ro tín dụng:
Theo Thomas P. Fitch thì: rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người
vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghóa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro
chủ yếu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng (Dictionary of Bank terms,
Barron’s Edutional Series, Inc,1997).
Còn theo Hennie van Greuning – Sonja Brajovic Bratanovic thì: rủi ro tín
dụng được đònh nghóa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc
hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn đònh trong hợp đồng tín dụng. Đây là

thuộc tính vốn có của hoạt động Ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bò
trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của
Ngân hàng (The World Bank).
Từ các đònh nghóa trên chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro
tín dụng như sau:
− Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn trong thực hiện nghóa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn
hoặc không thanh toán.
- 11 -
− Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trò thò trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng
 Những nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động
kinh doanh
- Do thiên tai, hỏa hoạn.
- Tình hình an ninh, chính trò trong nước, trong khu vực không ổn đònh.
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vó mô.
 Những nguyên nhân thuộc về khách hàng vay
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý. Ví dụ: ở hầu hết các nước
đều quy đònh người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý để ký kết hợp
đồng tín dụng và người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải
là người được ủy quyền hợp pháp của công ty.
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.

- Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trò , Ban giám đốc.
 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trò của ngân hàng
- Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, gia tăng doanh số, cạnh tranh mở rộng
thò trường, chỉ thấy cái lợi trước mắt mà không thấy rủi ro tiềm ẩn lâu dài.
Từ đó bỏ bớt trình tự thủ tục cho vay, thực hiện cho vay không đúng các
chủ trương, chính sách, quy đònh về cho vay.
- 12 -
- Ngân hàng thiếu kiểm soát chặt chẽ trong và sau cho vay. Việc lơ là kiểm
soát này đã làm cho ngân hàng khó tránh khỏi rủi ro khi khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích hoặc có ý đònh lừa đảo.
- Ngân hàng đánh giá không đúng về các yếu tố đảm bảo (tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc người bảo lãnh). Nếu ngân hàng không xem xét kỹ các yếu tố
này thì sẽ dẫn đến việc đảm bảo có giá trò không đúng thực tế, không đủ bù
đắp nguồn vốn khi thu hồi nợ thậm chí không thể thu hồi nợ được.
- Do cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo yếu hoặc thiếu chuyên môn, chủ quan
về khách hàng cũ, cũng có thể thiếu đạo đức nghề nghiệp dẫn đến thông
đồng với khách hàng nhằm thu lợi cá nhân.
1.1.2.3 Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra
Có thể nói ngân hàng là trung tâm thần kinh của toàn bộ nền kinh tế và là
công cụ điều tiết nền kinh tế vó mô của Nhà nước. Do vậy, nếu ngân hàng gặp
rủi ro trong bất cứ hoạt động nào, đặc biệt là rủi ro tín dụng thì nó sẽ gây ra
những hậu quả vô cùng tai hại không chỉ đến bản thân ngân hàng đó mà còn gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế quốc gia.
 Đối với ngân hàng bò rủi ro:
- Về mặt tài chính:
Do không thu hồi được nợ (gồm vốn gốc, lãi vay và các
loại phí) làm cho nguồn vốn của ngân hàng bò đóng băng không thể sinh
lãi, trong khi đó ngân hàng vẫn phải chi trả lãi tiền gửi cho nguồn vốn huy
động được, từ đó làm cho lợi nhuận của ngân hàng bò giảm, nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng bò thu hẹp. Nếu tình trạng này trầm trọng và

kéo dài có thể dẫn đến trường hợp ngân hàng mất khả năng thanh toán và
bò phá sản.
- Về mặt xã hội:
rủi ro tín dụng ngân hàng có thể dẫn đến tình trạng ngân
hàng mất khả năng thanh toán do gây mất lòng tin của người gửi tiền và
- 13 -
họ ồ ạt rút tiền về, tình trạng cùng rút tiền hàng loạt này của dân chúng
không chỉ xảy ra tại một ngân hàng mà có thể xảy ra tại các ngân hàng
khác, gây tâm lý hoang mang và bất ổn trong xã hội.
 Đối với hệ thống ngân hàng:
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ
thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do
vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, hoặc thậm chí dẫn đến mất
khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền không tốt
đến các ngân hàng và bộ phận kinh tế khác, tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến
toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các ngân hàng khác, làm
cho các ngân hàng khác cũng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
 Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng có mối quan hệ rất chặt chẽ với mọi thành phần kinh tế khác,
là kênh thu hút và bơm tiền đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đời sống cho
mọi bộ phận kinh tế. Vì vậy khi rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân
hàng hay thậm chí gây ảnh hưởng xấu đến các ngân hàng khác sẽ dẫn đến nền
kinh tế quốc gia bò rối loạn, hoạt động kinh tế bò mất ổn đònh và ngưng trệ, mất
bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình
hình an ninh chính trò bất ổn…
1.2 Quản trò rủi ro trong hoạt động tín dụng

1.2.1 Khái niệm:
Quản trò rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát
chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổn

thất không để hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng đổ vỡ (Sổ tay tín dụng, 2004,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam).1.2.2 Ý nghóa:
- 14 -
- Đối với bản thân NHTM: hạn chế rủi ro tín dụng sẽ giúp các NHTM đảm
bảo an toàn vốn, lãi, các thu nhập không bò giảm sút, giúp phát triển hoạt
động tín dụng và từ đó góp phần tạo đà tăng trưởng cho các hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: hạn chế được rủi ro tín dụng sẽ giúp các NHTM phát
huy được đầy đủ các chức năng vốn có của mình, góp phần quan trọng
vào việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, hạn chế lạm
phát và thất nghiệp, đảm bảo sự ổn đònh an ninh chính trò.
1.2.3 Nguyên tắc:
- Chính sách tín dụng ngân hàng: việc quản trò rủi ro tín dụng đòi hỏi phải
có chính sách tín dụng rõ ràng nhằm cung cấp đường lối cụ thể của ngân
hàng cho nhân viên tín dụng và các nhà quản trò khi đưa ra quyết đònh cho
vay đối với khách hàng. Đồng thời, một chính sách tín dụng hiệu quả sẽ
hỗ trợ cho ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay kết hợp nhiều mục
tiêu khác nhau như tăng lợi nhuận, kiểm soát rủi ro, đảm bảo các yêu cầu
về mặt pháp lý…
- Chiến lược quản trò rủi ro tín dụng: ngoài một chính sách tín dụng rõ ràng,
mỗi ngân hàng phải thiết kế một chiến lược quản trò rủi ro tín dụng của
mình. Chiến lược quản trò rủi ro tín dụng sẽ được các ngân hàng đưa ra tuỳ
thuộc vào điều kiện thực tế về nhân lực, công cụ, khả năng quản lý, trình
độ áp dụng công nghệ… tại mỗi ngân hàng.
1.2.4 Nội dung quản trò rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Phân loại rủi ro theo chất lượng của khoản vay
Việc xếp hạng chất lượng các khoản vay được thực hiện cho tất cả các
khách hàng để ngân hàng có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong
từng trường hợp và từ đó phân tích, có phương án xử lý kòp thời. Việc phân loại
- 15 -

khoản vay được thực hiện ngay sau khi xuất hiện khoản vay và sau đó được thực
hiện đònh kỳ hàng tháng hoặc hàng quý cho đến khi khoản vay được tất toán.
Căn cứ theo Quyết đònh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là Quyết đònh 493), phân loại rủi ro
theo chất lượng khoản vay được chia thành 5 nhóm cụ thể như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn thì TCTD có thể phân loại khoản nợ đó
vào nhóm 1.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
So với các quy đònh về phân loại nợ trước đây thì cách phân loại nợ theo
Quyết đònh 493 không chỉ xác đònh theo tiêu chí đònh lượng thời gian quá hạn
của khoản vay mà còn xác đònh theo tiêu chí đònh tính căn cứ trên hiện trạng tài
chính, khả năng trả nợ của khách hàng.
- 16 -
1.2.4.2 Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử
lý các khoản tín dụng có rủi ro là khâu quan trọng quyết đònh đến hiệu quả kinh

doanh của ngân hàng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín
dụng luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các
dấu hiệu cảnh báo sau:
 Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm
tra theo đònh kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Chậm gửi các báo cáo tài
chính theo yêu cầu ngân hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết
phục.
- Đề nghò gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu
các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh
kỳ hạn nợ.
- Chậm thanh toán các khoản nợ gốc và lãi khi đến hạn.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu
dự kiến. Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều
kiện.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trò tài sản bò giảm sút so với đònh
giá khi cho vay.
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến
khi khách hàng đề nghò cấp tín dụng.Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách
tín dụng của Ngân hàng
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
Ví dụ: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế,
- 17 -
đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin “tónh” do khách hàng cung cấp
mà thiếu đi các thông tin “động” và các thông tin nhạy cảm từ những kênh
thông tin khác.
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm
của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do
khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.

- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong Hợp đồng tín dụng mập mờ, không
rõ ràng; không xác đònh rõ lòch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thỏa
hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù có tiềm ẩn rủi ro.
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng
lợi dụng.
- Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dòch vụ
hay thực hiện chiến lược “ giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng
mới để họ không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín
dụng sẽ cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
Do vậy, khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, CBTD phải tiến
hành ngay các bước xác đònh mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân gây
ra rủi ro, đồng thời phải phân loại lại ngay chất lượng khoản vay, khoản vay bò
hạ xuống nhóm mấy ?
1.2.4.3 Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm dấu hiệu rủi
ro
 Biện pháp phòng ngừa
Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện các dấu hiệu cảnh
báo có nguy cơ phát sinh rủi ro do bất cứ một nguyên nhân nào, để phòng ngừa
rủi ro có thể xảy ra, trước hết ngân hàng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra
giám sát bắt buộc. Về nguyên tắc, tất cả các khoản vay có dấu hiệu rủi ro sau
- 18 -
khi rà soát bò xếp xuống hạng đều phải được đặt trong tình trạng theo dõi đặc
biệt.
¾ Quản lý giám sát khoản vay
Thực hiện ngay việc giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới nhất
của khách hàng cũng như các thông tin về tình hình tài chính và các thông tin
cần thiết có liên quan của khách hàng để có thể giám sát khoản vay một cách
chặt chẽ xem tình hình người vay có dấu hiệu tiến triển tốt hơn không.
Khi xác đònh rõ xu thế bất lợi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng,
ngân hàng phải khẩn cấp xác đònh ngay tính nghiêm trọng của nó, phải xem xét

đánh giá nguyên nhân của sự bất ổn này là tạm thời hay do tài chính yếu kém,
do thò trường bất ổn hay do yếu kém trong quản lý…
¾ Rà soát và xem xét lại tài sản bảo đảm nợ vay của khách hàng
Trong trường hợp khoản vay bò đánh giá xuống hạng, ngân hàng phải rà
soát và đánh giá lại ngay tài sản đảm bảo của khách hàng. Ngân hàng cần xem
xét đánh giá liệu tài sản bảo đảm này nếu bán được trong điều kiện kinh doanh
bình thường thì như thế nào và bán trong điều kiện kinh doanh không bình
thường thì như thế nào?
¾ Hoàn thiện hồ sơ pháp lý
Ngân hàng cần rà soát lại ngay hồ sơ pháp lý khoản vay, trong trường hợp
hồ sơ pháp lý chưa chặt chẽ hoặc cần phải bổ sung, ngân hàng cần phải bổ sung
đầy đủ một cách tối đa.
 Biện pháp khắc phục
¾ Yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm nợ vay
Ngay khi khoản vay có nguy cơ là có vấn đề, ngân hàng phải tìm mọi
cách để tăng thêm tài sản thế chấp, các báo cáo tài chính và các thông tin khác
- 19 -
của doanh nghiệp phải được kiểm tra kỹ để xác đònh có thể bổ sung thêm tài sản
thế chấp.
¾ Xác đònh phương án cơ cấu nợ
Biện pháp này được áp dụng cho các khách hàng được quyết đònh tiếp tục
duy trì mối quan hệ tín dụng. Người vay phải chứng minh được khả năng hoàn
trả lãi và gốc khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng mới có thể
cho cơ cấu lại. Ngân hàng phải phân tích và nghiên cứu kỹ trước khi quyết đònh
cho khách hàng cơ cấu lại nợ theo hướng điều chỉnh nợ, giãn nợ, gia hạn nợ.
Các khoản nợ được cơ cấu lại này vẫn phải được lưu trong danh mục nợ
xấu cho đến khi các khoản vay này được trả theo lòch đònh. Nếu mức thanh toán
tối thiểu được thực hiện thì khoản nợ này mới được rà soát lại và được tăng hạng
tương ứng.
¾ Thu hồi nợ

Khi đã rà soát và kết luận khoản vay không thể phục hồi được thì ngân
hàng phải quyết đònh chiến lược thu hồi nợ, nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Tận thu hồi vốn, nhưng giữ thời gian thu hồi vốn ở mức tối thiểu.
- Giảm thiểu chi phí phát sinh trong thu hồi nợ.
- Giảm thiểu sự phản ứng của khách hàng.
 Biện pháp xử lý
¾ Phát mãi tài sản
Ngân hàng cố gắng thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tài sản của
mình. Nếu khách hàng không có thiện chí thì ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản
cầm cố thế chấp theo sự giám sát và phán quyết của cơ quan pháp luật.
¾ Trả nợ thay
Trong trường hợp khách hàng vay có bảo lãnh thì ngân hàng yêu cầu bên
bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn.
- 20 -
¾ Khởi kiện
Trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương hoàn thiện
ngay các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi kiện khách hàng.
¾ Các biện pháp khuyến khích trả nợ
Ngân hàng có thể miễn giảm một phần lãi suất, tính lại lãi, không tính lãi
phạt… để áp dụng cho các khách hàng có thiện chí trả nợ gốc.
¾ Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro
Về nguyên tắc, biện pháp này chỉ được áp dụng đối với các khoản nợ xấu
sau khi ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp khắc phục và xử lý mà vẫn
không thu hồi được nợ; hoặc các khoản nợ đã phát mại hết tài sản nhưng vẫn
còn chênh lệch âm (cả gốc và lãi); hoặc các khoản vay bò rủi ro do nguyên nhân
khách quan mà không thể khắc phục được.
Ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng
xảy ra làm lành mạnh hóa tài chính của ngân hàng chứ không có nghóa là xóa
hoàn toàn nợ vay cho khách hàng. Đối với các khoản nợ được xử lý bằng quỹ dự
phòng rủi ro sẽ được chuyển ra ngoại bảng để theo dõi tận thu, ngân hàng vẫn

phải dùng các biện pháp khắc phục và xử lý để thu hồi nợ.
1.3 Bài học kinh nghiệm về quản trò rủi ro tín dụng của các ngân hàng nước
ngoài
1.3.1 Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC)
Ngân hàng HSBC hiện tại có 9.800 văn phòng tại 77 quốc gia trên thế
giới với 253.000 nhân viên. Đây là một trong những ngân hàng lớn nhất trên thế
giới với số vốn theo đònh giá của thò trường là 190 tỷ USD. Hoạt động của ngân
hàng HSBC cực kỳ đa dạng với rất nhiều sản phẩm cho nhiều đối tượng khách
hàng khác nhau, các sản phẩm tín dụng của HSBC hiện vẫn đang là các sản
phẩm mang lại lợi nhuận rất cao cho ngân hàng. Cuối năm 2004, số dư nợ cho
- 21 -
vay của ngân hàng là 589 tỷ USD, thu nhập từ lãi tín dụng là 38 tỷ USD. Để có
thể đảm bảo có một hoạt động cấp tín dụng an toàn và hiệu quả, HSBC đang áp
dụng một hệ thống quản trò rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn mực cao
nhất nhằm giảm thiểu tối đa các tổn thất cho ngân hàng.
HSBC luôn đảm bảo nguyên tắc tách bạch, phân công rõ ràng chức năng
giữa các bộ phận trong quá trình giải quyết và giám sát các khoản tín dụng
nhằm quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt, cụ thể như sau:
Stt Công việc Mô tả/Yêu cầu
1 Thiết lập các chính sách tín
dụng
Xác lập các tiêu chuẩn của tập đoàn HSBC:
các chính sách tín dụng và các quy đònh được
đưa vào cẩm nang chi tiết áp dụng chung cho
toàn tập đoàn.
2 Xác lập và kiểm soát chính
sách đối với các dư nợ tín
dụng lớn
Chính sách này xác đònh các mức cấp tín dụng
cao nhất đối với từng loại khách hàng, nhóm

khách hàng và các loại tập trung tín dụng khác.
Chính sách này được thiết lập với mức độ bảo
thủ hơn so với các quy đònh chuẩn mực hiện
tại.
3 Đưa ra các đònh hướng cấp
tín dụng cho tập đoàn
Xác đònh khẩu vò rủi ro đối với các mảng thò
trường, các ngành nghề và các loại sản phẩm
cụ thể. Tất cả các chi nhánh của tập đoàn cần
phải dựa trên các tiêu chuẩn luôn được cập
nhật này để triển khai đến từng nhân viên kinh
doanh sản phẩm tín dụng
4 Tái thẩm đònh độc lập tất cả
các khoản vay vượt quá
quyền phán quyết của các
chi nhánh
Quy trình tái tục các hạn mức vay hoặc xem
xét đònh kỳ khoản vay cũng được thực hiện như
các khoản vay mới.

5 Quản lý rủi ro đối với các
giao
dòch giữa tập đoàn và các
tổ chức tài chính khác
Tránh việc tập trung rủi ro vào các tổ chức tài
chính khác.
Việc quản lý dựa trên hệ thống quản lý thông
tin tập trung hóa cao và xử lý tự động.
6 Quản lý rủi ro giữa các Sử dụng hệ thống quản lý hạn mức rủi ro của
- 22 -

quốc gia từng quốc gia có tính tập trung cao dựa trên các
thời hạn cho vay và các loại hình kinh doanh
đối với dư nợ tín dụng phát sinh tại mỗi quốc
gia.
7 Quản lý rủi ro đối với một
số ngành đặc biệt
Các ngành nghề được quan tâm và giám sát
đặc biệt là ngành vận chuyển hàng hải, hàng
không, viễn thông, sản xuất xe hơi, bảo hiểm,
kinh doanh bất động sản. Đối với các ngành
này, tập đoàn đưa ra nhiều hạn chế để giảm
thiểu rủi ro.
8 Quản lý và phát triển hệ
thống đánh giá tín dụng
Hệ thống này sắp xếp các khoản tín dụng vào
từng nhóm để có thể xác đònh các rủi ro đặc
thù từ đó có biện pháp quản trò rủi ro hiệu quả.
Hiện nay, tổng dư nợ tín dụng nội và ngoại
bảng của tập đoàn được chia làm 22 nhóm để
có thể phân tích xu hướng rủi ro một cách trung
thực nhất. Hệ thống đánh giá này dựa trên các
công cụ tập hợp thông tin toàn cầu có tính lâu
dài. Việc đánh giá các khoản tín dụng hiện nay
được thực hiện một cách tự động hóa rất nhiều
dựa trên các công cụ phân tích đánh giá mạnh
và cơ sở dữ liệu dồi dào. Các đánh giá tự động
này sau đó cũng được xem xét và phê duyệt
lại. Việc đánh giá này được thực hiện liên tục
theo đònh kỳ. Dựa trên các đánh giá này mà tập
đoàn đưa ra các mức dự phòng thích hợp đối

với từng nhóm tín dụng.
Đối với các nhóm tín dụng mà tập đoàn không
có nhiều thông tin để đo lường rủi ro thì họ áp
dụng các mức dự phòng rất cao cho các tổn thất
có thể xảy ra trong tương lai.
Đối với các khoản tín dụng hoàn toàn chưa có
thông tin dữ liệu phân tích hoặc có các dấu
hiệu không tốt thì được đánh giá từng trường
hợp thông qua các yếu tố:
- Tổng hạn mức tín dụng nội và ngoại bảng
cung cấp cho khách hàng.
- Mức độ nhạy cảm của ngành nghề mà khách
- 23 -
hàng đang hoạt động và khả năng thoát khỏi
khó khăn khi gặp phải để có thể tạo dòng tiền
thanh toán các khoản tín dụng.
- Tiền thu về được khi khách hàng bò phá
sản/giải thể.
- Sự cam kết hỗ trợ tài chính của các ngân hàng
và bạn hàng.
- Tiền có thể thu hồi nếu phát mãi tài sản
- Khả năng khách hàng thu được ngoại tệ trong
trường hợp khách hàng vay bằng ngoại tệ.
- Khả năng bán khoản tín dụng này cho tổ chức
khác.
Ngoài ra, các mức dự phòng khác nhau còn
được thiết lập dựa trên rủi ro của các quốc gia
khác nhau.
9 Đánh giá kết quả và hiệu
quả trong công tác cấp tín

dụng của các đơn vò kinh
doanh của tập đoàn
Các báo cáo về chất lượng của danh mục tín
dụng được xem xét liên tục qua đó đưa ra các
yêu cầu điều chỉnh thích hợp để nâng cao hiệu
quả và mức độ an toàn của danh mục.
10 Báo cáo tất cả các khía
cạnh của toàn bộ danh mục
tín dụng của tập đoàn cho
cấp cao nhất của tập đoàn
- Mức độ tập trung tín dụng theo ngành
- Hạn mức rủi ro tín dụng đối với các khách
hàng lớn
- Tổng hạn mức tín dụng cho các thò trường mới
và các khoản dự phòng cần lập cân xứng với
mức độ rủi ro.
- Các khoản nợ xấu và dự phòng
- Đánh giá các khoản tín dụng cho các ngành
cần đặc biệt quan tâm: bất động sản, viễn
thông, xe hơi, bảo hiểm, hàng hải, hàng
không…
- Hạn mức cho các quốc gia
- Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu
11 Quản lý hệ thống thông tin
dữ liệu tín dụng
Đảm bảo tập trung hóa cao nhất tất cả các
thông tin tín dụng liên quan đến khách hàng và
giao dòch tín dụng. Ngoài việc áp dụng cho
công tác đánh giá rủi ro, hệ thống này còn hỗ
trợ cho công tác cấp tín dụng tự động.

12 Tư vấn, hướng dẫn cho các - Các quy đònh liên quan đến hoạt động cấp tín
- 24 -
đơn vò kinh doanh dụng
- Các chinh sách về môi trường và xã hội
- Cho điểm tín dụng và dự phòng rủi ro
- Các sản phẩm mới
- Cung cấp các khóa đào tạo
- Báo cáo tín dụng
13 Thay mặt tập đoàn làm
việc với các cơ quan hữu
quan
Các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng
Qua các mô tả trên chúng ta thấy :
- HSBC đang có hoạt động cấp tín dụng dựa trên việc luôn cố gắng xác đònh
các nơi, điểm phát sinh rủi ro, đo lường chính xác mức độ rủi ro của các
khoản, nhóm hạn mức tín dụng để có thể quản lý tốt nhất, đưa ra chiến lược
kinh doanh và mức giá (lãi suất) thích hợp.
- Việc áp dụng thành công cơ chế quản trò rủi ro tín dụng toàn cầu của HSBC
dựa trên nền tảng của hệ thống cơ sở dữ liệu quá khứ và có phân tích tốt.
Ngoài ra, HSBC đã và đang áp dụng các phương thức xử lý dữ liệu hiện đại
trên nền tảng toán kinh tế và hệ thống công nghệ thông tin cao cấp. Bên
cạnh đó, sự tuân thủ cao độ của toàn hệ thống đối với các chính sách tín dụng
của HSBC là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác quản trò rủi ro
tín dụng.
- Vai trò của kiểm tra nội bộ trong việc rà soát tính chặt chẽ, hiệu quả, thường
xuyên của hệ thống quản trò rủi ro tín dụng đã giúp cho HSBC luôn nâng cao
được chất lượng và trình độ quản trò rủi ro tín dụng của mình.
1.3.2 Ngân hàng United Overseas Bank (UOB)
Ngân hàng UOB thành lập năm 1935, hiện có 385 văn phòng trên 18 quốc
gia với số vốn là 13,439 tỷ SGD, tổng dư nợ tín dụng là 67,98 tỷ SGD. Với 70

năm kinh nghiệm, UOB đã thiết lập cho mình một hệ thống quản trò rủi ro tín

×