Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ HỘ SẢN XUẤTTẠI NHNo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.04 KB, 21 trang )

CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ HỘ SẢN
XUẤTTẠI NHNo &PTNT HUYỆN TỪ SƠN
3.1: NHỮNG MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA HUYỆN.
Mục tiêu phát triển kinh tế của huyện trong thời gian tới là: Phát huy
những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại yếu kém, giữ vững ổn
định chính trị, không ngừng củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng, tinh thần làm
chủ của nhân dân, khai thác mọi nguồn lực, tranh thủ thời cơ, tiếp tục sự
nghiệp đổi mới, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để từng
bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Đẩy nhanh sản xuất tiểu thủ công nghiệp xuất khẩu, khuyến khích phát triển
các thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
giải quyết việc làm, nâng cao hơn nữa đời sống vật chất tinh thần và trình độ
dân trí của nhân dân, xây dựng huyện ngày càng văn minh giàu đẹp.
3.1.1: Những mục tiêu chủ yếu:
- Tổng sản phẩm xã hội tăng 16,5% so với năm 2004, để cuối năm 2005
cơ cấu kinh tế của huyện là:
+ Công nghiệp- xây dựng 66,0%
+ Dịch vụ 23,0%
+ Nông nghiệp 11,0%
- Giá trị trồng trọt 35 triệu đồng/ ha canh tác, giá trị sản xuất nông
nghiệp lên 172 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất CN-TTCN đạt 1657 tỷ đồng tăng 22,45% so với năm 2004
- Tổng mức hàng hoá bán lẻ trên địa bàn: 620 tỷ đồng tăng 15% so với
năm 2004.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn đạt 15,9 triệu U S D
- Tổng thu ngân sách huyện trên địa bàn 61,3 tỷ đồng (không kể thu tiền
sử dụng đất của các dự án xây dựng nhà để bán).
3.1.2: Một số chỉ tiêu cụ thể trong thời gian tới:


Năng suất bình quân đạt 55 tạ/ ha
Bình quân lương thực đầu người là =450 kg/năm
Thu nhập bình quân đầu người đạt =8,5 triệu đồng /năm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Nông- lâm nghiệp: 28%; Công nghiệp, xây
dựng: 42%; Thương mại dịch vụ: 30%; Tỷ lệ hộ nghèo: 2%
3.1.3: Các biện pháp chủ yếu về phát triển kinh tế.
- Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tốc độ đầu tư để
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc biệt là cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
như giao thông- thuỷ lợi- công trình đô thị.
- Đầu tư mở rộng sản xuất, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên
tiến và phát triển dưới nhiều hình thức như: Hộ gia đình, doanh nghiệp tư
nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn... Tiếp tục rà soát lại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đang tồn tại để có biện pháp quản lý củng cố. Đối với nông
nghiệp, mục tiêu công nghiệp hoá trước hết là công nghiệp hoá các khâu phục
vụ cho sản xuất như làm đất, vận chuyển xay xát, cần khuyến khích việc vay
vốn, tổ chức liên doanh góp vốn để đầu tư cho việc mua sắm các công cụ máy
móc phụcvụ sản xuất. Tập trung tháo gỡ những khó khăn cho các làng nghề.
Có biện pháp để khôi phục và củng cố các làng nghề truyền thống trước hết là
củng cố làng nghề hiện có, khôi phục các làng nghề yếu kém về sản xuất nhưng
nhu cầu thị trường vẫn cần như: sơn mài, mây tre đan xuất khẩu.. Cùng với
việc duy trì vai trò tự chủ của kinh tế hộ gia đình, cần khuyến khích phát triển
mạnh các hình thức hợp tác để người nông dân, người sản xuất liên kết với
nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục triển khai việc chuyển đổi,
giải thể, thành lập hợp tác xã, CN-TTCN để làm sao cho các doanh nghiệp này
làm ăn có hiệu quả.
- Đẩy mạnh hoạt động tài chính, tiền tệ thực hiện thực hành tiết kiệm và
thực hiện các chính sách xã hội.
Về tài chính: Chuyển mạnh hoạt động của các Ngân hàng theo cơ chế thị
trường, tiếp tục tăng nguồn vốn huy động, tăng mức vốn đầu tư vào các ngành
và lĩnh vực kinh tế, góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa

phương. Nâng cao tỷ trọng cho vay vốn tín dụng trung, dài hạn. Mở rộng quỹ
tín dụng ở các xã có điều kiện phát triển kinh tế để thu hút nguồn vốn tại chỗ
phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh ở từng cơ sở. Để đạt được mục tiêu
này cần chỉ đạo tốt việc thực hiện các dự án cho vay vốn đối với các hộ sản
xuất, dự án giải quyết việc làm cho người lao động..
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế.
Các cấp uỷ Đảng phải nắm mục tiêu, phương hướng và biện pháp lớn về
phát triển kinh tế tạo điều kiện cho cơ sở, lấy cơ sở là địa bàn để tháo dỡ
những khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống
của mọi tầng lớp nhân dân.
Lãnh đạo cần kiểm tra hoạt động của các cấp, các ngành nhất là lĩnh
vực tài chính, tiền tệ để đảm bảo cho việc sử dụng nguồn vốn đúng hướng,
đúng chủ trương, đảm bảo công khai dân chủ và có hiệu quả.
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TRONG THỜI
GIAN TỚI CỦA NHNO&PTNT HUYỆN TỪ SƠN.
Để tiếp tục không ngừng mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh
doanh, NHNo&PTNT huyện Từ Sơn đã xây dựng mục tiêu sau:
* Tổng vốn huy động: 236 tỷ.
* Tổng dư nợ tín dụng cho vay: 233 tỷ.
* Dư nợ quá hạn: Đảm bảo dưới 0,5% tổng dư nợ tín dụng
3.3: NHỮNG GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT HUYỆN TỪ SƠN.
3.3.1: Những giải pháp mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Từ Sơn.
Để thực hiện tốt những mục tiêu trên, khắc phục những tồn tại thiếu sót
nhằm mở rộng tín dụng đối với HSX. NHNo&PTNT huyện Từ Sơn cần thực hiện
những giải pháp sau:
3.3.1.1: Lập kế hoạch cho vay.
Đối với NHNo&PTNT Từ Sơn, hoạt động cho vay hộ sản xuất tạo ra thu

nhập hàng đầu của Ngân hàng. Sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng phụ thuộc
rất nhiều vào cơ cấu, chất lượng vốn đầu tư và chỉ được đảm bảo khi có sự lựa
chọn khách hàng cẩn thận, thẩm định kỹ càng. Tất cả những điều này đều
thuộc chính sách cho vay hay chiến lược hoạt động cho vay của Ngân hàng. Do
đó Ngân hàng phải lập kế hoạch cho hoạt động tín dụng như sau:
- Xác định thị trường: Để tạo ra phương hướng cho vay của Ngân hàng
bao gồm việc lựa chọn các ngành hoặc hoạt động kinh tế phát triển, phục vụ có
hiệu quả lâu dài, hạn chế cho vay các ngành kém hiệu quả.
- Đối với NHNo&PTNT Từ Sơn thị trường chính là nông nghiệp nông thôn,
khách hàng là nông dân, các hộ sản xuất có quy mô vừa và nhỏ.
- Thiết lập đường lối tín dụng: Là xác định phương hướng chung, xác
định cơ cấu cho vay khách hàng thuộc các nhóm ngành, thiết lập đường lối tín
dụng Ngân hàng phân bổ một cách cân đối cơ cấu đầu tư, nhằm đạt được sự
tăng trưởng bền vững đối với các ngành được tài trợ trong khi vẫn cho phép
đa dạng hoá hoạt động, phân tán rủi ro trong cho vay.
- Đối với NHNo&PTNT Từ Sơn đường lối tín dụng được xác định là đầu tư
cho vay phát triển, nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá- hiện
đại hóa, đầu tư cho chương trình thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện, mở rộng
cho vay nuôi trồng thuỷ sản, phát triển ngành nghề phụ tận dụng lao động
trong lúc nông nhàn.
Việc lập kế hoạch căn cứ vào mục tiêu chương trình phát triển kinh tế của
Tỉnh, huyện cũng như định hướng của ngành, phân định chức năng ro ràng với
từng đơn vị cơ sở các chi nhánh Ngân hàng cấp 3, cung cấp dữ liệu thông tin
kinh tế, xã hội báo cáo về cơ cấu cho vay, phân tích cung cầu tín dụng của hộ
sản xuất tại địa bàn hoạt động. Yêu cầu đặt ra là: Thông tin phải đảm bảo độ
chính xác, đầy đủ, kịp thời và thường xuyên cập nhật, NHNo&PTNT Từ Sơn sẽ
sàng lọc thông tin, lập kế hoạch tín dụng hàng năm, 3 năm, 5 năm.
Việc lập kế hoạch chính xác và khoa học sẽ giúp cho nhân viên Ngân hàng
nhất là cán bộ tín dụng tập trung nỗ lực vào đối tượng khách hàng chính của
mình một cách có hiệu quả nhất.

3.3.1.2: Tăng cường tiếp cận hộ sản xuất.
Việc xây dựng và củng cố mạng lưới Ngân hàng rộng khắp với nhiều chi
nhánh khu vực và các tổ cho vay, thu nợ lưu động đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp cho Ngân hàng tiếp xúc gần hơn với các hộ gia đình. Tuy nhiên vẫn còn
không ít khách hàng chưa đến với Ngân hàng một số lý do các hộ sản xuất
chưa tiếp cận với tín dụng Ngân hàng như sau:
- Thiếu lòng tin về Ngân hàng và các chương trình tín dụng.
- Chi phí cho vay còn cao ( Như lệ phí của Uỷ ban nhân dân xã, công
chứng, lãi xuất).
- Yêu cầu thế chấp ngặt nghèo, giấy tờ hồ sơ đã giảm bớt song với hộ sản
xuất vẫn cho là phức tạp, nhiều hộ chưa lập được dự án, phương án sản xuất
kinh doanh, chưa hạch toán kinh tế được.
- Ngành nông nghiệp chịu rất lớn ảnh hưởng của thiên tai do một số còn
e sợ rủi ro có thể dẫn đến không trả được nợ Ngân hàng. Do vậy việc tiếp xúc
với từng hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng tiếp cận với
khách hàng, Ngân hàng cần có những thông tin, tuyên truyền rộng rãi đến hộ
sản xuất về lợi ích khi đến với Ngân hàng, Ngân hàng sẽ cùng họ tìm ra vướng
mắc để tháo gỡ. Để mở rộng tiếp cận với hộ sản xuất Ngân hàng cần thực hiện
một số vấn đề sau:
- Triển khai việc mở rộng đăng ký vay vốn đến tất cả các thôn, xóm.
Mở rộng cho vay thông qua tổ tương hỗ không chỉ đối với hộ nông dân,
hội phụ nữ, hội cựu chiến binh mà còn các tổ chức khác nữa.
- Thành lập và duy trì các tổ cho vay, thu lưu động, cải tiến các phòng
giao dịch của đội ngũ cán bộ, xoá bỏ phiền hà tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
khách hàng vay trả tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập trau dồi kiến
thức Marketinh để hoà nhập kinh tế thị trường.
- Cần tăng cường năng lực thẩm định các món vay nhỏ, xây dựng các mô
hình mẫu trong sản xuất nông nghiệp để đơn giản hoạt động phân tích dự án.
3.3.1.3: Đa dạng hoá loại hình cho vay, phương thức cho vay.
Đa dạng hoá các hình thức cho vay, mạnh dạn áp dụng các phương tiện

cho vay mới khi có điều kiện. Hiện nay NHNo&PTNT Từ Sơn cho hộ sản xuất
vay theo phương thức cho vay từng lần. Phương thức này phù hợp cho vay vốn
không thường xuyên, sản xuất theo mùa vụ, chu chuyển vốn chậm. Hiện nay
những hộ vay vốn sản xuất theo quyết định 67/QĐ- TTg, vay đến 10 triệu đồng
không phải thế chấp chỉ nộp cho Ngân hàng giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thủ tục vay vốn đã đơn giản rất nhiều.
Với những khách hàng co vòng quay vốn nhanh có nhu cầu vốn thường
xuyên qua quá trình vay trả sòng phẳng, có tín nhiệm trong quan hệ giao dịch
với Ngân hàng khách hàng có thể cho vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức
này cho phép khách hàng có thể duy trì một mức tín dụng trong thời gian nhất
định (tối đa là 12 tháng) theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi của
hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần vay vốn,
khách hàng chỉ cần lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo bộ chứng từ vay phù
hợp với mục đích sử dụng với vốn trong hợp đồng tín dụng. Phương thức này
tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí quản lý hồ sơ của Ngân hàng.
Đối với vùng chuyên canh trồng lúa, có hai vụ liền kề, Ngân hàng có thể
cho vay lưu vụ nếu xét thấy sự án sản xuất của các hộ có hiệu quả và hộ đã trả
đủ lãi món vay trước, thời gian cho vay lưu vụ tối đa bằng một chu kỳ sản xuất
(một vụ). Lãi suất cho vay lưu vụ được áp dụng lãi suất hiện hành. Theo
phương thức này hộ dân sau một chu kỳ sản xuất chỉ cần trả hết lãi và lập giấy
đề nghị vay lưu vụ mà không cần làm thủ tục vay. Đầu tư cho vay theo phương
thức này giúp cho hộ sản xuất chủ động về vốn, giảm chi phí giao dịch, giảm
các thủ tục về giấy tờ làm người nông dân gắn bó với Ngân hàng hơn.
Bám sát chương trình kinh tế xã hội của địa phương, tập chung chỉ đạo
nắm chắc tình hình kinh tế trên địa bàn, điều tra các phân loại khách hàng để
có hướng đầu tư phù hợp với từng địa bàn và thực hiện chính sách khách hàng
của NHNo&PTNT Từ Sơn để đạt kết quả cao nhất.
3.3.1.4: Rà soát nợ đến hạn, phân tích nguyên nhân nợ quá hạn để
đề ra biện pháp xử lý hữu hiệu, không nên để nợ quá hạn kéo về thời
gian.

- Nếu nợ đến hạn do nguyên nhân khách quan chưa trả được cần tiến
hành xem xét nếu có thể cho gia hạn nợ, cho vay thêm để giúp người vay có
thời gian khôi phục lại sản xuất hoặc có thêm vốn để sản xuất (Đối với những
trường hợp xét thấy có hiệu quả) hoặc đề nghị Ngân hàng cấp trên có biện
pháp xử lý theo quy định. Không tiến hành chuyển nợ quá hạn dẫn đến nợ quá
hạn kéo dài mà không thu hồi được.
- Nợ đến hạn hoặc nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan của khách
hàng vay cần có biện pháp tích cực, kiên quyết trong việc xử lý để thu hồi
vốn, kể cả phải xử lý tài sản thế chấp để thu hồi vốn hoặc khởi kiện trước
pháp luật.
3.3.1.5: Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát:
Ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng tổ cần tăng cường kiểm tra, kiểm
soát. Nhằm kiểm tra việc chấp hành chế độ thể lệ của cán bộ tín dụng phụ
trách các địa bàn. Thực tế đã xảy ra (số ít) trường hợp cho vay trực tiếp đến hộ
có tổ tín chấp, tổ trưởng đã lợi dụng xâm chiếm tiền (Các trường hợp tổ viên
trả nợ nhưng tổ trưởng đã lợi dụng không nộp cho Ngân hàng..), đem cho vay
trực tiếp đến hộ không có tổ tín chấp nhưng do khâu thẩm định kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay của cán bộ tín dụng sơ sài đã dẫn đến những trường
hợp hộ vay sử dụng vốn sai mục đích. Qua kiểm tra của lãnh đạo mới phát hiện
ra nhưng rất khó khăn thu hồi.
3.3.1.6: Thực hiện cơ chế khoán tài chính đối với từng cán bộ.
Nhất là trong điều kiện cạnh tranh về hoạt động tín dụng hiện nay trên
địa bàn. Thực hiện trả lương theo kết quả lao động có như vậy mới khuyến
khích được đội ngũ cán bộ tín dụng làm trực tiếp, có trách nhiệm cao trong
công việc của mình. Từ đó phát huy trình độ và năng lực trong công việc.
3.3.1.7: Hoàn thiện hệ thống thông tin nhằm mở rộng thẩm
định tín dụng.
Thông tin chính xác sẽ giúp Ngân hàng đánh giá khách hàng một cách
toàn diện chính xác có thể thấy được những ưu nhược điểm của họ từ đó
Ngân hàng có những kết luận đúng đắn về khách hàng của mình, thông tin

đầy đủ có nhiều chiều với độ tin cậy cao sẽ góp phần mở rộng tín dụng thẩm
định dự án.
Thông tin có thể thu thập được từ nhiều nguồn sau.

×