Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng phát triển khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn Tp.HCM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646 KB, 113 trang )



Luận văn
Giải pháp nâng cao khả năng
tiếp cận tín dụng ngân hàng
phát triển khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn Tp.HCM

1
MỤC LỤC
Lời mở đầu

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ VẤN ĐỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KHU VỰC KINH TẾ TƯ
NHÂN

I.1 Tổng quan về khu vực kinh tế tư nhân 1
I.1.1 Khái niệm chung về doanh nghiệp 1
I.1.2 Khái niệm chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2
I.1.3 Sự cần thiết phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thò
trường đònh hùng XHCN ở Việt Nam 4
I.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 9
I.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đối
với khu vực kinh tế tư nhân 9
I.2.2 Ngân hàng thương mại 12
I.2.2.1 Khái niệm NHTM 12
I.2.2.2 Nghiệp vụ của NHTM 13
I.2.3 Tín dụng ngân hàng thương mại 16
I.2.3.1 Khái niệm 16
I.2.3.2 Vai trò 17ø
I.2.3.3 Phân loại 18


I.2.3.4 Tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng 19


2
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ TÌNH HÌNH
TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM
II.1 Thực trạng hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân 22
II.1.1 Những thành tựu đạt được trong thời gian qua 22
II.1.1.1 Đóng góp vào tăng trưởng GDP và chuyển dòch cơ cấu kinh
tế của thành phố 22
II.1.1.2 Huy động mọi nguồn vốn đầu tư phát triển 25
II.1.1.3 Đóng góp to lớn cho ngân sách 28
II.1.1.4 Tạo việc làm cho người lao động 29
II.1.1.5 Phát triển kinh tế đối ngoại 30
II.1.1.6 Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất 30
II.1.2 Những hạn chế chủ yếu của khu vực kinh tế tư nhân trên đòa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh 31
II.2 Tình hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của khu vực kinh
tế tư nhân 37
II.2.1 Những kết quả đạt được trong thời gian qua 37
II.2.1.1 Vấn đề huy động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại 37
II.2.1.2 Vấn đề cho vay tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh 38
II.2.1.2.1 Cơ chế cho vay ngày càng thông thoáng 38
II.2.1.2.2 Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng ngày càng
cao 44
II.2.2 Những hạn chế của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
ngoài quốc doanh 49


3
II.2.3 Nguyên nhân tồn tai 54
II.2.3.1 Về phía doanh nghiệp 54
II.2.3.2 Về phía ngân hàng 58
II.2.3.3 Về phía Nhà nước 64

Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
III.1 Các vấn đề đặt ra khi phát triển khu vực kinh tế tư nhân 66
III.2 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với
khu vực kinh tế tư nhân 69
III.2.1 Giải pháp từ phía doanh nghiệp 70
III.2.2 Giải pháp từ phía ngân hàng 76
II.2.2.1 Nâng cao khả năng huy động vốn 76
II.2.2.2 Mở rộng TDNH đối với DNNQD 77
III.2.3 Giải pháp từ phía Nhà nước 91

Kết luận
Tài liệu tham khảo.






4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Để tiến hành nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần huy
động tối đa các thành phần kinh tế tham gia, trong đó có thành phần kinh tế

ngoài quốc doanh là một tất yếu khách quan và đây là một bộ phận cấu thành
không thể thiếu được trong nền kinh tế nước ta cũng như các nước trên thế
giới. Phát triển kinh tế tư nhân góp phần giải phóng mọi lực lượng sản xuất,
huy động khai thác các tiềm lực dồi dào về vốn, kinh nghiệm quản lý, ngành
nghề truyền thống thúc dẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển đất nước.
Những nỗ lực của khu vực kinh tế tư nhân trong thời gian qua ở nước ta
đã và đang góp phần xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, thực hiện công bằng xã hội. Tuy vậy các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và khó khăn lớn
nhất là vấn đề về vốn. Vấn đề thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất
kinh doanh là hiện tượng phổ biến đối với toàn bộ các DNNQD hiện nay và
được coi là một trong những rào cản lớn nhất đến sự phát triển doanh nghiệp.
Các NHTM với khả năng cung ứng vốn tín dụng ổn đònh, mạnh và mức
lãi suất phù hợp luôn là nơi mà các doanh nghiệp mong đợi nhận được sự hỗ
trợ. Song, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng được tài trợ đủ
nguồn vốn tín dụng từ các NHTM để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Chính vì vậy, nhu cầu vốn tín dụng của các DNNQD đang trở thành vấn đề
mà nhiều người và xã hội quan tâm trong gian đoạn hiện nay.
Với mong muốn tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc khó tiếp cận nguồn
vốn tín dụng từ các NHTM và việc đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy các
NHTM mở rộng cho vay vốn tín dụng mà vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng

5
tín dụng đối với các DNNQD, học viên mạnh dạn chọn đề tài “ Phát triển
kinh tế tư nhân từ giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2. Mục đích của luận văn
Luận văn nhằm đến các mục đích sau:
Thứ nhất: nghiên cứu lý luận chung về các loại hình kinh tế thuộc khu vực
kinh tế tư nhân và các lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng. Tứ đó

thấy được sự cần thiết phát triển kinh tế tư nhân từ giải pháp nâng
cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
Thứ hai: phân tích và dánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở
Tp.HCM và khả năng cung ứng vốn cho DNNQD của hệ thống các
NHTM trong thời gian qua. Thấy được những ưu điểm, tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại trong việc vay vốn các NHTM.
Thứ ba: đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao khả năng tiếp cận
nguồn vốn đối với các DNNQD tại các NHTM trên đòa bàn TP.
HCM.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, nội dung của luận văn hướng tập
trung vào các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của các doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân trên đòa bàn Tp.HCM, không đi sâu vào vào một ngành
hay nột số ngành cụ thể. Luận văn sử dụng số liệu tổng hợp có nguồn gốc
đáng tin cậy từ năm 2000 đến năm 2004 để phân tích và đánh giá thực trạng
và kiến nghò các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

6
Tuy nhiên dù tác giả đã rất cố gắng trong việc thu thập số liệu, song kết
quả cũng chỉ dừng lại ở mức độ mà luận văn đạt được.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phương pháp phân tích
và tổng hợp. Nhờ phương pháp này có thể nghiên cứu được quá trình phát
triển cũng như thấy được những hạn chế trong quá trình phát triển của kinh tế
tư nhân và khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của khu vực này. Từ đó
đề xuất những giải pháp cơ bản mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Tp. HCM.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp
thống kê, phương pháp diễn giải và qui nạp, phương pháp so sánh….

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, chữ viết tắt, luận văn
có 96 trang với kết cấu như sau:
Chướng I: Lý luận chung về kinh tế tư nhân và vấn đề tín dụng ngân hàng
đối với sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Chương II: Thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở Tp.HCM và tình
hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng phát
triển khu vực kinh tế tư nhân trên đòa bàn Tp.HCM.








7
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ VẤN
ĐỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN

I.1 Tổng quan về khu vực kinh tế tư nhân
I.1.1 Khái niệm chung về doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thò trường ở nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu
khác nhau, tương ứng với mỗi hình thức sở hữu có thể chia cấu trúc nền kinh
tế thành ba khu vực chính: đó là khu vực kinh tế nhà nước (còn gọi là kinh tế
quốc doanh), khu vực kinh tế tư nhân (ngoài quốc doanh) và khu vực đầu tư
nước ngoài. Còn một khu vực kinh tế khác đó là khu vực kinh tế hỗn hợp giữa
quốc doanh và ngoài quốc doanh. Khu vực này khi xét vốn đầu tư của bên

nào chiếm tỷ lệ khống chế thì có thể xếp vào khu vực quốc doanh hay khu
vực ngoài quốc doanh. Cách chia cơ cấu kinh tế như vậy chỉ mang tính tương
đối và tương ứng với mỗi khu vực kinh tế có các loại hình doanh nghiệp khác
nhau.
Doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp được hiểu là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dòch ổn đònh, được đăng ký kinh doanh
theo qui đònh của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước gọi là DNNN. Đây
là các tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ
phần, vốn góp chi phối và hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn nước ngoài bao gồm doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh

8
là doanh nghiệp do hai bên hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp đònh ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp
liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là các doanh nghiệp do
cá nhân làm chủ và tự chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân tồn tại dưới các hình thức tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, có tư
cách pháp nhân như: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân và các hộ, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh.
I.1.2 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Trước hết ta tìm hiểu khái niệm sở hữu tư nhân. Sở hữu tư nhân là hình
thức chiếm hữu, trong đó tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng là của riêng
cá nhân. Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở nảy sinh kinh tế tư nhân.
Xuất phát từ bản chất của chế độ sở hữu tư nhân, có thể hiểu kinh tế tư
nhân là tổng thể các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ra đời và tồn tại trên cơ sở
sở hữu tư nhân về vốn và tư liệu sản xuất và được gọi là khu vực kinh tế tư
nhân hay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Kinh tế tư nhân hoàn toàn tự
chủ, tự chòu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh dòch vụ.
Cụ thể như tự chủ về vốn, qui mô hoạt động, tự chủ lựa chọn phương thức sản
xuất kinh doanh, hình thức tổ chức quản lý… và tự chòu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

9
Các đơn vò kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao
gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân và các nhóm, cá thể kinh doanh. Sau đây ta tìm hiểu một số đặc điểm
của các đơn vò kinh doanh này:
Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 và Luật Doanh nghiệp, ta có
thể hiểu Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó: thành viên chòu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghóa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo qui đònh. Thành viên có thể là tổ chức, cá
nhân, số lượng thành viên không được vượt quá 50. Công ty TNHH không
được quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chòu trách nhiệm về nợ và
các nghóa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp qui đònh không được chuyển nhượng trong Luật
này. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và

không hạn chế số lượng tối đa. Có quyền phát hành chứng khoán ra công
chúng theo qui đònh của pháp luật về chứng khoán.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành
viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp
vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp và phải chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghóa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn chỉ chòu trách nhiệm về các

10
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp
danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Ngoài các hình thức tổ chức trên của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
còn bao gồm các cá thể kinh doanh và các nhóm kinh doanh. Sự khác nhau
cơ bản với chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty là cá thể kinh doanh và các
nhóm kinh doanh không cần vốn pháp đònh.
I.1.3 Sự cần thiết phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thò trường
đònh hùng XHCN ở Việt Nam
Nước ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong điều
kiện tiềm lực và khả năng của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể chưa đủ
mạnh để có thể đảm đương được việc đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong khi
đó các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, tiểu chủ… có khả năng phát
triển mạnh, sự có mặt của khu vực kinh tế tư nhân tạo động lực mới trong nền
kinh tế, tiếp tục giải phóng mọi lực lượng sản xuất, huy động khai thác các
tiềm lực dồi dào về vốn, kinh nghiệm quản lý, ngành nghề truyền thống
thúc dẩy tăng trưởng kinh tế, phát triễn đất nước. Vì vậy, khuyến khích phát
triển kinh tế ngoài quốc doanh là nội dung quan trọng của đổi mới kinh tế ở
nước ta.

Vậy, để tiến hành nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần
huy động tối đa các thành phần kinh tế tham gia, trong đó có thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh là một tất yếu khách quan, là bộ phận cấu thành không
thể thiếu được trong nền kinh tế nước ta cũng như các nước khác trên thế

11
giới. Sự cần thiết phát triển kinh tế tư nhân bộc lộ rõ hơn ở vai trò của nó
được thể hiện ở những mặt cụ thể sau:
Thứ nhất huy động mọi nguồn lực trong dân để phát triển kinh tế
Một trong những mục tiêu của nền kinh tế thò trường đònh hướng
XHCN mà Đảng, Nhà nước và nhân dân chủ trương thực hiện trong thời kỳ
quá độ lên CNXH là giải phóng mọi sức sản xuất để làm ra nhiều của cải vật
chất và tinh thần nhằm cải thiện không ngừng đời sống của nhân dân. Mục
tiêu ấy chỉ có thể thực hiện khi huy động được các nguồn lực trong nước, khai
thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, sức lao động tiền vốn để mở rộng
sản xuất. Phát triển kinh tế tư nhân là một trong những giải pháp quan trọng
để thực hiện mục tiêu này là vì cho phép khai thác có hiệu quả mọi nguồn
lực của đất nước.
Kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò to lớn trong việc huy động vốn
đầu tư rộng rãi trong nhân dân cho phát triển sản xuất, tạo động lực và môi
trường cạnh tranh sống động, linh hoạt, sáng tạo cho sự phát triển, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều của cải hàng hoá cho xã hội, đóng
góp vào ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá các ngành sản xuất. Theo ươc tính của các chuyên gia tài chính
ngân hàng thì nguồn vốn dưới các dạng trong dân còn rất lớn khoảng trên 20
tỷ USD, vì thế phát triển kinh tế ngoài quốc doanh mới có thể khai thác tốt
được nguồn vốn trong dân.
Vậy, sự tồn tại kinh tế tư nhân ở nước ta là một đòi hỏi bức thiết của
thực tiễn xây dựng, phát triển đất nước nhằm khơi dậy và phát huy các tiềm
năng về vốn, sức lao động, cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, tính

năng động, nhạy bén linh hoạt, sáng tạo của kinh tế tư nhân. Góp phần giải

12
phóng đáng kể lực lượng sản xuất xã hội, tăng trưởng kinh tế, từng bước khắc
phục sự nghèo đói, cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ hai tạo sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển về hình thức sở hữu, về quản lý và
về phân phối tạo nên sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ở các ngành, các lónh vực sản xuất, từ đó tạo khả năng huy động rộng rãi
tiềm năng nguồn lực trong toàn xã hội để đẩy mạnh sản xuất, tạo ra nhiều
của cải làm giàu cho mình và cho đất nước. Các loại hình tổ chức của kinh tế
tư nhân được tự do phát triển, Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích đầu tư
sản xuất kinh doanh, được luật pháp bảo hộ và là biểu hiện dân chủ hoá đời
sống kinh tế trong xã hội ta. Từ đó khơi dậy và phát huy tính năng động, nhạy
bén.cần cù sáng tạo của quần chúng nhân dân trong lao động và sản xuất,
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, góp phần to lớn vào sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Mặt khác quá trình dân chủ hoá đời
sống kinh tế được mở rộng nói trên sẽ tác động và đòi hỏi sự cải tiến về tổ
chức, quản lý của nhà nước theo hướng hiện đại, văn minh, tiến bộ cũng như
thúc đẩy nâng cao đời sống văn hoá dân trí và tinh thần trong toàn xã hội.
Phát triển khu vực kinh tế tư nhân đặt ra yêu cầu đối với bộ máy quản
lý nhà nước phải chuyển đổi và thích nghi. Sự chuyển đổi bộ máy và chức
năng quản lý của nhà nước phải theo hướng tăng cường quản lý vó mô và
giảm thiểu tối đa sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp.
Sự có mặt của khu vực kinh tế tư nhân đòi hỏi phài có sự hoàn chỉnh
hệ thống luật pháp, trước hết là hệ thống pháp luật về kinh tế. Hệ thống luật
pháp vừa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN vừa
phải phù hợp với thông lệ quốc tế hiện chưa có đầy đủ ở nước ta. Sự tồn tại

13

khu vực kinh tế tư nhân buộc nhà nước phải xây dựng hệ thống luật pháp
hoàn chỉnh, đồng bộ, một yêu cầu cấp bách của quản lý vó mô của nhà nước.
Thứ ba tạo động lực cho các thành phần kinh tế khác phát triển
Phát triển khu vực kinh tế tư nhân theo cơ chế thò trường dưới sự quản
lý của nhà nước sẽ thúc đẩy mọi thành viên trong xã hội nỗ lực đầu tư năng
động trong việc khai thác mọi nguồn lực làm ra của cải đáp ứng nhu cầu cho
mình và đóng góp cho xã hội. Tác động tích cực này tác động nhiều đến khu
vực kinh tế nhà nước. Giá thành sản phẩm rẻ, mẫu mã hàng hoá đa dạng và
luôn luôn đổi mới của khu vực sản xuất tư nhân có sức cạnh tranh mạnh mẽ
và là động lực thúc đẩy kinh tế nhà nước năng động lên.
Vậy, sự hợp tác liên doanh của kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể như một tất yếu nảy sinh, khi phát triển kinh tế tư nhân sẽ tạo
thêm động lực cho hai thành phần kinh tế này phát triển vượt qua năng lực
của nó, khắc phục những hạn chế của khu vực quốc doanh, nhờ đó sẽ phát
huy hết tiềm năng.
Thứ tư góp phần tích cực vào sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế
Phát triển kinh tế tư nhân góp phàn tích cực vào sự chuyển dòch theo
hướng hợp lý, hiệu quả, hiện đại. Ưu thế nổi trội của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là năng động, nhạy bén, linh hoạt trong đầu tư sản xuất kinh
doanh, nắm bắt và đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu thò trường để tìm kiếm hiệu
quả, lợi nhuận. Do vậy họ luôn tìm kiếm phát hiện ngành, lónh vực mặt hàng
xã hội đang thiếu, đang cần đầu tư sản xuất, đồng thời không ngừng cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để có ưu thế
trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận, từ đó thúc đẩy sự dòch chuyển cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lý, ngày càng hiện đại.

14
Ngoài ra phát triển kinh tế tư nhân sẽ tạo ra một đội ngũ những nhà
doanh nghiệp năng động, nhạy bén dám nghó, dám làm, chấp nhận thách thức
của thò trường. Góp phần đồng bộ và hoàn thiện những tiền đề, điều kiện cho

sự phát triển kinh tế thò trường đònh hướng XHCN.
Thứ năm giải quyết việc làm, chuyển dòch cơ cấu lao động và phát
triển nguồn nhân lực
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển khắp các vùng của đất nước tạo khả
năng to lớn trong giải quyết việc làm và đời sống của người lao động. Trong
cơ chế cạnh tranh thò trường, để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh
doanh, kinh tế tư nhân phải tìm mọi cách tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo,
nâng cao trình độ, năng lực, tay nghề của người lao động, cũng như bố trí sử
dụng hợp lý, khoa học… từ đó góp phần to lớn vào sự phát triển lực lượng lao
động xã hội, đáp ứng yêu cầu kinh tế thò trường hội nhập kinh tế quốc tế.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đông đảo với nhiều qui mô, nhiều
ngành nghề không những thu hút nhiều lao động, giải quyết nhiều việc làm
mà còn là lò luyện đội ngũ các nhà doanh nghiệp sau khi họ tốt nghiệp các
trường cao đẳng, đại học và các trường khác.
Thứ sáu phát triển kinh tế đối ngoại
Sự tồn tại khách quan của kinh tế hàng hoá cùng với xu thế và đặc
điểm thời đại về mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế là môi trường và điều kiện
cho kinh tế tư nhân phát huy các ưu thế, hiệu quả của mình cho nền kinh tế.
Kinh tế tư nhân góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hiện đại hoá
sản xuất: sự phát triển của kinh tế tư nhân tạo ra khối lượng lớn về hàng xuất
khẩu đồng thời mở rộng khả năng và là đối tác thu hút các nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài vào Việt Nam, nhập về máy móc thiết bò công nghệ tiên tiến…

15
qua đó tạo tiền đề khai thác, tận dụng các tiềm năng, nguồn lưc rộng lớn
trong nhân dân cho phát triển sản xuất, góp phần hiện đại hoá nền kinh tế.
Vậy, phát triển kinh tế tư nhân sẽ tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi cho việc
thực hiện chiến lược kinh tế mở cửa của đất nước.
Tóm lại, chính sách phát triển kinh tế ngoài quốc doanh nhằm vào việc
thu hút vốn nhàn rỗi, lực lượng lao động và tay nghề đa dạng trong dân

chúng. Các DNNQD co ùnhiều thuận lợi và linh hoạt trong việc tiếp nhận số
lao động không ngừng tăng lên hàng năm, giải quyết công ăn việc làm cho
một bộ phận lớn lao động và ngày càng khẳng đònh vai trò quan trọng của
mình trong việc gia tăng sự đóng góp vào GDP và ngân sách chung của cả
nước.
I.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
I.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng
đối với khu vực kinh tế tư nhân
Khu vực kinh tế tư nhân có nhiều tiềm năng và triển vọng phát triển,
đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế như đã đề cập ở phần trước
về vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân. Kinh nghiệm của một số nước chỉ
ra rằng thành công trong phát triển kinh tế là do phần lớn đóng góp của khu
vực kinh tế tư nhân, vì vậy Việt Nam cần có một khu vực kinh tế tư nhân
năng động và phát triển để đảm bảo cạnh tranh, tính ổn đònh và phát triển
kinh tế.
Khó khăn lớn nhất hiện nay của khu vực kinh tế tư nhân là thiếu vốn
để phục vụ sản xuất kinh doanh. Theo đánh giá của của Phòng Công nghiệp
và Thương mại Việt Nam, tình trạng thiếu vốn là khó khăn lớn nhất đối với
khu vực này và hầu hết các doanh nghiệp nói rằng họ luôn trong tình trạng

16
thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể tiếp cận và sử dụng có thể là vốn của bản thân chủ doanh nghiệp, kêu
gọi góp vốn dưới hình thức hợp doanh, vay mượn của gia đình và bạn bè, vay
của những người cho vay tư nhân, sử dụng tín dụng thương mại, phát hành nợ
ra thò trường thông qua các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu và vay
tiền từ các TCTD mà tiêu biểu là các NHTM.
Mặc dù nguồn vốn rất đa dạng nhưng lại có rất nhiều khó khăn khi
tiếp cận như: vay vốn của những người cho vay tư nhân, lợi thế là đáp ứng
được nhu cầu vốn cấp bách, không cần phải đi qua nhiều thủ tục phức tạp và

phiền hà, tuy nhiên lãi suất của các khoản vay này thường rất cao, các hành
vi bạo lực có thể xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp không trả nợ đúng
hạn. Hình thức góp vốn liên kết cũng gặp nhiều khó khăn do việc bất cân
xứng thông tin của người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, điều này gây
ra khả năng tài sản của doanh nghiệp bò đánh giá thấp và do đó làm giảm nhu
cầu gọi vốn liên kết của bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử
dụng loại hình tín dụng thương mại, nhưng loại hình này thường có thời hạn
rất ngắn và thường có lãi suất ngầm ẩn cao hơn rất nhiều so với lãi suất có kỳ
hạn tương đương của vốn vay từ các NHTM. Lãi suất ngầm ẩn thể hiện ở
mức chênh lệch giữa giá cả được chiết khấu (nếu trả ngay) và giá cả trả
chậm. Bên cạnh đó, các DNNQD với hơn 90% là các doanh nghiệp có qui mô
nhỏ, thì khả năng phát hành cổ phiếu và trái phiếu hầu như không thể đạt
được. Vì để có đủ tư cách phát hành nợ, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn khắt khe của các cơ quan quản lý thò trường vốn.
Theo Bảng 1 dưới đây ta thấy, để khắc phục tình trạng thiếu vốn, các
DNNQD thường dựa vào sự giúp đỡ của người thân, bạn bè. Tỷ lệ doanh

17
nghiệp thử tiếp cận và thành công với nguồn vốn này là cao nhất. Tuy vậy
nguồn vốn này rất hạn chế nên không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn ngày
càng tăng của doanh nghiệp. Nguồn vốn thứ hai mà các doanh nghiệp tìm
đến là nguồn vốn vay ngân hàng. Tỷ lệ các doanh nghiệp thử tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng ngân hàng khá cao, chỉ sau nguồn vốn từ bạn bè và gia
đình có thể hiều đây là nguồn vốn đáng tin cậy và mong đợi nhất của các
doanh nghiệp. Chỉ khi tiếp cận không thành công với nguồn vốn này, các
doanh nghiệp mới phải tìm đến nguồn vốn vay “nóng” (cá nhân cho vay lấy
lãi). Vì thế các NHTM với khả năng cung ứng vốn tín dụng ổn đònh, mạnh và
mức lãi suất phù hợp của mình luôn là nơi mà các doanh nghiệp mong đợi
nhận được sự hỗ trợ.
Bảng 1:

KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN VỐN TÍN DỤNG
Đơn vò tính: %số doanh nghiệp
Các nguồn vốn tín dụng Tỷ lệ doanh
Nghiệp thử tiếp
cận
Tỷ lệ thành
công khi tiếp cận
Các nguồn vốn nói chung 54,5 Không có
Trong đó:
-Ngân hàng nhà nước và tư nhân
-Quỹ tín dụng của Chính phủ
-Dự án quốc tế
-Bạn bè và gia đình
-Cá nhân cho vay lấy lãi
-Các nguồn khác

24,7
8,7
1,9
38,8
11,2
2,6

20,2
7,1
1,3
38,5
10,6
1,9
Nguồn: Thời báo kinh tế Sài gòn 29/7/2004


18
Gia tăng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân sẽ giúp
khu vực này mở rộng nguồn vốn với chi phí về vốn giảm, từ đó thúc đẩy sản
xuất của doanh nghiệp và góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho toàn bộ
nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng có quan hệ mật thiết với tốc độ tăng
GDP, tốc độ tăng trưởng đầu tư, tốc độ tăng tiết kiệm. Vì vậy NHTM cần
phải tăng cường đẩy mạnh cho vay vốn tín dụng đối với khu vực kinh tế tư
nhân nhằm tháo gỡ vấn đề về vốn cho khu vực này.
Việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân sẽ đem đến cho
NHTM nhiều lợi nhuận hơn đối với những khoản cho vay ổn đònh và an toàn.
Từ đó gia tăng thò phần tín dụng và sức cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao
uy tín vò thế, thương hiệu và ảnh hưởng của ngân hàng trên thò trường.
Vậy mở rộng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh là rất cần thiết. Với nguồn vốn tín dụng mạnh, ổn đònh và mức lãi
suất phù hợp sẽ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho các DNNQD, giải quyết vấn
đề nan giải nhất để tạo điều kiện cho khu vực này ngày càng phát triển.
I.2.2 Ngân hàng thương mại
I.2.2.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là ngân hàng giao dòch trực tiếp với
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi,
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dòch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Nghò đònh của chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 đònh
nghóa: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế khác của nhà nước”.

19
Vậy, có thể hiểu NHTM là một đònh chế tài chính trung gian quan

trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thò trường. Nhờ đònh chế trung gian
này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động,
tập trung đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh
tế. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và phổ biến trong nền kinh tế. Ở
đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó sẽ có sự phát
triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Tóm lại, NHTM là tổ chức kinh tế đặc biệt, có vốn, có bộ máy điều
hành, có đội ngũ nhân viên, có giao dòch trực tiếp với công ty, doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế và cá nhân… bằng cách nhận tiền gửi và sử dụng nguồn
vốn này để cho vay, chiết khấu và cung ứng các dòch vụ ngân hàng cho các
đối tượng trên. Hoạt động của ngân hàng vì mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên
lónh vực kinh doanh của NHTM là tiền tệ, mà tiền tệ là công cụ điều tiết vó
mô nền kinh tế của nhà nước, nó có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế
xã hội. Do đó đôi khi các NHTM phải hy sinh một phần lợi nhuận để thực
hiện các nghiệp vụ nhằm kiểm soát lạm phát và đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
I.2.2.2 Nghiệp vụ NHTM
Nhìn một cách tổng thể, thì các NHTM hoạt động kinh doanh với ba
mảng nghiệp vụ lớn: nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ tín dụng, đầu tư và
nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng. Mỗi nghiệp vụ đều có vò trí và tác
dụng khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu chung là đáp ứng nhu cầu của
khách hàng với hiệu quả cao nhất.



20
Thứ nhất nghiệp vụ nguồn vốn
Được gọi là nghiệp vụ Nợ và là nghiệp vụ tiền đề, nghiệp vụ cơ bản
của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của
NHTM. Ngân hàng tạo lập được nhiều nguồn vốn thì càng có điều kiện mở

rộng cho vay, mở rộng tín dụng cho nền kinh tế. Nguồn vốn của ngân hàng
bao gồm các nguồn vốn sau:
- Vốn điều lệ của ngân hàng được hình thành lúc mới đi vào hoạt động.
Nếu là NHTMQD thì vốn điều lệ do ngân sách cấp 100%. Nếu là
NHTM cổ phần thì do cổ đông góp dưới hình thức vốn cổ phần. Các
quỹ của ngân hàng bao gồm: quỹ dự trữ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc, quỹ khen thưởng phúc
lợi. Các quỹ này được hình thành từ lợi nhuận ngân hàng. Ngoài ra còn
có các quỹ không hình thành từ lợi nhuận ngân hàng như quỹ khấu
hao, quỹ dự phòng rủi ro.
- Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của NHTM. Là nguồn vốn do ngân hàng huy động được từ
các khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và
các tổ chức. Ngoài ra các NHTM còn phát hành chứng từ có giá bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếi nhằm bổ sung vào nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi không đáp
ứng yêu cầu kinh doanh.
- Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng có được từ sự hỗ trợ từ các
TCTD khác thông qua thò trường liên ngân hàng hay từ NHTW khi gặp
sự thiếu hụt về khả năng thanh toán thông qua biện pháp chiết khấu,
tái chiết khấu.

21
- Ngân hàng còn có nguồn vốn được hình thành qua việc tiếp nhận từ
các tổ chức tài chính-tiền tệ quốc tế, NHTW… để tài trợ theo chương
trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này chỉ được sử
dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu xác đònh.
- Ngoài ra, ngân hàng còn có các nguồn vốn khác phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng như làm đại lý, chuyển tiền,
mở tài khoản lưu ký.

Thứ hai nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ Có, nghiệp vụ này sử dụng nguồn vốn đã hình thành của
ngân hàng. Bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tín dụng : đây là nghệp vụ trong đó NHTM thoả thuận với
khách hàng (qua Hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng một
khoản tiền nhất đònh, trong một thời gian nhất đònh, có lãi suất và phải
hoàn trả. Bằng nghiệp vụ tín dụng, NHTM cung ứng cho nền kinh tế
thuộc các ngành, các thành phần kinh tế có đủ vốn để sản xuất kinh
doanh, có vốn để thực hiện các dự án đầu tư. Đây là nghiệp vụ sử dụng
phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng bao
gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và
các hình thức khác.
- Nghiệp vụ đầu tư: các ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn của mình
để đầu tư dưới các hình thức liên doanh, liên kết, mua cổ phiếu các
công ty, trái phiếu chính phủ. Khi thực hiện đầu tư, các ngân hàng
cũng phài tuân theo những qui đònh về khống chế và khối lượng tham
gia. Ngoài ra các ngân hàng kinh doanh trên thò trường tiền tệ, thò
trường ngoại hối nhằm kiếm lời tăng lợi nhuận.

22
Thứ ba nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng:
Được coi là nghiệp vụ trung gian, không ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn
vốn và đến nghiệp vụ tín dụng và đầu tư. Các dòch vụ ngân hàng cung cấp
bao gồm: dòch vụ ngân quỹ, chuyển tiền, thanh toán, thu hộ, mua bán hộ, dòch
vụ ủy thác, tư vấn tài chính, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế, nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ…
Nghiệp vụ này cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn
vốn, mở rộng tín dụng và đầu tư. Dòch vụ ngân hàng rất đa dạng và phong
phú, bất kỳ một lónh vực nào có liên quan đến hoạt động ngân hàng, các ngân
hàng đều sẵn sàng cung cấp dòch vụ theo yêu cầu của khách hàng.

I.2.3 Tín dụng ngân hàng
I.2.3.1 Khái niệm
Tín dụng phản ánh quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn
và có lãi. Tín dụng bao gồm nhiều hình thức song trong đó tín dụng ngân
hàng giữ vò trí chủ yếu trong hệ thống tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại với các
xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân. Đối tượng của TDNH là
vốn tiền tệ, nghóa là ngân hàng huy động vốn và cho vay bằng tiền. Các chủ
thể trong TDNH được xác đònh một cách rõ ràng, trong đó ngân hàng là người
cho vay, còn các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân… là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vò trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú.
Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng
các công cụ như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm đònh

23
mức hay không đònh mức… Còn để cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp,
ngân hàng sử dụng công cụ chủ yếu là khế ước cho vay (hay Hợp đồng tín
dụng), với khế ước này cho phép ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và
tiền lãi theo thời gian đã xác đònh.
I.2.3.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
TDNH có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm
nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và qui mô hoạt động lớn, vừa, nhỏ,
không những xâm nhập vào lónh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập
vào nhiều lónh vực như dòch vụ, đời sống. Như vậy có thể khẳng đònh vai trò
to lớn của TDNH trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
TDNH có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế vơi số lượng rất lớn, với
nhiều thời hạn khác nhau nhờ đó giúp các doanh nghiệp không những có vốn

để kinh doanh mà còn có vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bò, nhằm
nâng cao năng lực sản xuất, như vậy TDNH có tác dụng thúc đẩy nhanh tốc
độ phát trểin của nền kinh tế.
Thứ hai góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả
Trong khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng
góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, đặc biệt là
tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát nhờ đó góp
phần ổn đònh tiền tệ. Mặt khác, cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, hàng hoá
dòch vụ ngày càng nhiều hơn về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn đònh
giá cả trong nước.

24
Vậy, hoạt động của TDNH có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình
hình lưu thông tiền tệ đất nước. Nhờ hoạt động của TDNH mà vốn tiền tệ của
xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, nó vừa
có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển
tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều
kiện quan trọng để ổn đònh lưu thông tiền tệ, ổn đònh giá cả thò trường.
Thứ ba góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn đònh
trật tự xã hội
Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hoá và dòch vụ ngày càng gia tăng có thể thoả mãn nhu cầu đời sống của
người lao động. Vốn tín dụng cung ứng tạo ra khả năng khai thác các tiềm
năng sẵn có trong xã hội và trong thiên nhiên, về lao động… do đó có thể thu
hút nhiều lực lượng lao động của xã hội nhằm tạo ra lực lượng sản xuất mới
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư tạo điều kiện để phát triển mối quan hệ kinh tế với nước
ngoài

Sự phát triển tín dụng không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn mở rộng
ra phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong
quá trình phát triển hội nhập. Vậy tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng
và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế.
I.2.2.3 Phân loại cho vay TDNH:
- Căn cứ vào thời hạn: có cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
- Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn: cho vay vốn lưu động, cho
vay cố đònh.

×