Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ UEH xây dựng mô hình thị trường chứng khoán phi tập trung ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
WX

ĐỖ XN LỘC

XÂY DỰNG MƠ HÌNH THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kinh Tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU

Trang


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MỘT TỔ CHỨC VỚI
NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán phi tập trung, nhà tạo lập thị trường và mối quan hệ
giữa nhà tạo lập thị trường với thị trường chứng khoán ..........................................................1
1.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán phi tập trung ..................................................1
1.1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................1
1.1.1.2. Vị trí và vai trị của thị trường OTC ...................................................................1
1.1.1.3. Hình thức tổ chức thị trường OTC......................................................................3
1.1.1.4. Hàng hóa giao dịch trên thị trường OTC ............................................................3
1.1.1.5. Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC ..............................................................4
1.1.1.6. Hệ thống giao dịch của thị trường OTC..............................................................4
1.1.1.7. Quản lý thị trường OTC .....................................................................................4
1.1.1.8. Cơ chế thanh toán trên thị trường OTC...............................................................4
1.1.2. Tổng quan về nhà tạo lập thị trường và mối quan hệ giữa nhà tạo lập thị trường với
thị trường chứng khoán.......................................................................................................5
1.1.2.1. Khái niệm nhà tạo lập thị trường ........................................................................5
1.1.2.2. Phân loại nhà tạo lập thị trường..........................................................................6
1.1.2.3. Hoạt động của nhà tạo lập thị trường, vai trò của các chuyên gia và nhà tạo lập
thị trường đối với thị trường chứng khoán.......................................................................9
1.1.2.3.1. Hoạt động của nhà tạo lập thị trường ...........................................................9
1.1.2.3.2. Vai trò của các chuyên gia và nhà tạo lập thị trường đối với thị trường chứng
khoán........................................................................................................................10
1.2. Mối quan hệ giữa một tổ chức và nhà tạo lập thị trường.................................................12
1.2.1. Lợi ích đối với tổ chức làm chức năng tạo lập thị trường.........................................12
1.2.1.1. Lợi ích trực tiếp từ các giao dịch trên thị trường...............................................13
1.2.1.2. Lợi ích thu từ sự hỗ trợ của Nhà nước ..............................................................13
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập thị trường của công ty chứng khoán
.........................................................................................................................................14
1.2.2.1. Những yếu tố nội tại – chủ quan.......................................................................14
1.2.2.2. Những yếu tố bên ngồi – khách quan..............................................................16

1.3. Mơ hình thị trường chứng khốn phi tập trung nổi tiếng trên thế giới và bài học kinh
nghiệm .................................................................................................................................18

Tóm tắt chương 1............................................................................................................ 23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ
NHU CẦU XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG CÓ
SỰ THAM GIA CỦA NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
2.1. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn 7 năm hoạt động..24
2.1.1. Đánh giá hoạt động của SGDCK Tp. Hồ Chí Minh .................................................24
2.1.2. Đánh giá hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội .........................26
2.1.2.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức và hoạt động ...............................................................27
2.1.2.2. Hoạt động đăng ký giao dịch............................................................................28
2.1.2.3. Hoạt động giao dịch .........................................................................................28
2.1.2.4. Hoạt động công bố thông tin ............................................................................32
2.1.2.5. Các thành viên giao dịch trên thị trường...........................................................33
2.1.2.6. Nhà đầu tư nước ngoài .....................................................................................33
2.1.2.7. Đánh giá chung ................................................................................................34
2.1.3. Đánh giá hoạt động của thị trường chứng khoán tự do ở Việt Nam......................35
2.1.3.1. Phương thức giao dịch trên thị trường ..............................................................35
2.1.3.2. Các loại chứng khốn.......................................................................................37
2.1.3.3.Tình hình giao dịch các loại chứng khoán chưa niêm yết...................................38
2.1.3.4.Đánh giá chung .................................................................................................39
2.2. Những thành tựu, tồn tại và hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam qua hơn 7 năm
hoạt động .............................................................................................................................40
2.2.1. Những thành tựu đạt được.......................................................................................40
2.2.2. Những tồn tại và hạn chế ........................................................................................41

2.2.2.1. Về quy mơ giao dịch của thị trường chứng khốn.............................................42
2.2.2.2. Về cơ chế định giá theo các phương thức của thị trường...................................42
2.2.2.3. Về hoạt động các cơng ty chứng khốn ............................................................42
2.2.2.4. Về hoạt động của thị trường chứng khoán tự do ...............................................43
2.3. Sự cần thiết phải tổ chức thị trường chứng khốn phi tập trung ở Việt Nam có sự tham gia
của nhà tạo lập thị trường chứng khốn ................................................................................44

Tóm tắt chương 2............................................................................................................ 47
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MƠ HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP
TRUNG Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 và những năm
tiếp theo đến năm 2020 ........................................................................................................48
3.1.1. Mục tiêu .................................................................................................................48
3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán ...............................48
3.1.3. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 và những năm tiếp theo đến
năm 2020 .........................................................................................................................48
3.2. Định hướng mơ hình thị trường chứng khốn phi tập trung ở nước ta đến năm 2010 và
những năm tiếp theo đến năm 2020 ......................................................................................50
3.2.1. Hàng hóa đưa vào giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung ...................50
3.2.2. Tổ chức chủ quản điều hành thị trường chứng khoán phi tập trung..........................51

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.2.3. Đối tượng tham gia thị trường chứng khoán phi tập trung .......................................51
3.2.4. Phương thức hoạt động ...........................................................................................51
3.3. Xây dựng mơ hình thị trường chứng khốn phi tập trung ở Việt Nam ...........................52
3.3.1. Các điều kiện để phát hành và giao dịch chứng khoán.............................................53
3.3.2. Cơ quan quản lý nhà nước ......................................................................................53
3.3.3. Cơ cấu sở hữu.........................................................................................................54

3.3.4. Cơ cấu tổ chức........................................................................................................54
3.3.5. Hệ thống giao dịch..................................................................................................55
3.3.6. Hệ thống đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khốn ...................................57
3.3.7. Hệ thống cơng bố thông tin trên thị trường..............................................................58
3.3.8. Giám sát hoạt động của thị trường..........................................................................59
3.3.9. Thành viên của thị trường .......................................................................................60
3.3.9.1. Các cơng ty chứng khốn .................................................................................60
3.3.9.2. Nhà tạo lập thị trường ......................................................................................60
3.3.10. Lộ trình áp dụng ...................................................................................................62
3.4. Các nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển TTCK phi tập trung ở Việt Nam...........................63
3.4.1. Thiết lập khung pháp lý cho thị trường....................................................................63
3.4.1.1. Xây dựng và ban hành đồng bộ hệ thống văn bản dưới luật ..............................63
3.4.1.2. Điều chỉnh phân cấp quản lý và chức năng nhiệm vụ giữa cơ quan quản lý nhà
nước, TTGDCK Hà Nội và đổi mới công tác giám sát ..................................................64
3.4.2. Đa dạng hóa các loại chứng khốn giao dịch...........................................................65
3.4.3. Hồn thiện hệ thống thơng tin .................................................................................68
3.4.4. Hồn thiện mơ hình sở hữu và đào tạo nhân lực cho thị trường ...............................69
3.4.4.1. Hồn thiện mơ hình sở hữu của TTGDCK Hà Nội ...........................................69
3.4.4.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân lực cho thị trường .........................................70
3.4.5. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán phi tập trung ..........72
3.4.6. Thành lập cơng ty định mức tín nhiệm trên TTCK Việt Nam ..................................73

Tóm tắt chương 3............................................................................................................ 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 76
PHỤ LỤC ........................................................................................................................78
Bảng 1.1: Tên, hình thức và số lượng nhà tạo lập thị trường ở các nước trên thế giới....78
Bảng 1.2: Tên nhà tạo lập thị trường tương ứng ở mỗi dạng thị trường trên thế giới và
thời gian tồn tại.................................................................................................................79
Bảng 1.3: Cơ chế hoạt động của nhà tạo lập thị trường ...................................................80
Bảng 1.4: Quyền lợi và trách nhiệm của nhà tạo lập thị trường trên mỗi thị trường .......81

Bảng 2.1: Diễn biến niêm yết cổ phiếu tại SGDCK Tp. Hồ Chí Minh qua các năm.......83
Biểu đồ 2.1: Số lượng cơng ty niêm yết tại SGDCK Tp. Hồ Chí Minh qua các năm......83
Biểu đồ 2.2: Khối lượng CK niêm yết tại SGDCK Tp. Hồ Chí Minh qua các năm (triệu
CK) ...................................................................................................................................84
Bảng 2.2: Quy mơ giao dịch tồn thị trường tại SGDCK Tp. Hồ Chí Minh qua các năm
..........................................................................................................................................84
Bảng 2.3: Số lượng tài khoản GDCK của nhà đầu tư tại SGDCK Tp. Hồ Chí Minh qua
các năm .............................................................................................................................84

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm.........................................................85
Bảng 2.6: Thống kê hoạt động đấu giá của TTGDCK Hà Nội từ năm 2005-2007..........85
Bảng 2.7: Thống kê hoạt động đấu thầu của TTGDCK Hà Nội từ năm 2005-2007........86
Bảng 2.8: Giá tham khảo cổ phiếu OTC cập nhật ngày 28/12/2007................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................89

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tơi nghiên cứu và thực hiện. Các thơng tin và
số liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu tại danh mục tài
liệu tham khảo và hoàn toàn trung thực.


Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TTCK
GDP
ABD
OTC
SGDCK Tp. Hồ Chí Minh
TTGDCK
TTGDCK TP.HCM
GDCK
NASDAQ
LSE
NYSE
AMS
CK
UBCKNN
ĐKGD
ĐTNN
DNNN
VCBS
VAFI
SCIC

CTCP
WB
CPH
DN
ĐMTN

: Thị trường chứng khốn
: Tổng sản phẩm quốc dân
: Ngân hàng phát triển Châu Á
: Thị trường chứng khoán phi tập trung
: Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
: Trung tâm giao dịch chứng khoán
: Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
: Giao dịch chứng khốn
: Thị trường chứng khoán phi tập trung của Mỹ
: Thị trường chứng khoán Ln Đơn
: Thị trường chứng khốn New York
: Thị trường chứng khoán Amsterdam
: Chứng khoán
: Ủy ban chứng khoán nhà nước
: Đăng ký giao dịch
: Đầu tư nước ngoài
: Doanh nghiệp nhà nước
: Cơng ty chứng khốn ngân hàng ngoại thương Việt Nam
: Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam
: Tổng cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
: Công ty cổ phần
: Ngân hàng thế giới
: Cổ phần hóa
: Doanh nghiệp

: Định mức tín nhiệm

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.4: Quy mô niêm yết thị trường tại TTGDCK Hà Nội đến 31/12/2007................29
Bảng 2.5: Thống kê TOP tại TTGDCK Hà Nội đến 31/12/2007.....................................30

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.4: Quy mơ giao dịch tại TTGDCK Hà Nội đến 31/12/2007............................29
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của TTGDCK Hà Nội ...............................................................27
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của TTCK phi tập trung ............................................................52

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, TTCK đến nay vẫn khơng ngừng phát
triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy động vốn hữu hiệu của nền kinh
tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy mới ra đời được 7 năm, nhưng với tốc
độ phát triển phi mã đã trở thành một lĩnh vực kinh tế nổi bật của đất nước. TTCK
trở thành kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và là một thành tố góp phần đáng kể vào tăng
trưởng kinh tế đất nước trong những năm vừa qua. Kinh tế Việt Nam trong thời
gian qua tăng trưởng khá mạnh và tăng liên tục qua nhiều năm. Theo công bố của
Tổng cục thống kê, Việt Nam có mức tăng trưởng GDP năm 2007 đạt 8,48%, đạt
mục tiêu tăng trưởng (8,2% - 8,5%) do Nghị quyết của Quốc hội đề ra và được
ADB đánh giá Việt Nam đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao
trong khu vực.
Theo thống kê, hiện số vốn hóa TTCK đạt khoảng 45% GDP, nếu tính cả trái
phiếu thì đạt khoảng 50% GDP. Dự kiến, từ năm 2008 trở đi, khi thực hiện quản
lý thị trường chứng khốn cơng ty đại chúng chưa niêm yết, vốn hóa thị trường
chứng khoán sẽ đạt khoảng 60% GDP, tương đương đạt khoảng 35-40 tỷ USD.
Cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và yêu cầu về sự đa dạng trong các
hoạt động đầu tư, đến nay đã có nhiều loại thị trường chứng khốn đã ra đời với
các hình thức tổ chức thị trường từ đơn giản (thị trường chứng khoán phi tập
trung) đến hiện đại và hết sức chặt chẽ (thị trường chứng khoán tập trung). Thị
trường chứng khoán khơng thể thiếu những thành viên hoạt động của mình. Khi
đề cập đến các hình thức tổ chức thị trường khơng thể khơng nhắc đến vai trị của
các chun gia và các nhà tạo tập thị trường trong việc tạo lập sự công bằng, hiệu
quả và trật tự trên mỗi thị trường này.
Để đạt được mục tiêu trên, theo xu hướng chung của hội nhập kinh tế quốc tế và
cũng theo định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010
và Luật chứng khoán được Quốc hội thơng qua ngày 29/06/2006 (có hiệu lực từ
ngày 01/01/2007) có nêu rõ việc xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội; chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển

thành thị trường giao dịch chứng khốn phi tập trung thì việc chọn đề tài “XÂY
DỰNG MƠ HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN PHI TẬP TRUNG Ở
VIỆT NAM” là thật sự cần thiết và có ý nghĩa.

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
9 Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của TTCK phi tập trung và nhà tạo lập thị
trường.
9 Nghiên cứu mối quan hệ giữa một tổ chức với nhà tạo lập thị trường trên
TTCK.
9 Nghiên cứu mơ hình TTCK phi tập trung nổi tiếng trên thế giới.
9 Đánh giá thực trạng của TTCK Việt Nam và nhu cầu xây dựng TTCK phi tập
trung có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường.
9 Xây dựng mơ hình TTCK phi tập trung ở Việt Nam.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
9 Đối tượng nghiên cứu: TTCK phi tập trung và nhà tạo lập thị trường.
9 Phạm vi nghiên cứu: tại Việt Nam và trên thế giới.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh tương quan, khảo sát,
thống kê và tổng hợp đánh giá qua các số liệu báo cáo của SGDCK Tp. Hồ Chí
Minh, TTGDCK Hà Nội, các số liệu do quỹ đầu tư nước ngoài cung cấp, các bài
báo trên các tạp chí chứng khốn và internet.

Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 chương như sau:
9 Chương 1: Cơ sở lý luận và mối quan hệ giữa một tổ chức với nhà tạo lập thị
trường trên TTCK.
9 Chương 2: Thực trạng TTCK Việt Nam và nhu cầu xây dựng TTCK phi tập
trung có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường.
9 Chương 3: Xây dựng mơ hình TTCK phi tập trung ở Việt Nam và các nhóm
giải pháp hỗ trợ phát triển.

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MỘT TỔ CHỨC VỚI
NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán phi tập trung, nhà tạo lập thị trường và
mối quan hệ giữa nhà tạo lập thị trường với thị trường chứng khoán
1.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán phi tập trung
1.1.1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán phi tập trung là loại thị trường chứng khoán xuất hiện
sớm nhất trong lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán. Thị
trường được mang tên OTC (Over The Counter) có nghĩa là “thị trường qua
quầy”. Điều này xuất phát từ đặc thù của thị trường là các giao dịch mua bán trên
thị trường được thực hiện trực tiếp tại các quầy của các ngân hàng hoặc các công

ty chứng khốn mà khơng phải thơng qua các trung gian mơi giới để đưa vào đấu
giá tập trung.
Như vậy, có thể hiểu thị trường OTC là một mạng lưới các nhà mơi giới và tự
doanh chứng khốn mua bán với nhau và với các nhà đầu tư thơng qua hình thức
thương lượng thỏa thuận, các hoạt động giao dịch của thị trường OTC được diễn
ra tại quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và cơng ty chứng khốn.
1.1.1.2. Vị trí và vai trò của thị trường OTC
Thị trường OTC là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của hệ thống thị trường
chứng khốn. Vì sự có mặt của thị trường này đã góp phần mở rộng thị trường
dành cho các loại chứng khoán chưa được niêm yết trên thị trường tập trung, tạo
ra một kênh huy động vốn mới cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp cho thị
trường một phương thức giao dịch khác với phương thức của thị trường tập trung.
Chính vì vậy, thị trường OTC đã góp phần hồn thiện hệ thống thị trường chứng
khốn.
Đồng thời, với vị trí quan trọng khơng thể thiếu của mình đối với sự hình thành và
phát triển của TTCK thì thị trường OTC cũng đóng vai trị rất quan trọng đối với
TTCK, thể hiện qua một số vai trò cơ bản sau:
Một là, hỗ trợ và thúc đẩy thị trường chứng khoán tập trung phát triển:
Thị trường OTC với những chức năng riêng biệt của mình, những chức năng này
không những không lấn át, không thay thế cho chức năng của thị trường tập trung
mà nó là một bộ phận hỗ trợ cho thị trường tập trung. Vì mỗi loại thị trường đều
có những đặc điểm riêng tạo thành một tổng thể phục vụ đa dạng nhu cầu giao
dịch chứng khốn trong nền kinh tế. Sự có mặt của thị trường OTC cùng với thị

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

trường tập trung tạo thành hệ thống thị trường chứng khốn hồn thiện cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Do xuất phát từ cơ chế cạnh tranh giữa thị trường chứng khoán tập trung và thị
trường OTC để thu hút người đầu tư đến với thị trường. Thị trường thu hút nhà
đầu tư khơng chỉ bằng tính thanh khoản, bằng khả năng sinh lời mà còn bằng việc
thị trường nào sẽ tạo điều kiện để nhà đầu tư có thể mua bán được dễ dàng. Do
vậy, thị trường OTC là động lực thúc đẩy thị trường chứng khoán tập trung ngày
càng phát triển, và đến lượt mình, thị trường OTC cũng khơng ngừng hồn thiện
chính mình để hệ thống thị trường chứng khoán ngày càng phát triển.
Hai là, tạo thị trường cho các chứng khốn của các cơng ty vừa và nhỏ, các
chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết:
Cùng với hệ thống thị trường tài chính nói chung, thị trường OTC có vai trị trong
việc mở ra một kênh huy động vốn mới cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp chưa đủ điều kiện niêm yết để huy động vốn trên thị trường chứng khốn
tập trung, thực hiện tính thanh khoản của chứng khoán này, phương thức giao
dịch trên thị trường này được coi là linh hoạt, đa dạng, thuận lợi cho người đầu tư
trên cơ sở áp dụng kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, chất lượng cung cấp
dịch vụ cho thị trường ngày càng hoàn hảo. Chính vì thế, thị trường OTC đã góp
phần hồn thiện môi trường huy động và phân bổ vốn cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, góp phần hồn thiện mơi trường đầu tư.
Ba là, hạn chế, thu hẹp thị trường tự do, góp phần đảm bảo sự ổn định và lành
mạnh của thị trường chứng khốn:
Chúng ta khơng phủ nhận sự có mặt của thị trường tự do có vai trị nhất định đối
với sự phát triển của TTCK trong giai đoạn hiện nay. Chính sự có mặt của thị
trường tự do đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu phát hành và giao dịch chứng

khốn cho các cơng ty muốn huy động vốn và nhà đầu tư. Đúng như tên gọi của
mình, giao dịch mua bán trên thị trường tự do là do giữa các bên tự thỏa thuận,
không phải chịu giới hạn trần, sàn về giá như trên thị trường tập trung và cùng với
việc giao dịch mọi lúc mọi nơi, đã giúp cho nhà đầu tư thuận tiện hơn trong việc
mua bán và đặc biệt là có cơ hội kiếm lãi cao.
Nhưng xét cho cùng sự tồn tại của thị trường này ở thời điểm hiện tại và lâu dài sẽ
bộc lộ nhiều tiêu cực. Cụ thể là do thị trường tự do nằm ngoài sự quản lý của nhà
nước cho nên những người hoạt động kinh doanh trên thị trường này sẽ khơng có
một mơi trường giao dịch thuận lợi, không được bảo vệ quyền lợi, hoạt động trong
điều kiện khơng cơng bằng dễ xảy ra tình trạng tranh chấp, lừa đảo và môi trường
thông tin không đáng tin cậy. Chính vì vậy, hoạt động của thị trường tự do hiện tại
cũng như về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khốn
chính thức, đó là sẽ khơng đảm bảo được sự phát triển ổn định, lành mạnh của thị
trường chứng khoán. Vì vậy, việc hình thành thị trường OTC hoạt động quy cũ sẽ

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

góp phần đáng kể nhằm khắc phục những hạn chế trên của thị trường chứng
khốn tự do.
Bốn là, tạo mơi trường đầu tư linh hoạt, thuận lợi cho các nhà đầu tư:
Thị trường giao dịch cổ phiếu OTC có tổ chức ra đời sẽ mang đến nhiều lợi ích

cho nhà đầu tư. Cụ thể, đó là tránh những rủi ro mang tính pháp lý, tránh tình
trạng mua bán chứng khốn giả mạo, thanh tốn khơng đảm bảo và đặc biệt là tính
thanh khoản kém trên thị trường, tình trạng làm giá, tung tin thất thiệt cũng sẽ
được hạn chế tối đa khi nhà đầu tư có kênh thơng tin chính xác, doanh nghiệp có
trách nhiệm với chính cổ phiếu của họ hơn. Đồng thời, mở ra một kênh đầu tư
mới ngoài các cổ phiếu đã niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung, tạo
điều kiện hơn nữa cho các nhà đầu tư, đặc biệt là những nhà đầu tư nhỏ, tiếp cận
thị trường chứng khốn một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Trên đây là vị trí và vai trị hết sức quan trọng của TTCK phi tập trung đối với sự
phát triển của TTCK nói riêng và đối với kinh tế quốc gia nói chung. Đây là
những tác động tích cực của TTCK phi tập trung mà chúng ta không thể phủ nhận
được. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực đó thì TTCK phi tập trung vẫn
có một số khiếm khuyết và hạn chế nhất định vì đây là thị trường phi tập trung
nên rất khó để quản lý một cách chặt chẽ và có nhiều rủi ro trong giao dịch do tình
trạng bất cân xứng thơng tin, tình trạng làm giá, tình trạng cổ đơng lớn ép cổ đơng
nhỏ, tính thanh khoản kém … Vì vậy, việc lựa chọn hình thức tổ chức TTCK phi
tập trung như thế nào là phù hợp để quản lý chặt chẽ và kích thích sự phát triển
chung của TTCK là một địi hỏi mang tích thực tiễn khách quan cao.
1.1.1.3. Hình thức tổ chức thị trường OTC
Thị trường OTC được tổ chức theo hình thức khơng có địa điểm giao dịch mang
tính tập trung giữa bên mua và bán. Thị trường sẽ diễn ra tại các địa điểm thuận
tiện cho người mua và bán. Thị trường sẽ diễn ra tại các địa điểm giao dịch của
các ngân hàng, công ty chứng khoán và các điều kiện thuận tiện cho người mua và
bán.
1.1.1.4. Hàng hóa giao dịch trên thị trường OTC
Hàng hóa giao dịch trên thị trường phần lớn là các chứng khoán chưa đủ điều kiện
niêm yết trên sở giao dịch song đáp ứng được các điều kiện về tính thanh khoản
và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trường OTC, trong đó chủ yếu là chứng
khốn của các công ty vừa và nhỏ, các công ty mới được thành lập, cơng ty cơng
nghệ cao và có tiềm năng phát triển. Ngồi ra cịn có các loại chứng khốn đã

niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán. Như vậy, chứng khoán niêm yết và giao
dịch trên thị trường OTC rất đa dạng và có độ rủi ro cao hơn so với các chứng
khoán niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán.

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

1.1.1.5. Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC
Chủ yếu được thực hiện thông qua phương thức thương lượng và thỏa thuận song
phương giữa bên mua và bên bán, khác với cơ chế đấu giá tập trung trên sở giao
dịch chứng khốn. Hình thức khớp lệnh trên thị trường OTC rất ít phổ biến và
thường chỉ áp dụng đối với các lệnh nhỏ. Giá chứng khốn được hình thành qua
thương lượng và thỏa thuận riêng biệt nên sẽ phụ thuộc vào từng nhà kinh doanh,
đối tác trong giao dịch và như vậy sẽ có nhiều mức giá khác nhau đối với mỗi
chứng khoán tại một thời điểm. Tuy nhiên, với sự tham gia của các nhà tạo lập thị
trường và cơ chế báo giá tập trung qua mạng máy tính điện tử như ngày nay đã
dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà kinh doanh chứng khoán. Và vì vậy,
khoảng cách chênh lệch giữa các mức giá sẽ thu hẹp do diễn ra sự “đấu giá” giữa
các nhà tạo lập thị trường với nhau, nhà đầu tư chỉ có việc lựa chọn giá tốt nhất
trong các báo giá của nhà tạo lập thị trường.
1.1.1.6. Hệ thống giao dịch của thị trường OTC
Là thị trường sử dụng hệ thống mạng máy tính điện tử diện rộng liên kết tất cả các

đối tượng tham gia thị trường. Vì vậy, thị trường OTC còn được gọi là thị trường
mạng hay thị trường báo giá điện tử. Hệ thống mạng của thị trường được các đối
tượng tham gia thị trường sử dụng để đặt lệnh giao dịch, đàm phán thương lượng
giá, truy cập và thông báo các thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán…
Chức năng của hệ thống mạng được sử dụng rộng rãi trong giao dịch mua bán và
quản lý trên thị trường OTC.
1.1.1.7. Quản lý thị trường OTC
Cấp quản lý thị trường OTC tương tự như quản lý hoạt động của thị trường chứng
khoán tập trung và được chia thành 2 cấp:
Cấp quản lý Nhà nước: Do cơ quan quản lý thị trường chứng khoán quản lý theo
pháp luật về chứng khốn và các luật có liên quan, cơ quan này thường là Ủy ban
chứng khoán.
Cấp tự quản: Do Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán quản lý như ở: Mỹ,
Hàn Quốc, Nhật Bản… hoặc do trực tiếp sở giao dịch đồng thời quản lý như ở:
Anh, Pháp, Canada,… Nhìn chung, nội dung và mức độ quản lý ở mỗi nước có
khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và đặc thù của từng nước nhưng đều có chung
mục tiêu là đảm bảo sự ổn định và phát triển liên tục của thị trường.
1.1.1.8. Cơ chế thanh toán trên thị trường OTC
Cơ chế thanh toán là linh hoạt và đa dạng do phần lớn các giao dịch mua bán trên
thị trường OTC được thực hiện trên cơ sở thương lượng và thỏa thuận nên phương
thức thanh toán trên thị trường OTC linh hoạt giữa người mua và bán, khác với
phương thức thanh toán bù trừ đa phương thống nhất như trên thị trường tập
trung. Thời hạn thanh tốn khơng cố định như trên thị trường tập trung mà rất đa
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

dạng T+1, T+2, T+x trên cùng một thị trường, tùy theo từng thương vụ và sự phát
triển của thị trường.
1.1.2. Tổng quan về nhà tạo lập thị trường và mối quan hệ giữa nhà tạo lập thị
trường với thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm nhà tạo lập thị trường
Nhà tạo lập thị trường là một khái niệm chưa xuất hiện ở Việt Nam, tất nhiên đây
là thành viên quá quen thuộc tại các thị trường chứng khoán phát triển trên thế
giới. Thời gian gần đây, các chuyên gia và cả một số bài báo bắt đầu đề cập đến
vấn đề thiết lập nhà tạo lập thị trường như là một giải pháp cho điều kiện thị
trường đang tăng trưởng nóng. Khoan nói về việc thiết lập thế nào và vận hành ra
sao tại sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội hay Hồ Chí Minh, thì đa phần nhà đầu
tư hiện nay vẫn cịn có những khái niệm rất mơ hồ về "nhà tạo lập thị trường". Do
đó, việc nêu lên một khái niệm chính xác về nhà tạo lập thị trường là hết sức cần
thiết.
Có thể khái niệm chính xác về nhà tạo lập thị trường thì khơng nhiều người biết,
nhưng sẽ có nhiều người nhận thức được mối quan hệ giữa sự tồn tại của những
thành viên đặc biệt này với tính thanh khoản của thị trường.
Vì vậy, để hiểu rõ khái niệm về nhà tạo lập thị trường thì trước hết chúng ta thử
tìm hiểu khái niệm về tính thanh khoản. Thanh khoản là khái niệm phản ánh mức
độ mà một tài sản bất kỳ có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không làm
ảnh hưởng đến giá thị trường của tài sản đó. Một tài sản có tính thanh khoản cao
thường được đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn. Nói cách khác, tính thanh
khoản là khả năng chuyển được một tài sản thành tiền mặt nhanh chóng. Một tổ
chức thực hiện hoạt động tạo lập thị trường đối với một (hay nhiều) loại chứng
khoán có nghĩa là tổ chức đó sẽ thực hiện các kĩ thuật để đảm bảo duy trì tính
thanh khoản cao đối với (những) loại chứng khốn đó.

Sau khi đã tìm hiểu khái niệm về tính thanh khoản, tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu
đến khái niệm nhà tạo lập thị trường. Theo báo cáo của Tổ chức Quốc tế các Uỷ
ban Chứng khoán - IOSCO (1999), nhà tạo lập thị trường được định nghĩa là
“những thành viên tham gia trên các thị trường mua bán các cơng cụ tài chính
hoạt động theo phương thức khớp giá, thực hiện chức năng đặt các lệnh chào mua,
chào bán. Những nhà tạo lập thị trường tạo ra thị trường có tính thanh khoản cao
bằng cách thường xuyên yết lên các mức giá chào mua, chào bán, qua đó đảm bảo
một thị trường hai chiều (mua bán liên tục) ”
Định nghĩa tại http:///www.investopedia.com như sau: Nhà tạo lập thị trường là
một công ty môi giới - giao dịch chấp nhận rủi ro nắm giữ một khối lượng nhất
định của một loại chứng khoán nhất định để nhằm hỗ trợ, thúc đẩy giao dịch đối
với loại chứng khốn đó. Mỗi nhà tạo lập thị trường sẽ cạnh tranh trên thị trường
để nhận được lệnh đặt từ phía khách hàng (là các nhà đầu tư tham gia trên thị

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

trường) bằng cách báo các mức giá chào mua, chào bán đối với một khối lượng
chắc chắn có thể giao dịch của loại chứng khoán nhất định. Khi nhận được lệnh
đặt từ phía khách hàng, nhà tạo lập thị trường sẽ gần như ngay lập tức bán những
chứng khoán mà tổ chức đó nắm giữ trong kho hoặc tìm kiếm một lệnh đối ứng
phù hợp. Tồn bộ q trình này diễn ra trong khoảng vài giây.

Công ty môi giới - giao dịch là công ty tiến hành hoạt động mua hoặc bán chứng
khốn với đồng thời cả vai trị nhà môi giới và đơn vị giao dịch tuỳ thuộc vào đặc
tính của giao dịch được tiến hành.
Một đơn vị giao dịch, hay một công ty giao dịch là công ty sẵn sàng tiến hành
mua, bán chứng khoán cho tài khoản riêng của công ty. Công ty này khác với các
tổ chức trung gian giao dịch ở chỗ nó đóng vai là một trong hai phía mua hoặc bán
khi thực hiện giao dịch. Có nghĩa là cơng ty giao dịch sẽ thực sự phải mua bán
chứng khoán và chịu những rủi ro, hưởng lợi nhuận đối với chứng khoán nằm
trong tài khoản (hay “trong kho”) của mình, cịn những tổ chức trung gian (như
các nhà môi giới hay đại lý) chỉ đứng ra thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch.
Như thế một nhà nhà tạo lập thị trường có thể đứng trên cả hai phía của thị trường
để chào mua và chào bán. Khoảng chênh lệch giữa mức giá chào mua và chào bán
được gọi là chênh lệch mua - bán.
Tóm lại, nhà tạo lập thị trường là các thành viên tham gia trên các thị trường mua
bán các công cụ tài chính hoạt động theo phương thức khớp giá, thực hiện chức
năng đặt các lệnh chào mua, chào bán. Những nhà tạo lập thị trường tạo ra thị
trường có tính thanh khoản cao bằng cách thường xuyên yết lên các mức giá chào
mua, chào bán, qua đó đảm bảo một thị trường hai chiều, mua bán liên tục. Nhà
tạo lập thị trường khác với nhà môi giới và nhà đầu tư chỉ đơn thuần là kiếm lời từ
việc đóng vai trò trung gian và đối tác trong giao dịch. Nhà tạo lập thị trường
ngồi việc đóng vai trị là nhà mơi giới, nhà đầu tư họ cịn đóng vai trò là nhà cân
bằng giá, tạo ra ra sự cân bằng, trật tự trong giao dịch chứng khoán trong giai
đoạn ngắn hạn. Tuy nhiên, chức năng này sẽ khơng có tác dụng nếu TTCK có yếu
tố rủi ro hệ thống.
1.1.2.2. Phân loại nhà tạo lập thị trường
Trên thực tế thuật ngữ “nhà tạo lập thị trường” dùng để chỉ chung cho các tổ chức
thực hiện các chức năng như trong định nghĩa. Ở mỗi thị trường khác nhau và đối
với những loại chứng khoán khác nhau, tên gọi đối với các tổ chức thực hiện vai
trò này là khác nhau. Lấy định nghĩa trên làm cơ sở, ta có thể tiến hành phân loại
nhà tạo lập thị trường như sau:

Nhà tạo lập thị trường với hệ thống tạo lập thị trường trên sàn giao dịch điện tử,
đấu giá theo giá:
Trong thị trường này nhà đầu tư công chúng hầu như sẽ khơng thể giao dịch trực
tiếp với nhau. Để có thể tiến hành mua hay bán chứng khoán, nhà đầu tư phải liên
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

hệ trực tiếp với nhà tạo lập thị trường (các công ty giao dịch), những công ty giao
dịch sẽ sử dụng những chứng khốn trong kho của mình để tiến hành giao dịch
với khách hàng. Với một hệ thống đấu giá theo giá, thường có nhiều nhà tạo lập
thị trường cùng một lúc thực hiện tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán
nhất định, những nhà tạo lập thị trường này liên tục báo các chào mua và chào bán
với một khối lượng chứng khoán tại các mức giá xác định. Trong hệ thống này,
nhà tạo lập thị trường chính là bộ phận tạo lên gần như tồn bộ tính thanh khoản
của thị trường thơng qua việc yết các mức giá và khối lượng sẵn sàng giao dịch ở
một phía mua hoặc bán. Để thực hiện giao dịch với khách hàng, các nhà tạo lập
thị trường phải cạnh tranh lẫn nhau yết các mức chào mua/chào bán cạnh tranh
nhất để có thể thu hút các lệnh đặt giao dịch từ phía khách hàng.
Nhà tạo lập thị trường có trách nhiệm liên tục yết các chào mua và chào bán với
khoảng chênh lệch thích hợp và tiến hành giao dịch với đồng thời những lệnh thị
trường và lệnh giới hạn của nhà tạo lập thị trường khác và nhà đầu tư. Giá đặt mua
(đặt bán) của một nhà tạo lập thị trường không được cao hơn (thấp hơn) giá đặt

bán (đặt mua) của tất cả các công ty giao dịch khác trên thị trường. Các nhà tạo
lập thị trường không phải trả bất kỳ loại phí giao dịch nào, hơn nữa họ có quyền
chỉ đặt chào mua hoặc chào bán trên một phía của thị trường để thu hút khách
hàng. Điều này cũng giúp cho nhà tạo lập thị trường có thể hạn chế được các rủi
ro khi rơi vào các tình trạng mất cân bằng chứng khốn trong kho một cách bị
động. Một lợi thế rất lớn cho nhà tạo lập thị trường là khi tham gia vào cơ chế thị
trường này là họ ln có một nguồn ổn định các lệnh đặt đến từ phía khách hàng
để tiến hành cạnh tranh. Điểm tạo ra lợi thế này là ở các lệnh đặt ra trên thị trường
này chủ yếu là các lệnh thị trường, còn đối với các thị trường khớp lệnh, các lệnh
đặt ra chủ yếu là lệnh giới hạn – loại lệnh này thường không tạo được tính cạnh
tranh cao và do đó ít tạo được tính thanh khoản.
Ví dụ điển hình của mơ hình thị trường loại này là thị trường chứng khoán tại
NASDAQ và LSE. Tại đây nhà tạo lập thị trường được gọi tên chính thức là
“market maker” tức là nhà tạo lập thị trường. Cơ bản, nhà tạo lập thị trường trên
NASDAQ thường thực hiện tạo lập thị trường cho nhiều loại chứng khốn và thực
hiện hồn tồn chủ động, ít chịu tác động từ bên ngoài ngoại trừ các qui định, luật
lệ.
Nhà tạo lập thị trường với hệ thống tạo lập thị trường tập trung trên sàn giao dịch
cổ điển đấu giá theo lệnh (khớp lệnh)
Điển hình là thị trường NYSE. Đối với những thị trường như NYSE, chức năng
tạo lập thị trường do một người gọi là chuyên gia thị trường (specialist). Tất
nhiên, đứng sau một chuyên gia thị trường bao giờ cũng là cả một tổ chức, thực
hiện các hoạt động phân tích, đánh giá, nghiên cứu thị trường, hỗ trợ chuyên gia
trong việc ra quyết định. Chuyên gia chỉ thực hiện chức năng tạo lập thị trường
với một loại chứng khốn duy nhất và cơng việc chính là kết nối các lệnh đối ứng
chứ không phải là tham gia trực tiếp vào mua bán (có tham gia nhưng chỉ khi
cần).
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

7


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

Nhà tạo lập thị trường với hệ thống tạo lập thị trường trên sàn giao dịch điện tử
khớp lệnh
Với hệ thống này, có hai hình thức là hệ thống tạo lập thị trường tập trung và phi
tập trung. Hệ thống tạo lập thị trường tập trung có cơ chế hoạt động giống với hệ
thống tạo lập thị trường tập trung tại sàn giao dịch cổ điển, điểm khác biệt là hệ
thống này dùng sàn điện tử.
Hệ thống này được áp dụng ở Sàn giao dịch Amsterdam cho đến năm 2001, nhà
tạo lập thị trường gọi tên là “Hoekman” với vai trò là người trung gian đáp ứng lại
các lệnh điện tử được chuyển đến. Hiện nay, sàn AMS đã không cịn hoạt động,
hoạt động của thị trường chứng khốn Hà Lan, Pháp, Bỉ và Bồ Đào Nha đã được
hợp nhất thành thị trường Euronext
Hệ thống tạo lập thị trường phi tập trung là hệ thống mới nhất, hiện đang được áp
dụng khá rộng rãi và linh hoạt, tên gọi với nhà tạo lập thị trường trong mơ hình
này ở mỗi nước có áp dụng là khác nhau với các cấp độ ưu tiên về thông tin khác
nhau. Thường mỗi nhà tạo lập thị trường sẽ đảm trách một số công ty niêm yết
nhất định. Cách thức tổ chức thị trường này một mặt đảm bảo được tính cơng
bằng trên thị trường, nhưng mặt khác những tác động của nhà tạo lập thị trường
hầu như chỉ có hiệu quả với những chứng khốn có khối lượng giao dịch nhỏ.
Hơn nữa, nếu nhà tạo lập thị trường khơng có động lực, những lệnh mà họ đặt ra
có thể hạn chế tính cạnh tranh của thị trường.
Mơ hình tương tự được sử dụng tại Euronext với tên gọi của nhà tạo lập thị trường
ở đây là “tổ chức cung cấp thanh khoản”, ở Ý với tên gọi là “Chuyên gia”, Ở

Athens với tên là “Nhà tạo lập thị trường”.
Theo đối tượng ta có thể phân loại nhà tạo lập thị trường cho cổ phiếu và tạo lập
thị trường cho trái phiếu. Tuy nhiên một nhà tạo lập thị trường có thể tiến hành
tạo lập thị trường đồng thời cho cả trái phiếu và cổ phiếu.
Với thị trường trái phiếu, tuy xét trên phương diện rủi ro là ít hơn so với cổ phiếu.
Tuy nhiên, nhà tạo lập thị trường tham gia trên thị trường này thường có những
yêu cầu đặc thù liên quan trực tiếp đến đặc tính của trái phiếu. Tổ chức tham gia
tạo lập thị trường trên thị trường trái phiếu có hai cấp độ: cấp độ thứ nhất là các
cơng ty giao dịch giống như bình thường; cấp độ thứ hai, có một tên riêng là mơi
giới giao dịch nội bộ (Inter-dealer broker). Bản thân tên gọi đã phản ánh hoạt
động của tổ chức loại này. Các hoạt động cơ bản của một nhà tạo lập thị trường
trái phiếu không có nhiều khác biệt, tuy nhiên do các giao dịch trái phiếu thường
có khối lượng và giá trị lớn nên thời gian tiến hành thường lâu hơn, bên cạnh đó
một nhà tạo lập thị trường thơng thường dù có vốn lớn đến đâu cũng rất khó có
thể đảm bảo tiến hành được tất cả các giao dịch bằng lượng chứng khốn “trong
kho” của mình, và cũng khơng thể đảm bảo ln tìm kiếm được các lệnh đặt đối
ứng cần thiết của khách hàng. Thực tế này cho thấy cần có một dạng tạo lập thị
trường thứ hai, đó là các nhà môi giới - giao dịch nội bộ. Đây là một hình thức tổ
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

chức tồn tại trong các thị trường trái phiếu và các thị trường OTC sản phẩm phái

sinh, những tổ chức này đóng vai trị như những trung gian giữa các cơng ty mơi
giới chính trên thị trường với mục đích hỗ trợ, thúc đẩy các giao dịch nội bộ giữa
các tổ chức này. Đối tượng giao dịch của họ là các công ty môi giới khác, các nhà
môi giới khác, các tổ chức nhận quản lý danh mục đầu tư, tín thác, …
1.1.2.3. Hoạt động của nhà tạo lập thị trường, vai trò của các chuyên gia và nhà
tạo lập thị trường đối với thị trường chứng khoán
1.1.2.3.1. Hoạt động của nhà tạo lập thị trường
Thị trường trong đó tồn tại các nhà tạo lập thị trường có tên tiếng Anh là “Dealer
Market”. Đối với thị trường này, các giao dịch tiến hành trên thị trường chủ yếu là
giao dịch giữa nhà tạo lập thị trường với nhau, với các tổ chức trung gian và với
nhà đầu tư bình thường (ta sẽ gọi tên chung cho nhà đầu tư loại này là nhà đầu tư
công chúng, bao gồm cả các cá nhân và các tổ chức tham gia vào nhưng khơng
đóng vai trị nhà tạo lập thị trường hay một tổ chức trung gian). Nhà đầu tư hầu
như sẽ không trực tiếp giao dịch với nhau.
Nhà tạo lập thị trường thường thực hiện hai công việc để đáp ứng các lệnh từ phía
nhà đầu tư. Do yêu cầu phải liên tục chào mua và chào bán, với những thị trường
mà có nhiều nhà tạo lập thị trường cùng tham gia, việc cạnh tranh để thu hút
khách hàng đặt lệnh, như trong định nghĩa, khi đã nhận được lệnh từ phía nhà đầu
tư, các nhà tạo lập thị trường sẽ thực hiện một trong hai việc:
Thứ nhất, nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai trị đối tác trong giao dịch, có
nghĩa là nếu lệnh đặt đến là lệnh mua, nhà tạo lập thị trường sẽ bán các chứng
khoán tương ứng có “trong kho” của mình. Cịn nếu lệnh đặt đến là lệnh bán, nhà
tạo lập thị trường sẽ tiến hành mua khối lượng chứng khoán mà nhà đầu tư muốn
bán. Lệnh mua hay bán mà nhà tạo lập thị trường nhận được chính là lệnh đáp lại
các chào mua, chào bán mà nhà tạo lập thị trường đã yết ra trên thị trường. Ở
Dealer Market, trong các chào mua, chào bán của nhà tạo lập thị trường, giá yết ra
do yêu cầu cạnh tranh nên sẽ thường phải bám sát với tình hình thị trường, khối
lượng yết, ngồi ra do nhà tạo lập thị trường quyết định tuỳ theo các phân tích của
mình cịn phải chịu thêm tác động của luật định về khối lượng nhỏ nhất phải đảm
bảo giao dịch đối với mỗi lệnh yết ra. Thông thường để có thể chuyển sang yết

mức giá khác, hay tham gia với một loại chứng khoán khác, nhà tạo lập thị trường
phải thực hiện một giao dịch với số lượng tối thiểu theo qui định, điều này đảm
bảo tính thanh khoản mà mỗi giao dịch tạo ra.
Thứ hai, trong trường hợp lệnh đặt mua đến nhưng nhà tạo lập thị trường khơng
có đủ số chứng khốn đặt mua trong tài khoản của mình, hoặc lệnh đặt bán đến
nhưng nhà tạo lập thị trường khơng đủ khả năng để mua tồn bộ số chứng khốn
đặt bán của khách hàng thì để đảm bảo giao dịch, nhà tạo lập thị trường sẽ phải
tìm một lệnh đối ứng khác thoả mãn tồn bộ hoặc một phần khối lượng của khách
hàng đặt ra. Để tìm lệnh đối ứng này, nhà tạo lập thị trường này sẽ phải tìm đến

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

một nhà tạo lập thị trường khác. Nhà tạo lập thị trường kia có thể trực tiếp mua
hoặc bán hoặc cũng có thể chuyển tiếp một lệnh mua hoặc bán của một nhà đầu tư
khác mà họ nhận được sang để đối ứng. Cơ chế này được thực hiện rất nhanh
thơng qua hệ thống cơng nghệ cơ sở của tồn thị trường.
Giải quyết vấn đề yết giá như thế nào, khối lượng bao nhiêu, khi nào thì tự mua,
tự bán, khi nào tìm lệnh đối ứng, khả năng kiếm được lệnh đối ứng nhanh nhất và
rẻ nhất là bao nhiêu (vì khi đã phải thơng qua một nhà tạo lập thị trường khác thì
nhà tạo lập thị trường hiện tại cũng sẽ phải mất phí) là một bài tốn hàng đầu cần
giải quyết đối với một nhà tạo lập thị trường.

1.1.2.3.2. Vai trò của các chuyên gia và nhà tạo lập thị trường đối với thị
trường chứng khoán
Khi đề cập đến các hình thức tổ chức thị trường khơng thể khơng nhắc đến vai trị
của các chun gia và các nhà tạo tập thị trường trong việc tạo lập sự công bằng,
hiệu quả và trật tự trên mỗi thị trường này.
Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, thị trường chứng khốn (TTCK) đến
nay vẫn khơng ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy động
vốn hữu hiệu của nền kinh tế. Cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
yêu cầu về sự đa dạng trong các hoạt động đầu tư, đến nay nhiều loại thị trường đã
ra đời với các hình thức tổ chức thị trường từ đơn giản (thị trường chứng khoán
phi tập trung) đến hiện đại và hết sức chặt chẽ (thị trường chứng khoán tập trung).
Khi đề cập đến các hình thức tổ chức thị trường nói trên khơng thể khơng nhắc
đến vai trị của các chun gia và các nhà tạo tập thị trường trong việc tạo lập sự
công bằng, hiệu quả và trật tự trên mỗi thị trường này. Chúng ta lần lượt tìm hiểu
chi tiết vai trò của họ đối với TTCK xét ở hai thị trường, đó là TTCK tập trung và
phi tập trung như sau:
Một là, vai trị của chun gia chứng khốn trên TTCK giao dịch tập trung
Mục tiêu của các Sở giao dịch là tạo lập một môi trường giao dịch chứng khốn
an tồn và hiệu quả, trong đó các nhà đầu tư phải được đối xử công bằng, được
cung cấp thông tin tương xứng nhằm hỗ trợ kịp thời cho các quyết định đầu tư.
Trên TTCK giao dịch tập trung, chuyên gia CK là những người hoạt động chuyên
môn nhằm duy trì sự cơng bằng, cạnh tranh và hiệu quả về một loại CK đã niêm
yết. Ngoài ra, các chuyên gia cịn là sự kết nối giữa các nhà mơi giới với các lệnh
đặt mua và bán trên TTCK, hỗ trợ cho các giao dịch được thực hiện an toàn và
hiệu quả.
Một giao dịch được thực hiện khi giá cả đã hợp lý, để đạt được mức giá hợp lý thì
các lệnh đều phải chuyển qua các chuyên gia phụ trách. Vai trò của các chuyên
gia được thể hiện qua các hoạt động sau:

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM


10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Un

9 Vai trị là đại lý của các nhà mơi giới: Công việc của chuyên gia là thực hiện
lệnh cho các nhà môi giới đối với loại CK mà họ phụ trách. Nếu một khách
hàng tiến hành đặt lệnh thông qua nhà môi giới, trong trường hợp lệnh giới
hạn không thể thực hiện được, nhà môi giới sẽ chuyển lệnh này sang các
chuyên gia, các chuyên gia sẽ trở thành người đại diện cho nhà mơi giới đối
với lệnh đó tại sàn giao dịch.
9 Vai trò là nhà đấu giá: Trong toàn bộ phiên giao dịch, các chuyên gia sẽ đưa
ra một mức giá chào mua - chào bán tốt nhất, trên cơ sở đó đến đầu mỗi phiên
giao dịch họ thiết lập một mức giá giao dịch hợp lý đối với từng loại CK trên
cơ sở cung - cầu về loại CK đó. Hoạt động này nhằm bảo đảm trật tự thị
trường đối với từng loại CK mà họ phụ trách, đồng thời hạn chế sự dao động
về giá cả của CK đó.
9 Vai trị là nhà kinh doanh: Các chuyên gia thực hiện giao dịch tại một mức giá
nằm trong khoảng giá chào mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất. Họ là
người chịu trách nhiệm giảm thiểu sự chênh lệch giữa lệnh mua và lệnh bán.
Việc mua và bán này được thực hiện theo hướng của thị trường cho đến khi sự
chênh lệch được cân bằng trở lại.
Trong trường hợp xảy ra biến cố về lệnh, về giá cả... tại thị trường giao dịch tập
trung, vai trò của các chuyên gia trở nên rất quan trọng trong việc chủ động điều
chỉnh các biến cố về trạng thái cân bằng và ổn định.

Hai là, vai trò của các nhà tạo lập thị trường trên TTCK phi tập trung
Như đã trình bày ở phần trên thì nhà tạo lập thị trường là người thực hiện chức
năng duy trì thị trường cho một loại chứng khoán. Chẳng hạn, đối với chứng
khốn A là chứng khốn khơng niêm yết và được mua bán trên thị trường phi tập
trung. Nhà tạo lập thị trường là người đặt ra mức giá bán chứng khoán A cho bên
mua với sự thách giá trên cơ sở tương ứng với mức giá mà bên bán (khách hàng
của họ) yêu cầu.
Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh mua bán chứng khoán A trên thị trường OTC, nhà môi
giới sẽ chuyển lệnh này tới nhà kinh doanh (thuộc bộ phận kinh doanh của công ty
môi giới). Nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm người có thể bán số chứng khốn A (nhà
mơi giới bên bán). Lúc này, nhà mơi giới bên bán đóng vai trị là người tạo lập thị
trường cho chứng khốn A.
Thực tế là có nhiều nhà mơi giới sẵn sàng bán chứng khốn A và như vậy sẽ có rất
nhiều nhà tạo lập thị trường đối với chứng khoán A tương đương với các mức
"thách giá" khác nhau. Nhà kinh doanh bắt đầu tiến hành thương lượng về giá cả
của chứng khoán A với các nhà tạo lập thị trường để có thể đạt được mức giá tối
ưu. Giao dịch sẽ được thực hiện khi nhà kinh doanh tìm được nhà tạo lập thị
trường bán số chứng khốn A với mức giá thấp nhất.
Thơng thường các nhà tạo lập thị trường là những nhà môi giới đã được đăng ký.
Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà môi giới đã đăng ký đều là những nhà tạo
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên


lập thị trường. Để có thể trở thành một nhà tạo lập thị trường thì người mơi giới
phải thực sự quan tâm đến việc tạo dựng thị trường cho một loại chứng khốn.
Vai trị của các nhà tạo lập thị trường được thể hiện thông qua các hoạt động sau:
9 Tăng khả năng thực hiện giao dịch một loại chứng khốn có thể sinh lời do
sự cạnh tranh về giá cả đặt ra giữa các nhà tạo lập thị trường khác nhau đối
với cùng loại chứng khốn đó.
9 Thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tới một loại chứng khốn khơng
niêm yết trên thị trường.
9 Tăng tính linh hoạt của thị trường đối với một loại chứng khoán khi tăng số
lượng các nhà tạo lập thị trường.
9 Bên cạnh đó, các nhà tạo lập thị trường có xu hướng cạnh tranh với nhau
do ln có nhiều nhà tạo lập thị trường đối với một chứng khoán, do đó thị
trường OTC được đánh giá là có khả năng tự điều chỉnh tốt hơn thị trường
giao dịch chứng khoán tập trung.
Như vậy, các chuyên gia cũng có thể trở thành "nhà tạo lập thị trường" đối với
một loại chứng khoán cụ thể trong điều kiện phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ. Sự
kiểm soát này sẽ hạn chế được các sai phạm nếu họ lạm dụng quyền hành độc
quyền của mình tại Sở giao dịch.
Cả chun gia chứng khốn và nhà tạo lập thị trường đều được tiếp cận với các
thông tin đặc biệt do họ thường xuyên tiếp cận trực tiếp với các thơng tin trên sổ
lệnh, vì vậy họ có nhiều khả năng bị "rị rỉ" thơng tin khi có sự biến động thị
trường. Nếu khơng bị cấm, các chuyên gia và các nhà tạo lập thị trường có thể sử
dụng các thơng tin này (bao gồm các thông tin nội bộ) để thực hiện kinh doanh
cho chính họ nhằm thu lợi nhuận. Đó cũng chính là lý do tại sao những đối tượng
này bị kiểm soát chặt chẽ. Một yêu cầu khác nữa là họ phải công bằng với tất cả
các nhà đầu tư, không được phép thiên vị bất cứ bên nào.
Ngày nay, trên thế giới có nhiều loại thị trường mới ra đời như thị trường cổ
phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường tương lai, thị trường quyền chọn... cùng với
sự hỗ trợ của các phương thức giao dịch đa dạng đã không ngừng thúc đẩy sự phát

triển của hệ thống TTCK, góp phần vào sự công bằng, hiệu quả và trật tự đối với
các giao dịch tại các thị trường này... Vì vậy vai trị của các nhà tạo lập thị trường
ln ln được khẳng định.
1.2. Mối quan hệ giữa một tổ chức và nhà tạo lập thị trường
1.2.1. Lợi ích đối với tổ chức làm chức năng tạo lập thị trường
Lợi ích đối với tổ chức làm chức năng tạo lập thị trường có thể được chỉ ra trên
hai khía cạnh chính, đó là lợi ích thu được trực tiếp từ việc tiến hành các giao dịch
trên thị trường và lợi ích do là một nhà tạo lập thị trường thu được từ những hỗ trợ
của nhà nước (được qui định trong các điều luật về hoạt động của nhà nhà tạo lập
thị trường), chẳng hạn như những ưu đãi trong cho vay vốn, ưu đãi về khả năng

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

tiếp cận thông tin, các quyền của nhà tạo lập thị trường liên quan đến điều chỉnh
thị trường, ở trên một khía cạnh nào đó mang tính chất “thao túng thị trường”.
1.2.1.1. Lợi ích trực tiếp từ các giao dịch trên thị trường
Lợi ích này phản ánh rõ ràng ở doanh thu mà nhà tạo lập thị trường nhận được.
Như đã trình bày ở phần trước nhà tạo lập thị trường sẽ tiến hành giao dịch với
khách hàng, đóng vai trị đối ứng hoặc tìm một lệnh đối ứng. Khi trực tiếp giao
dịch, khoản lợi mà một nhà tạo lập thị trường nhận được chính là khoảng chênh
lệch giữa mức giá chào mua và chào bán. Độ lớn của khoảng chênh lệch thường

chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố: chi phí của lựa chọn đối nghịch, chi phí lưu kho
(lưu giữ chứng khốn) và chi phí thực hiện giao dịch.
Khi tìm lệnh đối ứng cho giao dịch, nhà tạo lập thị trường sẽ đóng vai trị mơi giới
và nhận hoa hồng từ giao dịch. Số lượng giao dịch mà nhà tạo lập thị trường thực
hiện càng lớn, khả năng tạo chênh lệch càng cao thì lợi nhuận của nhà tạo lập thị
trường sẽ càng lớn. Tất nhiên, thực hiện được điều này hồn tồn khơng dễ dàng
do những áp lực cạnh tranh cũng như áp lực lựa chọn từ phía khách hàng.
1.2.1.2. Lợi ích thu từ sự hỗ trợ của Nhà nước
Lợi ích từ những ưu đãi và hỗ trợ của nhà nước thường xuất phát từ những ưu tiên
đối với một tổ chức làm chức năng tạo lập thị trường. Năng lực về vốn của các tổ
chức khi tham gia thị trường luôn là một hạn chế, đặc biệt đối với thị trường trái
phiếu. Các nhà tạo lập thị trường ln có nhu cầu huy động vốn để đáp ứng cho
các giao dịch, nhu cầu vốn thường tuỳ thuộc vào khối lượng giao dịch trung bình
thị trường, thời gian thì lại thường là ngắn hạn do bản chất giao dịch thường
xuyên nhưng lại cần có những đảm bảo chắc chắn về khả năng có thể vay vốn.
Đây là những tiêu chí rất khó đối với một tổ chức thơng thường. Tuy nhiên với
một nhà tạo lập thị trường, nhà nước thường có các ưu đãi về nguồn huy động, về
lãi suất – đây rõ ràng là một lợi thế rất lớn đối với các nhà tạo lập thị trường. Bên
cạnh đó, chứng khốn nói riêng và các tài sản tài chính nói chung đều có đặc tính
rủi ro cao, thơng tin do đó là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho yêu cầu giảm thiểu rủi
ro.
Với một số hình thức tổ chức như hình thức chuyên gia trên sàn NYSE, chuyên
gia được quyền tiếp cận với những thông tin về tồn bộ tình hình cung cầu trên thị
trường, về các chủ sở hữu đang nắm giữ chứng khoán. Do đó, khả năng dự báo
tình hình thị trường của các chuyên gia này rất cao. Đối với các nhà tạo lập thị
trường tại NASDAQ, họ cũng có quyền truy cập vào những hệ thống tin riêng hạn
chế trong phạm vi nhất định. Những nguồn thông tin này cho phép nhà tạo lập thị
trường có thể dự báo tốt nhất tình hình thị trường, từ đó có những phương án điều
chỉnh giá, khối lượng chào mua, chào bán, điều chỉnh lượng chứng khoán “trong
kho”, ước lượng vốn cần thiết, … Đây rõ ràng là những lợi thế rất lớn khi tham

gia vào giao dịch trên thị trường.

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Un

Tuy có thể phân tích nhiều lợi ích khác nhau đối với một tổ chức đóng vai trị một
nhà tạo lập thị trường, rõ ràng lợi ích chung nhất và lớn nhất bao hàm các lợi ích
khác là quyền - khả năng truy cập vào những nguồn thông tin mà không phải bất
kỳ thành viên nào tham gia trên thị trường cũng có thể tiếp cận được. Có được
thơng tin, mỗi nhà tạo lập thị trường sẽ biết cách sử dụng tốt nhất để tối đa hố lợi
ích của mình.
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập thị trường của cơng ty chứng
khốn
Do đặc tính ngành kinh doanh chứng khốn, hoạt động của cơng ty chứng khốn
ln chịu ảnh hưởng từ các điều kiện kinh tế tài chính bên ngồi Đồng thời do
phải phản ứng với những biến đổi môi trường nên bản thân mỗi công ty cũng luôn
cần điều chỉnh. Như thế, công ty luôn đối mặt với những vấn đề khách quan cũng
như chủ quan khi thực hiện các hoạt động của mình.
1.2.2.1. Những yếu tố nội tại – chủ quan
Đối với hoạt động tạo lập thị trường trái phiếu, có một số vấn đề chủ quan mà một
công ty khi muốn thực hiện nghiệp cụ sẽ phải đối mặt, đó là những vấn đề về khả
năng tài chính, khả năng nắm bắt thơng tin thị trường, khả năng phân tích nhu cầu

thị trường, kĩ thuật hoạt động và vấn đề về các công cụ phịng vệ.
Khả năng tài chính ln là yếu tố hàng đầu khi một cơng ty chứng khốn muốn
trở thành một nhà tạo lập thị trường cho trái phiếu. Hỗ trợ từ phía nhà nước chỉ
đảm bảo được một phần hoạt động về sau, công ty khi muốn bắt đầu thực hiện
hoạt động này sẽ luôn phải chứng minh về khả năng tài chính của mình. Do đặc
tính trái phiếu, giá trị của mỗi lần giao dịch thường rất lớn, khả năng tài chính
mạnh sẽ tạo cho cơng ty một cơ sở chắc chắn để tham gia.
Xét về khía cạnh luật pháp, mỗi thị trường có tồn tại hình thức nhà tạo lập thị
trường đều có những qui định rất rõ ràng về u cầu tài chính đối với mỗi cơng ty
khi muốn đăng ký làm nhà tạo lập thị trường. Việc đáp ứng các điều kiện ban đầu
mới chỉ là điều kiện cần, điều kiện đủ là công ty khi đã được chấp nhận là một nhà
tạo lập thị trường thì phải ln đảm bảo những tiêu chí nhất định được qui định
trong luật pháp. Điều này rất quan trọng. Rủi ro được nói đến ở đây là rủi ro vỡ nợ
(default risk). Rủi ro vỡ nợ có thể hiểu trên hai phương diện. Nếu như tổ chức
phát hành trái phiếu vỡ nợ, nhà tạo lập thị trường đối với trái phiếu đó khơng chỉ
chịu tác động trực tiếp đến số trái phiếu cịn nằm “trong kho” của mình mà còn
phải chịu trách nhiệm với những trái phiếu đã bán cho khách hàng và những trái
phiếu đã mua vào trong danh mục đầu tư mà khách hàng nhờ quản lý. Rõ ràng
trong những tình huống như thế, khả năng tài chính tốt hoặc có một chỗ dựa tài
chính vững chắc là rất cần thiết.
Khía cạnh thứ hai liên quan trực tiếp đến hoạt động của nhà tạo lập thị trường.
Bản thân nhà tạo lập thị trường khi muốn tiến hành họat động tạo lập thị trường
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp cao học


GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

trái phiếu sẽ luôn phải đi vay vốn để tiến hành giao dịch. Tuy việc vay vốn này
nhận được sự ưu tiên với những hoạt động mang tính tạo lập thị trường, nhưng
nếu như công ty không giải quyết tốt bài tốn “lưu kho”, khơng ước lượng và dự
báo tốt nhu cầu thị trường thì khả năng nó khơng thể thực hiện các giao dịch cần
thiết để cân bằng cán cân tài chính là rất cao và rủi ro vỡ nợ là không tránh khỏi.
Tất nhiên, các cơ quan quản lý thị trường luôn yêu cầu nhà tạo lập thị trường phải
có một khoản đặt cọc nhất định nhưng rõ ràng khoản đặt cọc này sẽ khó có thể
cứu vãn nếu như cơng ty rơi vào tình trạng vỡ nợ. Đây là vấn đề mà một công ty
khi muốn tiến hành tạo lập thị trường trái phiếu cần phân tích và lập kế hoạch chi
tiết.
Từ vấn đề trên, có thể thấy khả năng nắm bắt thông tin thị trường, khả năng phân
tích nhu cầu thị trường là cơ sở đảm bảo cho một nhà tạo lập thị trường thành
công. Nắm bắt và phân tích tốt tình hình thị trường, mơ hình hóa bài tốn “lưu
kho”, ước lượng nhu cầu tài chính cần thiết theo đặc tính thị trường là hai bài tốn
mà cơng ty chứng khốn buộc phải giải quyết trước khi muốn thực hiện hoạt động
tạo lập thị trường. Hai bài tốn này trên thực tế có thể coi là một. Với bài toán
“lưu kho”, vấn đề cần giải quyết khơng chỉ dừng lại ở việc tính tốn với một loại
trái phiếu bất kỳ trong kho khi muốn tiến hành giao dịch loại trái phiếu đó, “kho”
của một nhà nhà tạo lập thị trường bao gồm rất nhiều loại trái phiếu nói riêng và
nhiều loại cơng cụ tài chính nói chung. Tối ưu với loại trái phiếu đó khơng chắc sẽ
đảm bảo tối ưu cho toàn kho – lúc này có thể coi “kho” là một danh mục đầu tư,
các cơng cụ tài chính đều có những tương quan về rủi ro và lợi nhuận, tiến hành
thành công giao dịch đối với loại trái phiếu này nhưng gây ảnh hưởng đến toàn bộ
cấu trúc của “kho” rõ ràng chưa chắc đã là một quyết định đúng. Với những nhà
tạo lập thị trường có tổ chức lớn, thường có nhiều đơn vị nhỏ chịu trách nhiệm tạo
lập thị trường với các loại trái phiếu khác nhau. Trong trường hợp đó, khả năng
đảm bảo được tính tối ưu của danh mục sẽ khó hơn. Điều này sẽ dễ dàng hơn với

những cơng ty và thị trường có qui mơ nhỏ. Khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này
đã được thực hiện, chẳng hạn như Ho, T.và Stoll, H (Journal of Finance - 1983) ;
Froot K.và Stein, J. (Journal of Financial Economics - 1998) và nghiên cứu của
Narayan Y. Naik và Pradeep K. Yadav đối với sàn giao dịch chứng khoán London
(2002). Kết quả của mỗi nghiên cứu là khác nhau, tuy nhiên điểm cơ bản làm cho
các kết quả này khác nhau là đối tượng nghiên cứu: mỗi loại hình nhà tạo lập thị
trường sẽ có những phương án khác nhau để giải quyết bài toán. Vấn đề vẫn là lựa
chọn mơ hình nhà tạo lập thị trường thích hợp.
Khi muốn đăng ký làm chức năng tạo lập thị trường, ngoài việc chứng minh khả
năng tài chính, cơng ty chứng khốn còn phải chứng minh về nhân sự thực hiện và
khả năng tiến hành. Đây là vấn đề liên quan đến kĩ thuật hoạt động. Hoạt động để
tiến hành chức năng tạo lập thị trường bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như đã
phân tích ở trên. Cơng ty chứng khốn khi thực hiện chức năng tạo lập thị trường
sẽ phải phối hợp các hoạt động hiện có tại cơng ty. Để có thể tham gia vào giao
dịch với vai trị đối tác với nhà đầu tư, công ty cần phát huy các bộ phận phân
tích, đưa vào hoạt động tự doanh, quản lý danh mục đầu tư. Để có thể mở rộng

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×