Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.61 KB, 64 trang )

Lời mở đầu
Khi nền kinh tế ngày càng đợc quốc tế hoá thì sự cạnh tranh
trong và ngoài nớc càng trở nên gay gắt hơn. Để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm
cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng, nâng cao chất lợng và hạ
giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng
không chỉ với bản thân doanh nghiệp mà với cả nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp để hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
xác định đợc mức chi phí mà doanh nghiệp tự trang trải, từ đó doanh
nghiệp có thể thấy đợc lỗ hay lãi. Điều này có thể làm đợc thông qua
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, đây là khâu quan
trọng trong công tác hạch toán đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Xuất phát từ những vấn đề trên với mong muốn nâng cao nhận
thức và góp phần vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Qua thời gian nghiên
cứu lý luận trong nhà trờng và thời gian thực tập tại công ty Việt Hà
em đã mạnh dạn chọn chuyên đề: " Hoàn thiện công tác Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty Việt Hà" làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp. Phạm vi nghiên cứu đề tài là:Tập hợp chi phí sản
xuất về bia.
Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình
của Thầy Lê Thế Tờng cùng với Ban lãnh đạo, phòng kế toán công ty
Việt Hà đã giúp đỡ đối với em để hoàn thành luận văn này. Do thời
gian thực tập và trình độ còn hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong muốn và xin tiếp thu ý kiến
đóng góp bổ sung của các thầy cô và các bạn nhằm hoàn thiện hơn
nữa luận văn tốt nghiệp của em.
Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm 3 chơng:
1
Ch ơng 1 : Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất sản phẩm.


Ch ơng II : Thực trạng hoạt động kế toán tập hợp chi phí
sản xuất tại công ty Việt Hà.
Ch ơng III : Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tại Công ty Việt Hà.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Ch ơng I
Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất sản phẩm
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng
gắn liền với sự vận đồng và tiêu hao của ba yếu tố: T liệu lao động,
đối tợng lao động; sức lao động. Sự tham gia của ba yếu tố trên vào
quá trình sản xuất có khác nhau dẫn đến sự hình thành các chi phí sản
xuất tơng ứng. Để biết đợc số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho
từng hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính toán phục vụ cho
nhu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng
tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Do đó, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và chi phí
bằng tiền khác mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm một số khoản hao phí mà doanh
nghiệp đã chi ra nhng nó còn có cả những khoản mà thực chất là một
phần giá trị mới sáng tạo nh: Các khoản trích theo lơng (BHXH,
BHYT, KPCĐ) các khoản thuế không đợc hoàn trả (Thuế GTGT
không đợc khấu trừ, lãi vay ngân hàng...). Khi loại trừ các quy định
của thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là

tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để tồn tại và tiến hành
sản xuất bất kể và chi phí đó cần thiết hợp lý hay không? khách quan
hay chủ quan?
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất l-
ợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nó luôn đợc
các nhà quản lý quan tâm. Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
3
phí sản xuất phải đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành
trong giá thành sản xuất sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về
nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí, trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết
phải phân loại chi phí sản xuất theo các chỉ tiêu nhất định.
1.2.1. Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành sản xuất.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí tính vào giá thành sản xuất sản
phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành, toàn bộ chi phí đợc
phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi
phí và mức phân bố chi phí của từng đối tợng.Theo quy định hiện
hành giá thành công xởng trong sản xuất công nghiệp gồm ba khoản
mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí
nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, tham gia vào trực tiếp sản
xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lơng, phụ cấp lơng và
các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
của pháp luật.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm
vi phân xởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp).

Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ)
thì các chỉ tiêu giá thành còn bao gồm hai khoản mục là chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay tại công ty Việt Hà đang áp dụng cách phân loại này.
1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh
tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa
4
điểm phát sinh, chi phí đợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp
cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập
kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt
Nam toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng
vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho
và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ. (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi .
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, phản ánh tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho cán bộ công
nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ phản ánh số trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cán bộ công nhân
viên tính vào chi phí.
+ Yếu tố KHTSCĐ phản ánh tổng số KHTSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh toàn bộ chi phí
dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng

tiền cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu kinh tế cơ bản
phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý tốt chỉ tiêu này là yêu cầu quan trọng đối với các doanh
nghiệp . Việc tính đúng, tính đủ, chính xác chi phí sẽ giúp phản ánh
5
đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và là cơ sở để
tính giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và xác định đúng
đắn kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nói tóm lại trong doanh nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
sản phẩm có nhiệm vụ phải ghi chép, phản ánh đầy đủ, trung thực,
theo đúng nguyên tắc, xác định đúng đối tợng phản ánh đúng thời
điểm, địa điểm phát sinh, đối tợng chịu chi phí, tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, phản ánh tình hình chi phí sản xuất
để cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan lãnh đạo.
3. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất đợc kịp thời đòi hỏi công việc
đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng kế toán chi phí
sản xuất. Đây là nội dung cơ bản nhất của tổ chức kế toán tổng hợp
chi phí sản xuất, xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất chính là
việc xác định giới hạn phạm vi tập hợp chi phí mà thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chịu chi phí.
Để phân biệt đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa vào
các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp?
- Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt?
- Yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh cao

hay thấp?
3.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay
hệ thống các phơng pháp đợc sử đụng để tập hợp và phân loại các chi
phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm những phơng pháp
hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn
công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm.
6
Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí là: Trên cơ
sở các đối tợng hạch toán chi phí đợc xác định trong doanh nghiệp, kế
toán sẽ mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết chi phí sản xuất liên quan tới đối t -
ợng hạch toán. Hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi
phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch toán
chi phí. Trên thực tế có các phơng pháp hạch toán chi phí sau:
- Hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc theo bộ phận sản
xuất
- Hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
- Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng
- Hạch toán chi phí theo từng đơn vị sản xuất
- Hạch toán chi phí sản xuất theo từng giai đoạn công nghệ
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi tình hình
hiện biến động tăng, giảm vật t, hàng hoá trong doanh nghiệp tại bất kỳ
thời điểm nào thông qua các TK đợc sử dụng. Phơng pháp này thờng đ-
ợc áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thơng mại, kinh
doanh các mặt hàng sản xuất khác nhau.
Phơng pháp này kế toán tập hợp chi phí sản xuất đợc tập hợp

theo các khoản mục tính giá thành sản xuất.
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. NVL
xuất dùng có liên quan từng đối tợng thì hạch toán cho từng đối tợng,
nếu liên quan đến nhiều đối tợng mà không tổ chức hạch toán riêng
biệt đợc thì phải phân bổ cho từng đối tợng.
7
Tiêu thức phân bổ thờng đợc dùng là: Phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm... Công thức phân
bổ:
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên
vật liệu đã xuất dùng trong kỳ, kế toán phải giảm trừ giá trị nguyên vật
liệu xuất dùng sử dụng và chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu. Số
nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho sản xuất cho kỳ tiếp theo.
Để theo dõi chi phí NVLTT theo phơng pháp KKTX kế toán sử
dụng TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tài khoản này có thể
mở tiếp cho từng đối tợng với kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 "sản
phẩm dở dang".
TK 621 cuối kỳ không có số d
Sơ đồ 1: TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
(1): Xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
(2): Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
(3): Kết chuyển chi phí NVLTT sang TK154
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
8

TK 151,152,331,111,...
TK 621
TK 152
TK 154
(1)
(2)
(3)
CFNCTT là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền
lơng chính, phụ, phụ cấp có tính chất lơng và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải chịu theo một tỷ lệ nhất định.
Để theo dõi CFNCTT kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân
công trực tiếp" TK này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng, kết cấu nh
sau:
Bên Nợ: Tập hợp CFNCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển CFNCTT sang TK 154
TK 622 cuối kỳ không có số d:
Sơ đồ2: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
(1): Lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
(2): Các khoản trích theo lơng
(3): Trích trớc tiền lơng phép
(4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
1.3. Hạch toán chi phi sản xuất chung
Chi phi sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi
các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi và
phản ánh kế toán sử dụng TK627 "Chi phí sản xuất chung" tài khoản
này đợc mở theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất. TK 627 có kết
cấu nh sau:
9

TK 622
TK 154
(1)
(4)
(3)
TK 334
TK 338
TK 335
(2)
Bên Nợ: Chi phi sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển CPSXC sang TK 154
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK627: Cuối kỳ không có số d
TK627 đợc mở chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp 2:
TK621.1. Chi phí nhân viên phân xởng
TK621.2. Chi phí vật liệu
TK621.3. Chi phí dụng cụ sản xuất
TK621.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK621.7. Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK621.8. Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ TK 627
(1): Lơng, phụ cấp lơng, trích theo lơng
(2): Công cụ dụng cụ, Vật liệu xuất dùng
(3): Khấu hao tài sản cố định
10
TK 622
TK 152
(1)
(5)
(3)

TK 334,338
TK 152,153,142,242
TK 214
(2)
(4)
TK 111,112,331
TK 133
TK 154
(6)
(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5): Các khoản giảm trừ
(6): Phân bổ, kết chuyển
1.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở
dang
1.4.1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử dụng TK154 "Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang". Kết cấu TK154 nh sau:
Bên Nợ TK154: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh
Bên Có : Kết chuyển giá thành sản xuất, nhập kho, gửi
bán.
Sơ đồ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
(1): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4): Hàng nhập kho
(5): Hàng gửi bán
(6): Tiêu thụ thẳng
11
TK 154

TK 155
(1)
(4)
(2)
TK 621
TK 622
TK 157
(5)
(3)
TK 627
TK 632
(6)
TK154 đợc mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất, từng loại sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ...
của các bộ phận sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
1.4.2.1. ý nghĩa
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế
biến, còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản
phẩm doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm
dở dang. Giá thành sản phẩm có đợc tính đúng, tính đủ hay không
một phần phụ thuộc vào việc tính giá trị sản phẩm dở dang có chính
xác không. Vậy doanh nghiệp phải lựa chọn phơng pháp đánh giá sản
phẩm dơ dang phù hợp nhất đối với đặc điểm của doanh nghiệp
nghiệp và quy trình sản xuất phẩm.
1.4.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
ở Công ty Việt Hà sản phẩm làm dở đợc xác định theo sản lợng
quy đổi sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Kế toán dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở
dang đẻ quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu

chuẩn quy đổi thờng dựa vào giờ công hoặc tiền lơng định mức. Để
đảm bảo tính chính xác của việc tánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp
đụng để tính các chi phí chế biến. Các chi phí nguyên liệu chính phải
đợc xác định theo số thực tế đã dùng.
- Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên liệu
chính) bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì tính cho SPLD và
sản phẩm hoàn thành nh nhau:
SPLD
cuối kỳ
(NVL trực tiếp
=
Chi phí đầu kỷ + Chi phí trong kỳ
x Sản phẩm làm dở
Sản phẩm hoàn thành + sản phẩm làm dở
12
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì
tính theo mức độ hoàn thành:
SPLD
cuối kỳ
(nhân công
, SPSX chung)
=
Chi phí đầu kỷ + Chi phí trong kỳ
x
Sản phẩm quy
đổi
Sản phẩm hoàn thành + sản phẩm quy
đổi
Trong đó: sản phẩm quy đổi = sản phẩm làm dở x Mức độ hoàn thành
2. Kế toán tập hợp chi phi sản xuất theo phơng pháp kiểm kê

định kỳ
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh
thờng xuyên, liên tục biến động của vật t hàng hoá mà chỉ căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế định kỳ để phản ánh giá trị vật t hàng hoá tồn kho cuối kỳ
trên sổ kế toán tổng hợp từ đó tính ra giá trị vật t xuất trong kỳ.Sự biến động
của hàng tồn kho trong kỳ đợc theo dõi và phản ánh trên tài khoản 611'' mua
hàng''.
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên trong phơng pháp này
TK152 phản ánh số d NLV tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, TK 611 "Mua hàng"
thay cho TK152 để hoạch toán nhập xuất NVL vào TK621 chi phí NVL trực
tiếp, TK154 phản ánh số sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, không dùng
để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ mà dùng TK631 "Giá thành sản xuất "
tập hợp các chi phí từ TK621, 622,627 sang
13
14
TK 152
TK111,112,331
111111,112,33
1
TK 611
TK334,338
TK 621
TK 631
TK 133
(4)
(7)
(2)
(1)

(3)
(6)
TK 622
TK 627
TK 632,635
TK154,155
(9)
(10)
(5)
(8)
(11)
(12)
Ch ơng II
thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại công ty việt hà
I. Đặc điểm công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Hà.
Cho đến nay công ty Việt Hà đã có đợc 39 năm hoạt động. Do yêu
cầu của Nhà nớc cũng nh để đáp ứng nhu cầu của thị trờng công ty Việt
Hà đã trải qua rất nhiều lần đổi tên, thay đổi mặt hàng cũng nh thay đổi
quy trình sản xuất.
Năm 1966, Hợp tác xã Ba Nhất đổi tên thành "Xí nghiệp nớc
chấm chuyên sản xuất nớc chấm, dấm tơng". Xí nghiệp nớc chấm này
trực thuộc ty Công nghiệp Hà Nội ( nay là sở CN). Đến ngày 4/5/1982
theo Quyết định 1652/QĐUB xí nghiệp đổi tên thành " Nhà máy thực
phẩm Hà Nội". Giai đoạn đầu những năm 80 đến đầu những năm 90 xí
nghiệp đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại
mặt hàng nh: rợu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại... phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Cũng giai đoạn này nhà máy đã mạnh
dan đầu t sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị trờng Liên Xô (cũ) và

một số nớc Đông Âu. Đến đầu những năm 1990 do biến động chính
trị ở Liên Xô cũ và một số nớc Đông Âu dẫn đến sự sụp đổ về kinh tế
ở các nớc đó, Nhà máy thực phẩm Hà Nội mất đi thị trờng lớn. Tình
hình sản xuất trở nên khó khăn rất nhiều. Cuối những 1990 đầu năm
1991 nhà máy hầu nh không sản xuất và đang đứng bên bờ vực phá
sản. Đứng trớc tình hình đó, ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu:
Đổi mới công nghệ, đầu t chiều sâu, tìm phơng hớng sản xuất sản
phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nớc. Đợc sự
quan tâm giúp đỡ của các cấp các ngành, nhà máy quyết định đi vào
sản xuất mặt hàng bia (bia lon với tên gọi Halida, công nghệ Đan
Mạch và sản xuất bia hơi) Tháng 6 năm 1992 theo quyết định
1224/QĐ-UB nhà máy đổi tên thành "Nhà máy bia Việt Hà". Tháng
10 năm 2003, nhà máy đã sử dụng dây chuyền sản xuất bia lon Halida
và quyền sử dụng đất liên doanh với hãng bia Carlsberg của Đan
mạch với vốn góp là 40% (72,67 tỷ đông) và mang tên "Nhà máy bia
15
Đông Nam á" Nhà máy bia Đông Nam á hạch toán độc lập với nhà
máy bia Việt Hà. Sau khi tham gia liên doanh Nhà máy bia Việt Hà
không còn sản xuất bia lon mà chỉ sản xuất bia hơi chất lợng cao và n-
ớc khoáng mang nhãn hiệu Opal. Đến ngày 02/11/1994 đợc sự đồng ý
của sở công nghiệp Hà Nội và theo quyết định của UBND thành phố
Hà Nội, nhà máy đổi tên thành "Công ty bia Việt Hà" trụ sở tại 245 đ-
ờng Minh Khai, quận Hai Bà Trng, Hà Nội. (Công ty có 2 phân xởng
là: phân xởng I tại công ty, phân xởng II tại số 47 Quỳnh Lôi, và một
trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trơng Định - Hai Bà Trng, và 1 phân
xởng sản xuất nớc khoáng Opal đóng ở thành phố Nam Định).
Đến ngày 15/9/1998 theo quyết định số 35/98-QĐUB công ty đã
tiến hành Cổ phần hoá phân xởng II tại 47 Quỳnh Lôi với tên gọi
"Công ty cổ phần Việt Hà" trong đó công ty bia Việt Hà giữ số cổ
phần chi phối là 20%. Công ty CP Việt Hà hoạt động và hạch toán

độc lập với công ty bia Việt Hà. Đến ngày 29/12/1999 công ty bia
Việt Hà tiếp tục cổ phần hóa trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trơng
Định Công ty bia Việt Hà giữ 37% Cổ phần chi phối.
Đến đầu năm 2002 công ty bia Việt Hà đã đổi tên thành "Công
ty sản xuất đầu t và dịch vụ Việt hà" gọi tắt là công ty Việt Hà (theo
quyết định số 6103/QĐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND thành phố Hà
Nội). Cuối năm 2002 do yêu cầu của nhà nớc, hai công ty là công ty
kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm Hà Nội đã sát
nhập vào công ty Việt Hà.
Nh vậy cho đến nay công ty Việt Hà đang sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng sau: bia hơi, nớc tinh khiết opal, mặt hàng mỹ
phẩm cha đợc tiến hành sản xuất. Hiện nay công ty Việt Hà có các
đơn vị sau: Nhà máy bia Việt hà, nhà máy nớc tinh khiết Opal, nhà
máy nớc dấm vi vi (đang đi vào xây dựng), Công ty XNK tổng hợp và
dịch vụ mỹ phẩm. Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc . Công
ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật
doanh nghiệp nhà nớc, thuộc UBND thành phố Hà Nội dới sự quản lý
trực tiếp của Sở Công nghiệp Hà Nội. Mục tiêu của Công ty là đa
dạng hoá sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng và có sự cải tiến sản
16
phẩm truyền thống. Chiến lợc của Công ty là trong tơng lai sẽ sản
xuất kinh doanh bia hơi,bia lon, bia chai và các loại nớc khoáng, nớc
giải khát có ga và không ga... lâu dài là xuất khẩu sản phẩm của Công
ty ra thị trờng nớc ngoài.
2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (sản phẩm bia hơi).
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất bia hơi.
Gạo tẻ Malt
Xay, nghiền Xay, nghiền ngâm
Nớc Nấu

Dịch hóa
Dỡng hóa
Lọc
Hoa Hublon Nấu hoa
Lọc trong
Men giống Lên men phụ
Lên men
chính
Bia thành
phẩm
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1. Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
17
Bộ máy quản lý của công ty đợc thực hiện theo mô hình trực
tuyến - chức năng theo sơ đồ sau:
Giám đốc
PGĐ tổ chức HC PGĐ kỹ thuật PGĐ TC KD
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
Phòng
bảo vệ
Phòng
KT
KCS
Phòng
KH, kho

vận tải
Phòng
bán hàng
Marketing
Phòng Tài
chính - Kế
toán
Nhà máy
bia Việt

Nhà máy
nớc
khoáng
Opal
Nhà máy
dấm vi vi
Công ty KD XNK
tổng hợp và dịch
vụ mỹ phẩm
Sơ đồ 1: Cơ cấu Tổ chức bộ máy công ty Việt Hà
1. Giám đốc là ngời có quyền cao nhất trong công ty, có trách
nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sở chấp
hành đúng chủ trơng, chính sách, chế độ nhà nớc, chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo và giám
sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban phân xởng bao
gồm: Phòng kỹ thuật, KCS, phòng kế hoạch, kho vận tải nhà máy bia
Việt Hà, Phó giám đốc quản lý những công việc liên quan đến công tác
sản xuất, chất lợng sản phẩm, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm.
3. Phó giám đốc hành chính tổ chức có nhiệm vụ theo dõi, chỉ

đạo việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban (phòng hành chính,
tài chính, tổ chức nhân sự, phòng bảo vệ, phong trào thi đua.
18
4. Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo và
giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phòng ban (phòng tài
chính kế toán, phòng bán hàng - Marketing) và những công việc liên
quan tới tài chính, kinh doanh.
5. Phòng kỹ thuật - KCS có nhiệm vụ kiểm tra nguyên, nhiên vật
liệu trớc khi nhập và xuất kho cho sản xuất, nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật mới kiểm tra việc chấp hành quy trình, kỹ thuật, thao tác của công
nhân, chất lợng sản phẩm.
6. Phòng tổ chức có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về tổ chức
bộ máy sản xuất kinh doanh bố trí nhân sự theo dõi lao động, chế độ
cho ngời lao động theo quy định pháp luật.
7. Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ sắp xếp lịch công tác,
hội nghị của Công ty, công tác đối nội, đối ngoại, tiếp nhận gửi công
văn, cũng nh yêu cầu của cán bộ công nhân viên kết hợp với công đoàn
tổ chức phong trào thi đua trong công ty.
8. Phòng kế hoạch kho vận tải có nhiệm vụ quản lý, kiểm kê vật t
của công ty để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
9. Phòng bán hàng - Marketing có nhiệm vụ thu thập các thông tin
về thị trờng, hoạch định các chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối và
hỗ trợ tiêu thụ.
10. Phòng kế tài chính kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp
tham mu cho cấp trên về các vấn đề tài chính và sổ sách kế toán, tính
toán chi phí, thu nhập, lỗ lãi, lập các báo cáo tài chính.
11. Phòng bảo vệ có nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho toàn công ty.
19
2. Đặc điểm bộ máy kế toán và sổ sách kế toán
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng
Phần hành kế toán Thu ngân
Tài chính (do kế
toán trởng đảm
nhiệm)
- Sử dụng vốn
- Nguồn vốn
- Cân đối thu chi
1. KT viên
- TM
- Công nợ
- NVL +
CCDC
- Lơng và
phân bổ lơng
2. KT
viên:
- TGNH
- Doanh
thu
- T.phẩm
- Thuế
Phó phòng
(kiêm kế
toán tổng
hợp)
- TSCĐ
- Z
- Lập BCTC

Thu
ngân
Thủ
quỹ
Quản
lý hóa
đơn
chứng
từ
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty là tơng đối gọn nhẹ khoa học,
phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Song việc
phân công công việc trong phòng cha thực sự hợp lý, đặc biệt với một kế toán
viên mà đảm nhiệm nhiều công việc nh: Tiền mặt, công nợ, nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ và lơng.
2.2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán.
Một số thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Việt Hà nh sau:
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép là tiền Việt Nam đồng (VNĐ)
- Niên độ kế toán từ 01/01 - 31/12 dơng lịch.
- Kỳ hạch toán: theo quý
20
- Phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Công ty đang sử dụng phơng pháp thẻ song song để
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Riêng đối với hạch toán chi tiết thành
phẩm có đặc điểm là không có bia thành phẩm tồn kho vào cuối quý.
- Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định: áp dụng phơng pháp
khấu hao đờng thẳng theo thời gian.
- Phơng pháp tính thuế: GTGT là phơng pháp khấu trừ với nớc
khoảng Opal, thuế tiêu thụ đặc biệt với sản phẩm bia hơi mức thuế
suất 50%.

- Phơng pháp xác định giá sản phẩm dở dang: Phơng pháp quy
đổi tơng đơng.
- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Theo phơng pháp giản
đơn vào cuối kỳ hạch toán.
- Giá thành phẩm xuất kho cũng đợc tính theo đơn giá bình
quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
- Các loại hoá đơn chứng từ: chứng từ phản ánh chi phí lao
động. (Bảng phân bổ tiền lơng BHXH) chứng từ phản ánh chi phí vật
t (Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ).
Bảng kê hoá đơn chứng từ mau vật liệu, công cụ dụng cụ, chứng
từ phản ánh khấu hao tài sản cố định (bảng tính, phân bổ khấu hao)
chứng từ phản ánh dịch vụ mua vào (hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền
mặt) chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác.
- Kế toán công ty chủ yếu áp dụng kế toán cho máy tất cả các
phần hành kế toán từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho
đến kế toán tiêu thụ, thanh toán.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng tứ
- Sổ sách gồm: bảng kê số 4,6, nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK
621,622, 627,154... Sổ phụ bao gồm: Bảng kê chi tiết vật t, bảng kê
chi tiết bút toán TK 621,622,627, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, bảng thanh toán lơng.
21
Sơ đồ 4: Hình thức nhật ký chứng từ- trình tự ghi sổ
Nhật ký chứng từ và bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng
từ
Sổ Kế toán
chi tiết
Sổ cái

Sổ tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 2002 - 2004
Đvt;triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004
2003/2002 2004/2003
ST % ST %
1 Doanh thu bán hàng 49600 62800 67500 13200 26,6 4700 7,5
2 Giá vốn hàng bán 23610 29860 32450 6250 26,5 2590 8,7
3 Lợi nhuận trớc thuế 3811 5062 5546 1251 32,8 484,8 9,6
4 Thuế TNDN 1219,5 1619,8 1775,0 400,3 32,8 155,2 9,6
5 Lợi nhuận sau thuế 2591,5 3442,2 3771,8 850,7 32,8 329,6 9,6
Nguồn: Tài liệu từ phòng kế toán công ty Việt Hà 2002 - 2004
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng của công
ty luôn tăng, năm 2003 tăng 13200 triệu đồng so với năm 2002 (tơng
đơng với 26,6%), năm 2004 so với năm 2003 tăng 4700 triệu đồng (t-
22
ơng đơng với 7,5%). Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm
2002 là 6250 triệu đồng (tăng 26,5%), năm 2004 tăng 2590 triệu đồng
(tơng đơng tăng 8,7%), nh vậy là tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao
hơn tốc độ tăng doanh thu điều đó nói lên Công ty cha quản lý đợc
giá thành sản xuất. Thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải nộp
cho nhà nớc cũng nh lợi nhuận sau thuế mà Công ty đợc hởng qua các
năm đều tăng.
III. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty việt hà

1. Đối tợng tập hợp, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Hiện nay công ty Việt Hà chỉ có 2 mặt hàng chính là bia hơi và
nớc khoáng opal, hai mặt hàng nay đợc sản xuất ở 2 phân xởng riêng
biệt và chịu 2 loại thuế khác nhau (Thuế Giá trị gia tăng với nớc
khoáng, thuế tiêu thụ đặc biệt với bia hơi). Để phù hợp với đặc điểm
đó đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí là theo phân xởng sản xuất.
Do mỗi phân xởng sản xuất một loại sản phẩm khác nhau kế toán
không phải thực hiện công việc phân bổ chi phí cho nhiều loại sản
phẩm trong từng phân xởng. Do hạn chế về thời lợng do vậy bài viết
của em chỉ nêu đối tợng tập hợp chi phí là bia hơi. Quy trình sản xuất
bia hơi là quy trình liên tục, khép kín trên một dây chuyền sản xuất,
không có bán thành phẩm nhập kho. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
công ty là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất. Nh vậy ở đây
đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành là trùng nhau. Công việc
tính giá thành đợc tính vào cuối quý theo phơng pháp giản đơn, đơn vị
tính giá thành là đồng/lít.
Hàng tồn kho của công ty Việt Hà hạch toán theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên nên chi phí sản xuất của công ty cũng đợc hạch
toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Việt Hà.
23
Công ty thực hiện sản xuất bia trên 1 phân xởng sản xuất, kế
hoạch sản xuất bia do phòng kế hoạch kho vận tải đa ra dựa trên nhu
cầu thị trờng và thực tế số lợng bia đã tiêu thụ. Kế hoạch này đợc chi
tiết cho từng mẻ sản xuất.
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng
TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" .
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất theo từng mẻ sản xuất và định mức
tiêu hao NVL, nhân viên phân xởng viết giấy đề nghị lĩnh vật t cho phân

xởng sản xuất. Sau khi xem xét tính hợp lý về số lợng và chủng loại vật t
của giấy đề nghị lĩnh vật t, phòng kế hoạch - kho vận tải sẽ viết phiếu
xuất kho. Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên: liên 1 lu tại phòng kế
hoạch - kho vận tải, liên 2 lu tại kho, liên 3 chuyển sang phòng kế toán.
Nhận đợc liên 2 của phiếu xuất kho thủ kho ghi số lợng vào cột
thực xuất, liên 3 đợc cập nhập vào máy, chi tiết nh biểu 01, phiếu
xuất kho.
Đơn giá xuất nguyên vật liệu đợc áp dụng vào phiếu xuất kho vào
thời điểm cuối quý. Công ty tính giá xuất NVL theo phơng pháp bình
quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Công thức tính nh sau:
Giá đơn vị
bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Lợng thực tế tồn đầu kỳ + Lợng thực tế nhập trong kỳ
Giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lợng NVL
xuất kho
x
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Ví dụ: Xem xét trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật
liệu chính quý 3/2004 ta có: Số lợng tồn đầu kỳ là: 145.991 kg
(Malt), nhập trong kỳ 221.700kg tơng ứng với số lợng đó là:
915.341.752 VNĐ, nhập trong kỳ 1.390.059.000CNĐ nh vậy:
Giá đơn vị Malt
=

915.341.752 + 1.390.059.000
= 6720.000
24
145.991 + 221.700
Định khoản phiếu xuất kho đối với nguyên liệu Malt là:
Nợ TK 621: 106700 x 6720 = 717.024.000
Có TK152: 106700 x 6720 = 717.024.000
Cuối quý máy tính sẽ tự cập nhật đơn giá vật t này vào cột đơn
giá trên phiếu xuất vật t từ đó tính đợc giá trị xuất vật t.
Ví dụ nh để theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật
liệu malt kế toán công ty theo dõi trên sổ chi tiết vật t nh sau. (Biểu
số 2 sổ chi tiết vật t).
Nh vậy cuối quý máy tính sẽ tự động tính đợc giá trị Malt xuất
kho của hoá đơn 033 là: 106.700 x 6720 = 717.024.000VNĐ.
Để việc vào sổ tổng hợp TK621 cũng nh lập bảng phân bổ
Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ đợc rõ ràng hơn và tránh sai sót
nhầm lẫn, cuối quý máy tính sẽ tự động vào bảng kê chi tiết các bút
toán của TK621. Bảng kê chi tiết các bút toán này đợc lập riêng cho 2
loại sản phẩm bia hơi và nớc khoáng. Cơ sở để lập bảng kê chi tiết bút
toán TK621 là các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, các chứng từ tiền
mặt, tạm ứng có liên quan. Tất cả các phát sinh liên quan đến chi phí
vật liệu trong kỳ đều đợc thể hiện chi tiết trên bảng kê này. Biểu số
03 bảng kê chứng từ TK621
Kế toán còn theo dõi sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trên sổ kế toán tổng hợp TK621. Sổ kế toán tổng hợp TK dùng để
theo dõi tổng hợp các phát sinh bên nợ và bên có TK621. Do đặc điểm
là theo dõi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nên sổ này
không phân rõ cho từng mặt hàng. Cơ sở để lên sổ tổng hợp TK621 là
bảng kê chi tiết bút toán TK621 (Biểu số 04 sổ kế toán tổng hợp
TK621).

25

×