Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Luận văn: Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.98 KB, 32 trang )


1



Luận văn
Thực trạng hoạt động
sản xuất – kinh doanh
của Công ty Cổ phần Bê
tông Xây dựng Hà Nội

2
Bản báo cáo thực tập

1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Bê tông – Xây dựng Hà Nội
Tên giao dịch bằng tiếng anh : Hanoi concrete – Construstion Joint - Stock
Company
Tên viết tắt : VIBEX JSC.,
Trụ sở chính : Đông ngạc- Từ Liêm – Hà Nội
Tel : (84-4) 8361998- 8261999- 8389390
Fax : (84-4) 8389283
Hình thức pháp lý : Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
là doanh nghiệp loại I, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội.
1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của công tyco thể được chia ra làm 4
thời kỳ :
Thời kỳ từ năm 1961 đến 1964: Khôi phục kinh tế và xây dựng miền
Bắc XHCN
Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội tiền thân là nhà máy bê tông đúc sẵn
Hà Nội được thành lập ngày 6-5-1961 theo quyết định số 472/BKT của Bộ


kiến trúc.
Nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội là đơn vị công nghiệp sản xuất bê tông
đầu tiên của ngành xây dựng, xây dựng hoàn thành và đi vào hoạt động vào
đúng thời kỳ miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965).
Điều đó nói lên vinh dự và trách nhiệmc ủa tập thể cán bộ công nhân viên Nhà
máy.
Nhiệm vụ của nhà máy khi mới thành lập là sản xuất các cột điện ly tâm,
ống nước ly tâm, panel, tấm mái, phục vụ các công trình dân dụng, công
nghiệp, các tuyến đường đây tải điện, đường cấp thoát nước cho quá trình
dây dựng miền Bắc trong những ngày hòa bình thống nhất

3
Thời kỳ 1965-1975
Giai đoạn này miền Bắc nước ta thường xuyên bị đế quốc Mỹ ném bom
phá hoại nên xây dựng cơ bản là thu hẹp lại vì vậy nhiệm vụ chủ yếu trong
giai đoạn này là vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu, sản xuất các tấm bê
tông phục vục cho các công trình quốc phòng. Khi không còn bị ném bom thì
nhà máy đã tuyển thêm công nhân, bố trí lực lượng đủ mạnh đẻ khắc phục hậu
quả chiến tranh. Tổng số CBCNV là 551 năm 1975 củ yếu sản xuất các cột
điện cao hạ thế, ống cấp thoat nước, panel và các cấu kiện bê tông khác phục
vục cho các công trình xây dựng ở Hà Nội như: Xí nghiệp cơ khí Đại Mỗ, nhà
máy khóa Minh Khai, Nhà máy o\còn vinh dự cử cán bộ tham gia xây dựng
Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh và cung cấp một số sản phẩm cho công trình lịch
sử này
Thời kỳ từ 1976 đến 2004
Giai đoạn 1976-1985
Tốc độ xây dựng ở Miền Bắc nước ta được tăng dần, nhiệm vụ của nhà
máy cũng tăng lên nhằm đáp ứng cho công cuộc xây dựng. Số lượng CBCNV
được tăng lên 600 người, khối lượng sản phẩm tăng lên 16.720m
3

năm 1976.
Mức tăng trưởng của nhà máy trong giai đoạn này là 15%, với thành tích trên
nhà máy đã được tặng thưởng huân chương lao động hạng III ( tháng 8/1978)
Tháng 12 nhà máy trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Nhà máy
được trang bị một đây truyền pôlygôn sản xuất cấu kiện nhà ở tấm lớn phục
vụ cho các công trình xây dựng ở Hà Nội. Nhà máy còn mở thêm một nhiệm
vụ xây lắp và mở thêm mặt hàng sản xuất mới với mục tiêu là chuyển dần từ
sản xuất theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp sang hoạch toán kinh doanh.
Khối lượng của nhà máy tăng lên đáng kể từ 13.000m
3
(năm 1979) lên
17.141m
3
(năm 1984) với đội ngũ CBCNV là 934 người.
Giai đoạn 1986-2004
Giai đoạn này nhà nước ta chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung quan liêu
sang nền kinh tế mang tính chất của thị trường. Nhà máy tổ chức sản xuất tập

4
trung vào hai lĩnh vực chính là sản xuất các sản phẩm công nghiệp và xây lắp,
các sản phẩm như cột điện, ống nước, Bê tông thương phẩm ( BTTP) và các
cấu kiện khác, đã được cung cấp tại chân công trình. Cải tạo các lưới điện của
thành phố, nông thôn như: Hà Tĩnh, Nghệ An. Nam Định, Thái Nguyên…
Nhà máy còn tham gia xây dựng nhiều công trình như khu KTX sinh viên Đại
học Sư Phạm, đài phát thanh truyền hình Hà Tây, bảo tàng Hồ Chí Minh…
Tháng 10 năm 1989 nhà máy tách khỏi tổng công ty và nâng cấp thành xí
nghiệp Bê tông xây dựng Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất
các sản phẩm bê tông, vật liệu xây dựng, thi công các công trình dân dụng và
công nghiệp, thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ và nghiên cứu khoa
học, kinh doanh nhà, tạo dựng sản phẩm mới để cạnh tranh với kinh tế thị

trường
Tháng 4 năm 1995 xí nghiệp liên hiệp Bê tông xây dựng Hà Nội về trực
thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây
Dựng và đổi tên thành Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Trong giai đoạn
này công ty đã tập trung đầu tư thiết bị máy móc mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ, đầu tư trang bị hệ thống máy tính hoàn chỉnh từ các xí nghiệp đến
các phòng ban của công ty. Hơn nữa để hòa nhập nhanh chóng với thị trường
công ty đã tổ chức hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đã
được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 vào tháng 4 năm 2001, nhờ đó chất
lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao thu hút đựơc nhiều bạn hàng trong
và ngoài nước.
Một điều đáng ghi nhận là trong hơn 10 năm đổi mới (1991-2003) snả xuất
kinh doanh của công ty Bê tông xây dựng Hà Nội đều hoàn thành các chỉ tiêu
năm sau cao hơn năm trước, đời sống của CBCNV ngày càng được cải thiện.
Thời kỳ từ năm 2005 đến nay
Trước tình hình hội nhập kinh tế thế giới của nước ta đòi hỏi các công ty
nhà nước tụ thu chi quyết toán nhằm cho các công ty nhà nước làm ăn hiệu
quả hơn không phụ thuộc vào xin cho như truớc đây. Vì thế vào ngày

5
13/12/2005 Bộ trưởng Bộ xây dựng đã gia quyết định số 2283/QĐ-BXD về
việc chuyển đổi công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty Xây
dựng Hà Nội thành Công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà Nội. Từ ngày cổ
phần hóa tới nay các xí nghiệp thuộc công ty làm ăn có hiệu quả hơn, năng
động hơn. Tổng số CBCNV 565 người trong đó có nhiều thạc sĩ, kỹ sư có
trình độ.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.3.1 Bộ phận sản xuất
Hệ thống tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần Bê tông Xây dựng Hà
Nội bao gồm:

- Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm: chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp như: cột điện ly tâm, ống nước ly tâm, panel các loại, cấu liện sọc, sàn
móng, dầm, dải phân cách và BTTP.
- Xí nghiệp xây dựng số 1: chuyên thi công xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng dô thị, trang bị điện nước dân
dụng, hoàn thiện và trang trí nội thất.
- Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn: chuyên đầu tư xây dựng và
phát triển nhà ở để kinh doanh, thi công các công trình dân dụng. Lắp đặt hệ
thống điện nước và trang trí nội thất.
- Xí nghiệp xây dựng và chống thấm chuyên nghành: chuyên chống thấm
các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình dân dụng và
xây dựng các cơ sở hạ tầng.
- Xí nghiệp cơ khí và vật liệu xây dựng: chuyên kinh doanh các dịch vụ
vật liệu xây dựng, sản xuất các cấu kiện kim loại, khuân mẫu bằng thép, mở
các cửa hàng đại lý.
- Trung tâm nghiên cứu công nghiệp bê tông nhiệt đới: nghiên cứu và
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực bê tông
nhiệt đới. Thưc hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ về thử nghiệm vật

6
liệu, tư vấn chất lượng sản phẩm bê tông và chuyển giao công nghệ trong các
lĩnh vực có liên quan.
- Bộ phân trực tiếp sản xuất bao gồm: phân xưởng tạo hình, phân xưởng
cốt thép, phân xưởng trộn I, phân xưởng trộn II, phân xưởng trộn III, phân
xưởng.
1.3.2. Bộ phận quản trị
Nhìn chung thì sau khi cổ phần hóa bộ máy lãnh đạo của công ty cũng
chưa có sự thay đổi đáng kể nào, chỉ có thay đổi về nhiệm vụ và quyền hạn
của mỗi người
Hội đồng quản trị

- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Thanh Sơn
- Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Đào Xuân Hồng
- Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Ngô Xuân Bắc
- Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Lương Văn Về
- Ủy viên Hội đồng quản trị: Bà Võ Thị Thu Hương
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định
mọi vần đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, cụ thể:
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty
- Kiến nghị cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại
- Quyết định phương án đầu tư
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông
qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng giám đốc, các cán bộ quản lý
quan trọng khác của công ty, quýêt định mức lương và lợi ích khác của các
cán bộ quản lý đó
- Quyết định cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội bộ công ty
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc: Ông Đào Xuân Hồng

7
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và trức tiếp phụ trách các lĩnh vực sau:
- Công tác tổ chức, lao động, thanh tra
- Công tác tài chính kế toán
- Công tác kinh tế đối ngoại, tiếp thị
- Phụ trách khối xây lắp, xí nghiệp xây dựng số 1, trung tâm nghiên cứu
công nghệ bê tông nhiện đới, xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn, xí
nghiệp kinh doanh vậ tư và dịch vụ.
- Các phòng: tài chính- thanh tra – bảo vệ, phòng đầu tư, phòng dự án và
xây dựng, phòng tài chính kế toán

Phó tổng giám đốc: Ông Nguyễn Cảnh Dũng
Ông Lương Văn Về
Ông Lê Văn Oai
Các tổng giám đốc giúp giám đốc phụ trách các lĩnh vực như sau:
- Công tác kế hoach, kinh doanh, tiếp thị, thi đua khen thưởng, thu hồi nợ
- Công tác kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
- Công tác bảo hộ lao động
- Công tác khoa học công nghệ và đào tạo.
- Công tác bảo vệ, quân sự, động viên
- Phụ trách phân xưởng tạo hình, phân xưởng cốt thép
- Phụ trách khối bê tông đúc sẵn: xí nghiệp bê tông đúc sẵn Chèm
- Phụ trách khối BTTP, khối cơ điện: xí nghiệp BTTP, phân xưởng trộn
1,2,3; xưởng bê tông xây lắp; xí nghiệp cơ khí sửa chữa và điện nước; đội xe
bơm.
- Các chi nhánh: chi nhánh tại TP HCM, Quảng Ngãi và xí nghiệp bê
tông Quáng Ngãi
- Các phòng: Kinh tế, văn phòng, công nghệ và quản lý chất lượng, cơ
điện và bảo hộ lao động, y tế, khu tập thể công ty

8
- Thay mặt tổng giám đốc giải quyết các công việc theo ủy quyền khi
tổng giám đốc đi vắng
Bộ máy của công ty được cơ cấu theo kiểu trực tuyến chức năng vừa duy
trì hệ thống trức tuyến két hớp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Kiểu
cơ cấu tổ chứac này giúp dảm bảo được tính thống nhất trong việc ra quýêt
định và góp phần chuyên môn hóa lao động quản trị. Tuy nhiên mô hình tổ
chức này làm giảm sự truyền thông giữa các bộ phận, gây khó khăn cho việc
phối hợp hoạt động, thậm chí còn tạo ra xung đột về thứ tự ưu tiên nhiệm vụ ở
các bộ phận làm cản trở lớn tới việc thực hiện nhiệm vụ cuả công ty. Mặt khác
cơ cấu bộ phận quản lý ở nhiều phòng ban, đơn vị thành viên còn cồng kềnh,

thiếu sự linh hoạt, chưa tận dụng được năng lực tối đa của mỗi cá nhân, hơn
nữa còn xảy ra tình trạng nhàn rỗi ở nhiều bộ phận. Điều này ảnh hưởng
không tốt đến hiệu quả chung của toàn công ty.
1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty Cổ phần Bê tông Xây
dựng Hà Nội
1.4.1.Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty đáp ứng được nhu cầu của thị trường với ba loại sản
phẩm chính là BTTP, cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản phẩm của công trình
xây dựng. Mỗi nhóm sản phẩm này có những đặc điểm riêng.
- BTTP: là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty
nhưng có hàm lượng chế biến thấp. BTTP có giới hạn về mặt kỹ thuật là phải
đổ khuân trong vòng 45phút (nếu không có phụ gia) hoặc không quá 2h ( nếu
có phụ gia), do đó nếu các công trình ở xa thì phải trở khô đến xong rồi mới
cho nước vào để hoàn thành sản phẩm, tuy nhiên chất lượng không đảm bảo
bằng bê tông tươi hoặc công ty lắp đặt trạm trộn tại công trình. Bán kính vận
chuyển tối ưu của BTTP là 20 km. Chính những giới hạn về mặt kỹ thật và cự
ly vận chuyển ngắn nên chủ yếu phục vụ ở khu vực Hà Nội và các vùng lân
cận( chiếm khoảng 60% khối lượng đầu ra, 60% giá trị sản xuất hàng hóa).
Đây là loại sản phẩm mới phát triển trong nhiều năm của Công ty.

9
- Cấu kiện bê tông đúc sẵn là một loại vật liệu xây dựng hỗn hợp, dưới
dạng liên kết hợp lý của bê tông và cốt thép. Trong đó bê tông có khả năng
chịu nén tốt còn cốt thép thì có khả năng chịu kéo. Hai vật liệu này phối hợp
với nhau tạo ra một khối vững chắc ổn định. Hơn nữa, bê tông và cốt thép là
hai loaị vật liệu có cùng hệ số giãn nở nhiệt, khi nhiệt độ thay đổi chúng giãn
nở với cùng một tỷ lệ nên không phá vỡ kết cấu của khối bê tông. Để tăng tính
chịu kéo của cốt thép, công ty đã có dây chuyền dự ứng lực, khử trước độ giãn
của cốt thép. Đây là loại sản phẩm chuyền thống của công ty.
+ Cột điện: là sản phẩm truyền thống và lâu dài nhất của công ty, ngày

nay công ty đã thay thế cột điện vuông bằng cột điện ly tâm, chịu gió bão tốt,
không bị cong gãy. Hiện nay nhu cầu thị trường đang bão hòa và theo dự kiến
dự án năng lượng nông thôn công ty có thể tiêu thụ sản phẩm ở vùng sâu vùng
xa, biên giới hải đảo
+ Cọc móng: là sản phẩm nặng, cồng kềnh và thường được sử dụng ở các
công trình lờn như sân bay, bến cảng, kè kênh mương…chủ yếu dược tiêu thụ
ở Hà Nội. Hiện nay sản phẩm cọc vuông được thay thế bằng cọc tròn ly tâm.
+ Ống nước ly tâm: là sản phẩm nặng cồng kềnh nên phạm vi tiêu thụ
gần, nếu tiêu thụ ở xa thì chi phí rất lớn.
+ Gạch nhẹ, bê tông nhẹ: đặc điểm là giảm tải trọng, cách âm cách nhiệt
tốt hơn so với giạch thông thường, đây chính là sản phẩm gối đầu cho tương
lai và theo nhu cầu thị trường hiện nay.
+ Panel: thời kỳ phát triển nhất vào khoảng những năm 1970-1990, hiện
nay sản phẩm không còn được tiêu thụ, thay thế nó chính là BTTP.
Nhìn chung nhóm sản phẩm này rất cồng kềnh khó vận chuyển, chi phí vận
chuyển cao, do đó ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm ở các khu
vực xa công ty đây là vấn đề lớn cản trở đến khả năng tiêu thụ của công ty.
- Sản phẩm công trình xây dựng: Công ty tham gia rất mạnh vào lĩnh vực
xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, các công trình giao thông,
các công trình thủy lợi chủ yếu là ở các tỉnh miền Bắc nước ta. Phần lớn các

10
công trình này có quy mô trung bình và nhỏ. Việc tích cực tham gia vào lĩnh
vực xây dựng sẽ góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ các sản phẩm bê tông và
đem lại lợi nhuận cho công ty, việc làm cho CBCNV.
Ngoài ba nhóm sản phẩm chính trên, công ty còn sản xuất gạch block,
phụ gia bê tông, dầu chống dính và các lĩnh vực dịch vụ khác như: dịch vụ hỗ
trợ, cho thuê thiết bị và vận chuyển bê tông, tư vấn xây dựng các khu dân cư,
khu công nghiệp, trang trí nội ngoại thất…Lĩnh vực này không những giúp
công ty thu được lợi nhuận mà còn tạo ra cơ hội lớn tiếp xúc với bạn hàng và

ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị. Như vậy dù công ty tham gia kinh
doanh cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ nhưng kĩnh vực chính của công ty
hiện nay vẫn là lĩnh vực sản xuất với ba sản phẩm chính nêu trên.
1.4.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ
Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng chính của công ty:
- Các công ty xây dựng miền Bắc Việt Nam từ Quảng Bình trở ra, các
tỉnh biên giới Trung Quốc và Lào.
- Các công ty, tổ hợp xây dựng cấp thoát nước.
- Các công ty xây dựng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
- Các tập đoàn, công ty xây dựng ở Hà Nội và tỉnh lân cận.
Về kênh phân phối của công ty: Do các loại sản phẩm bê tông là các loại
sản phẩm nặng cồng kềnh, chi phí vận chuyển cao, riêng sản phẩm BTTP có
giới hạn kỹ thuật riêng, mặt khác sản phẩm lại thường được tiêu thụ với khối
lượng lớn nên kênh phân phối chủ yếu của công ty vẫn là kênh phân phối trực
tiép ngắn: công ty- khách hàng. Công ty không có kênh phân phối trung gian
như đại lý, các điểm bán buôn và cũng không có phòng giới thiệu sản phẩm
bên ngoài thể hiện qua sơ đồ sau:

11

Hình 1: Kênh phân phối sản phẩm

Phương thức bán hàng chủ yếu là thông qua hình thức snả xuất theo đơn
đặt hàng hoặc hình thức đấu thầu các công trình. Phương thức thanh toán tiền
là séc hoặc chuyển khoản. Việc chỉ sử dụng loại kênh phân phối trực tiếp sẽ
giúp công ty giảm bớt các thủ tục rắc rối trong khâu tiêu thụ. Tuy nhiên nó
cũng sẽ làm giảm tốc độ và sản lượng tiêu thụ. Do đó công ty cần xây dựng
mối quan hệ với các trung gian môi giới để có được nhiều hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm.

Đặc diểm về thị trường
Do đặc tính sản phẩm bê tông là nặng, cồng kềnh, chị phí vạn chuyển
cao, việc di chuyển xa không có lợi (sẽ đẩy giá thành lên cao). Do vậy thị
trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường trong nước mà tập trung ở thị
trường Miền Bắc và Miền Trung. Trong đó thị trường Miền Bắc là thị trường
chủ yếu của công ty, sản phẩm của công ty cũng đã rất quen thuộc với người
dân Miền Bắc và các vùng lân cận.
+ Thị trường miền Bắc: Hà Nội, Hà Tây, Hưng Yên, Haỉ Phòng, Nam
Định, Quảng Ninh Lào Cai, Cao Bằng, Vĩnh Phúc…Trong đó các tỉnh gần
biên giới đang trở thành thị trường tiềm năng của công ty trong tương lai.
Khu vực thị trường này chiếm khoảng 60-70% tổng doanh thu của công
ty trong đó BTTP chủ yếu cung cấp cho thị trường Hà Nội và thường chiếm
70% doanh thu lĩnh vực công nghiệp.

Công ty cổ
phần bê tông
xây dựng Hà
nội

Các chủ đầu
tư xây dựng
công trình, các
công ty đấu
thầu, các công
ty điện lực

12
+Thị trường Miền Trung: Quảng Nam, Đà Nẵng, Nghệ An, Thanh Hóa,
Ninh Bình, côngty đã cung cấp sản phẩm cho các công trình điện lực công
trình giao thông ở các tỉnh như: công trình giao thông Nghệ An, Kè sông Hàn

Đà Nẵng, khu công nghiệp Dung Quất… ngoài ra công ty còn cung cấp các
sản phẩm cột điện ống nước, bê tông thương phẩm cho các công ty, tổng công
ty thi công xây dựng ở khu vực này.
Nguyên nhân của sự khác biệt về khả năng chiếm lĩnh thị trường ở các
khu vực trên của công ty là do sự xa cách về mặt địa lý, yếu tố cạnh tranh là
quan trọng hơn là các yếu tố về kỹ thuật đối với sản phẩm của bê tông. Chính
do đặc tính của sản phẩm đã làm cản trở Công ty trong việc mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như xuất khẩu sản phẩm.
1.4.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị
Do yêu cầu của sự phát triển, khoa học công nghệ sản xuất ngày càng
hiện đại, do vậy công ty phải không ngừng đầu tư mua sắm mới trang thiết bị
đẻ sản xuất các snả phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tăng khả năng cạnh
tranh nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Thực tế, năng lực thiết bị được thể
hiện ở bảng sau:









13
Bảng 1: Năng lực thiết bị của công ty
Stt

Tên thiết bị SL

Nước sản

xuất
Công suất
1 Dây chuyền sản xuất CĐ 3 Việt Nam
2 Trạm trộn BTTP C3 1 Đức 60m
3
/h
3

Tr
ạm trộn C1

1

Pháp + VN

45m
3
/h

4 Xe vận chuyển bê tông Sang Yong 6 Hàn Quốc 6.5m
3
/h
5 Xe ô tô KAMAZ sơ mi 3 Liên xô 210HP
6 Xe bơm bê tông MISHUBISI 1 Nhật 100m
3
/h
7 Xe ô tô cẩu tự hành 1 Hàn Quốc
8 Cần trục tháp 8 tấn 2 Liên Xô 8 tấn
9 Cổng trục 2 tấn 2 Bungary 2 tấn
10


Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện

dự ứng lực
1 VN 60m
3
/h
11

Dây chuyền sản xuất cột điện
và cọc móng ly tâm
1 VN 60m
3
/h
12

Dây chuyền ly tâm sản xuất
ống thoát nước
1 VN Áp lực sử dụng
6 bar
13

Dây chuyền sản xuất panel dân
dụng
1 VN -
14

Dây chuyền sx các loại cấu kiện - - -
15


Dây chuy
ền sx ống n
ư
ớc cao áp

1

Pháp


16

Xe bơm cần 2 Nhật 60m
3
/h
17

Cầu trục 5 tấn 4 Trung Quốc 5 tấn
18

Pa năng điện 5 tấn 1 Liên Xô 5 tấn


14
Trong 5 năm (1997-2001) công ty đã đầu tư máy móc thiết bị, phục vụ
sản xuất, tăng năng lực tái sản xuất mở rộng với tổng giá trị 29.2 tỷ đồng
1.4.4 Đặc điểm về quy trình sản xuất
Quá trình sản xuất các sản phẩm bê tông công nghiệp là là hoạt động sản
xuất chính của công ty, đóng góp phần lớn vào doanh thu vì vậy chỉ chỉ xin
nêu quy trình công nghệ sản xuất bê tông công nghiệp

Hình 2: Quy trình sản xuất bê tông công nghiệp

Nguồn: Phòng Kinh tế

1.4.5. Đặc điểm lao động
Do nhu cầu ngày càng tăng của thị trường về sản phẩm của công ty, do
yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng do
đó lực lượng lao động bình quân của công ty tăng đều trong các năm. Tuy
nhiên trong năm 2005 công ty đã CPH thành công do đó đã cắt giảm số lượng
nhân viên xuống một cách đáng kể nhằm thay đổi lại cơ cấu lao động sao cho
hiệu quả hơn.
Cát, đá, xi
măng, phụ gia
( nếu có), nước
Bê tông
thương
phẩm
Nhập kho Giao hàng
Sắt thép Khung cốt
thép
Lắp
khuôn
Quay đúc
thường
Tĩnh định,
dưỡng hộ
Tháo khuôn
Nhập kho
Giao hàng


15
Bảng 2: Cơ cấu lao động trong công ty
Năm 2002

2003 2004

2005

2006

Lao động trong danh sách (người) 764 764 774 565 558
Lao động trực tiếp ( % ) 89 90 90.5 88.3

89
Lao động gián tiếp (%) 11 10 9.5 11.7

11
Dưới 40 tuổi (%) 84 82 80 83 86
Trên 40 tuổi (%) 16 18 20 17 14
Lao động nam (%) 66 65 67 69 71
Lao động nữ (%) 34 35 33 31 29
Tỷ trọng lao động NH và thời vụ (%) 29.7

45 18 20 25
Bình quân thu nhập (nghìn đồng/người) 983 1140 1258

1342

1520


Nguồn: Phòng tổ chức thanh tra bảo vệ

Nhìn vào bảng ta thấy ngoài lao động trong biên chế và lao động hợp
đồng dài hạn, công ty luôn huy động lực lượng lao động ngắn hạn và thuê
theo thời vụ với mức khoảng 30% tổng số lao động bình quân. Điều này cho
phép công ty có thể huy động một cách hiệu quả nguồn lao động bên ngoài
khi cần thiết và tránh được gánh nặng khi nhu cầu sản phẩm của công ty thấp,
đồng thời nhanh chóng đáp ứng nhu cầu sản phẩm khi cầu thị trường tăng đột
ngột. lao đông dưới 40 tuổi chiểm khoảng 80% do đó lực lượng lao động của
công ty tương đối trể trong đó lao động nsm chiếm khoảng 60% và có xu
hướng tăng. Xu hứong này là hoàn toàn hợp lý vf ngành công nghiệp bê tông
là một ngành công nghiệp nặng đòi hỏi nhiều sức lực.
Xét về cơ cấu lao động, lao động gián tiếp của công ty luôn ổn định ở
mức 10%, đây là một cơ cấu được đánh giá là trùng tiên tiến trong nghành bê
tông xây dựng trong giai đoạn hiện nay. Thu nhập bình quân của người lao
động tăng liên tục, có đựoc kết quả như vậy là do chính sách huy động và sử

16
dụng hợp lý nguồn lao động và những nỗ lực không ngừng trong sản xuất
kinh doanh
Trình độ của đội ngũ CBCNV toàn công ty được thể hiện qua bảng dưới
đây:
Bảng 3: Trình độ lao động
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
LĐ trong
danh sách
764 764 774 565 560
SL % SL % SL % SL % SL %
Trình độ
ĐH

125 16,4

129

16,9

137 17,7

130

23 132

23,6

Trình độ

64 8,4 72 9,4 82 10,6

56 9,9 57 10,2

Trình độ
CN
575 75,2

563

73,7

555 71,7


499

88,3

501

89,5

Bình quân
bậc thợ
4,5/7 4,5/7 4,7/7 4,8/7 4,9/7












17
1.4.6.Tình hình tài chính
Bảng 4: Tình hình vốn, tài sản, vốn vay và tỷ trọng
Năm

Tổng
nguồn

vốn
hoặc tài
sản
(tr.đ)
Vốn
chủ
(tr.đ)
và tỷ
trọng
(%)
Nợ phải
trả (trđ)
và tỷ
trọng
(%)
TSLĐ-
đầu tư
ngắn
hạn
(trđ) và
tỷ trọng
(%)
TSCĐ-

đầu tư
dài
hạn
(trđ)
và tỷ
trọng

(%)
Tổng
vốn vay
(trđ)
Vay
ngắn
hạn
(trđ)
tỷ
trọng
(%)
Vay
dài
hạn
(trđ)
và tỷ
trọng
(%)
2002

197.785

14.416

7,3
183.369

92,7
137.725


69,6
60.060

30,4
68.055

53.279

78,3
14.776

21,7
2003

244.571

14.965

6,7
229.065

93.3
178.184

79,3
66.387

20,7
85.762


74.000

86,3
11.762

13,7
2004

226.298

17.135

7,6
209.163

92,4
159.070

70,3
67.228

20,9
85.000

72.250

85
12.750

15

2005

215.436

15.511

7,2
199.925

92,8
148.004

68,7
67.432

31,3
93.700

81.519

87
12.181

13
2006

223.245

16.743


7,5
206.502

92,5
161.853

72,5
61.392

27,5
102.200

88.408

86,5
13.792

13,5
Nguồn: Bảng cân đối kế toán

Trong những năm vừa qua bằng nhiều hình thức huy động vốn nên tổng
nguồn vốn của công ty đã tăng mạnh qua các năm từ 197.785 (năm 2002) lên
223.245 (năm 2006) tức là tăng 11,3%. Điều này đã phản ánh những nỗ lực
rất lớn của công ty trong quá trình huy động vốn. Xét cơ cấu vốn ta thấy, mức
tăng này chủ yếu là do từ nguồn nợ phải trả lại tăng từ 183.369 (năm 2002)
lên 206.502 (năm 2006), chiếm tỷ trọng lớn trên 90% so với tổng nguồn vốn,
chứng tỏ công ty đã tận dụng tốt nguồn vốn từ tín dụng thương mại. Trong khi

18
đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bảo toàn qua các năm và có phát

triển nhưng giá trị rất thấp, do đó tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng nhẹ
từ 7,2% của năm 2002 lên 7,5% của năm 2006 trong tổng nguồn vốn. Thực tế
này gây ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chủ về vốn của công ty, cũng như sẽ
gây bất lợi cho công ty khi thu hút vốn đầu tư.
Tổng nợ phải trả và tổng vốn vay đã tăng mạnh trong các năm phần nào
cho thấy công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp trên thị trường tài
chính và với các đối tác, các nhà đầu tư. Tuy nhiên mặc dù tổng vốn vay tăng
mạnh từ 68.055 trđ (2002) lên 102.200 trđ (2006) nhưng chủ yếu lại do sự gia
tăng của vốn vay ngắn hạn ( năm 2002 là 53.279 trđ, năm 2003 là 74.000 trđ,
năm 2006 là 88.408 trđ) và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
vay. Điều này khiến công ty phải chịu chi phí lãi vay cao, là nguyên nhân tạo
ra chi phí tài chính lớn ảnh hưởng đến lợi nhuận hằng năm của công ty.
Xét về cơ cấu tài sản ta nhận thấy cả TSLĐ- đầu tư ngắn hạn và TSCĐ-
đầu tư dài hạn đều có xu hướng tăng qua các năm, trong đó TSLĐ- đầu tư
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn từ 69,6% (2002) đến 70,3% (năm 2004) và
72,5% (năm 2006) trong tổng tài sản. Điều đáng lưu ý là các khoản nợ dài hạn
( trong đó có vay dài hạn ) và vốn chủ chiếm chưa tới 50% TSCĐ điều này
chứng tỏ công ty đã phải sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho
TSCĐ (lấy ngắn nuôi dài). Đây là một quyết định hết sức táo bạo và mạo
hiểm vì chi phí sử dụng vốn cao và tính thiếu ổn định của nguồn này. Mặt
khác tỷ trọng TSCĐ giảm từ 30,4% ( 2002) xuống còn 27,5% (2006) so với
tổng tài sản là hợp lý. Vì bên cạnh lĩnh vực sản xuất Bê tông công nghiệp có
tỷ trọng vốn cố định lớn, lĩnh vực xây dựng và lắp đặt của công ty đang lớn
mạnh dần mà trong lĩnh vực này lại đòi hỏi vốn lưu động lớn. Những con số
này phần nào nói lên xu hướng đầu tư của công ty trong tương lai.
1.4.7. Đặc điểm nguyên vật liệu
Chủng loại nguyên vật liệu chính của công ty gồm cát, đá, sỏi, xi măng
và sắt. điều đáng nói là các nguồn khai thác cát, đá, sỏi hay xi măng đều xa

19

các chi nhành của công ty do đó phải chịu chi phí vận chuyển cao hoặc công
ty phải mua thông qua các đại lý. Do đó điều này sẻanh hưởng không nhỏ tới
giá mua nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm. mặt khác hiện nay chúng ta
vẫn chưa chủ động trong sản xuất phôi thép, phần lớn là nhập khẩu nên giá
thép chịu ảnh hưởng của sự biến động giá trong khu vực và thế giới. Vì vậy
giá nguyên vật liệu thép của công ty cũng thường xuyên biến động.
Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là nhiệm vụ
của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Cùng với những tiến bộ của khoa
học công nghệ, chất lượng sản phẩm ngày càng được quan tâm và coi trọng
cùng đó là hiệu quả và giá thành sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm thì chi
phí nguyên vật liệu lại chiếm một nửa. Do đo việc giảm chi phí nguyên vật
liệu đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt
sản phẩm bê tông, sản phẩm được tạo ra từ các nguyên vật liệu như: cát, đá,
sỏi, xi măng, thép, phụ gia, tuy nhiên các sản phẩm bê tông các loại thì không
thể giảm chi phí nguyên vật liệu dưới mức thông số kỹ thuật cho phép hoặc
giảm chất lượng nguyên vật liệu, vì khi đó sản phảm sẽ kém chất lượng không
tiêu thụ được. Thay vào đó để giảm chi phí thì chỉ thực hiện bằng cách tiết
kiệm tối đa hao hụt và lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, vận
chuyển, bảo quản.
2.Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ
phần Bê tông Xây dựng Hà Nội
2.1.Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua
2.1.1.Tình hình sản xuất kinh doanh
Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm
xây lắp và các sản phẩm hàng hóa khác. Tuy nhiên, sản phẩm công nghiệp và
vật liệu xây dựng xây luôn giữ vai trò quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của
công ty.




20

Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Giá trị SXKD 178.140 253.964 250.658 202.300 235.476
Tốc độ (%) 131 107 80,7 116,4
Doanh thu
(tr.đ)
176.979 231.185 228.783 200.512 210.342
Tốc độ (%) 83 121 87,6 105
Nguồn: Phòng kinh tế & Dự án

Nhìn vào bảng ta thấy băng những nỗ lực của các CBCNV trong công
ty mà giá trị sản xuất kinh doanh đã tăng từ 178.140(năm 2002) lên đến
250.658 (năm 2004). Có những năm giá trị tăng lên đến 31%(năm 2002), đây
là một tốc độ tăng khá cao trong ngành bê tông nói chung. Sau khi CPH thì
giá trị của công ty giảm đi đáng kể trong năm 2005 nhưng đến năm 2006 thì
đã tăng lên một cách mạnh mẽ là nhờ công ty đã có những hợp đồng cung
cấp sản phẩm với quy mô lớn và tình hình cũng đã được ổn định hơn về nhân
sự như: ,phân xưởng lắp ráp mới – công ty xe máy YAMAHA, Quốc lộ 48
Ngệ An, nhàmáy Moto MABUCHI, khu biệt thự đô thị Nam Thăng
Long…Như vậy cũng làm cho doanh thu tăng lên một cách đáng kể từ
176.979 (năm 2002) lên đến 210.342 (năm 2006).
Khách hàng của công ty có thể được chia ra làm hai nhóm chính là
khác khàng truyền thống và khách hàng mới. Phần lớn khối lượng khách sản
phẩm được bán ra là cho khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng truyền
thống thường mua với khối lượng lớn, tỷ trọng khối lượng tiêu thụ sản phẩm
cho đối tượng khách hàng này là cao từ 70-80%, nhận rõ tầm quan trọng của
các vị khách hàng này công ty đã nỗ lực duy trì tố các mối quan hệ bạn hàng
lâu năm. Do đó khối lượng tiêu thụ sản phẩm của đối tượng này là liên tục

tăng trong những năm gần đây. Nhóm đối tượng khách hàng mới thì cũng

21
được công ty quan tâm nhưng họ mua với khối lượng nhỏ nên tỷ trọng khối
lượng tiêu thụ chỉ chiếm từ 15-20% mà thôi và tỷ trọng này có xu hướng tăng
giảm trong tương lai.
Thực tế cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng không
được cải thiện nhiều sau khi CPH, đối tượng mới đến với công ty ngày một ít,
tại sao vậy? sau khi CPH thì theo lý thuyết là được tự do làm ăn tìm bạn hàng,
tự thu chi, tự hoạch toán, như vậy thì khối lượng bạn hàng mới phải tăng lên
mới phải đó phải chăng là vẫn tồn tại lối làm ăn cũ, công ty chưa quan tâm
đến các hoạt động marketing, cũng như chưa có các chiến lược phát triển
thương hiệu cụ thể. Khách hàng hiện nay vẫn chủ yếu là tìm đến công ty chứ
công ty vẫn chưa chịu đi tìm khách hàng, theo dự đoán thì nhu cầu bê tông
trong thời gian tới đây là rất lớn vì vậy phải quan tâm hơn nữa tới việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
2.1.2.Tình hình Marketing, phân phối sản phẩm
Do đặc thù của ngành là cần đòi hỏi vốn lớn, mặt bằng rộng vì thế
không có nhiều đối thủ cạnh tranh trong hiện tại cũng như là trong thời gian
gần đây. Trước khi CPH công ty là doanh nghiệp nhà nước nên các hoạt động
marketing không được quan tâm đúng mức, các đơn đặt hàng chủ yếu là do
các mối làm ăn cũ hoặc là do quen biết. Sau khi CPH thì hoạt động marketing
đã được quan tâm hơn cụ thể là công ty đã sắp xếp và bổ xung thêm chức
năng nghiên cứu thị trường cho phòng kinh tế. Việc nghiên cứu thị trường của
công ty nhằm trả lời các câu hỏi:
+ Nhu cầu của thị trường đến sản phẩm của công ty?
+Khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về số lượng cũng như chất
lượng đối với các đối thủ cạnh tranh, nhất là các đối thủ cạnh tranh mạng như
Công ty Bê tông Thịch Liệt, Công ty Bê tông Xuân Mai…?
+ Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong các vùng lân cận?

+ Xu hướng phát triển hay thay đổi của thị trường mục tiêu?

22
Công tác thị trường được tìm hiểu qua thông tin từ hiệp hội Bê tông Việt
Nam, thông tin tài chính của các đối thủ cạnh tranh, qua báo đài và truyền
hình, qua các công trình dự án xây dựng của thủ đô và Nhà nước… công tác
thị trờng đã phần nào giúp công ty chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu,
nhanh chóng lắm bắt được sự thay đổi của thị trường và của đối thủ cạnh
tranh, tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý.
Khách hàng của công ty được chia ra làm hai đối tượng chình là khách hàng
truyền thống và khách hàng mới. Chúng ta hãy quan sát tình hình tiêu thụ sản
phẩm của hai nhóm khách hàng này qua bảng số liệu sau đây:

Đối tượng khách
hàng
Khối lượng tiêu thụ Tỷ trọng (%)
2002 2003 2004 2005 2006 2002 2003 2004 2005 2006
KL tiêu thụ 63507 67403 93217 125330 140302 100 100 100 100 100
1.KH truyền thống 44455 50520 69913 90042 115048 70 75 75 79 82
2.Khách hàng mới 19052 16881 23304 26328 25254 30 25 25 21 18

Một điều dễ nhận thấy trong bảng số liệu trên là: phần lớn sản phẩm
của công ty sản xuất ra để bán cho khách hàng truyền thống. Nhóm khách
hàng này thường mua với khối lượng lớn, tỷ trọng của khối lượng tiêu thụ sản
phẩm cho nhóm khách hàng này là cao từ 70-85%, chứng tỏ khách hàng
truyền thống là đối tượng tiêu thụ sản phẩm chính của công ty
Để cụ thể hóa các kế hoạch marketing thì công ty đã có các chương
trình nhằm nâng cao khả tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Công ty đã tiến
hành quảng các trên một số tạp trí chuyên ngành như: tạp trí xây dựng, tạp trí
bê tông Việt Nam, quảng cáo qua giấy tờ, công văn trực tiếp tới khách hàng

truyền thống… làm cho sản phẩm của công ty gần gũi hơn với khách hàng,
góp phần củng cố và nâng cao uy tín của công ty.
Tuy nhiên các hoạt động quảng cáo này chưa được tiến hành thường
xuyên, gần đây quảng cáo không còn được quan tâm đúng mức, công ty đã
xây dựng Website nhưng không được quan tâm và hiên nay trang Web trên đã

23
không còn được sử dụng mà nó đang là một kênh thông tin rất phổ biến trong
tình hình kinh tế hội nhập hiện nay nhất là khi chúng ta vừa gia nhập WTO, sẽ
có nhiều dòng chảy đầu tư vào cơ sở hạ tầng lớn vào Việt Nam, đó quả là một
cơ hội to lớn cho công ty, vì vậy công ty cần phải quan tâm hơn nữa đối với
hình thức quảng cáo này.
Đối với mặt tiếp thị và chào hàng: do đặc tính của sản phẩm nên bạn
hàng chủ yếu của công ty là các chủ thầu xây dựng, các công ty điện lực, cấp
thoát nước. Biết được điều này thì công ty đã tiến hành nhiều các cuộc tiếp
xúc trực tiếp với các chủ thầu, với các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp để chào hàng hoạt động này đã giúp cho công ty có được số lượng đáng kể
các hợp đồng, các đơn đặt hàng.
Về hoạt động phát triển thương hiệu: trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới thương hiệu ngày cáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển của doanh nghiệp. Nhiều khi người ta không quan tâm xem là chất lượng
sản phẩm như thế nào mà người ta chỉ nhìn vào thương hiệu, vì vây hoạt đông
phát triển thương hiệu phải được quan tâm một cách đặc biệt hơn nữa. Chứng
chỉ ISO 9001 là một cơ hội tốt để làm nền tảng xây dựng một thương hiệu về
sản xuất bê tông vững mạnh của Việt Nam trong một tương lai không xa. Thế
nhưng trong nhiều năm hiện nay công ty đã không qua tâm đúng mức tới hoạt
động này. Cán bộ công nhân viên cũng như các nhà lãnh đạo của công ty vẫn
chưa hiểu rõ hết tầm quan trọng của thương hiệu đến sự phát triển của công
ty. Chính vì lẽ đó mà công ty chưa xây dựng được cho mình một chiến lược
phát triển thương hiệu lâu dài, chưa có bộ phậnc huyên trách về thương hiệu,

chưa tìm cho mình một mô hình xay đựng và phats triển thông hiệu một cách
đúng đắn, Vì thế công ty mới chỉ tập trung vào hoạt động quảng cáo, uy tín
của công ty xây dựng trong hàng chục năm nay đã bị giảm sút. Điều này ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


24
2.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn
Hiện nay công tác quản lý và sử dụng vốn đang là một vấn đề rất đáng
được qua tâm của công ty, công ty có các xí nghiệp thành viên nhưng các xí
nghiệp đó chủ động về việc sử dụng vốn trong những công việc kinh doanh ,
hoạch toán riêng, tự sử dụng nguồn vốn của mình. Các xí nghiệp đi tìm các
khách hang vừa và nhỏ, công ty chỉ quản lý các hợp đồng kinh tế lớn. Tuy
không quản lý nguồn vốn như vậy nhưng công ty phải chịu trước pháp luật
các khoản mà các xí nghiệp sử dụng vốn đó vì xí nghiệp không có tư cách
pháp nhân. Để cho các xí nghiệp tự quản lý vốn nhằm cho xí nghiệp năng
động hơn trong việc tìm khách hàng không ỷ lại vào các chỉ đạo của công ty,
công ty chỉ quản lý một cách vĩ mô, cuối tháng hoạch toán tổng hợp bởi
phòng tài chính kế toán của công ty.
Hiện nay công ty có 25 tỷ vốn chủ sở hữu còn lại là vay ngân hàng và
các tổ chứa tìn dụng khác. Như đã nói ở trên tổng nợ phải trả và tổng vốn vay
đã tăng mạnh qua các năm phần nào chứng tỏ cho thấy công ty đã xây dựng
được mối quan hệ tốt đẹp trên thị trường tài chình và các đối tác làm ăn
khác.ổng vốn vay tăng mạnh từ 68.055 trđ (2002) lên 102.200 trđ (2006)
nhưng chủ yếu lại do sự gia tăng của vốn vay ngắn hạn ( năm 2002 là 53.279
trđ, năm 2003 là 74.000 trđ, năm 2006 là 88.408 trđ).
2.2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Bê tông Xây dựng Hà Nội
2.2.1. Ưu điểm
Sau khi CPH công ty đã tinh giảm CNVC đi một cách đáng kể(về 41)

chỉ giữ lại những tay nghề tốt và tuổi còn trẻ. Nhờ được tự mình tìm những
mối làm ăn, tự hoạch toán thu chi, phải cạnh tranh với môi trường khắc nghiệt
của nền kinh tế thị trường trong vài năm vừa qua công ty luôn làm ăn có lãi.
Năm 2005 lợi nhuận từ SXKD của công ty là hơn 3 tỷ đồng, thu nhập của
người lao động cũng ngày một nâng lên đáng kể.


25
Bảng 6: Cơ cấu lợi nhuận của công ty
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
LN trước thuế(tr.đ) 879 727 792 986 894
1. Từ SXKD 3.566 4.166 4.200 4.026 3.876
2. Từ hoạt động tài chính (2.725)

(3.435)

(3.428) (3.022)

(2958)

3. Từ hoạt động bất thường 38 15 20 18 24

Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận của công ty phần lớn là do từ hoạt
động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận này tăng lên liên tục từ năm 2002 trở lại
đây). Một phần nhỏ hoạt động của công ty là do hoạt động bất thường, lợ
nhuận này có xu thế giảm dần trong tương lai.
2.2.2. Nhược điểm
Điều đáng chú ý là lợi nhuận từ hoạt động tài chính thường xuyên thâm
hụt, điều này chứng tỏrằng hoạt động tài chính hằng năm của doanh nghiệp đã
phải bỏ ra một khoản chi phí tài chính rất lớn mà hoạt động thu được từ họat

động này là rất nhỏ. Nguyên nhân chính của hoạt động này là do các khoản
vay ngắn hạn và dài hạn hằng năm của công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong các khoản phải trả cũng như trong tổng nguồn vốn cuả công ty. Do đó
công ty cần có một biện pháp huy động vốn một cách có hiệu quả hơn để
nhằm nâng cao giá trị lợi nhuận hằng năm. Hiện nay sau khi CPH công ty đã
có nhiều hình thức huy động vốn cụ thể là huy động vốn từ chính các công
nhân trong nhà máy từ Ngân hàng, Tín dụng thương mại.
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng lĩnh vực sản xuất công nghiệp là chiếm
tỷ trọng lớn trong trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh chung của công ty.
Tuy nhiên trong năm 2004 giá trị ở lĩnh vực này giảm so với năm 2003, các
lĩnh vực khác cũng tăng lên đáng kể. Nhưng chúng ta cũng nhận thấy rắng sau
khi CPH công việc làm ăn của công ty cũng không tăng lên là bao nhiêu so
với trước kia, các bạn hàng vẫn là những người quen cũ, thị trường vẫn chỉ
quanh khu vực Hà Nội là chủ yếu, nợ Ngân hàng còn cao(tính đến hết năm

×