Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Luận văn: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảo hiểm Quảng Ninh pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.63 KB, 33 trang )


1



Luận văn
Phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Bảo
hiểm Quảng Ninh

2
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với nhịp độ phát triển nền kinh tế của đất nước, chúng ta phải
không ngừng học tập và phấn đấu để nâng cao sự hiểu biết để hoà nhập
chung với sự phát triển không ngừng của đất nước, đặc biệt là sinh viên nói
chung và sinh viên kinh tế nói riêng. Hiện nay chúng ta đang trên con
đường hội nhập kinh tế thế giới, việc trang bị kiến thức cho sinh viên năm
cuối là rất quan trọng.
Trong thời gian vừa qua em đã theo học chuyên ngành quản trị kinh
doanh tổng hợp, khoa quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân em đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy các cô trong khoa và
trường. Là sinh viên năm cuối, tuy đã được trang bị những kiến thức cơ bản
về quản trị kinh doanh nhưng vẫn chưa đủ để có thể đến làm việc cho một
doanh nghiệp. Chính vì vậy, em đã đi thực tập 15 tuần kể từ ngày
01/01/2007 nhằm học hỏi những kinh nghiệm thực tiễn và tìm hiểu thực tế.
Được sự đồng ý của các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh và Ban giám đốc
công ty Bảo hiểm Quảng Ninh em đã được về công ty thực tập.
Bài viết của em gồm 3 phần:
Phần 1:Giới thiệu khái quát chung về công ty Bảo hiểm Quảng
Ninh.


Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần 3: Đánh giá chung

3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
BẢO HIỂM QUẢNG NINH
Tên doanh nghiệp: Công ty Bảo hiểm Quảng Ninh (Bảo Việt Quảng
Ninh).
Địa chỉ: 629 – Lê Thánh Tông – Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.628.616
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các loại hình bảo hiểm phi
nhân thọ.
Tài khoản: 014.1.00.000020.0,0 Tại Ngân hàng Ngoại thương tỉnh
Quảng Ninh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt
Quảng Ninh.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Bảo Việt Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, doanh nghiệp được nhà nước xếp hạng
đặc biệt.
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế mang
hình thái đa dạng và tổng hợp. Quảng Ninh là khu công nghiệp khai thác
than lớn nhất cả nước, bên cạnh đó lại có hơn 300 km bờ biển với hai cảng
Hòn Gai và Cẩm Phả, có khu du lịch kinh tế công nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, vận tải kinh tế biển, kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngành dịch vụ
khác đều phát triển. Mặt khác, Quảng Ninh còn là tỉnh nằm trong khu tam
giác kinh tế trọng điểm phía Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, có
nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 10 – 12%. Quảng Ninh cũng có hệ
thống giáo dục đa dạng từ cấp phổ thông trung học chuyên nghiệp đến cao
đẳng, đại học.Tuy nhiên, Quảng Ninh lại là một tỉnh biên giới có cơ cấu địa

hình phức tạp với nhiều đá ngầm dưới lòng biển, địa hình rừng núi hiểm
trở, hệ thống đảo nằm rải rác…ẩn chứa rất nhiều rủi ro cho con người và tài
sản. Vì vậy, nhu cầu bảo hiểm phát sinh nhằm thoả mãn nhu cầu đảm bảo
an toàn trong cuộc sống của người dân.
Trong hoàn cảnh đó, để đáp ứng nhu cầu tại địa phương cùng với
chủ trương xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo hiểm trên khắp cả
nước của công ty Bảo Hiểm Việt Nam (Bảo Việt), ngày 06/05/1980 Bộ tài

4
chính ra quyết định thành lập chi nhánh bảo hiểm tại Quảng Ninh và đến
ngày 18/10/1980 thì chi nhánh chính thức đi vào hoạt động. Từ ngày đầu
thành lập, chi nhánh chỉ bảo hiểm cho hành khách trên tàu xe công cộng,
làm đại lý giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, với số nhân viên là 05
người.
Đến ngày 17/12/1989 theo Quyết định số 27/TCQĐ của Bộ tài
chính, chi nhánh Bảo hiểm Quảng Ninh được nâng cấp thành Công ty Bảo
hiểm Quảng Ninh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tất cả các nghiệp vụ mà
địa phương có nhu cầu.
Tháng 1 năm 2006 Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam đã chính thức
ra mắt tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam đánh dấu một
bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
Tính đến ngày 31/12/2006 Bảo Hiểm Quảng Ninh đã duy trì thực
hiện 40 nghiệp vụ bảo hiểm, nộp ngân sách hơn 700 triệu đồng và là một
doanh nghiệp được Nhà nước xếp hạng đặc biệt với khả năng tài chính lớn.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế đất nước và nhịp độ phát triển kinh tế,
chính trị trong tỉnh, công ty đã cùng với các ngành, cơ quan, đơn vị từng
bước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hoàn thành các nhiệm vụ được
giao.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Gắn bó mật thiết với ngành than và công nhân vùng mỏ vì sự an

toàn thành công của mỗi khách hàng, Bảo Việt Quảng Ninh luôn là người
bạn tin cậy của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.
Hiện tại, công ty triển khai trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm được chia làm 3
nhóm chính là:
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm con người như: Bảo hiểm tai nạn
con người; bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật; bảo hiểm đối với học
sinh, sinh viên…
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản:
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự:

5
Trong đó, công ty chủ yếu tập trung vào khai thác các loại hình bảo
hiểm như: bảo hiểm con người chiếm tỷ trọng 36%, bảo hiểm xe cơ giới
chiếm tỷ trọng 25%, bảo hiểm tàu thuyền chiếm 17%.
Chiến lược phát triển của công ty trong những năm sắp tới vẫn là
tập trung vào khai thác các loại hình bảo hiểm chủ yếu như trên, tăng
cường vào công tác chăm sóc khách hàng.
Song song với việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm, công ty còn
tiến hành hoạt động công tác phối giám định bồi thường tổn thất, kết hợp
với các đơn vị và cảnh sát giao thông tổ chức giám định hướng dẫn lập hồ
sơ bồi thường một cách nhanh chóng, đặc biệt công ty đã tổ chức tiếp nhận
hồ sơ và chi trả bồi thường tổn thất tại các cơ sở, đơn vị tham gia bảo hiểm,
từ đó tạo sự chủ động yên tâm tin tưởng và tiết kiệm thời gian đi lại cho
khách hàng.
1.1.3. Quy trình công việc hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm.

KHÂU KHAI THÁC
+ Tìm kiếm khách hàng
+ Tiếp xúc, giới thiệu và ký kết hợp đồng.




KHÂU ĐỀ PHÒNG VÀ HẠN CHẾ TỔN THẤT
Nhằm ngăn ngừa đề phòng rủi ro, hạn chế tổn thất.



KHÂU GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG
Xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại thực tế
của tổn thất xem có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không.



6
1.1.3.1. Khâu khai thác
- Tìm kiếm khách hàng.
Điều kiện trở thành khách hàng bảo hiểm phi nhân thọ:
+ Thứ nhất: Có nhu cầu cần sự đảm bảo hỗ trợ tài chính khi gặp rủi
ro, tai nạn.
+ Thứ hai: Phải có tài sản là đối tượng thuộc loại bảo hiểm bắt buộc
do pháp luật quy định.
+ Thứ ba: Có khả năng tham gia và chấp nhận bảo hiểm.
+ Thứ tư: Có khả năng tiếp cận.
Nguồn khách hàng:
+ Từ mối quan hệ công ty.
+ Những khách hàng đang tham gia bảo hiểm.
+ Những cơ quan chức năng có ảnh hưởng lớn.
+ Những đơn vị doanh nghiệp chưa tham gia bảo hiểm
Từ đó chọn và lập danh sách khách hàng, lập kế hoạch cụ thể, thu
thập các thông tin và lên kế hoạch hẹn gặp khách hàng.

- Tiếp xúc, giới thiệu sản phẩm và ký hợp đồng.
+ Thiết lập cuộc hẹn qua điện thoại, hoặc gặp trực tiếp.
+ Tiếp xúc, giới thiệu các sảm phẩm bảo hiểm mà khách hàng có
nhu cầu.
+ Thăm dò phản ứng của khách hàng và giải đáp thắc mắc của
khách hàng.
+ Xác định được khách hàng đã hài lòng.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm.
1.1.3.2. Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất.
Rủi ro mang tính bất ngờ nhưng con người có thể làm giảm tần suất
xuất hiện của nó, nhất là rủi ro mang tính tất yếu. Rủi ro, tai nạn xảy ra nằm
ngoài ý muốn của con người, nên công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
nhằm mang lại lợi ích cho khách hàng, công ty và toàn xã hội. Chương
trình ngăn ngừa tổn thất tìm cách giảm bớt số lượng các tổn thất xảy ra
hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn. Ở đây, chuỗi rủi ro là rất quan trọng và các

7
hoạt động ngăn ngừa rủi ro tìm cách can thiệp vào ba mắt xích đầu tiên của
chuỗi: Sự nguy hiểm môi trường rủi ro, sự tương tác mối nguy hiểm, môi
trường. Điều đó có nghĩa là các hoạt động ngăn ngừa rủi ro tập trung vào:
- Thay thế mối hiểm hoạ.
- Thay thế hoặc sửa đổi môi trường nơi mối nguy hiểm tồn tại.
- Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa sự nguy hiểm và
môi trường.
Đó là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, đề phòng trước khi xảy ra tổn
thất, còn khi tổn thất xảy ra chúng ta phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu
tổn thất.
Trong những năm vừa qua, Công ty đã triển khai nhiều giải pháp
như: Phối hợp với đoạn đường sông sô 03, xây dựng 04 cột đèn trên Vịnh
Hạ Long, khởi công xây dựng cột đo gió tại bến cầu du lịch Hạ Long, cùng

các đơn vị cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông tiến hành lắp đặt các
biển báo chỉ dẫn trên đường bộ… bước đầu thu được kết quả khả quan.
1.1.3.3. Khâu giám định và bồi thường.
Giám định là khâu có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động bảo
hiểm, giám định nhằm xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại thực tế của
tổn thất từ đó xem tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không? Nếu
giám định chính xác, nhanh chóng thì kết quả bồi thường sẽ chính xác,
tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm.
Ngay sau khi được thông bảo về tình hình tổn thất của người tham
gia bảo hiểm, Công ty phải cử ngay nhân viên hoặc người được uỷ quyền
đi giám định tổn thất, xác định nguyên nhân tổn thất có thuộc phạm vi bảo
hiểm hay không. Sau đó tính toán mức tổn thất, giá trị tận thu và lập biên
bản giám định với sự chứng kiến của các bên liên quan.
Bồi thường là khâu thể hiện chất lượng của sản phẩm bảo hiểm. Vì
vậy, nếu giám định nhanh chóng bồi thường thoả đáng sẽ giữ được khách
hàng và lôi kéo khách hàng mới cho công ty. Vì vậy, hàng năm lãnh đạo
công ty đòi hỏi bộ phận thống kê và kế toán trong công ty phải thu thập đầy

8
đủ số liệu, phân tích đánh giá được chính xác khâu giám định và bồi
thường tổn thất để từ đó giúp đưa ra những quyết định cần thiết.
1.1.4. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.
Do đặc thù của ngành bảo hiểm đó là ngành dịch vụ đặc biệt, bởi vì
sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình, có chu trình sản xuất ngược
nghĩa là trong sản xuất kinh doanh thông thường các doanh nghiệp phải đầu
tư chi phí để thực hiện việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngược
lại, đối với công ty bảo hiểm lại nhận phí bảo hiểm của người tham gia bảo
hiểm đóng góp trước, rồi sau đó mới thực hiện nghĩa vụ chi trả của mình
khi xảy ra sự cố bảo hiểm. Đặc điểm của người mua hàng có tâm lý chung
là không muốn sử dụng sản phẩm này. Chính vì vậy mà công ty luôn lấy

chữ "Tín" để làm nền tảng cho sự phát triển và khâu phục vụ khách hàng
sau bán hàng là quan trọng nhất, với phương châm "Phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất để phát triển" Bảo Hiểm Quảng Ninh đã chiếm được ưu
thế trên thị trường bảo hiểm Quảng Ninh.
Là công ty bảo hiểm ra đời đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, với nhiều loại hình bảo hiểm đa dạng và phong phú.
Những sản phẩm mà công ty hiện nay đang triển khai gồm có:
+ Bảo hiểm bắt buộc.
+ Bảo hiểm tự nguyện.
* Có 3 loại hình bảo hiểm phi nhân thọ chính:
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
+ Tài sản hữu hình và tài sản vô hình có thể tính được giá trị bằng tiền.
+ Thiệt hại do hậu quả tài sản được bảo hiểm bị tổn thất gây ra.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
+ Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng và trách nhiệm dân sự ngoài
hợp đồng.
- Bảo hiểm con người
+ Bảo hiểm sinh mạng.
+ Bảo hiểm sức khoẻ.
+ Bảo hiểm tai nạn.

9
 Một số sản phẩm chủ yếu của công ty
- Bảo hiểm xe cơ giới: Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo
Nghị định 115/1997/NĐ – CP ngày 17/12/1997 của Chính phủ. Bảo hiểm
theo "Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới" ban hành
Quyết định số 229/1998/QĐ-BTC ngày 16/03/1998 của Bộ tài chính.
Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng do xe cơ giới gây ra đối với người thứ ba; ngoài ra đối với xe
kinh doanh vận chuyển hành khách còn bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ

xe đối với hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách.
Mức trách nhiệm bảo hiểm chủ xe có thể lựa chọn
Thủ tục yêu cầu bảo hiểm: chủ xe kê khai yêu cầu bảo hiểm trên cơ
sở yêu cầu bảo hiểm, Bảo Việt cấp giấy chứng nhận cho từng xe.
Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm: Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu
bồi thường; Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng ký
xe, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kĩ thuật môi
trường; Bản kết luận điều tra tai nạn của Công an, sơ đồ hiện trường, biên
bản khám nghiệm hiện trường, biên bản khám nghiệm xe, biên bản giải
quyết tai nạn giao thông, quyết định của Toà án; Các chứng từ sửa chữa xe,
chứng từ cứu chữa nạn nhân.
- Các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con người:
+ Bảo hiểm trường hợp chết
+ Bảo hiểm tai nạn
+ Bảo hiểm kết hợp:
. Bảo hiểm kết hợp con người
. Bảo hiểm toàn diện học sinh
. Bảo hiểm khách du lịch
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
10

Áp dụng "Quy tắc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong lãnh thổ
Việt Nam năm 1998" ban hành trong quyết định số 3002/BHQĐ/97 ngày
15/12/1997 của Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam.
Phạm vi áp dụng: Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ,
đường sắt và đường thuỷ thuộc lãnh thổ Việt Nam. Khi có thoả thuận riêng
trong hợp đồng bảo hiểm có thể vận dụng cho việc bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển đi các nước lân cận và vận chuyển từ nước ngoài quá cảnh qua Việt
Nam sang các nước lân cận.
Số tiền bảo hiểm: là giá trị hàng hóa do người được bảo hiểm kê

khai phù hợp với giá thị trường.
- Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng - lắp đặt:
+ Bảo hiểm xây dựng - lắp đặt là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo
quy định của Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ.
+ Đối tượng bảo hiểm là tất cả các hạng mục công trình do chủ thầu
tiến hành theo hợp đồng xây dựng - lắp đặt ký kết giữa chủ thầu và chủ đầu
tư.
+ Giá trị bảo hiểm là giá trị dự toán công trình theo hợp đồng
xây dựng.
+ Phạm vi bảo hiểm: Các rủi ro thiên tai: động đất, nủi lửa phun,
sóng thần, đất đá sụt lở, lũ lụt, sét đánh, mưa, gió, bão…;Các rủi ro do con
người: Trộm cắp, hành vi phá hoại, thiếu kinh nghiệm, sơ suất hay cố ý
nhầm lẫn của con người nhưng không phải là người được bảo hiểm; Các rủi
ro khác: cháy nổ và tổn thất do tiến hành các biện pháp chữa cháy…
+ Thời hạn bảo hiểm: Theo đơn tiêu chuẩn kéo dài từ khi khởi công
công trình (hoặc cả thời gian lưu kho trước đó nhưng không quá 3 tháng )
cho đến khi công trình hoàn thành, được giao đưa vào sử dụng.
1.1.5. Đối tượng khách hàng của công ty.
Quảng Ninh là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế mang hình
thái đa dạng và tổng hợp, là khu công nghiệp khai thác than lớn nhất cả
11

nước với nhiều mỏ than lớn yêu cầu về máy móc thiết bị và lao động trực
tiếp rât nhiều nên nhu cầu bảo hiểm là rất cần thiết. Trong những năm qua,
công ty luôn là bạn đồng hành của Tổng Công ty than Việt Nam, bảo hiểm
về tài sản và con người cho tất cả các công ty than thuộc Tổng Công ty nằm
trên địa bàn tỉnh như:
- Công ty than Hà Tu - Công ty than Đèo Nai
- Công ty than Hà Lầm - Công ty than thống nhất
- Công ty than Núi Béo - Công ty than Cao Sơn

- Công ty than Vàng Danh - Công ty sàng tuyển Hòn Gai
- Công ty tuyển than Cửa Ông
Ngoài ra, Công ty còn bảo hiểm toàn diện cho học sinh và bảo hiểm
kết hợp con người cho tất cả các trường trong 09 huyện thị của tỉnh như:
- Trường trung học chuyên ban Hạ Long.
- Trường trung học chuyên ban Ngô Quyền.
- Trường trung học bán công Hạ Long.
- Trường trung học chuyên Hạ Long.
- Trường trung học cơ sở Lê Văn Tám.

Trong những năm gần đây, ngành du lịch Quảng Ninh phát triển
mạnh mẽ, công ty còn tiến hành bảo hiểm cho các hành khách du lịch trong
và ngoài nước bằng sản phẩm bảo hiểm du lịch thông qua công tu du lịch
Quảng Ninh.
Bảo hiểm có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả mọi sống kinh
tế, xã hội; vì vậy thông qua hệ thống đại lý của mình công ty đã và đang
bảo hiểm cho tất cả các doanh nghiệp tư nhân, mọi tầng lớp nhân dân trong
tỉnh, những đơn vị có nhu cầu bảo hiểm. Như vậy chúng ta cũng có thể
thấy thị trường của công ty là địa bàn tỉnh.


12

Bảng tiêu thụ sản phẩm theo thị trường năm 2004 – 2005
Đơn vị : nghìn đồng
ST
T
Thị trường

Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2004/2005


Số
lượng

Doanh thu


Số
lượng

Doanh thu


Giá trị
Tỷ lệ

(%)
1
Ngành than 43296 10256321 45023 12969256 2142935 23.5
2 Ngành xây dựng

10628 3215326 11796 5356257 1840931 57.2
3 Ngành giáo dục 25369 5364158 27230 6735244 1371086 25.5
4 Các ngành khác 11860 4284065 11963 5935601 851536 19.8

Tổng 91153 23119870 96012 30996358 6206488 28.4
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
Nhận xét: Nhìn vào bảng tiêu thụ ta thấy công ty đã tập trung nhiều
vào các thị trườngg chủ yếu như ngành than, xác định đây là một thị trường
tiềm năng có số lượng lao động lớn, số lượng tài sản máy móc thiết bị

nhiều. Bên cạnh đó, ngành giáo dục cũng là một trong những thị trường
trọng điểm mà công ty luôn chú trọng đầu tư vào và tạo mối quan hệ lâu
dài.
1.1.6.Đối thủ cạnh tranh của công ty
Đối thủ cạnh tranh của công ty trên địa bàn Quảng Ninh là công ty
Bảo hiểm Bảo Minh (Bảo Minh) và công ty Cổ phần Bảo hiểm PJICO,
trong đó:
-Bảo Minh là công ty nhà nước thuộc Bộ tài chính, khai trương hoạt
động ngày 20/4/1994, vốn đăng ký kinh doanh là 40 tỷ đồng, có 23 chi
nhánh, 7 văn phòng đại diện. Năm 2005 chiếm 28,4% thị phần.
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm PJICO là công ty cổ phần đầu tiên
hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm. Khai trương hoạt động ngày 27/5/1995,
vốn đăng ký kinh doanh 55 tỷ đồng. Năm 2005 chiếm 21,6% thị phần.
Thị trường bảo hiểm Quảng Ninh diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa
các công ty. Các đối thủ cành tranh bằng nhiều hình thức giảm phí, mở
rộng điều kiện bảo hiểm, tăng cường chi phí bồi dưỡng trực tiếp cho cộng
tác viên nên rất khó khăn cho công ty trong công tác khai thác.
13

1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.1.Quy mô của công ty.
Ngoài trụ sở chính của công ty tại 629 – Lê Thánh Tông – thành
phố Hạ Long với 27 cán bộ công nhân viên và 120 đại lý khai thác bảo
hiểm, công ty còn có ba phòng bảo hiểm khu vực.
1.2.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.
Bộ máy của công ty gọn nhẹ, ban lãnh đạo công ty là những người
có năng lực, trình độ trong quản lý và điều hành kinh doanh, đội ngũ cán bộ
trẻ và năng động, nhiệt tình với công việc.
 Cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
- Ban giám đốc: Gồm có 1 Giám đốc và một phó Giám đốc cùng điều

hành kinh doanh theo mức phân cấp và uỷ quyền khác nhau. Trong đó:
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo luật
quy định, phụ trách chung, chỉ đạo hoạt động toàn công ty, trực tiếp quản lý
các phòng: Phòng tài chính kế toán, phòng tổng hợp, phòng hàng hải,
phòng bảo hiểm Cẩm Phả.
+ Phó Giám đốc: Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi
Giám đốc đi vắng, trực tiếp quản lý các phòng: Phòng phi hàng hải, phòng
kỹ thuật, phòng bảo hiểm Uông Bí, phòng bảo hiểm Móng Cái.
- Phòng ban chức năng: Gồm phòng tài chính kế toán và phòng
tổng hợp. Trong đó:
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về
kế hoạch tài chính của công ty, giám sát mọi hoạt động kinh tế phát sinh
cân đối tài khoản, hạch toán theo chế độ, phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty.
+ Phòng tổng hợp: Làm công tác hành chính, tổ chức lao động, đào tạo
cán bộ, tuyển đại lý, tuyên truyền quảng cáo, quản lý toàn bộ tài sản của công ty.
- Phòng nghiệp vụ: Gồm phòng bảo hiểm phi hàng hải, phòng bảo
hiểm hàng hải, phòng kỹ thuật. Trong đó:
+ Phòng bảo hiểm phi hàng hải: Có chức năng nhiệm vụ, tham mưu
cho Giám đốc về các nghiệp vụ phi nhân thọ, khai thác các loại hình bảo
hiểm: Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm toàn diện
14

học sinh…Giám định khi có rủi ro xảy ra, thu thập hồ sơ, giải quyết bồi
thường.
+ Phòng bảo hiểm hàng hải: Khai thác các nghiệp vụ về bảo hiểm
hàng hải, giám định và bồi thường thiệt hại.
+ Phòng kỹ thuật:
- Các chi nhánh bảo hiểm: Gồm chi nhánh bảo hiểm khu vực
Móng Cái, chi nhánh bảo hiểm Uông Bí, chi nhánh bảo hiểm Cẩm Phả.

Trong đó: Phòng bảo hiểm Móng cái có 04 cán bộ nghiệp vụ và 33 Đại lý
khai thác bảo hiểm. Phòng bảo hiểm Cẩm Phả có 05 cán bộ nghiệp vụ và
70 đại lý khai thác bảo hiểm. Phòng bảo hiểm Uông Bí có 05 cán bộ và 70
đại lý khai thác. Các phòng bảo hiểm khu vực khai thác và quản lý đại lý,
phục vụ khách hàng, thu thập hồ sơ, trả tiền bồi thường…
Các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, phòng
nghiệp vụ và các chi nhánh là các đơn vị trực tiếp tiến hành triển khai các
nghiệp vụ bảo hiểm, các đơn vị này không thực hiện hạch toán độc lập
nhưng có toàn quyền quyết định các hoạt động của mình ở mức phân cấp
cho phép và được hưởng lương và các chế độ khác theo hợp đồng. Phòng
chức năng và các phòng nghiệp vụ có quan hệ mật thiết với nhau và cùng
phối hợp vơi Ban Giám đốc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, đưa ra
các quyết định nghiệp vụ, đề ra các biện pháp, đối sách kịp thời với tình hình.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.








BAN GIÁM ĐỐC
P.PHI HẰNG
HẢI
P.CHÁY KỸ
THUẬT
P.PHI HẰNG
HẢI


P.TC.KT
P.TỔNG HỢP

CNBH MÓNG
CÁI
CNBH UÔNG


CNBH CẨM
PHẢ

15

PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM QUẢNG NINH.
2.1. Đánh giá chung
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2003 – 2005
Đơn vị : nghìn đồng
STT

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng doanh thu 1.000đ 16.554.500

19.119.870

21.396.350

2 Hiệu quả nội bộ 1.000đ 3.345.245


3.358.457

3.535.973

3 nộp ngân sách
nhà nước
1.000đ
693.076

702.345

751.463

4 Tổng số lao
động
người
239

245

279

5 Lương bình quân

đ/ng-
tháng
1.050.000

1.280.000


1.370.000


Qua bảng trên cho ta thấy tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2004, 2005 trở lại đây doanh nghiệp
có thêm những chính sách giới thiệu sản phẩm mới, công tác tuyên truyền
quảng cáo các sản phẩm của ngành tăng làm tăng khách hàng của công ty.
2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động marketing
2.2.1. Tình hình tiêu thụ của công ty
Bảng 2.2: Tổng hợp doanh thu theo mặt hàng
đ/vị : nghìn đồng
STT

Mặt hàng Năm 2004 Năm 2005 so sánh (+/-)

I Nhóm bảo hiểm con người 8.017.250 9.571.000 1.553.750
II

B
ảo hiểm xe c
ơ gi
ới

2.992.479

4.080.000

1.087.521


III Bảo hiểm tầu 3.315.650 3.558.350 242.700
IV BH hàng hoá vận chuyển 1.103.567 826.000 -277.567
V BH xây lắp và lắp đặt 2.961.243 3.035.000 73.757
VI

B
ảo hiểm khác

729.681

326.000

-
403.681

Cộng 19.119.870

21.396.350

2.276.480

16

Bảng 2.3. Kết quả đề phòng và hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo
hiểm(2003 – 2005)
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Số vụ tai nạn 856 872 895
2. Số tiền bồi thường (tr.đ) 7.725 9.408 8.682
3.Số tiền chi ĐPHCTT (tr.đ) 721 1.315 1.772


Qua bảng trên ta thấy số tiền chi cho khâu đề phòng và hạn chế tổn
thât tăng lên qua các năm chứng tở công ty ngày càng quan tâm đến công
tác này. Và số tiền bồi thường năm 2005 đã giảm so với năm 2004.
2.2.2. Chính sách giá (Phí bảo hiểm)
- Chi phí bảo hiểm chính là mức giá của sản phẩm bảo hiểm. Đó là
lượng tiền mà khách hàng phải trả để được đảm bảo một mức bồi thường
về mặt tài chính, được quy định cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm.
- Phí của sản phẩm bảo hiểm có những đặc điểm sau:
+ Phí gắn liền với sản phẩm bảo hiểm thông qua việc đưa mẫu biểu
phí cho khách hàng lựa chọn.
+ Phí bảo hiểm thường nhỏ hơn rất nhiều so với mức độ tài chính của
công ty bảo hiểm bồi thường cho khách hàng.
+ Phí bảo hiểm chịu sự điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước.
+ Giữa phí bảo hiểm và chi trả bồi thường có một ranh giới tương đối.
Khách hàng phải đóng phí bảo hiểm khi tham gia bảo hiểm, song có thể họ
không nhận được chi trả bồi thường từ phía công ty bảo hiểm nếu không
xảy ra sự cố rủi ro.
- Cơ sở xây dựng phí bảo hiểm.
+ Nhân tố bên trong như chi phí kinh doanh, mục tiêu của chính sách
phí bảo hiểm, quỹ dự phòng tổn thất.
+ Nhân tố bên ngoài như: Giá trị của tổn thất, quan hệ cung - cầu về sản
phẩm trên thị trương, áp lực của quy luật cạnh tranh, thu nhập và khả
năng thanh toán của các nhóm khách hàng, thuế và các chính sách của
Nhà nước
17

+ Phí bảo hiểm còn được hình thành từ hai yếu tố cơ bản là phí thuần và
phụ phí.
Phí thuần được tính toán từ kết quả kỹ thuật theo phương pháp thống kê
có hệ số đảm bảo an toàn.

Phụ phí bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty như chi phíd thiết lập hợp đồng, chi phí quản lý, chi
phí marketing, khấu hao tài sản cố định, hoa hồng cho các nhà trung
gian, nhà phân phối
- Mức phí hiện tại của các sản phẩm chủ yếu của công ty:
+ Mức phí áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên đang công tác tại cơ
quan đơn vị.
Thời hạn bảo hiểm : 01 năm kể từ ngày yêu cầu bảo hiểm.
Điều kiện bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm:
 Điều kiện A: Bảo hiểm sinh mạng con người (chết do ốm đau bệnh
tật).
 Điều kiện B: Bảo hiểm tai nạn con người.
 Điều kiện C1: Bảo hiểm trợ cấp, phẫu thuật.
 Điều kiện C2: Bảo hiểm trợ cấp nằm viện (không quá 60 ngày/năm)
Bảng 2.4:Bảo hiểm theo điều kiện B (Bảo hiểm tai nạn)
Mức
BH
Phí BH
(đồng)
Mức
BH
Phí BH
(đồng)
Mức
BH
Phí BH
(đồng)
Mức
BH
Phí BH

(đồng)
6tr 16.800 10tr 28.000 14tr 39.200 18tr 50.400
8tr 22.400 12tr 33.600 16tr 44.800 20tr 56.000
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
Bảng 2.5:Bảo hiểm theo điều kiện A + B (Bảo hiểm sinh mạng và tai nạn).
Mức BH
A (đồng)
Mức BH B
(đồng)
Phí BH
(đồng)
Mức BH
A (đồng)
Mức BH
B
Phí BH
(đồng)
6tr 8tr 31.000 5tr 15tr 56.500
8tr 10tr 39.600 6tr 20tr 73.400
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
18

Bảng 2.6: Bảo hiểm theo điều kiện B + C1 (Bảo hiểm tai nạn và
phẫu thuật).
Mức BH
B (đồng)
Mức BH
C1(đồng)
Phí BH
(đồng)

Mức BH
B (đồng)
Mức BH
C1(đồng)
Phí BH
(đồng)
8tr 7tr 36.400 15tr 10tr 60.000
10tr 8tr 44.000 18tr 11tr 72.400
12tr 9tr 51.600 20tr 12tr 80.000
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
Bảng 2.7:Bảo hiểm theo điều kiện A + B + C1 + C2 ( Bảo hiểm toàn diện).
Mức BH A
(đồng)
Mức BH B
(đồng)
Mức BH C1
(đồng)
Mức BH C2 Số tiền trợ
cấp/ngày nằm viện
Phí BH
(đồng)
Nằm viện
thông thường

Nằm viện
đông y
2tr 10tr 7tr 9.000 6.000 37.000
3tr 12tr 8tr 12.000 8.000 70.500
4tr 14tr 9tr 15.000 10.000 84.000
5tr 16tr 10tr 18.000 12.000 97.500

6tr 18tr 11tr 21.000 14.000 111.000

7tr 20tr 12tr 24.000 16.000 124.500

(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
2.2.3.Chính sách phân phối.
Doanh nghiệp đang sử dụng hai loại kênh phân phối là kênh phân phối
trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp
- Kênh phân phối trực tiếp: Công ty bán hàng trực tiếp tại các văn
phòng đại diện.
Bảng 2.8: Doanh thu phí bảo hiểm qua kênh phân phối trực tiếp
ĐVT : 1000đ
Địa điểm Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

1. Văn phòng công ty Hạ Long 4.540 4.780 4.720
2. Văn phòng đại diện Uông Bí 3.750 3.470 3.150
3 Văn phòng đại diện Cẩm Phả 4.800 4.550 4.295
3 Văn phòng đại diện Hải Ninh 1.550 1.550 1.288
4. Văn phòng đại diện Đông Triều 597 420 370
Tổng 15.237 14.770 13.823
19

Kênh phân phối trực tiếp đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa công ty
với thị trường và khách hàng. Điều đó đã giúp cho công ty có các thông tin
về khách hàng một cách sát thực và nhạy bén. Mặt khác tâm lý khách hàng
thường tỏ ra yên tâm và tin tưởng hơn khi giao dịch trực tiếp với công ty.

Với các kênh phân phối trực tiếp còn giúp công ty giám sát được các chi
phí trong khai thác và tiêu thụ sản phẩm.
- Kênh phân phối gián tiếp:
Bảng 2.9:Doanh thu phí bảo hiểm qua hệ thống đại lý
ĐVT : 1000đ
Hệ thống đại lýÝ Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1-Đại lý chuyên nghiệp CI 467 1.557 2.700
2
-
Đ
ại lý chuy
ên nghi
ệp CII

783

2.112

4.005

3-Đại lý bán chuyên CI 92 186 750
4-Đại lý bán chuyên CII 185 650 248
Cộng 1.517 4.505 7.703
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
Những năm gần đây, sự ra đời của các đại lý bảo hiểm đã làm tăng
đáng kể doanh thu phí bảo hiểm của công ty. Thông qua hoạt động của các
đại lý công ty có thể phục vụ sản phẩm của mình đến mọi người dân trong
tỉnh.












20

2.3. Tình hình lao động, tiền lương.
2.3.1. Tình hình lao động.
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty hiện nay là 279 người. Cụ
thể được phân tích như sau:
Bảng 2.10: Bảng phân tích cơ cấu lao động.
STT

CÁC CH
Ỉ TI
ÊU

ĐVT

S
Ố L
Ư
ỢNG

T

Ỷ TRỌNG


Tổng số lao động
279 100
1 -Số người quản lý và gián tiếp người

36 13


-
Đ
ại lý khai thác bảo hiểm

ngư
ời

243

87


Giới tính

2 -Nam người

51 18


-

N


ngư
ời

228

82


Trình độ

3 -Đại học 70 25
-Trung cấp 147 53
TNTHPT 62 22

Đaị lý khai thác bảo hiểm

-Đại lý chuyên nghiệp cấp I 45 18
4 -Đại lý chuyên nghiệp cấp II 55 23
-Đại lý bán chuyên nghiệp cấp I 64 26


-
Đ
ại lý bán chuy
ên nghi
ệp cấp II




79

33

(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
 Định mức lao động.
Hiện nay công ty đang áp dụng kết hợp một số phương pháp định mức
lao động như sau:
. Phương pháp thống kê
. Phương pháp phân tích kinh nghiệm
. Phương pháp tính toán.
Như vậy công tác xác định định mức lao động cho mỗi phòng ban, mỗi
đại lý được công ty áp dụng theo công thức sau:
T
Pb
= T
CN
+ T
PV
+ T
QL
+ T
TT

21

Trong đó:
T

Pb
: Mức lao động tổng hợp cho mỗi phòng ban, đại lý.
T
CN
: Mức lao động công nghệ (nghiệp vụ).
T
PV
: Mức lao động phục vụ.
T
QL
: Mức lao động quản lý.
T
TT
:Mức lao động tiêu thụ.
Căn cứ vào mức lao động tổng hợp cho mỗi phòng ban đại lý, tính ra
số lao động kế hoạch.
N
KH
=


n
i
Tpbi
1

Thời gian làm việc của công ty được quy định như sau:
+ Khối quản lý nghỉ thứ 7 và chủ nhật
+ Khối đại lý nghỉ luân phiên tuỳ theo mức độ phức tạp của công việc.
Sau đây là tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân trong

công ty.
Bảng2.11: Tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân công ty.

Toàn Cho 1 % so với

STT

CHỈ TIÊU Công ty

công nhân

thời gian


chế độ
1 Tổng số CNV có mặt đến 31/12/05

279
2 Ngày dương lịch(ngày)
101835 365
3 Tổng số ngày nghỉ cuối tuần(ngày)

29016 104
4 Tổng số ngày nghỉ lễ tết (ngày)
2232 8
5 Tổng số ngày làm việc chế độ
70587 253 100
6 Tổng số ngày vắng mặt
7533 27 8,85
- Ốm

1674 6 1,96
- Phép
3906 14 4,95
- Tai nạn lao động
558 2 0,66
- Chế độ nữ
558 2 0,66
- Học họp,công tác
837 3 0,97
7 Tổng số ngày làm việc thực tế
63054 226 91,15
8 Giờ công làm việc thực tế
472.905

1.695
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
22

2.3.2. Tình hình thực hiện quỹ lương, cách xây dựng đơn giá tiền lương,
các hình thức trả lương.
- Cách xây dựng tổng quỹ lương.
Tình hình thực hiện tổng quỹ lương và thu nhập của công ty thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 2.12: Tổng hợp quỹ lương và thu nhập của công ty.
STT

CHỈ TIÊU ĐVT
NĂM
2003
NĂM

2004
NĂM
2005
1 Tống số CNV Người

27 38 40
2 Tổng quỹ lương 1000đ

1.012.760

1.356.986

1.505.526

3
Tiền lương bình
quân(người/tháng) đồng 3.215.802

2.975.846

3.136.512

(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
Đối với công ty thì quỹ lương được xác định trên cơ sở kết quả kinh
doanh của công ty ( Thực hiện doanh thu phí và hiệu quả kinh doanh theo
hạch toán quy ước) theo đơn giá tiền lương bảo hiểm Việt Nam.
Tổng quỹ lương = Lương doanh thu + Lương hiệu quả
Trong đó:
Lương doanh thu = Tổng doanh thu x Đơn giá tiền lương/
1000đ doanh thu

Sau khi kết thúc năm tài chính, căn cứ vào tình hình kinh doanh của
công ty, Tổng công ty sẽ thông báo lương hiệu quả của công ty dựa trên số
liệu về tổng số tiền bồi thường, tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Các hình thức trả lương của doanh nghiệp.
Thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với mức lương tối thiểu là
450.000đ một tháng và hệ số cấp bậc.
- Áp dụng đối với toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty làm công
nhật, phép, lễ, học, họp nghỉ chờ việc, nghỉ chờ thủ tục hưu trí.
- Phương pháp trả lương.
(Hệ số LCB + H
pc
)x350.000 Thời gian làm việc
Lương = x
22 ngày thực tế của công nhân

23

VD: Chị Nguyễn Thị Thanh nhân viên phòng Cẩm Phả, trong tháng
12/2006 có số ngày công là 22 ngày, hệ số lương là 2,37, hệ số phụ cấp khu
vực là 0,1, tháng 12/2006 chị Thanh được trả lương theo thời gian như sau:
(2.37+0.1)x350.000
Lương = x 22 =864.500
22
* Hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Trả lương khoán sản phẩm có hệ số nội bộ đối với lao động hưởng
lương khoán sản phẩm cá nhân có xác định mức chi tiết.
- Cách tính:
T = Vđg + Q
Trong đó:
T : Là tiền lương sản phẩm của từng cá nhân.

Vđg: Là đơn giá tiền lương sản phẩm công nghệ.
Q : là số lượng sản phẩm công việc.
Với:
Vđg: Thực hiện theo quy định của công ty là tỷ lệ hoa hồng.
Đối với đại lý khai thác bảo hiểm: Công ty trả lương theo doanh thu
đại lý với tỷ lệ hoa hồng.
Công ty đã căn cứ vảo thông tư số 71/2001/TT – BTC ngày 28/8/2001
của Bộ tài chính quy định chi tiết thi hành một số điều của luật kinh doanh
bảo hiểm.
Căn cứ công văn số 2990/BV/TH – PC – 2001 ngày 24/9/2001 của
công ty về việc thực hiện luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng
dẫn công ty mức tỷ lệ hoa hồng như sau:






24

Bảng 2.13: Bảng tỷ lệ hoa hồng
TT NGHIỆP VỤ
Tỷ lệ hoa
hồng
1
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
1,9%
a Bảo hiểm hàng nhập 1,9%
b Bảo hiểm hàng xuất 1,9%
c Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa

2
Bảo hiểm tàu thuỷ
1,9%
a Bảo hiểm thân tàu biển 1,9%
b Bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu biển 9,5%
c Bảo hiểm thân tàu sông 9,5%
d Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tầu sông 9,5%
e bảo hiểm thân tàu cá 9,5%
f Bảo hiểm trách nhiệm dân sự tàu cá 9,5%
g Bảo hiểm ngư lưới cụ 4,75%
3
Bảo hiểm lắp đặt
1,85%
4
bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt

5
Bảo hiểm trách nhiệm chung
3,8%
a Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm 3,8%
b
Bảo hiểm trách nhiệm của người sử dụng lao
động 3,8%
c Bảo hiểm quỹ tín dụng 3,8%
d Bảo hiểm trách nhiệm của thầy thuốc 3,8%
e Bảo hiểm trách nhiệm của luật sư 3,8%

Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại khác
4,75%
a Bảo hiểm trộm cắp 4,75%

b Bảo hiểm tiền 4,75%
c Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 4,75%
d Bảo hiểm máy móc xây dựng 4,75%
e Bảo hiểm mất thu nhập 4,75%
7
Bảo hiểm nông nghiệp

a bảo hiểm trách nhiệm chủ nuôi 9,5%
8
Bảo hiểm xe cơ giới

a Bảo hiểm vật chất xe ôtô 4,75%
b Bảo hiểm vật chất xe máy 4,75%
c Bảo hiểm TNDS đối với hàng hoá trên xe 4,75%
d Bảo hiểm TNDS đối với hành khách trên xe 4,75%
25

9
Bảo hiểm bắt buộc

a Bảo hiểm TNDS chủ xe ôtô đối với người thứ 3 4,75%
b Bảo hiểm TNDS chủ xe máy đối với người thứ 3

11,4%
10
Bảo hiểm y tế tự nguyện và bảo hiểm con
người

a Bảo hiểm du lịch 11,4%
b Bảo hiểm tai nạn hành khách 11,4%

c Bảo hiểm toàn diện học sinh 11,4%
d Bảo hiểm kết hợp con người 11,4%
e Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 11,4%
f Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ choi người đ/s 11,4%
g Bảo hiểm sinh mạng cá nhân 11,4%
h Bảo hiểm lái phụ xe và người ngồi trên xe 11,4%
i Bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ thuyền viên 11,4%
j Bảo hiểm tai nạn người sử dụng điện 11,4%
k Bảo hiểm trách nhiệm người vay vốn ngân hàng 11,4%
(Nguồn Phòng hành chính tổng hợp)
 Tiêu chuẩn phân loại
+ Loại A : Hoàn thành tốt công việc đạt 95% trở lên: hệ số 1.
+ Loại B : Hoàn thành công việc đạt 85-94% : hệ số 0.9
+ Loại C : Hoàn thành công việc đạt 75-84% : hệ số 0.8
Hoàn thành dưới 75% không được hưởng lương hệ số.
 Tính lương theo hệ số tính chất công việc
Lương
K
= Số ngày công x hệ số nội bộ theo A, B, C x K
đi làm
 Hình thức 3: Trả lương khi nguồn lương còn thừa.
Nguyên tắc : chia lại lương theo thu nhập trong năm của từng người.
Phương pháp chia:
Tiền lương chia lại = Thu nhập trong năm x Q
Trong đó:
Tổng tiền lương còn thừa trong năm
Q =
Tổng tiền lương CBCNV trong năm

×