Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.4 KB, 42 trang )

Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Un

XÂY DỰNG MƠ HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN PHI TẬP TRUNG Ở
VIỆT NAM VÀ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 và
những năm tiếp theo đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu
Phát triển TTCK cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính
Việt Nam; duy trì trật tự, an tồn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý,
giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, từng
bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính Quốc
tế.
3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán
Phát triển TTCK phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ Quốc tế, từng bước hội nhập với
thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Xây dựng TTCK thống nhất trong cả nước, hoạt động an tồn, hiệu quả góp phần
huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các DNNN.
Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật, tạo điều kiện để TTCK hoạt động và
phát triển; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và có chính sách khuyến khích các chủ
thể tham gia TTCK.
Bảo đảm tính thống nhất của thị trường tài chính trong phạm vi quốc gia, gắn với
việc phát triển TTCK với việc phát triển thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị
trường bảo hiểm.
3.1.3. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 và những năm tiếp
theo đến năm 2020
Định hướng xây dựng và phát triển TTCK Việt Nam được căn cứ theo Định hướng
phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 và Luật chứng khoán
được Quốc hội thơng qua ngày 29/06/2006 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2007), cơ


chế xác định như sau:
Một là, mở rộng quy mô của thị trường chứng khoán tập trung, phấn đấu đưa tổng
giá trị thị trường đến năm 2010 đạt mức 50% GDP, năm 2020 đạt 70% GDP theo
quyết định 128/QĐ-TTg về điều chỉnh kế hoạch phát triển TTCK đến năm 2010
hướng đến năm 2020. Để thực hiện mục tiêu này chúng ta cần thực hiện như sau:

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

1


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

 Tập trung phát triển thị trường trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ để

huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển.
 Tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khốn tập trung
nhằm tăng quy mơ về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của các công ty niêm yết.
Hai là, xây dựng và phát triển các Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán nhằm cung cấp các dịch vụ giao dịch,
đăng ký, lưu ký và thanh toán chứng khoán theo hướng hiện đại hóa, cụ thể như
sau:
 Xây dựng TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh thành Sở giao dịch chứng khốn (đã

thực hiện theo Quyết định số 599/2007/QĐ-TTg ngày 11/5/2007 của Thủ
tướng Chính phủ) với hệ thống giao dịch, hệ thống giám sát và cơng bố thơng
tin thị trường tự động hóa hoàn toàn.

 Xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà
Nội; chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010 chuyển thành thị trường giao dịch
chứng khoán phi tập trung (OTC).
 Thành lập Trung tâm Lưu ký độc lập cung cấp các dịch vụ đăng ký chứng
khoán, lưu ký và thanh toán cho các hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở
giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán; mở rộng phạm vi
lưu ký các loại chứng khoán chưa niêm yết.
Ba là, phát triển các định chế trung gian cho TTCK Việt Nam, gồm:
 Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của các cơng

ty chứng khốn. Phát triển các cơng ty chứng khốn theo hai loại hình: Cơng ty
chứng khốn đa nghiệp vụ và cơng ty chứng khốn chun doanh, nhằm tăng
chất lượng cung cấp dịch vụ và khả năng chun mơn hóa hoạt động nghiệp vụ.
 Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có
đủ điều kiện thành lập các cơng ty chứng khốn, khuyến khích các cơng ty
chứng khốn thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các
tỉnh, thành phố lớn, các khu vực đông dân cư trong cả nước.
 Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn cả về quy mơ và chất
lượng hoạt động. Đa dạng hóa các loại hình sở hữu đối với cơng ty quản lý quỹ
đầu tư. Khuyến khích các cơng ty chứng khốn thực hiện nghiệp vụ quản lý
danh mục đầu tư.
 Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các
loại chứng khốn niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt
Nam.
Bốn là, phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân, chi tiết như
sau:

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

2



Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

 Thiết lập hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các ngân hàng thương

mại, các công ty chứng khốn, các cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ đầu
tư…, tạo điều kiện cho các tổ chức này tham gia thị trường với vai trò là các
nhà đầu tư chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị trường.
 Mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khốn; tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia vào thị trường chứng
khốn thơng qua góp vốn vào các quỹ đầu tư.
3.2. Định hướng mơ hình thị trường chứng khốn phi tập trung ở nước ta đến năm
2010 và những năm tiếp theo đến năm 2020
Khác với Sở giao dịch chứng khoán, TTCK phi tập trung khơng áp dụng hình thức
khớp lệnh giao dịch mà các giao dịch ở đây được thực hiện theo hình thức tự thỏa
thuận giữa các nhà đầu tư. Các cơng ty chứng khốn sẽ đóng vai trị là những người
đại diện cho khách hàng tiến hành những thỏa thuận này thông qua hệ thống điện
thoại hoặc hệ thống máy vi tính được nối mạng với nhau. Như vậy, khơng nhất
thiết phải có một nơi giao dịch tập trung, mà giao dịch có thể tiến hành ở bất cứ
nơi nào có trụ sở của cơng ty chứng khốn.
3.2.1. Hàng hóa đưa vào giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung
Do đặc tính lịch sử, sự tiến hóa của thị trường và phương tiện truyền thông hiện
đại, ngày nay các chứng khoán giao dịch ở thị trường chứng khoán phi tập trung
khơng hẳn là loại chứng khốn khơng đủ tiêu chuẩn niêm yết theo nhiều cách đánh
giá đã từng thành nếp suy nghĩ trong quá khứ. Rất nhiều công ty lớn nổi tiếng từ
hơn một thập niên trở lại đây vẫn thích duy trì giao dịch chứng khốn của họ trên
thị trường phi tập trung.

Như vậy, hàng hóa đưa vào giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung ở
nước ta hiện nay bao gồm:
 Các loại chứng khốn khơng đáp ứng đầy đủ điều kiện được niêm yết trên thị

trường chứng khoán tập trung.
 Các chứng khoán của các công ty mới phát hành lần đầu. Tuy nhiên, để hạn chế

tối thiểu những rủi ro có thể đem lại cho nhà đầu tư giao dịch trên thị trường,
trong giai đoạn đầu chỉ công nhận các giao dịch chứng khoán đã được lưu ký tại
các tổ chức lưu ký.
Điều cần lưu ý ở đây là các loại chứng khoán được mua bán ở thị trường chứng
khoán phi tập trung là loại “hàng hiệu” phải qua đăng ký với những chuẩn mực
nhất định chứ không phải là bất kỳ loại nào. Chẳng hạn như: làm ăn có tính hiệu
quả, tính đại chúng và cơng khai hóa thơng tin.

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

3


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

3.2.2. Tổ chức chủ quản điều hành thị trường chứng khoán phi tập trung
Ở một số nước, cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng
khoán đứng ra tổ chức thị trường chứng khoán phi tập trung; ở những nước khác thì
Hiệp hội các tổ chức kinh doanh chứng khoán đứng ra thành lập – Hiệp hội này là
một tổ chức được Nhà nước thừa nhận.
Ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu Ủy ban chứng khoán Nhà nước nên đứng ra tổ

chức thị trường chứng khoán phi tập trung thì hợp pháp hơn. Sau đó sẽ chuyển giao
cho Hiệp hội các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán phi
tập trung quản lý và điều hành hoạt động thị trường chứng khoán phi tập trung.
3.2.3. Đối tượng tham gia thị trường chứng khoán phi tập trung
Bất kỳ tổ chức kinh doanh là công ty hay công ty trách nhiệm hữu hạn hay cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến chứng khoán đều có thể tham gia kinh
doanh trên thị trường chứng khoán phi tập trung nếu hội đủ các điều kiện quy định
của pháp luật.
3.2.4. Phương thức hoạt động
Về nguyên tắc TTCK phi tập trung cũng phải được tổ chức theo nguyên lý chung
về chứng khoán và thị trường chứng khoán cụ thể:
 Giao dịch chứng khoán trên TTCK phi tập trung vẫn phải thực hiện theo nguyên

tắc trung gian có nghĩa là việc mua bán chứng khoán ở thị trường này cũng phải
được thực hiện thông qua trung gian môi giới. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo
các loại chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực và thị trường hoạt
động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp, phát triển bảo vệ được lợi ích của người
tiết kiệm và đầu tư. Vì những người này bản thân họ khơng tự xét đoán được
giá trị thực sự của từng loại chứng khoán và cũng khơng dự đốn được một
cách chính xác giá trị tương lai của nó. Do đó, nếu khơng có những nhà mơi
giới có những phân tích cần thiết dựa trên những yếu tố xác đáng để có những
nhận xét kỹ lưỡng thì người mua chứng khốn khơng thể khơng bị nhầm lẫn
hoặc bị lừa gạt.
 Giá chứng khoán được hình thành theo nguyên tắc thỏa thuận. Cơ chế tạo giá
đối với loại chứng khoán được thực hiện theo phương thức cùng lúc có sự tham
gia của nhiều nhà tạo lập thị trường với sự tuân thủ nghiêm túc các yêu cầu quy
định sẽ cung cấp cho thị trường một giá tốt nhất. Cuối mỗi ngày giao dịch các
nhà tạo lập thị trường sẽ gởi các giá rao mua, chào bán của mình lên cơ quan
tổng hợp giá thị trường quốc gia để nơi đây phổ biến thành ấn phẩm.
 Sau khi chứng khốn được giao dịch, giá cả hình thành được đăng tải công khai

trên các thông tin đại chúng đồng thời các cơng ty chứng khốn cũng phải thực
hiện công bố thông tin theo quy định.
 Các thủ tục chi phối việc mua bán, giao nhận chứng khoán, phương thức thanh
toán,… cũng được áp dụng thống nhất (giống như Sở giao dịch chứng khoán)
theo luật phát quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

4


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Un

3.3. Xây dựng mơ hình thị trường chứng khốn phi tập trung ở Việt Nam
Trên thực tế cho thấy việc xây dựng TTCK phi tập trung có sự tham gia của nhà tạo
lập thị trường là xu hướng phổ biến của các thị trường chứng khoán phi tập trung
trên thế giới.
Qua phân tích kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng như cơ sở lý thuyết của
TTCK và kết hợp với thực trạng hiện nay của thị trường chứng khốn Việt Nam.
Đề tài đưa ra một mơ hình TTCK phi tập trung có sự tham gia của nhà tạo lập
thị trường trên cơ sở áp dụng cho TTGDCK Hà Nội, với hình thức tổ chức sẽ là
mơ hình của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo sơ đồ tổ chức khung
như bên dưới:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của TTCK phi tập trung

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

5



Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

6


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

Tiếp theo sơ đồ tổ chức, đề tài tiếp tục trình bày cơ chế vận hành và hoạt động của
mơ hình thị trường chứng phi tập trung có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường:
3.3.1. Các điều kiện để phát hành và giao dịch chứng khoán
Để tạo điều kiện cho TTGDCK Hà Nội hoạt động hiệu quả, trong giai đoạn đầu nên
quy định loại hình chứng khốn niêm yết trên thị trường Hà Nội sao cho thu hút
được một khối lượng đáng kể hàng hóa cho thị trường này.
Theo đó thì TTGDCK Hà nội sẽ tổ chức thành hai khu vực giao dịch như sau:
Khu vực 1: dự kiến đăng ký giao dịch cho các doanh nghiệp có số vốn từ 5 – 30 tỷ
đồng với các điều kiện cơ bản sau:
 Cổ phiếu, trái phiếu của các CTCP có vốn điều lệ từ 5 tỷ cho đến 30 tỷ đồng, đã

thành lập tối thiểu 1 năm và có ít nhất 20% số cổ phiếu phát hành ra công
chúng.
 Trái phiếu của doanh nghiệp này đã thành lập tối thiều 2 năm, trong đó phải có
1 năm hoạt động có lãi.
Khu vực 2: dự kiến đăng ký giao dịch cho các doanh nghiệp có vốn trên 30 tỷ đồng

với điều kiện cơ bản sau:
 Cổ phiếu, trái phiếu của các CTCP có vốn điều lệ trên 30 tỷ đã thành lập tối

thiểu 2 năm và có ít nhất 10% số cổ phiếu phát hành ra công chúng.
 Trái phiếu của doanh nghiệp có vốn trên 30 tỷ, đã thành lập tối thiểu 5 năm,
trong đó phải có ít nhất 3 năm hoạt động kinh doanh có lãi.
 Trái phiếu cơng trình được sự đảm bảo thanh tốn của một ngân hàng hay một
tổ chức tài chính.
 Trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và các chứng khoán
niêm yết trên TTGDCK.
3.3.2. Cơ quan quản lý nhà nước
Nhìn chung, sự đa dạng của quá trình phát triển thị trường, mức độ phát triển của
thị trường và điều kiện cụ thể của mỗi nước sẽ dẫn đến sự đa dạng trong cơ chế và
mức độ quản lý thị trường. Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia, trên cơ sở những ưu
điểm của từng hình thức quản lý, hoạt động của TTCK đều đã sử dụng mơ hình
quản lý nhà nước có sự kết hợp của chế độ tự quản.
Một trong những quan điểm cơ bản để xây dựng TTCK Việt Nam là nhà nước giữ
vai trò quyết định trong việc xây dựng, quản lý và phát triển TTCK. Nhà nước
thống nhất quản lý lĩnh vực chứng khoán tạo điều kiện cho thị trường này hoạt
động hiệu quả, an toàn, hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu của Nhà nước.

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

7


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Un


Khi áp dụng mơ hình mới này, trong giai đoạn đầu do vai trò tự quản của TTGDCK
Hà Nội chưa cao nên UBCKNN sẽ phải thực hiện vai trò quản lý Nhà nước đối với
các hoạt động trên TTCK phi tập trung. UBCKNN với chức năng: định hướng và
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành khung pháp lý cho hoạt động của thị trường,
giám sát thị trường, cấp giấy phép hoạt động cho các cơng ty chứng khốn, thanh
tra và thực hiện việc cưỡng chế thực thị các trường hợp vi phạm với mục tiêu bảo
đảm cho thị trường này hoạt động trong khuôn khổ cho phép của Nhà nước và pháp
luật.
3.3.3. Cơ cấu sở hữu
Ngày 01/01/2007, Luật chứng khốn chính thức có hiệu lực và thay thế Nghị định
144 và đây cũng chính là cơ sở pháp lý chính cho việc xây dựng TTCK. Vì vậy, cơ
cấu sở hữu của TTGDCK Hà Nội sẽ là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mơ
hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, giải thể, chuyển đối cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu của TTGDCK Hà
Nội theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hoạt động của TTGDCK Hà Nội
phải tuân thủ quy định tại Luật chứng khoán và điều lệ do bộ tài chính phê chuẩn.
TTGDCK Hà Nội là cơ quan trực tiếp vận hành thị trường và chịu sự quản lý, giám
sát của UBCKNN.
3.3.4. Cơ cấu tổ chức
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu quản lý của TTGDCK Hà Nội nên được
tổ chức như sau:
Hội đồng quản trị: giữ vai trò là đại diện cho chủ sở hữu tại Trung tâm, quyết định
các vấn đề then chốt tại Trung tâm
Ban giám đốc: bộ phận thực thi các kế hoạch, chiến lược do Hội đồng quản trị đề ra
và trực tiếp điều hành các cơng việc hàng ngày của Trung tâm.
Ban kiểm sốt: thực hiện chức năng kiểm sốt việc thực hiện vai trị đại diện cho
chủ sở hữu của Hội đồng quản trị.
Các phịng ban nghiệp vụ chính của TTGDCK Hà Nội, bao gồm:
Phịng giám sát thị trường: có chức năng xác định, điều tra và tham chiếu các mẫu
giao dịch bất thường có dấu hiệu giao dịch nội gián và thao túng thị trường. Đồng

thời xác định và tìm kiếm các mẫu có dấu hiệu vi phạm quy định về nghĩa vụ cơng
bố thơng tin. Trong q trình thực hiện chức năng của mình về hoạt động giám sát
thị trường, phịng giám sát chịu trách nhiệm kiểm tra về các trường hợp nghi vấn
mà các phòng chức năng chuyển đến.
Phòng thành viên: Chịu trách nhiệm theo dõi và khuyến khích các cơng ty thành
viên tuân thủ quy chế môi giới, giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà môi
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

8


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

giới, giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà môi giới, ngân hàng giám sát, các
thành viên khác của hệ thống giao dịch.
Phòng niêm yết: Một trong những nhiệm vụ của phịng này là giám sát cơng ty
niêm yết, đảm bảo các công ty niêm yết tuân thủ các quy định về hoạt động niêm
yết mà cụ thể là tuân thủ các yêu cầu đối với niêm yết lần đầu và tuân thủ các nghĩa
vụ về công bố thơng tin.
Phịng thơng tin thị trường: Phịng thơng tin thị trường có trách nhiệm phối hợp với
phịng niêm yết trong việc giám sát hoạt động công bố thông tin cùa các tổ chức
niêm yết. Phịng thơng tin thị trường nhận thơng tin chưa xử lý từ các phịng nghiệp
vụ khác và qua các kênh thơng tin khác, sau đó phịng thông tin thị trường tiến hành
xử lý những thông tin cần thiết trước khi đưa ra thị trường.
3.3.5. Hệ thống giao dịch
Đến nay, theo xu hướng phát triển của thị trường OTC, ngoài phương thức truyền
thống của thị trường là phương thức thoả thuận, hệ thống giao dịch trên thị trường
OTC đã được thay đổi do tích hợp nhiều phương thức giao dịch hiện đại nhằm đa

dạng hố các hình thức giao dịch với mục đích phục vụ tối đa cho các nhà đầu tư.
Việc đưa ra nhiều phương thức giao dịch khác nhau áp dụng trong thị trường này sẽ
làm cho các hoạt động giao dịch sôi động và các chứng khốn trên thị trường sẽ có
tính thanh khoản cao
Hiên tại, TTGDCK Hà Nội đang áp dụng 2 phương thức giao dịch đó là: giao dịch
thoả thuận và giao dịch báo giá.
Đối với giao dịch thoả thuận: Vẫn thực hiện hoạt động giao dịch như hiện nay
nhưng phải được thiết kế với nhiều tính năng hiện đại với cơng suất lớn, trong đó
bỏ qua hình thức giao dịch qua đại diện giao dịch tại sàn (hiện nay đang được thực
hiện tại TTGDCK Hà Nội) và thực hiện đặt lệnh từ xa thơng qua mạng máy tính
điện tử diện rộng để tiết kiệm nhân lực và chi phí vận hành.
Đối với giao dịch báo giá trung tâm: Giao dịch này vẫn được thực hiện như hiện
nay và được áp dụng cho các giao dịch lô chẵn 100 cổ phiếu trở lên.
Hệ thống giao dịch cho thị trường chứng khoán phi tập trung trong tương lai sẽ
xuất hiện thêm một hình thức giao dịch nữa đó chính là hình thức giao dịch có sự
góp mặt của nhà tạo lập thị trường, cụ thể như sau:
Hệ thống này là một mạng máy tính và hệ thống viễn thơng diện rộng, được kết nối
gữa các nhà tạo lập thị trường, các đại diện đăng ký và Trung tâm quản lý. Hệ
thống sẽ cung cấp mức giá cao nhất và thấp nhất trong tuần trước đó và các mức
giá mua vào và bán ra của các nhà kinh doanh chứng khốn. Các cơng ty muốn mua
bán chứng khốn có thể chuyển giá chào mua và chào bán của mình qua mạng điện
tử, cơng ty cũng có thể thay đổi lệnh đặt trong ngày khi tình hình thị trường thay
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

9


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Un


đổi do hệ thống được máy tính hố. Hệ thống các nhà tạo lập thị trường nên được
tổ chức như sau:
Trước hết là các cấp độ của hệ thống:
 Cấp độ 1: Dành cho công chúng đầu tư thông qua nhiều dịch vụ, ví dụ như: dịch

vụ báo giá, dịch vụ thơng tin thị trường, dịch vụ phân tích chứng khoán,… Cấp
độ 1 cho phép đưa ra mức giá chào mua cao nhất và chào bán thấp nhất cho
chứng khoán được phép báo giá trên hệ thống. Những báo giá gốc từ những nhà
tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán cụ thể và giá chào bán chào mua tốt
nhất từ những nhà tạo lập thị trường khác nhau. Các nhà đầu tư chỉ biết báo giá
này là giá hiện hữu tốt nhất.
 Cấp độ 2: Cấp độ này không những hiển thị các dữ liệu về giao dịch mà cịn có

các thơng tin về nhà tạo lập thị trường. Cấp độ này chỉ cung cấp cho công ty
chứng khoán và quỹ đầu tư. Các nhà đầu tư trên thị trường không được sử dụng
dịch vụ này. Cấp độ 2 cung cấp cho các nhân viên công ty chứng khoán và các
quỹ đầu tư báo giá chi tiết về giá và số lượng hiện hành từ mỗi nhà tạo lập thị
trường cho chứng khốn đó. Để thực hiện được báo giá, các nhà tạo lập thị
trường phải đảm bảo giá được thực hiện cho ít nhất 100 cổ phiếu.
 Cấp độ 3: Cho phép các nhà tạo lập thị trường trên hệ thống được đặt các lệnh

mua và bán chứng khoán được cấp phép kinh doanh. Các lệnh này sẽ được hiển
thị lập tức trên hệ thống. Để được cấp phép hoạt động ở cấp độ 3, các thành
viên của thị trường phải là các nhà tạo lập thị trường. Hệ thống cung cấp cho
các thuê bao tất cả các dịch vụ của cấp độ 1 và cấp độ 2 cho phép nhà tạo lập thị
trường có đăng ký được cập nhật, sữa chữa báo giá về bất kỳ chứng khoán nào
mà họ là nhà tạo lập thị trường.
Các nhà kinh doanh chứng khoán phải báo cáo về giá và khối lượng giao dịch lên
trung tâm thông qua các thiết bị đầu cuối trong vòng 180 giây sau khi giao dịch

được thực hiện.
Tiếp theo là mô tả giao dịch thông qua hệ thống nhà tạo lập thị trường: giao dịch
được thực hiện thông qua các bước sau:
 Bước 1: Cơng ty chứng khốn sẽ nhận lệnh từ khách hàng và đặt lệnh đó cho

nhà tạo lập thị trường A – là người đưa ra mức giá tốt nhất trên hệ thống.
 Bước 2: Nhà tạo lập thị trường A nhận được lệnh từ cơng ty chứng khốn

chuyển tới ngay lập tức thoả thuận với cơng ty chứng khốn dựa trên mức giá
mà mình đưa ra, đồng thời điều chỉnh lại báo giá và cơng bố thơng tin có liên
quan trên hệ thống. Trong trường hợp, lệnh của công ty chứng khốn khơng
khớp với mức báo giá mà nhà tạo lập A đưa ra, nhà tạo lập thị trường A sẽ lưu
lệnh đó cho đến khi báo giá của mình khớp được lệnh của cơng ty chứng khốn.

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

10


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Un

 Bước 3: Khi cơng ty chứng khốn có được kết quả thoả thuận, cơng ty chứng

khốn sẽ đồng thời chuyển kết quả tới khách hàng của mình và cho hệ thống.
Kế tiếp là các chứng khoán giao dịch trên Hệ thống các nhà tạo lập thị trường:
Chứng khoán được phép giao dịch trên hệ thống có thể bất kỳ chứng khoán nào
BAN TỔNG NHÂN ĐỐC thiểu hai
HỘI ĐỒNG QUẢN SỰ&

thuộc khu vực 1 và 2. Ngoài ra, phải thoả mãn P. GIÁM có tốiĐÀO TẠO nhà tạo lập
yêu cầu TRỊ
thị trường: để một chứng khoán giao dịch trên hệ thống phải có ít nhất hai nhà tạo
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC ĐÀO TẠO
HỘI ĐỒNG NHÂN SỰ&
P. QUẢN TRỊ
lập thị trường có khả năng và sẵn sàng đưa ra các báo giá trên hệ thống (tiêu chuẩn
tối thiểu hai nhà tạo lập thị trường sử dụng trong trường hợp đăng ký giao dịch lần
đầu, đối với đăng ký giao dịch bổ sung chỉ cần một nhà tạo lập thị trường)
Thời gian giao dịch: Các ngày làm việc trong tuần, trừ ngày nghỉ theo quy định của
Bộ Lao động:
 Sáng 9h00 – 11h00: Phiên giao dịch báo giá Trung tâm.
 Sáng 9h00 – 11h00: Giao dịch thoả thuận.
 Sáng 9h00 – 11h00, chiều 14h – 16h: Giao dịch hệ thống các nhà tạo lập thị

trường.
Sau cùng là yêu cầu xây dựng hệ thống kỹ thuật:
Để thực hiện xây dựng hệ thống này cần nâng cấp và phát triển hệ thống giao dịch
hiện nay của TTGDCK Hà Nội theo hướng như sau:
 Về mạng máy tính: Phát triển mạng máy tính cục bộ (LAN) trong giai đoạn hiện

nay thành mạng máy tính diện rộng, kết nối trực tiếp từ TTGDCK Hà Nội đến các
thành viên và các cơ quan quản lý thị trường có liên quan. Mạng máy tính diện rộng
(WAN) sẽ cho phép bỏ đại diện tại sàn, lệnh giao dịch và báo giá sẽ được chuyển
đến TTGDCK Hà Nội từ các công ty thành viên.
 Về thành viên: Mở rộng đối tượng được phép làm thành viên của TTGDCK Hà

Nội. Ngoài các cơng ty chứng khốn như hiện nay, các thành viên đầu tư có tổ
chức, các cơng ty quản lý quỹ, các ngân hàng thương mại và định chế tài chính
cũng có thể được làm thành viên của trung tâm theo các điều kiện quy định. Cần

xây dựng hệ thống các nhà tạo lập thị trường đây là thành viên quan trọng của một
thị trường chứng khoán phi tập trung.
 Tùy thuộc vào tình hình cụ thể, trong giai đoạn này TTGDCK Hà Nội có thể tăng

thời gian giao dịch trong ngày, bổ sung một số lệnh khác ngoài lệnh giới hạn…
3.3.6. Hệ thống đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán
Ở Việt Nam , do việc phát hành ra công chúng của các công ty cổ phần cịn nhiều
hạn chế, các chứng khốn phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất. Các dịch vụ
đăng ký, lưu ký, thanh tốn tập trung cịn chưa phát triển, chưa tạo điều kiện thuận
lợi cho người sử dụng. Chính vì vậy, chứng khoán giao dịch trên TTCK trước mắt
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

11


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

có thể dưới dạng chứng chỉ vật chất, ghi sổ, ghi danh, hoặc là vô danh, được lưu ký
tập trung hoặc không đưa vào lưu ký để tạo thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư.
Tuy nhiên, trước khi tiến hành giao dịch trên Trung tâm giao dịch, chứng khoán
buộc phải được đưa vào lưu ký tập trung. Về lâu dài, khi các dịch vụ lưu ký, thanh
toán tập trung phát triển hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng, có thể
áp dụng bắt buộc sử dụng các hình thức này để tạo điều kiện giám sát dễ dàng hơn
cho các nhà quản lý thị trường. Trước mắt chỉ nên khuyến khích sử dụng hình thức
này.
Kinh nghiệm của các nuớc trên thế giới cho thấy, các hoạt động của hệ thống lưu
ký, thanh toán bù trừ các giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung cũng như
phi tập trung đều được thực hiện chủ yếu qua Trung tâm lưu ký chứng khốn.

Ngồi ra, cần phải có một hệ thống thanh toán tiền phục vụ riêng cho TTCK để đáp
ứng được những đòi hỏi mới của hệ thống thanh tốn bù trừ về độ an tồn, tốc độ
xử lý và tính chính xác trong hoạt động thanh tốn tiền cho các giao dịch chứng
khốn. Ngồi ra, trên cơ sở đánh giá năng lực hiện tại của mình, ngân hàng cũng
cần xây dựng phương án kết nối để truyền và nhận tin trên cơ sở thống nhất các
phương án kết nối với các thành viên lưu ký, TTGDCK Hà nội và Trung tâm lưu
ký. Mục đích cuối cùng của phương án này chính là nhằm đảm bảo cơ chế xác
nhận, truyền tin giữa ngân hàng với TTGDCK Hà Nội, Trung tâm lưu ký sao cho
chứng khoán chỉ được chuyển đi khi tiền đã được thanh toán.
3.3.7. Hệ thống công bố thông tin trên thị trường
Đối với các chứng khốn giao dịch thơng qua hệ thống nhà tạo lập thị trường thì
nhà tạo lập thị trường được chỉ định phải có trách nhiệm cơng bố thơng tin đối với
loại chứng khốn mà mình được chỉ định trong thời hạn ít nhất là một năm kể từ
ngày được chỉ định tạo lập thị trường cho chứng khốn đó. Các phương thức thực
hiện công bố thông tin:
Công bố thông tin tức thời: Thông tin tức thời chủ yếu được cung cấp qua các thiết
bị nối mạng với thiết bị nguồn của bộ phận cung cấp thông tin thị trường thông qua
mạng máy tính diện rộng liên kết các đối tượng tham gia thị trường. Đây cũng là
những thông tin nhận được trực tiếp từ hệ thống giao dịch, cung cấp các thông tin
trước và sau giao dịch. Bao gồm thông tin về khối lượng và mức giá chào mua,
chào bán; thông tin về kết quả giao dịch về đấu lệnh trực tiếp và giao dịch thông
qua thương lượng, thỏa thuận giữ các nhà tạo lập thị trường, các nhà môi giới
chuyển lên; khối lượng chứng khoán dư mua ,dư bán, chỉ số chứng khốn và các
thơng tin quan trọng khác có ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu. Công bố thông tin tạo
ra sự tiện ích và dễ dàng cho người sử dụng trong việc truy cập thông tin để đưa ra
các quyết định mua hay bán chứng khốn kịp thời.
Cơng bố thông tin thống kê: Các thông tin thống kê được công bố định kỳ kết thúc
ngày giao dịch hoặc định kỳ hàng tuần, tháng, năm… Đây là những thông tin đã
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM


12


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

được thống kê lại từ những thông tin ban đầu nhằm nhiều mục đích sử dụng khác
nhau. Các loại chỉ số, các dữ liệu thống kê về báo giá, cung cầu chứng khốn trên
thị trường, quy mơ giao dịch trong kỳ…
Đối với các thơng tin tài chính: Đây là các thông tin rất quan trọng, phản ánh đầy
đủ và kịp thời về tình hình giao dịch trên thị trường vào thời điểm hiện hành. Nó
bao gồm các thơng tin về báo giá mua, giá bán của nhà tạo lập thị trường; nhà mơi
giới; thơng tin về tình hình biến động giá của từng loại chứng khốn; thơng tin về
chỉ số giá chứng khốn… các thơng tin này được truyền trực tiếp từ hệ thống công
bố thông tin – giao dịch của Trung tâm tới cơng ty chứng khốn, nhà tạo lập thị
trường, thành viên khác của hệ thống, công ty niêm yết và các nhà đầu tư thông qua
hệ thống máy tính diện rộng. Người đầu tư cũng có thể trực tiếp xem thông qua
bảng điện tử, hệ thống máy tính nối mạng các cơng ty chứng khốn.
3.3.8. Giám sát hoạt động của thị trường
Việc giám sát TTCK được thực hiện trên phương thức giám sát các đối tượng tham
gia thị trường, phải được dựa trên các hoạt động cụ thể hoặc căn cứ vào các thông
tin, dữ liệu báo cáo do các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, người hành
nghề kinh doanh chứng khoán,… cung cấp. Từ đó, phân tích, đối chiếu giữa các
thơng tin, số liệu trong báo cáo với các tiêu chí đã được quy định trong các văn bản
pháp luật liên quan đến chứng khoán, thị trường chứng khoán nhằm phát hiện sớm
các dấu hiệu thiếu sót hoặc vi phạm.
Hoạt động giám sát việc thực thi pháp luật về chứng khoán được thực hiện bằng 3
phương thức cơ bản sau:
 Giám sát việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động chứng khốn và


TTCK thơng qua hệ thống báo cáo, cơng bố thông tin. Được thực hiện thông
qua việc theo dõi, phân tích thường xuyên các báo cáo của các đối tượng chịu
giám sát trên thị trường dựa trên những quy định về chứng khốn và TTCK liên
quan và tiêu chí giám sát cụ thể. Các đối tượng chịu sự giám sát, quản lý có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và đảm bảo có tính pháp lý của
các thông tin, báo cáo theo quy định cho UBCKNN và TTGDCK. Thông qua
việc xử lý các dữ liệu, thông tin trong các báo cáo thường xuyên một cách liên
tục nhằm tìm ra và phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm trên thị trường.
 Giám sát thường xuyên qua các thông tin giao dịch hai chiều qua hệ thống giao

dịch: các thông tin, dữ liệu về giao dịch trên TTCK phi tập trung được phản ánh
qua hệ thống quản lý giao dịch, qua đó các quản lý nắm bắt và quản lý được
nhiều thông tin và các dữ liệu quan trọng về hoạt động giao dịch như: thông tin
báo giá, thông tin đặt lệnh, thông tin kết quả giao dịch, thơng tin thanh tốn giao
dịch, vị thế cơng ty thành viên trong giao dịch và nhiều thông tin khác… Những
thông tin này sẽ là cơ sở để lưu giữ, phân tích phát hiện ra các dấu hiệu sai
phạm trong hoạt động giao dịch và các hoạt động có liên quan trên TTCK phi
tập trung nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

13


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

 Giám sát thông qua cơ chế kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối tượng chịu sự


giám sát trên TTCK phi tập trung khi cần thiết. Kết hợp với việc thực hiện giám
sát thơng qua theo dõi, phân tích và có thể tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất một cách trực tiếp nhằm khẳng định và đảm bảo kết quả theo dõi, giám sát
hệ thống báo cáo chính xác tối đa. Nội dung mỗi đợt kiểm tra bao gồm nghiệp
vụ, hoạt động mà các đối tượng tham gia tiến hành trong quá trình hoạt động
của mình liên quan đến chứng khoán và TTCK và phụ thuộc vào yêu cầu giám
sát của đơn vị chức năng tiến hành giám sát, kiểm tra.
3.3.9. Thành viên của thị trường
Thành viên của thị trường là các tổ chức trung gian tài chính có vai trị quan trọng
đối với hoạt động của TTCK tập trung và thị trường OTC. Trên thị trường OTC
nên có các loại nhình tổ chức trung gian tài chính sau:
3.3.9.1. Các cơng ty chứng khốn
Ở Việt Nam, để đảm bảo thị trường hoạt động trong khuôn khổ quản lý Nhà nước,
thành viên của TTGDCK Hà Nội phải là các cơng ty chứng khốn được UBCKNN
cấp giấy phép hoạt động trên Trung tâm. Ngồi ra, các cơng ty chứng khốn là
thành viên của SGDCK Tp. Hồ Chí Minh cũng được coi là thành viên của
TTGDCK Hà Nội nếu đăng ký và dược cấp phép hoạt động trên Trung tâm.
Các cơng ty chứng khốn đóng vai trị là đại diện cho người đầu tư để thực hiện các
giao dịch mua và bán chứng khốn. Các cơng ty chứng khốn thực hiện các nghiệp
vụ: môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành, lưu ký chứng khoán. Bên
cạnh đó, cơng ty chứng khốn cịn cho khách hàng vay tiền, chứng khoán để thực
hiện các giao dịch bảo chứng. Ngồi việc giao dịch cho khách hàng, cơng ty chứng
khốn thường thực hiện các giao dịch tự doanh trên thi trường thứ cấp. Đồng thời,
các cơng ty chứng khốn là những nhà đầu tư chuyên nghiệp, thực hiện các giao
dịch lớn và thường xuyên đối với thị trường. Hoạt động của cơng ty chứng khốn
có ảnh hưởng khơng nhỏ tới giá chứng khốn trên TTCK phi tập trung và nó tạo
nên tính thanh khoản cho thị trường này.
3.3.9.2. Nhà tạo lập thị trường
Một trong những nhân tố quan trọng trên thị trường OTC là hệ thống các nhà tạo
lập thị trường, vì với số lượng chứng khốn hạn chế có thể dẫn đến khả năng giao

dịch của thị trường kém sôi động. Do vậy, cần thiết phải xây dựng các nhà tạo lập
thị trường với hoạt động của TTCK phi tập trung.
Thứ nhất là xác định điều kiện của nhà tạo lập thị trường:

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

14


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

Hoạt động của nhà tạo lập thị trường là mua bán chứng khốn với khách hàng
thơng qua tài khoản của mình để hưởng chênh lệch giá, có nghĩa vụ ln duy trì
hoạt động giao dịch của chứng khốn đó, do vậy đối với TTCK phi tập trung cho
phép một số các cơng ty chứng khốn có tiềm lực tài chính đứng ra làm nhà tạo lập
thị trường cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:
 Đăng ký là thành viên của Trung tâm.
 Có mức vốn tối thiểu là 500 tỷ đồng.

Khi một công ty chấp nhận như nhà tạo lập thị trường, còn phải đáp ứng các tiêu
chuẩn nhất định khi thực hiện báo giá cho chứng khoán đó, Trung tâm yêu cầu nhà
tạo thị trường phải:
 Tạo lập thị trường ít nhất 2 loại chứng khốn và nhiều nhất 8 loại chứng khoán;
 Cung cấp báo giá 2 chiều liên tục cho chứng khốn đó;
 Có khả năng và sẵn sàng thực hiện giao dịch ít nhất là một đơn vị giao dịch






thông thường theo báo giá;
Bảo đảm báo giá của mình hợp lý trong mối quan hệ với thị trường hiện tại của
chứng khốn đó;
Tn thủ giới hạn chênh lệch giá tối đa cho trước;
Báo cáo dữ liệu giao dịch hàng tháng và các thông tin khác theo yêu cầu của
Trung tâm;
Báo cáo khối lượng giao dịch hàng ngày của loại chứng khốn mà mình chịu
trách nhiệm tạo thị trường và thực hiện những chức năng này trong suốt thời
gian giao dịch.

Khi có nhiều cơng ty cùng tạo thị trường cho một chứng khoán, giá thị trường là kết
quả của sự cạnh tranh giữa những công ty này. Đại diện đăng ký người nhận các
lệnh mua của khách hàng sẽ chuyển các lệnh này đến người giao dịch của công ty,
là người tiếp xúc với những nhà tạo lập thị trường khác để thực hiện với giá chào
bán thấp nhất. Trong trường hợp chỉ có một cơng ty tạo thị trường cho chứng
khốn, họ khơng được chào bán chứng khốn đó với giá thị trường. Khi chỉ có một
người giao dịch chứng khốn đó, cơng ty sẽ giữ vai trị thiết lập giá.
Ngồi ra, các cơng ty này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác do UBCKNN và
TTGDCK Hà Nội quy định đối với nhà tạo lập thị trường.
Thứ hai là yêu cầu về nhân sự:
Hoạt động kinh doanh tạo lập thị trường trên TTGDCK Hà Nội yêu cầu đội ngũ
nhân viên kinh doanh phải thành thạo và am hiều nghiệp vụ kinh doanh cũng như
sử dụng công nghệ thông tin hiện đại bởi các giao dịch sẽ thực hiện qua mạng
thông tin. Một số yêu cầu về nhân sự đối với những tổ chức tạo lập thị trường như
sau:

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM


15


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

 Đội ngũ nhân viên có chứng chỉ hành nghề thành thạo nghiệp vụ mơi giới và tự

doanh, trong đó có ít nhất 6 nhân viên trực tiếp hành nghề tạo lập thị trường,
những nhân viên này phải có kinh nghiệm hành nghề tự doanh ít nhất 4 năm và
phải riêng biệt về mặt nhân sự giữa 2 nhóm mơi giới và tự doanh.
 Các nhân viên tạo lập thị trường phải am hiểu và sử dụng thành thạo các phần
mềm ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin hiện đại để thực hiện các giao
dịch thông tin.
 Các nhân viên kinh doanh tạo lập thị trường phải đáp ứng được các yêu cầu và
đạo đức nghề nghiệp.
3.3.10. Lộ trình áp dụng
Việc thành lập và đưa vào hoạt động mơ hình TTCK có sự tham gia của nhà tạo lập
thị trường là hết sức cần thiết và phù hợp với xu hướng. Tuy nhiên, hoạt động của
TTCK rất năng động và phức tạp nên địi hỏi phải có thời gian để hồn thiện mơ
hình. Vì vậy, trong khả năng có hạn của bản thân, tác giả đưa ra lộ trình dự kiến áp
dụng và hồn thiện mơ hình này như sau:
 Sau năm 2010: áp dụng mơ hình TTCK phi tập trung có sự tham gia của nhà tạo

lập thị trường cho các loại chứng khoán cổ phiếu và trái phiếu.
 Từ sau năm 2010-2020: hồn thiện mơ hình, cơ chế vận hành và chuẩn bị các

tiền đề cần thiết để xây dựng mơ hình áp dụng cho các sản phẩm khác của
chứng khoán như chứng chỉ quỹ và các sản phẩm phái sinh.

 Sau năm 2020: áp dụng mơ hình tồn diện cho tồn bộ chứng khốn.
Như vậy, mơ hình TTCK phi tập trung có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường trên
nền tảng TTGDCK Hà Nội với các qui định chi tiết về điều kiện để phát hành và giao
dịch chứng khoán; Cơ quan quản lý nhà nước; Cơ cấu sở hữu; Cơ cấu tổ chức; Hệ
thống giao dịch; Hệ thống đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khốn; Hệ
thống cơng bố thông tin trên thị trường; Giám sát hoạt động của thị trường; Thành
viên của thị trường như đã trình bày ở phần trên, nếu được vận hành đồng bộ và có
chất lượng thì đây sẽ là mơ hình phù hợp nhất cho TTCK phi tập trung ở Việt Nam.
Bởi vì trước tình hình hội nhập kinh tế của thế giới và để đạt được mục tiêu của nhà
nước đề ra trong việc phát triển TTCK Việt Nam sau khi đã trải qua một thời gian
quá độ là từ 2005- nay thì đây là một mơ hình rất phù hợp. Sự phù hợp này không chỉ
đáp ứng trong hiện tại mà còn đáp ứng với yêu cầu phát triển TTCK trong tương lai.
3.4. Các nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển TTCK phi tập trung ở Việt Nam
3.4.1. Thiết lập khung pháp lý cho thị trường
3.4.1.1. Xây dựng và ban hành đồng bộ hệ thống văn bản dưới luật
Kinh tế của một nước càng phát triển thì luật điều chỉnh thị trường tài chính càng
trở nên quan trọng hơn. Phạm vi điều chỉnh và nội dung của luật này có ảnh hưởng
trực tiếp đến một phạm vi lớn các đối tượng có liên quan bao gồm các nhà đầu tư,
các cơng ty phát hành, các cơng ty chứng khốn, cơ quan quản lý… và các đối
tượng tham gia thị trường. Khung pháp lý cho TTCK có thể xem như hàng rào chắn
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

16


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

đảm bảo cho TTCK hoạt động an toàn và minh bạch. Nếu hoạt động nào đó trong

TTCK khơng được luật pháp điều chỉnh thì thị trường sẽ trở nên rối loạn. Vì vậy,
chỉ có bằng luật pháp, bằng các qui chế mang tính pháp lý chặt chẽ điều chỉnh thì
TTCK mới thực sự trở thành nơi đầu tư lành mạnh khuyến khích người dân đầu tư
vào chứng khốn và do đó huy động được vốn trong xã hội để phát triển kinh tế.
Đây là mục đính cao nhất của việc xây dựng và phát triển TTCK Việt Nam. Cơ sở
pháp lý hiện nay để xây dựng mơ hình TTCK phi tập trung ở Việt Nam dựa trên các
căn cứ pháp lý:
 Luật chứng khoán đã được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam

thơng qua ngày 29/06/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007.
 Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 ban hành kèm theo Quyết
định số 163/2003/QD-TTg, ngày 05/08/2003 Thủ tướng Chính phủ.
 Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ đến năm 2010 tầm
nhìn 2020.
Như vậy, cho đến hết ngày 10/05/2007, cơng cụ pháp lý cơ bản điều chỉnh hoạt
động của TTCK Việt Nam là Luật chứng khoán. Luật chứng khoán được ban hành
là khung pháp lý đối với TTCK Việt Nam nói chung và TTCK phi tập trung nói
riêng nhằm kiểm sốt các thị trường một cách ổn định, hiệu quả hơn, nâng cao tính
minh bạch của các qui định, cung cấp cơ hội công bằng cho các đối tượng tham gia
thị trường và đóng góp vào việc thực thi cưỡng chế luật một cách hiệu quả.
Thực hiện Luật chứng khoán cũng cần phải tổ chức nghiên cứu và chuẩn bị các luật
khác có liên quan trực tiếp tới TTCK như Luật Giao dịch điện tử, Luật bảo vệ nhà
đầu tư… Đây là nền tảng pháp lý rất cơ bản, là điều kiện cần thiết để xây dựng và
phát triển TTCK Việt Nam hiện đại, có khả năng hội nhập với khu vực và trên thế
giới. Các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần phải phối hợp để hoàn chỉnh việc sửa
đổi các văn bản qui định về chế độ tài chính, thuế, phí, lệ phí, chế độ kế tốn, kiểm
tốn, quản lý ngoại hối… áp dụng với các đối tượng tham gia hoạt động trên
TTCK. Đồng thời, sửa đổi, bổ sung những văn bản pháp luật khác có liên quan đến
pháp luật về chứng khoán như: Bộ luật Dân sự, Luật về Trọng tài kinh tế, Pháp lệnh
về giải quyết tranh chấp các vụ án kinh tế…

Để hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán và TTCK, tạo cơ sở pháp lý cho
TTCK Việt Nam phát triển ổn định, an tồn, lành mạnh và có hiệu quả, nâng cao
hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động chứng khoán, đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong tiến trình
hội nhập, việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật chứng khốn hiện
nay là một địi hỏi cần thiết.
Luật chứng khoán sẽ là nền tảng pháp lý cao nhất cho việc điều chỉnh các hoạt
động phát hành, niêm yết, giao dịch, kinh doanh các loại chứng khoán trên thị
trường giao dịch tập trung, thị trường OTC và cũng là cơ sở pháp lý để điều chỉnh
hoạt động của mọi chủ thể bao gồm các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia hoạt động chứng khoán trên TTCK Việt Nam.
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

17


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

3.4.1.2. Điều chỉnh phân cấp quản lý và chức năng nhiệm vụ giữa cơ quan quản
lý nhà nước, TTGDCK Hà Nội và đổi mới công tác giám sát
TTCK phi tập trung được hình thành và phát triển với vai trị hỗ trợ quan trọng về
mọi mặt của Nhà nước. Vì vậy, một trong những nhân tố để cho thị trường hoạt
động có hiệu quả hơn chúng ta cần phải nâng cao năng lực quản lý của UBCKNN
và công tác vận hành của TTGDCK Hà Nội. Để thực hiện, một trong những nội
dung quan trọng đó là cần điều chỉnh phân cấp quản lý và chức năng nhiệm vụ giữa
cơ quan quản lý nhà nước, TTGDCK Hà Nội và Hiệp hội kinh doanh chứng khoán,
cụ thể là:
Đối với UBCKNN:

Trên cơ sở thực tiễn của thị trường, UBCKNN cần rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp quy cho hoạt động của TTCK nói chung và TTCK phi tập trung
nói riêng, vừa tạo cho các đối tượng tham gia thị trường một hành lang pháp lý phù
hợp để hoạt động hiệu quả, vừa nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của cơ quan
quản lý thị trường.
UBCKNN thực hiện công tác giám sát, kiểm tra hoạt động thị trường theo pháp
luật, đảm bảo hoạt động trên thị trường: công bằng, lành mạnh và minh bạch. Từng
bước nâng cao năng lực, tự chịu trách nhiệm trong điều hành, tổ chức giao dịch
chứng khoán của TTGDCK Hà Nội và phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, phản hồi
thông tin thị trường giữa UBCKNN với TTGDCK Hà Nội và nhà đầu tư.
Để nâng cao năng lực quản lý, yếu tố con người cần được coi trọng, phát triển từ tất
cả các khâu tuyển dụng, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực sở trường… Trước hết,
cần chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ điều hành, quản lý của UBCKNN.
Đối với TTGDCK:
TTGDCK Hà Nội cần đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ những người trực tiếp
tham gia tác nghiệp tại trung tâm theo hướng chun mơn hố từng phần nghiệp vụ.
TTGDCK Hà Nội là cơ quan thực hiện vận hành TTCK phi tập trung có trách
nhiệm:
 Lập dự án xây dựng hạ tầng cơ sở và kỹ thuật, trang bị máy móc thiết bị cần

thiết cho TTCK hoạt động với phương thức từ đơn giản đến hiện đại, hệ thống
giao dịch mở để từng bước hoàn chỉnh và phát triển.
 Kiện tồn bộ máy các phịng ban nghiệp vụ và chức năng hoạt động của các
phòng ban.
 Xây dựng các chương trình đào tạo cán bộ thích hợp, tập huấn nghiệp vụ để có
thể đáp ứng nhiệm vụ khi TTCK đi vào hoạt động.
Đối với Hiệp hội chứng khoán:
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

18



Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam ra đời có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
đối với sự vận hành có hiệu quả của TTCK, tạo một động lực rất quan trọng trong
việc xây dựng và phát triển TTGDCK Hà Nội theo mơ hình thị trường OTC hiện
đại. Hiện nay, vai trò của Hiệp hội trong hoạt động của TTCK cịn rất mờ nhạt.
Điều này trái ngược hồn tồn với xu thế hình thành và phát triển của các hiệp hội
kinh doanh chứng khoán cũng như các hiệp hội nghề nghiệp khác.
3.4.2. Đa dạng hóa các loại chứng khốn giao dịch
Nhận định về những cản ngại đối với sự phát triển bền vững nền kinh tế nước ta,
báo cáo Chính phủ nhấn mạnh: “ Nhìn chung, hiệu quả của các DNNN còn thấp và
liên tục giảm sút. Nhiều doanh nghiệp thua lỗ kéo dài chưa được sắp xếp lại, chủ
trương cổ phần hóa, đổi mới quan hệ sở hữu và cơ chế quản lý quốc doanh nhất là
kinh tế tư nhân trong thực tế còn bị kỳ thị, phân biệt đối xử nên chưa giải tỏa được
tâm lý và e ngại đầu tư kinh doanh, làm giàu”. Nhận định này hoàn toàn phù hợp và
quan điểm của các chuyên gia WB thì “khu vực cơng cộng lớn là có hại cho sự tăng
trưởng kinh tế”. Vì vậy, đã đến lúc phải tiến hành cải cách triệt để chế độ sở hữu
theo cách giải quyết của kinh tể thị trường nhằm giải quyết mạnh mẽ các năng lực
sản xuất. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa DNNN trong thời gian tới cần thực hiện
các giải pháp sau:
Một là, khắc phục tâm lý ỷ lại, thiếu trách nhiệm của vị đứng đầu DNNN: Cần kiên
quyết xóa bỏ các ưu đãi bất hợp lý từ phía Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế của
Nhà nước, nên đặt doanh nghiệp (100% vốn Nhà nước) trong môi trường cạnh
tranh như mọi DN khác, chính sách kinh tế của Nhà nước khơng nên thiết kế ưu đãi
theo thành phần mà theo ngành lãnh thổ. Tuy nhiên, để làm được điều này cần
nhiều thời gian để chuẩn bị và điều chỉnh dần dần. Trong khi đó, thời gian để CPH

khơng cho phép kéo dài hơn nữa. Do đó, biện pháp trước mắt là đi đơi với việc vận
động tun truyền dưới mọi hình thức, phải có sự chỉ đạo chặt chẽ và quyết tâm
của tất cả các ngành, các cấp.
Hai là, cần giải quyết nhanh các vấn đề thủ tục liên quan đến DNNN được cổ phần
hóa: Các doanh nghiệp CPH cần ý thức tốt hơn nhiệm vụ của mình trong thời gian
chuẩn bị các động thái của công tác CPH. Mặt khác,Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nên có chính sách nhất qn và chủ động quy
hoạch, nhắc nhở các DNNN trên địa bàn mình quản lý thực hiện tốt công tác này để
đẩy nhanh tiến độ CPH ở địa phương. Mặt khác, khi DNNN đã có hồ sơ gởi cơ
quan chức năng để thực hiện CPH thì các cơ quan liên quan phải giải quyết nhanh
và triệt để các thủ tục đất đai cho DN. Để buộc các cơ quan hành chính tạo điều
kiện thời gian cho DN sau CPH, thiết nghĩ phải củng cố cơ quan kiểm tra, kiểm
sốt, chính các cơ quan hành chính và đề cao ý thức và khả năng sử dụng pháp luật
của các DN.
Ba là, đổi mới công tác tuyên truyền vận động cổ phần hóa DNNN: Vừa qua cơng
tác tun truyền cho CPH các DNNN chủ yếu dựa vào đài báo và hoạt động của
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

19


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

Ban CPH nhằm đề cao tin thần tự giác của mỗi người. Hiệu quả của phương pháp
này cũng có nhưng không đạt hiệu quả cao. Theo kinh nghiệm của thành phố Hồ
Chí Minh thì:
 Tổ chức các Đại hội cán bộ cổ phần hóa giỏi để mọi người học tập kinh nghiệm


của nhau.
 Tuyên truyền về những DN sau CPH làm ăn tốt, doanh thu, lợi nhuận, việc làm
tăng hơn trước.
 Đào tạo khẩn trương những cán bộ thành thạo CPH để giúp đỡ những nơi khó
khăn.
Bởi CPH khơng phải là hoạt động xã hội mang tính phong trào nhất thời, CPH
động chạm đến lợi ích của con người. Hãy làm mọi cách để các cán bộ và người lao
động đều nhận thấy được lợi ích của CPH đối với họ. Khi đó, CPH tự khắc là
phong trào của người lao động chân chính mà sức cản của các nhóm đặc lợi khơng
thể nào đối phó được.
Bốn là, cần thực hiện chính sách ưu đãi đối với người lao động trong DNNN cổ
phần hóa: Đã đến lúc phải hoạch định chính sách đối với người lao động và DNNN
cổ phần hóa, khả năng tài chính Nhà nước có thể chịu đựng được áp lực của người
mất việc và trách nhiệm chia sẻ của công dân đối với Nhà nước,… để có chính sách
ổn định và lâu dài hơn. Thậm chí cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát để ngăn chặn
sự thông đồng giữa các DNNN và người lao động nhằm trục lợi khi chính sách đã
ổn định, trách nhiệm cơng dân, án bộ và Nhà nước đã rạch rịi thì khơng cịn lý do
để Nhà nước trì kéo quă trình cổ phần hóa xét về phía người lao động.
Năm là, cần phân cấp rộng hơn các ngành, các cấp trong việc giải quyết các tồn
tại về tài chính của DNNN cổ phần hóa: Cần phân cấp rộng hơn nữa cho các địa
phương và bộ ngành, đặc biệt là các Ban chỉ đạo đổi mới DN ở các cấp chính
quyền quy định và chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề cụ thể về tài chính của DNNN
cổ phần hóa. Trên cơ sở phân cấp đó, nếu bộ ngành cơ quan chức năng được phân
cấp nào không xử lý dứt điểm các vấn đề tồn tại của đơn vị trực thuộc mình quản lý
làm trì trệ tiến độ CPH thì các cấp lãnh đạo của bộ ngành cơ quan liên quan đó phải
chịu sự kiểm điểm của cơ quan của Chính phủ. Chính phủ cần tăng cường cơng tác
kiểm tra, theo dõi, chỉ đạo sát sao đối với công tác CPH. Có như thế những vấn đề
xử lý nợ, xử lý tài sản khơng cần dùng mới có thể tiến hành nhanh. Đồng thời, Nhà
nước cần rà soát lại các văn bản pháp luật đã có. Bởi lẽ, cổ phần hóa DNNN là
cơng cuộc cải cách lớn và có vai trị quan trọng, nhưng lại chỉ có thời hạn nhất

định, do vậy nếu có một quy chế hành động riêng để thúc đẩy tiến trình CPH là cần
thiết. Cải thiện mơi trường pháp lý chung tạo khn khổ cạnh tranh bình đẳng và
được sự quan tâm về tài chính, thơng tin, thủ tục hành chánh như nhau của Nhà
nước đối với DNNN và Nhà nước đối với DNNN đã cổ phần hóa.
Sáu là, đổi mới cơng tác chỉ đạo cổ phần hóa DNNN: Tăng cường quyền lực cho
các Ban chỉ đạo đổi mới DN ở các ngành, địa phương để đủ tư cách tổ chức độc lập
và có quyền điều hành mọi hoạt động theo quy định Nhà nước. Mơ hình tổ chức
độc lập địi hỏi Ban chỉ đạo phải có đủ chuyên gia, có quyền hành động độc lập và
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

20


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

các cá nhân tự chịu trách nhiệm về hành động của mình, khơng phụ thuộc vào các
chủ trương ngành, địa phương.
Bảy là, quan tâm hỗ trợ các DNNN cả trong và sau cổ phần hóa: Các cơ quan hữu
trách cần quan tâm chỉ đạo sâu sát cụ thể nắm chắc tình hình các DNNN, tháo gỡ
kịp thời những khó khăn vướng mắc của từng DNNN bằng các hình thức hỗ trợ cần
thiết nhằm giúp các DNNN tiến hành CPH thuận lợi, ngăn chặn việc gây phiền hà
sách nhiễu phân biệt đối xử với các doanh nghiệp CPH, thực hiện đầy đủ những ưu
đãi đối với DN và người lao động, cụ thể như sau:
 Bộ tài chính cần có quy định cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNN cổ

phần hóa mua cổ phiếu đáp ứng yêu cầu CPH doanh nghiệp.
 Đề nghị Chính phủ xem xét việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với


DNNN cổ phần hóa trong 2 năm đầu và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho phép các DNNN thực hiện CPH được áp dụng khấu
hao nhanh.
Tám là, khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín: Kinh nghiệm đã tích lũy qua
nhiều năm cho thấy sức ép đổi mới, nâng cao hiệu quả DNNN tăng lên địi hỏi tiến
trình CPH phải có sự chuyển biến về chất đó là “ Cổ phần hóa nhanh và vững
chắc”. CPH khép kín phải nhường chỗ cho CPH theo cơ chế thị trường. Điều này
thể hiện rõ trong Nghị định 109/2007/NĐ_CP về chuyển công ty Nhà nước thành
công ty cổ phần. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa. Có hai hướng được xác định:
 CPH tồn tổng cơng ty với những cơng ty lớn chưa CPH tồn bộ được, trước

mắt CPH công ty thành viên và chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ
– cơng ty con.
 Thu hẹp diện có cổ phần chi phối của Nhà nước.
Phương pháp định giá doanh nghiệp được chuyển sang sử dụng cơng ty tư vấn,
kiểm tốn. Và có tính đến giá trị quyền sử dụng đất trong giá trị doanh nghiệp CPH.
Việc bán cổ phần được tiến hành thông qua bán đấu giá và người lao động được
mua với mức giá ưu đãi giảm 40% so với đấu giá kết thúc bình qn.
Chín là, thành lập hội các DNNN cổ phần hóa: Hội các DNNN cổ phần hóa sẽ phát
huy tác dụng tố, đặc biệt trong những năm đầu sau CPH. Hội là nơi DN trao đổi
kinh nghiệm về cách thức huy động vốn, phương thức mở rộng hoạt động kinh
doanh trao đổi thơng tin, cơ chế chính sách của Đảng, của Nhà nước. Các DN có
thể cùng trao đổi, tư vấn cho nhau để giải quyết vướng mắc về thủ tục nhà đất, vay
vốn Nhà nước, các vấn đề tranh chấp trong mua bán cổ phần. Hội đồng thời là cầu
nối để các cơ quan quản lý Nhà nước tiếp xúc, tìm hiểu tình hình sản xuất kinh
doanh, các vấn đề xã hội trong các DNNN sau cổ phần hóa.

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

21



Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Un

3.4.3. Hồn thiện hệ thống thơng tin
Thơng tin khơng cân xứng là một trong những khuyết tật mang tính cố hữu đối với
nền kinh tế thị trường nói chung và TTCK nói riêng. Để hạn chế đến mức thấp nhất
hiện tượng thơng tin khơng cân xứng có liên quan đến vấn đề công bố thông tin trên
TTCK Việt Nam cần phải đưa ra các biện pháp khắc phục:
Thứ nhất là: Xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động công bố thông tin. Nền tảng
của chế độ công bố thông tin doanh nghiệp là Luật Kế toán Việt Nam và Luật
chứng khoán. Tuy nhiên, mặc dù Luật kế toán đã được Quốc hội ban hành từ ngày
17/06/2003 nhưng đến nay các văn bản dưới luật vẫn chưa được ban hành đồng bộ.
Vì vậy, cơ quan quản lý Nhà nước cần nhanh chóng ban hành đồng bộ các chuẩn
mực kế tốn, các thông tư hướng dẫn nhằm triển khai thực hiện khung pháp lý cao
nhất, toàn diện nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngồi ra, cần phải có
những quy định chi tiết về giao dịch trong nội bộ, nhằm đưa ra những ràng buộc để
người thuộc tổ chức phát hành khơng thể có một đặc quyền cũng như những ưu thế
nào có thể đưa đến sự cạnh tranh khơng cơng bằng với các nhà đầu tư bên ngồi
nhằm hạn chế tối đa khả năng những chủ thể này lợi dụng ưu thế của mình, mua
bán chứng khốn để trục lợi cá nhân trong tình huống những nhà đầu tư khác không
biết.
Thứ hai là: Cơ quan quản lý Nhà nước cần phải quy định việc công bố thông tin
định kỳ phải trở thành điều kiện bắt buộc đối với doanh nghiệp đặc biệt là đối với
công ty cổ phần. Hồn thiện chế độ thơng tin, báo cáo thống kê đối với các doanh
nghiệp, áp dụng chế độ kiểm toán bắt buộc và thực hiện chế độ công khai thông tin
tài chính đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính cơng khai
minh bạch trên thị trường; làm lành mạnh hóa và bình đẳng mơi trường kinh doanh.

Các nhà quản lý cũng cần đưa ra các tiêu chuẩn cơng bố thơng tin sao cho thích ứng
với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Củng cố và phát triển các tổ chức kiểm toán
độc lập, tiếp tục triển khai nhanh chóng và hiệu quả việc áp dụng thơng lệ quốc tế
về quản trị cơng ty, trong đó có việc nâng cao chất lượng, đạo đức nghề nghiệp cho
các tổ chức kiểm toán độc lập. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần
tạo điều kiện cho công tác công bố thông tin trên thị trường chứng khốn hoạt động
tốt.
Thứ ba là: Hồn thiện cơng tác thanh tra và giám sát thị trường với mục đích ngăn
ngừa và phát triển các hành vi gian lận về công bố thông tin trên TTCK. Công tác
quản lý, thanh tra, giám sát và xử lý các vi phạm đối với hoạt động trên TTCK cho
các doanh nghiệp là một trong những yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo cho thị
trường được vận hành tốt. Các vi phạm về chế độ công bố thông tin cũng như các
hành vi bị pháp luật cấm thực hiện luôn nảy sinh và ngày càng đa dạng về hình thức
và mức độ. Chính vì vậy, công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động trên TTCK
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công bố thông tin là một yêu cầu không thể
thiếu đối với hoạt động trên TTCK.
Cuối cùng là: Xây dựng các chế tài về xử lý vi phạm về công bố thông tin trên
TTCK. Đối với vấn đề này, trước hết UBCKNN cần thực hiện việc xây dựng các
Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

22


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

văn bản hướng dẫn chi tiết các xử lý vi phạm về cơng bố thơng tin trong Luật
chứng khốn. Xác định và chuẩn hóa những nội dung vi phạm về công bố thông tin.
Đồng thời, cần làm rõ các nội hàm của những hành vi bị cấm trong lĩnh vực cơng

bố thơng tin trên TTCK đã được ghi nhận. Ngồi ra, cũng cần chuẩn hóa một số
khái niệm cũng như giải thích làm rõ để xác định một cách cụ thể hành vi vi phạm
cũng như phân loại các cấp độ vi phạm. Bên cạnh đó, cũng cần có các chế tài đủ
mạnh để xử lý các trường hợp tung tin thất thiệt, làm sai lệch tình hình hoạt động
của doanh nghiệp cũng như giá cả của chứng khoán… làm nhiễu loạn thơng tin.
Trong một số trường hợp, cần có các biện pháp xử lý hình sự đối với tội danh liên
quan tới vi phạm nghiêm trọng các quy định về cơng bố thơng tin trên TTCK.
3.4.4. Hồn thiện mơ hình sở hữu và đào tạo nhân lực cho thị trường
3.4.4.1. Hồn thiện mơ hình sở hữu của TTGDCK Hà Nội
Trên thế giới, TTCK phi tập trung luôn tồn tại với thị trường tập trung. Theo tổng
kết kinh nghiệm của hầu hết các nước có TTCK phi tập trung trên thế giới, thị
trường này hoạt động mạnh và phát triển là nhờ có yếu tố tạo lập giá của các nhà
tạo lập thị trường bởi thị trường phi tập trung là thị trường giữa nhà tạo lập thị
trường và các nhà bn với nhau. Chính vì vậy, việc tạo lập một mơ hình hoạt động
cho TTCK phi tập trung ở nước ta trong đó, mơ hình về sở hữu cần được xác định
rõ ngay từ khi chuẩn bị thành lập. Từ đó, cần xác định rõ vai trị của Nhà nước,
cơng ty chứng khốn, nhà tạo lập thị trường, quỹ đầu tư… trong hoạt động thị
trường. Hoạt động của thị trường sẽ do TTGDCK Hà Nội quản lý hay do hiệp hội
những nhà kinh doanh chứng khoán quản lý, điều hành,… cũng cần phải làm rõ
ngay từ khi chuẩn bị xây dựng.
TTCK phi tập trung và thị trường tập trung là thị trường tập trung nhiều hàng hóa
đa dạng và phức tạp, do đó sự quản lý và kiểm sốt chặt chẽ của Nhà nước là hết
sức cần thiết. Tuy nhiên, cần xác định rõ vai trò và mức độ quản lý của Nhà nước
đối với thị trường này. Thực tế kinh nghiệm phát triển TTCK tại các nước trên thế
giới cho thấy, Nhà nước không nhất thiết phải sở hữu 100% vốn của TTCK. Mơ
hình TTCK phi tập trung của các nước trên thế giới hiện nay chủ yếu là mơ hình
thành viên. Từ thực tế khách quan, các cơ quan quản lý cần xem xét phương án xây
dựng TTGDCK Hà Nội theo mơ hình cổ phần trong đó Nhà nước vẫn giữ cổ phần
chi phối. Theo phương án này, nhà nước nắm giữ 51% số cổ phần và 49% số cổ
phần còn lại thuộc về sở hữu của các thành viên. Việc cổ phần hóa nguồn vốn hoạt

động của TTGDCK Hà Nội có tính khả thi cao, bởi vì:
Bản chất của tổ chức quản lý điều hành TTCK phi tập trung là do các thành viên
cùng nhau tham gia quản lý. Trách nhiệm quản lý phụ thuộc vào tỷ lệ nguồn vốn
đóng góp của mỗi thành viên. Vì vậy, sẽ nâng cao trách nhiệm quản lý, chất lượng
dịch vụ TTGDCK Hà Nội.
TTGDCK Hà Nội là đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
Chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK do UBCKNN

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

23


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Un

thực hiện. Khi chuyển sang mơ hình cổ phần, TTGDCK Hà Nội vẫn phải chịu cơ
chế hoạt động nghiệp vụ do UBCKNN quy định. Do đó, khi thực hiện chuyển đổi
sẽ không làm biến đổi chức năng quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK.
Các thành viên TTGDCK Hà Nội lúc này cũng đã có thể hội tụ được kinh nghiệm
hoạt động trên TTCK, tích lũy được nguồn tài chính do chính sách khuyến khích tài
chính (miễn, giảm phí; hỗ trợ kinh phí hoạt động tại TTGDCK,…) trong những
năm trước đây của Nhà nước.
Điều quan trọng là phải xác định giá trị vốn của Nhà nước trong khâu chuẩn bị
thành lập và đưa vào vận hành TTGDCK Hà Nội. Số vốn này phải được tính đúng,
tính đủ các yếu tố cấu thành nên nguồn vốn hoạt động của TTGDCK Hà Nội từ khi
chuẩn bị thành lập đến khi xác định phần vốn góp của các bên để tránh thất thốt tài
sản của nhà nước.
3.4.4.2. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo nhân lực cho thị trường

Nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng có tính chất quyết định cho sự phát triển
TTCK Việt Nam nói chung và TTCK phi tập trung nói riêng. Nguồn nhân lực có
trình độ cao và hoạt động có hiệu quả làm tăng cường khả năng phát triển nền kinh
tế nói chung và là điều kiện rất cần thiết cho sự phát triển các khu vực dịch vụ như
TTCK. Tuy nhiên, để có nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển
TTCK phi tập trung ở nước ta hiện nay, cần phải có sự nổ lực tập trung nhằm nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp, trình độ hiểu biết, trình độ quản lý đối với tất cả các đối
tác tham gia thị trường. Tác động của tồn cầu hóa và sự phát triển của thông tin
liên lạc đã chuyển đổi các thị trường tài chính trên tồn cầu bằng cách giúp phát
triển các sản phẩm và dịch vụ mới, đồng thời đòi hỏi xem xét lại các tiêu chí nghề
nghiệp truyền thống. Vì vậy, các chức năng và kỹ năng cần thiết của chuyên gia
TTCK phải tham gia vào việc đáp ứng sự thay đổi liên tục của thị trường. Môi
trường năng động này đòi hỏi những người làm việc trên thị trường phải được trang
bị phương tiện làm việc với các kỹ năng cần thiết, có tính linh hoạt đáp ứng u cầu
biến đổi nhanh của thị trường. Chính vì thế, TTCK phi tập trung cần phải có nhiều
chuyên gia có kiến thức và kỹ năng để xây dựng một TTCK nhằm mục tiêu cơng
bằng, an tồn và hiệu quả.
Nguồn vốn nhân lực có kỹ năng là một tài sản vơ hình mà Việt Nam hiện rất cần
cho phát triển và nâng cao giá trị của TTCK và toàn bộ nền kinh tế. Chất lượng của
các chuyên gia thị trường cần được nuôi dưỡng cả trước mắt và lâu dài, cả trực tiếp
và gián tiếp. Đây là ưu tiên hàng đầu cho sự phát triển TTCK và cho tăng trưởng
kinh tế. Sự phát triển nguồn vốn nhân lực cho TTCK phi tập trung ở nước ta thời
gian tới cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
 Thành viên Viện Nghiên cứu chứng khoán Việt Nam như một trung tâm nghiên

cứu và đào tạo chính cho thị trường vốn để tổ chức về TTCK, đào tạo nâng cao
trình độ cho các nhà quản lý thị trường, lãnh đạo của các công ty chứng khoán,
nhân viên hành nghề chứng khoán, nhà tạo lập thị trường…

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM


24


Luận văn tốt nghiệp cao học

GVHD: TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên

 Tổ chức liên tục các chương trình phổ cập những kiến thức cơ bản về chứng

khoán và TTCK cho tồn dân trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Đồng
thời có kế hoạch đưa mơn học thị trường tài chính vào các trường trung học phổ
thơng, trung học dạy nghề, các trường học như môn học bắt buộc.
 Cập nhật và chuẩn hóa các chương trình đào tạo về chứng khoán theo đúng

chuẩn mực quốc tế trước hết là đối với những người giảng dạy về chứng khoán
và TTCK, những người đang làm việc tại UBCKNN. Mặt khác, cần cập nhật
cho những người kinh doanh chứng khoán, cán bộ lãnh đạo tại các doanh
nghiệp. Việc làm này sẽ nâng cao chất lượng đào tạo về chứng khoán và TTCK,
nâng cao trình độ quản lý Nhà nước về TTCK, chất lượng và hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh chứng khoán và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
trị doanh nghiệp.
 Khai thác có hệu quả sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế trong việc đào tạo

nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán. Tuyển chọn những sinh
viên giỏi có năng khiếu kinh doanh, có trình độ ngoại ngữ cao ở các trường Đại
học để gởi đi đào tạo và thực tập ở các TTCK các nước tiên tiến nhằm hình
thành nguồn cán bộ nịng cốt cho TTCK OTC trong những năm tiếp theo.
Để thực hiện hiệu quả những nội dung chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho
TTCK OTC nêu trên, cần có nhiều biện pháp tác động, trong đó một số giải pháp

về phía Nhà nước cần được áp dụng đó là:
Thứ nhất là: Nhà nước dành kinh phí ưu tiên cho các chương trình nghiên cứu về
phát triển TTCK trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi của Việt Nam; hỗ trợ kinh
phí cho cơng tác đào tạo nguồn nhân lực, tập trung ưu tiên cho chương trình đào tạo
phổ cập kiến thức về chứng khốn và TTCK đến tồn dân nhằm tạo ra môi trường
thuận lợi cho sự phát triển của TTCK.
Thứ hai là: Đổi mới cơ chế tài chính đối với các tổ chức nghiên cứu, đào tạo về
chứng khoán và TTCK theo hướng khuyến khích sự sáng tạo, tính tự chủ, mở rộng
quyền tự chủ về tài chính cho các tổ chức này. Khuyến khích các doanh nghiệp, các
tổ chức, nhất là các tổ chức tham gia vào TTCK đầu tư cho công tác nghiên cứu và
đào tạo nhân lực cho thị trường bằng các chính sách như: khuyến khích doanh
nghiệp lớn thành lập quỹ đào tạo, doanh nghiệp được hoạch toán các khoản chi cho
đào tạo vào giá thành sản phẩm, được vay vốn với các điều kiện ưu đãi từ quỹ phát
triển hoạt động nghiên cứu và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho TTCK. Mở
rộng chính sách ưu đãi tín dụng đối với hoạt động nghiên cứu và đào tạo nhân lực
cho TTCK bằng các chính sách như: tổ chức, cá nhân có thể vay vốn ưu đãi để tiến
hành hoạt động nghiên cứu và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho TTCK từ quỹ
tập trung của Nhà nước hoặc từ các quỹ khác của các tổ chức, doanh nghiệp; có thể
vay vốn tại các ngân hàng thương mại được quỹ tập trung của Nhà nước hỗ trợ lãi
suất hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định của pháp luật.

Người thực hiện: Đỗ Xuân Lộc – TCDN/K15 Khoa sau ĐH/ĐH Kinh Tế Tp. HCM

25


×