Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

TIỂU LUẬN: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.02 KB, 55 trang )

TIỂU LUẬN:

Phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơng ty kho vận
và dịch vụ thương mại


Mở đầu
Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh
quyết liệt với những biến đổi nhanh chóng về khoa học-cơng nghệ. Để có thể đứng
vững trên thị trường thì địi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động, đổi mới công
nghệ cũng như đổi mới phương pháp quản lý để phù hợp với nền kinh tế thị trường
đầy biến động.
Trong thời gian thực tập tại Công ty và trực tiếp tham gia một số công việc tại
phịng kinh doanh bản thân em đã tìm hiểu và thu thập được một số kiến thức trong
công tác điều hành, quản lý của công ty, những vấn đề này được trình bày cụ thể
trong Báo cáo thực tập tốt nghiệp dưới đây.
Kết cấu của báo cáo thực tập này gồm các phần chính sau :
- Mở đầu.
- Phần 1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương
mại
- Phần 2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Phần 3 Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.


PHầN 1 GiớI THIệU KHái QUáT CHUNG Về CÔNG TY KHO VậN và dịch
Vụ THƯƠNG MạI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có trụ sở tại 473 Minh Khai-Hà Nội.


Công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại. Tiền thân của
công ty trong kháng chiến chống Mỹ là Chi cục vận tải khu bốn.
Từ năm 1979-1981 công ty được gọi là Cục kho vận, ra đời theo quyết định số
73/NT-QĐ1 ban hành ngày 3/11/1979.
Sang năm 1981 công ty đổi tên thành Công ty Kho vận nội thương I theo
quyết định số 36/NT-QĐ1, ban hành ngày 5/5/1981.
Sau năm 1981,Bộ Nội Thương quyết định sát nhập hai công ty Kho vận I và II
để thành Tổng công ty. Tổng công ty được thành lập từ năm 1985 theo quyết định
số 212/NT-QĐ1 ban hành ngày 11/11/1985.
Đến năm 1995, công ty được đổi tên thành Công ty Kho vận và Dịch vụ
thương mại - thuộc Bộ Thương Mại, tên giao dịch là VINATRANCO, theo quyết
định số QĐ109/TM-TCTB ban hành ngày 22/2/1995.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại là một doanh nghiệp nhà nước, thực
hiện chế độ hạch tốn độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có
tài khoản tại ngân hàng, sử dụng con dấu do nhà nước qui định.
Hình thức vốn chủ sở hữu chủ yếu phần lớn là vốn kinh doanh của nhà nước,
một phần do quá trình hoạt động. Cơng ty đã bảo tồn và tăng cường vốn do tiết
kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn tự có và khai thác vốn
từ nhiều nguồn khác nhau.
1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh


Cơng ty có các chức năng chủ yếu sau: kinh doanh kho, kinh doanh vận tải
hàng hoá, đại lý giao nhận vận tải hàng hố, kinh doanh nơng sản vật tư, nguyên
liệu máy móc thiết bị phương tiện vận tải, sản xuất gia công giày xuất khẩu, kinh
doanh nhập khẩu và bán dầu nhờn, kinh doanh bán lẻ hàng hoá.
Bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các chi nhánh, xí nghiệp,
kho, trạm, cửa hàng như sau :
+ Văn phịng cơng ty thực hiện đồng thời hai chức năng là chỉ đạo quản lý các
đơn vị trực thuộc và kinh doanh trực tiếp các ngành nghề: kinh doanh nhập

khẩu và bán dầu nhờn, làm dịch vụ cho thuê kho, uỷ thác xuất nhập khẩu, tiếp
nhận vận chuyển hàng hố trong và ngồi nước.
+ Chi nhánh Hải Phịng cũng có các hoạt động kinh doanh tương tự như văn
phịng cơng ty.
+ Chi nhánh Đơng Anh có chức năng hoạt động kinh doanh lương thực và các
mặt hàng khác, dịch vụ cho thuê kho.
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu Đơng Anh thực hiện gia cơng giày xuất khẩu.
+ Xí nghiệp vận tải thương mại Hà Nội thực hiện dịch vụ vận tải, kinh doanh
thương mại và cho thuê kho.
+ Cửa hàng dịch vụ thương mại Hà Nội là đơn vị hoạt động kinh doanh bán lẻ
hàng hoá, săm lốp ô tô và cho thuê kho.
+ Chi nhánh công ty kho vận và dịch vụ thương mại thành phố Hồ Chí
Minh có chức năng kinh doanh nhập khẩu hàng hố, kinh doanh thương mại, giao
nhận vận tải quốc tế.
- Hiện nay Cơng ty đã có những biện pháp kinh doanh phù hợp với điều kiện
thị trường. Công ty luôn cố gắng tận dụng mọi thời cơ, điều kiện, tích cực tìm các
đối tác làm ăn mới, khai thác triệt để thị trường trong và ngồi nước. Hiện nay cơng
ty đang đứng vững và ngày càng phát triển hơn. Trong lĩnh vực kho, vận tải


VINATRANCO hiện đang quản lý gần 50000m2 kho bãi, hơn 20 xe chuyên chở
container. Là thành viên của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam (VIFFAS) trong
hệ thống giao nhận vận tải quốc tế (FIATA). VINATRANCO hiện có 1500 lao
động, 7 đơn vị thành viên và 1 xí nghiệp liên doanh sản xuất hàng may mặc với
nước ngoài. VINATRANCO ln sẵn sàng đáp ứng kịp thời, hồn hảo mọi nhu cầu
khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3 Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất
Ký hợp đồng với
hãng dầu ESSO


Marketin
g

Ký hợp đồng với
các nơi tiêu thụ
dầu

Nhập dầu
về

Mở L/C

Đặt hàng với
hãng dầu ESSO

Phân phối
dầu

Ký kết hợp đồng cơ bản với hãng dầu ESSO của SIN, ý nghĩa của việc ký kết
này là hãng dầu ESSO công nhận VINATRANCO là nhà phân phối chính thức.
Hãng dầu ESSO sẽ có trách nhiệm quảng cáo, khuyến mãi, cung cấp các trang thiết
bị cần thiết.
Maketing : nhân viên của công ty VINATRANCO đến các nhà máy, xí
nghiệp, cơng ty có nhu cầu về dầu giới thiệu sản phẩm và hợp tác với các cửa hàng
sửa chữa, thay dầu, bán xe máy, bán xăng để mở ra các đại lý bán lẻ dầu xe máy.
Sau khi đã ký xong các hợp đồng bán dầu tạm thời, nhân viên bộ phận kinh
doanh dầu ESSO sẽ thống kê sơ bộ lượng dầu cần mua.
VINATRANCO tiến hành đặt hàng với hãng dầu ESSO của SIN.



Mở L/C : ngân hàng đứng ra bảo lãnh và hãng đầu ESSO sẽ cho trả chậm tiền
hàng trong một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận với nhau theo hợp đồng.
Nhập dầu về kho và phân phối dầu đi các nơi theo hợp đồng đã kí từ trước.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty phân thành các phịng ban quản lý và
phòng ban nghiệp vụ kinh doanh. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty do bộ
trưởng bộ Thương mại bổ nhiệm. Giám đốc phụ trách chung còn trưởng các phòng
ban chịu trách nhiệm điều hành từng phịng ban của mình. Giúp việc cho Giám đốc
là hai phó Giám đốc do Giám đốc cơng ty lựa chọn và đề nghị nên bộ thương mại
xem xét bổ nhiệm. Hai phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những bộ
phận chức năng cụ thể như : tổ chức cán bộ, kế tốn tài chính, kinh doanh, hành
chính văn phịng.
Bộ máy quản lý của cơng ty gồm có 5 phòng chức năng : phòng tổ chức cán
bộ tiền lương, phịng kế tốn tài chính, phịng hành chính, phịng kinh doanh I,
phòng kinh doanh II.
Chức năng các phòng ban và bộ phận nghiệp vụ chuyên môn :
+ Tham mưu tư vấn cho Giám đốc về quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết
quả công tác quản lý nghiệp vụ chuyên môn.
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ chuyên môn và tổ chức quản lý nghiệp vụ được
giao.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ đối với các đơn vị cơ sở, tổ
chức phối hợp công tác nghiệp vụ trong nội bộ công ty. Quan hệ với các cơ quan
chuyên ngành cấp trên, các đối tượng ngoài doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước
liên quan.
- Nhiệm vụ các phịng ban và bộ phận nghiệp vụ chun mơn :


+ Lập dự án kế hoạch năm, quý, tháng về cơng tác nghiệp vụ chun mơn,
giao trình Giám đốc hoặc cấp trên phê duyệt.
+ Tiến hành thực thi công tác nghiệp vụ chuyên môn cụ thể theo chức năng

nhiệm vụ được giao. Tổ chức theo dõi và xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị cơ sở và tồn cơng ty thuộc phần việc hoặc bộ phận mình quản lý.
+ Nghiên cứu và thực hiện chế độ chính sách, luật lệ của nhà nước, các qui
định của cấp trên. Tổ chức và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cơng nhân viên trong
phịng hoặc bộ phận cơ sở.
+ Thực hiện đúng các qui định về thủ tục hành chính lưu tài liệu nghiệp vụ.
Giữ bí mật về kinh tế kỹ thuật. Cung cấp hồ sơ tài liệu nghiệp vụ cho các cơ quan
khác phải được Giám đốc công ty cho phép.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng, cơ cấu
trực tuyến chức năng tức là trực tuyến : thủ trưởng cấp dưới chỉ phục tùng một thủ
trưởng cấp trên, chức năng : giúp việc cho thủ trưởng các cấp là các phịng, ban
hoặc nhân viên nghiệp vụ chun mơn.


Sơ đồ cấu trúc tổ chức quản lý theo chức
năng
Giám đốc

Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh

Kinh
doanh 1

Phó Giám đốc phụ
trách tổnh hợp

Kinh doanh
2


Tổ chức
cán bộ

Kế tốn
tài chính

Hành
chính


Phần II Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
2.1 Phân tích hoạt động Marketing của cơng ty
2.1.1 Đặc điểm hàng hố dịch vụ của cơng ty
Sự ra đời của nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự xuất hiện nhiều thành phần
kinh tế và từ đây diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các thành phần
để tồn tại và phát triển. Trước tình hình đó cơng ty đã gặp phải khơng ít khó khăn khi
thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế với sự tiến bộ khơng ngừng của
khoa học kỹ thuật, cũng như chính sách pháp luật thương mại luôn thay đổi, đặc biệt là
sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút. Ngày nay yêu cầu lựa chọn hàng
hoá, dịch vụ ngày càng cao hơn. Do đó để đáp ứng địi hỏi của khách hàng và thúc đẩy
hơn nữa việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, tạo lập một chỗ đứng vững vàng trên thị
trường thì đồi hỏi cơng ty phải xây dựng được mối quan hệ Marketing cho phù hợp
trong kinh doanh trên cơ sở phát huy toàn bộ nội lực của cơng ty.
Đứng trước những khó khăn như vậy cơng ty ngày càng phải đa dạng hoá mặt
hàng kinh doanh của mình. Ban đầu doanh nghiệp chỉ kinh doanh các mặt hàng, dịch
vụ là bán các loại dầu của hãng dầu ESSO, kinh doanh cho thuê kho, vận tải hàng hoá.
Nay công ty đã mở rộng mặt hàng hơn như là cho th kho thì nhận làm đại lí bán sản
phẩm cho họ luôn. Hay là dịch vụ vận tải hàng hố thì mở rộng thêm các dịch vụ như
là nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, đóng gói hàng hố.
Mặt hàng kinh doanh, dịch vụ của cơng ty có đặc điểm là phải quan hệ rộng, tiếp

xúc nhiều với người nước ngoài, liên quan nhiều đến xuất nhập khẩu . Yêu cầu nhân
viên công ty phải trình độ tiếng Anh tốt, sử dụng máy vi tính thành thạo, nắm vững
nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Bảng kết quả kinh doanh một số hàng hoá dịch vụ bán ra của cơng ty
Đơn vị : 1 000 000 đồng
Hàng hố dịch vụ

Năm 2000

Năm 2001


Doanh thu

Doanh thu

- KD dịch vụ

2.055

1.669

-KD vận tải

286

266

6


3

594

1.789

-KD dầu ESSO

11.720

11.756

Tổng cộng

14.661

15.483

-Doanh thu nhập uỷ thác
-Doanh thu vận tải và giao nhận

2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công ty
Thị trường là nhân tố quyết định đến các loại hàng hố, dịch vụ mà cơng ty bán
ra , nó quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan
trọng công ty ngày càng chú trọng hơn đến việc mở rộng thị trường nhằm nâng cao thị
phần, tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty hoạt động trong một thị trường rộng lớn không thể phục vụ và đáp ứng
tất cả các nhu cầu của khách hàng trong thị trường. Để hoạt động có hiệu quả, cơng ty
đã nhận dạng những khách hàng hấp dẫn nhất mà cơng ty có thể đáp ứng một cách có
hiệu quả và có lợi nhuận cao nhất. Công ty đã phân đoạn thị trường ra những đoạn thị

trường mục tiêu và tập trung nỗ lực cao nhất cho thị trường mục tiêu.
Thị trường trọng điểm của công ty là thị trường ở khu vực nội thành Hà Nội, các
đối tác làm ăn từ lâu rồi. Ngoài ra còn ở một số quận huyện ngoại thành như : Huyện
Gia Lâm, Đông Anh, Từ Liêm.
Trên cơ sở số liệu thu được công ty đã tiến hành phân đoạn thị trường trọng điểm
thành các đoạn thị trường nhỏ khác nhau. Để từ đó đưa ra các chính sách về sản phẩm,
giá cả, khuyếch trương cho phù hợp. Đối với các khách hàng giao dịch thường xuyên


thì cơng ty đã có các chính sách giảm giá và chiết khấu thích hợp nhằm khuyến khích
các bạn hàng làm ăn lâu dài. Bên cạnh đó cơng ty cũng bố trí các lực lượng bán hàng
gồm cả người lẫn phương tiện vận chuyển để có thể đáp ứng cung cấp cho khách hàng
mọi lúc mọi nơi.
2.1.3 Giá cả, phương pháp định giá và mức giá hiện tại của một số mặt hàng
của công ty
Đối với công ty Kho vận và dịch vụ thương mại thì chính sách giá cả mà công ty
đang áp dụng là định giá theo chi phí bỏ ra cộng với lợi nhuận dự kiến được mô tả qua
công thức sau :
Giá bán = Giá mua + Tổng các chi phí + Lợi nhuận dự kiến
Nhưng trong khoảng thời gian gần đây thì kỹ thuật định giá của công ty được
định giá một cách linh hoạt hơn, công ty định giá dựa trên nhiều căn cứ. Các cắn cứ
định giá giúp công ty tiến hành định giá bao gồm :
- Định giá căn cứ theo tình hình thị trường : Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh là một tất yếu cung và cầu thị trường sẽ quyết định giá cả hàng hố,
dịch vụ. Cơng ty cũng tuân theo quy luật thị trường, công ty quản lí và kiểm sốt giá
cả dựa trên nhu cầu thị trường. Cơng ty có thể định giá tăng khi nhu cầu trên thị trường
tăng. Ví dụ như dịp giáp tết hàng hóa trên thị trường vận chuyển tăng cơng ty có thể
nâng giá dịch vụ mà cơng ty cung cấp.
- Định giá có sự phân biệt : Cơng ty thay đổi giá căn bản, đối với những
khách hàng tiềm năng lớn có quan hệ làm ăn lâu dài. Cơng ty giảm giá bán, chiết khấu

phần trăm, cho trả chậm.
Mục tiêu, chính sách của cơng ty là giữ vững thị phần đã có và tiếp tục mở rộng
tìm kiếm các đối tác làm ăn lâu dài, ổn định.
Giá bán thực tế của một số mặt hàng của công ty
ĐV : Đồng


Hàng hố dịch vụ

Đơn vị tính

Giá bán

ESSO 4T POWER 0,7

Lít

23.000

ESSO 4T POWER 0,8

Lít

24.000

ESSO 4T POWER 1

Lít

25.500


ESSO 4T MORTORCYCLE OIL 0,7

Lít

21.000

ESSO 4T MORTORCYCLE OIL0,8

Lít

22.000

ESSO 4T MORTORCYCLE OIL 1

Lít

23.500

ESSO 2T MORTORCYCLE OIL 1

Lít

23.000

2.1.4 Hệ thống phân phối sản phẩm hàng hố, dịch vụ của cơng ty
Qua khảo sát thực tế, q trình phân phối sản phẩm hàng hố, dịch vụ của cơng
ty Kho vận và dịch vụ thương mại gồm các yếu tố sau :
- Nhà cung cấp ( nhà cung cấp dịch vụ, nhà nhập khẩu, nhà sản xuất ).
- Nhà trung gian ( Đại lí, các cửa hàng bán lẻ ).

- Kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển.
- Dịch vụ mua bán, thông tin thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Công ty đã tiến hành thành lập thiết kế các kênh phân phối. Việc xác định các kênh
phân phối có ý nghĩa rất quan trọng. Một kênh phân phối hợp lí sẽ giúp cho cơng ty
tiết kiệm rất nhiều chi phí giá trị kênh, vận động hàng hố thơng suốt và liên tục, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Cho đến nay công ty đã sử dụng các loại kênh phân
phối được mô tả theo sơ đồ sau :


Kênh 1

Công ty
kho vận và
dịch vụ
thương mại

Kênh2

Khách
hàng

Cửa hàng

Công ty đã sử dụng 2 loại kênh phân phối. Trong 2 loại kênh phân phối kênh thứ
nhất là kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối thứ 2 là kênh gián tiếp mà trung gian
là các cửa hàng bán lẻ. Kênh phân phối càng dài qua nhiều khâu trung gian thì phát
sinh chi phí càng lớn làm cho giá bán hàng hố, dịch vụ của công ty tăng lên. Như vậy
chọn kênh phân phối hợp lí sẽ làm giảm tối thiểu chi phí kinh doanh ln là nhiệm vụ
quan trọng đối với các cán bộ, nhân viên phịng kinh doanh của cơng ty. Tuy nhiên

việc lựa chọn kênh phân phối còn phụ thuộc vào doanh số hàng hố, lợi nhuận mà
cơng ty thu lại.
Marketing - Mix ( Marrketing hỗn hợp ) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành
phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Nếu sự sắp xếp, phối hợp này tốt thì sự làm ăn của doanh nghiệp sẽ
thành đạt và phát triển. Trong quá trình kinh doanh công ty đã nhận thức được vấn đề,
bước đầu cơng ty đã có những sự thay đổi trong tổ chức các hoạt động giao tiếp,
khuyếch trương. Công ty đã lựa chọn ba công cụ chủ yếu để thực hiện giao tiếp
khuyếch trương : quảng cáo, chào bán trực tiếp, xúc tiến bán hàng.
+ Quảng cáo : công ty thực hiện quảng cáo trên báo chí, tại các cửa hàng, thông
qua các cộng tác viên, bạn hàng của công ty. Thông qua các hoạt động quảng cáo đã
thu hút được sự chú ý của nhiều khách hàng. Vì thế doanh thu của công ty đã tăng lên.
+ Chào bán trực tiếp : công ty cũng đã thu được một số kết quả tốt đẹp. Công ty
đã thiết lập được một hệ thống cửa hàng bán dầu ESSO ở khắp mọi nơi trong thành
phố Hà Nội và các vùng ven thành phố Hà Nội.
+ Xúc tiến bán hàng : công ty đã thực hiện chính sách giảm giá và chiết khấu.
Ngồi ra cơng ty cịn khuyến mại sản phẩm, q tặng vào các ngày lễ lớn và có các
dịch vụ đi kèm như là chở hàng đến tận nơi, bố trí nhân viên kĩ thuật đến tư vấn
thêm....


Mặc dù những năm gần đây công ty đã chú trọng đến vấn đề Marketing song nội
dung và hình thức còn đơn điệu nghèo nàn chưa phong phú nguyên nhân là do chi phí
cho hoạt động này cịn hạn hẹp, chưa có cán bộ chun sâu trong cơng tác này. Cơng
việc này thường do cán bộ phịng kinh doanh đảm nhận.
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng, hiểu rõ và nắm vững
được đối thủ cạnh tranh về những thế mạnh, mặt hạn chế là rất quan trọng. Có vậy
doanh nghiệp mới đề ra được các biện pháp, chính sách phù hợp với điều kiện thị
trường, cũng như điều kiện của doanh nghiệp nhằm tăng thêm khả năng cạnh tranh,

tăng thêm thị phần của mình trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh của công ty là các hãng dầu khác như là Castrol, Sell, PB...
Đối thủ cạnh tranh của công ty có lợi thế là vào thị trường Việt Nam trước, có lợi thế
về giá cả nhưng Esso lại có lợi thế về mặt chất lượng. Hình thức Marketing của các đối
thủ cạnh tranh là quảng cáo, thiết lập hệ thống cửa hàng chào bán hàng trực tiếp, xúc
tiến bán hàng bằng cách khuyến mại trong các dịp lễ lớn.
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và cơng tác Marketing của cơng ty
Trong q trình tiêu thụ hàng hố để thúc đẩy q trình này cơng ty đã sử dụng
hình thức Marketing khơng phân biệt. Do loại hình này tiết kiệm được chi phí, chi phí
cho hoạt động này không tốn kém nhưng hiệu quả thu được lại không cao. Đối với
công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em thấy hệ thống marketing chưa được chú
trọng, chưa được quan tâm đúng mức, chi phí cho hoạt động này cịn chưa cao, chưa
có cán bộ chun sâu về lĩnh vực thị trường, lĩnh vực Marketing. Hoạt động Marketing
còn do phịng kinh doanh đảm nhiệm chưa có phịng Marketing riêng biệt. Công tác
nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh chưa được tiến hành một cách có hệ
thống mà công ty chỉ quan tâm đến việc bám chắc thị trường trọng điểm để mở rộng
quy mô kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty phải năng
động hơn nữa trong công tác nghiên cứu thị trường, cơng tác Marketing.
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương


2.2.1 Cơ cấu lao động của cơng ty

Bảng Tình hình tăng giảm lao động qua một số năm
Chỉ tiêu

Năm 1999

Năm 2000


Năm 2001

1542

1548

1537

- Số lao động tăng trong năm

12

14

10

- Số lao động giảm trong năm

6

25

7

Trong đó : + Hưu trí

3

12


2

+ Thơi việc

1

4

1

+ Chuyển công tác

2

9

4

1548

1537

1540

Tổng số lao động

- Số lao động tại thời điểm 31/12

( Tại thời


Bảng phân loại cơ cấu lao động của công ty
điểm 31/12)
STT

Cơ cấu lao động

Năm 2000

Năm 2001

Chênh lệch


STĐ
1.

%

STĐ

%

STĐ

Theo giới tính
- Nam

978

63,2


975

63,4

-3

- Nữ

570

36,8

562

36,6

-8

113

7,3

118

7,7

5

62


4

69

4,5

7

21

1,4

21

1,4

0

1341

2.

%

87,3

1332

86,4


-11

Theo trình độ chun mơn
nghiệp vụ
- Đại học
- Trung cấp
- Sơ cấp
- Công nhân

2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động
Là doanh nghiệp thương mại trực thuộc Bộ thương mại, nên chế độ làm việc của
công ty cũng tuân theo chế độ qui định chung.
Hiện nay công ty áp dụng chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần, ca làm việc của
các cán bộ nhân viên phòng ban là 8 giờ/ngày và 22 ngày/ tháng.
Thời gian làm việc trong ngày :
- Buổi sáng từ 7h30' đến 11h30'


- Buổi chiều từ 13h đến 16h30'
Riêng các xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc công ty do trực tiếp tham gia vào sản
xuất, kinh doanh thì phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng được chu đáo tại các xí nghiệp, cửa hàng cịn tổ chức làm việc ngoài giờ,
làm ca đêm. Để khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia tích cực. Cơng ty đã có
nhiều quy chế như phụ cấp bồi dưỡng thoả đáng.
Tuy nhiên việc sử dụng thời gian lao động của cơng ty cịn chưa được tốt, thời
gian được sử dụng hiệu quả chưa nhiều. Việc sử dụng thời gian chưa hiệu quả còn xảy
ra nhiều nhất là các đơn vị trực thuộc. Hiện tượng bỏ giờ làm việc trong giờ hành
chính để làm việc riêng cịn nhiều.
Trong những năm gần đây công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm bớt thời

gian làm việc chưa hiệu quả. Nâng cao thời gian làm việc hiệu quả, chấn chỉnh hiện
tượng bỏ giờ, làm việc riêng trong giờ hành chính, bố trí lại lao động hợp lí nhằm giảm
bớt thời gian lao động nhàn rỗi, lãng phí thời gian làm việc để nâng cao hiệu quả kinh
doanh tồn cơng ty.
2.2.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động
Ngày nay chính người lao động quyết định sự thành bại hay phát triển của các
công ty bởi họ là những người nghiên cứu, chế tạo, quản lí sản phẩm hàng hố dịch vụ
với chất lượng cao và cũng chính người lao động có vai trò khác là lựa chọn tiêu dùng
các sản phẩm dịch vụ. Do vậy việc tuyển dụng và đào tạo lao động đã trở thành nhiệm
vụ chiến lược của công ty.
Tuyển dụng là quá trình thu hút, lựa chọn và quyết định nhận một cá nhân nào đó
vào một vị trí.
Đối với công ty kinh doanh Kho vận và dịch vụ thương mại trên cơ sở những nhu
cầu cần thiết về nhân lực. Công ty tiến hành tuyển dụng lao động. Việc tuyển dụng lao
động của cơng ty ln địi hỏi những người tham gia những vấn đề sau :


+ Có trình độ chun mơn cần thiết, thích hợp với vị trí cần tuyển để có thể làm
việc có chất lượng cao.
+ Có kỷ luật đạo đức tốt và biết gắn bó với cơng ty.
+ Có sức khoẻ và có khả năng làm việc lâu dài.
+ Có đạo đức, phẩm chất cá nhân tốt.
Số lao động mà công ty tuyển dụng thêm như sau :
+ Năm 1999 : 12 người
+ Năm 2000 : 14 người
+ Năm 2001 : 10 người
Khi tuyển dụng thì cơng ty trực tiếp tuyển dụng khơng thơng qua một cơ sở nào
cả.
Khi có nhu cầu tuyển dụng thì cơng ty đăng báo, thơng qua các công ty giới thiệu
việc làm, cán bộ công nhân viên giới thiệu.

Bên cạnh công tác tuyển dụng lao động chặt chẽ, để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nền sản xuất hiện đại và sự tiến bộ không ngừng của khoa học kĩ thuật, cũng
như để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Cơng ty thường xuyên đào tạo
và phát triển trình độ nghề nghiệp cho nguồn nhân lực của mình. Cơng ty tạo điều kiện
cho cán bộ nhân viên đi học bằng hai, học nghiệp vụ. Nếu là người do cơng ty cử đi thì
được đài thọ 100%. Ban giám đốc cơng ty cịn được cử đi học các lớp lí luận chính trị
nhằm nâng cao khả năng lí luận chính trị, khả năng quản lí của mình.
Chú trọng đến đào tạo nhân lực của cơng ty đã nâng cao được trình độ cho người
lao động, đảm bảo nguồn nhân lực cho cơng ty có thể thích ứng và theo kịp sự phát
triển của đất nước. Hơn thế nữa việc nâng cao kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng của
nguồn nhân lực công ty từ đó làm cho người lao động phấn khởi vì được phát triển, có
điều kiện nhận thức tốt các mục tiêu của công ty đề ra.


2.2.4 Tổng quỹ lương
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào đều phải có
một khoản tiền nhất định. Khoản tiền này của doanh nghiệp là tồn bộ các khoản tiền
lương và phụ cấp có tính chất lương được nhà nước qui định mà doanh nghiệp phải trả
cho công nhân viên chức trong năm theo số lượng và chất lượng của họ. Tổng quỹ
lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà
doanh nghiệp phải trả cho ngưòi lao động làm việc phục vụ cho quá trình sản xuất và
kinh doanh của công ty.
Quỹ lương của công ty bao gồm :
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc.
+ Các khoản phụ cấp như là phụ cấp đắt đỏ, trách nhiệm, chức vụ, làm đêm.
+ Tiền trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì điều kiện khách quan.
+ Tiền trả cho cán bộ công nhân viên được phép nghỉ theo qui định như là nghỉ
họp, nghỉ ốm, nghỉ phép....
+ Tiền trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ để đi học theo chế độ.
Như vậy quỹ lương của cơng ty có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động. Việc

sử dụng tốt quỹ lương sẽ góp phần cho người lao động phát huy hết khả năng của
mình và hồn thành tốt công việc được giao, đem lại lợi nhuận cao cho cơng ty. Việc
quản lí và sử dụng quỹ lương tốt cịn củng cố quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa
cung và cầu, kích thích tinh thần tự giác của cán bộ công nhân viên của công ty.
Xác định quỹ lương kế hoạch của công ty
Khi xác định quỹ lương kế hoạch của cơng ty thì phải xác định sát với yêu cầu
nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh tồn cơng ty.
Khi xác định quỹ lương kế hoạch cho tồn cơng ty và tính tốn các chỉ tiêu chủ
yếu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở căn cứ vào thông báo


sau. Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của bộ lao động và thương binh xã
hội hướng dẫn lao động kế hoạch được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp
tồn cơng ty và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tương ứng.
Hàng năm công ty kho vận và dịch vụ thương mại xây dựng mức lương kế
hoạch. Công ty căn cứ theo :
- Số lượng nhân viên lao động trong năm.
- Tính lương cấp bậc bình qn của 1 người lao động.
- Tính các loại phụ cấp kèm theo lương.
Tổng quỹ lương kế hoạch được xác định như sau :
V = L * TLtt * ( Hcb + Hpc )
Trong đó :

V : tổng quỹ lương kế hoạch/năm
L : tổng số lao động
TLtt : tiền lương tối thiểu
Hcb : hệ số lương cấp bậc bình quân
Hpc : hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân

Đơn giá tiền lương :

+ Đơn giá tiền lương theo 1 sản phẩm : 1 đôi giày, căn cứ theo 3 năm. Lấy tổng
tiền lương thực tế trong 3 năm chia cho tổng số giày sản xuất thì ra đơn giá tiền lương
của 1 đôi giày.
+ Đơn giá tiền lương theo thu chi : lấy tổng thu trừ tổng chi chưa có lương giữ lại
10% là lãi ấn định.
Các hình thức trả lương :


+ Trả lương theo thời gian : việc trả lương theo thời gian áp dụng đối với cán bộ
các phòng ban. Mức lương thời gian cán bộ công nhân viên được hưởng như sau :
Mức lương phải trả = Số ngày làm việc * Mức lương ngày
Mức lương ngày = Lương cơ bản : 26
Lương cơ bản = Lương cấp bậc + các khoản phụ cấp
Lương cấp bậc = Lương tối thiểu * hệ số cấp bậc
Các khoản phụ cấp = Số ngày hưởng phụ cấp * lương cấp bậc / 26 * hệ số phụ
cấp
+ Trả lương khoán sản phẩm luỹ tiến áp dụng cho bộ phận bán dầu ESSO :
L = Đ g * Q 0 + Đ g * K * ( Q ! + Q0 )
Q0 : Mức khởi điểm tính lương theo đơn giá Đg
Q1 : Sản lượng thực tế
K : Hệ số tăng đơn giá
2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là nguồn đóng góp quan trọng vào kết quả kinh doanh của công
ty. Tài sản cố định của công ty bao gồm :
+ Tài sản cố định hữu hình : là những tài sản mang hình thái vật chất, có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu dài như : nhà cửa, cửa hàng, kho tàng, phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị...
+ Tài sản cố định vơ hình : là những tài sản khơng mang hình thái vật chất, thể
hiện một giá trị lớn đã đầu tư cho hoạt động của công ty trong thời gian dài : phần
mềm kế tốn, chi phí nghiên cứu phát triển, thương hiệu...



Trong những năm gần đây tình hình tài sản cố định của công ty không ngừng gia
tăng.
Bảng cơ cấu tài sản cố định qua các năm
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu

Năm 2000
Giá trị

Tài sản cố định hữu hình

4135

Năm 2001

Tỷ trọng%
100

Giá trị
4658

- Nguyên giá

22939
18804

100


25234

- Giá trị hao mòn LK

Tỷ trọng%

20576

Tài sản cố định vơ hình

0

0

0

0

- Ngun giá

33

33

- Giá trị hao mịn LK

33

33


4135

4658

Do thị trường kinh doanh có nhiều biến động phức tạp nên q trình kinh doanh
hàng hố của cơng ty cũng có sự thay đổi đáng kể, để thích ứng với sự biến động này
tài sản cố định của cơng ty cũng có sự thay đổi đáng kể. Việc phân tích tình hình tăng
giảm TSCĐ sẽ làm cho nhà quản lí biết được tình hình tăng giảm của TSCĐ trong kì.
Qua đó đánh giá được tình hình đầu tư trang thiết bị TSCĐ.
Bảng phân tích tình hình biến động TSCĐ
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu

Đầu kì

Cuối kì

Cuối kì so với đầu kì


Số TĐ

Tỷ lệ %

1. Nguyên giá TSCĐ
- Nhà cửa vật KT

20246

22099


1853

9,15

- Máy móc thiết bị

19

189

170

894,74

- Phương tiện vận tải

1792

2022

230

12,83

- Thiết bị quản lí

821

864


43

5,24

- Tài sản cố định khác

59

59

0

0

- TSCĐ vơ hình

33

33

0

0

- Nhà cửa vật KT

16670

18380


1710

10,26

- Máy móc thiết bị

13

18

5

38,46

- Phương tiện vận tải

1608

1519

-89

-5,53

- Thiết bị quản lí

492

611


119

24,19

- Tài sản cố định khác

19

46

27

142,11

- TSCĐ vơ hình

33

33

0

0

- Nhà cửa vật KT

3576

3719


143

3,99

- Máy móc thiết bị

6

171

165

2750

- Phương tiện vận tải

184

502

318

172,83

- Thiết bị quản lí

328

253


-75

-22,87

2. Giá trị đã hao mịn

3.Giá trị cịn lại


- Tài sản cố định khác

39

12

-27

-69,23

- TSCĐ vơ hình

0

0

0

0


Như vậy TSCĐ năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2296 triệu đồng. Trong đó
tăng mạnh nhất là nhà cửa vật kiến trúc tăng 1852 triệu đồng, phương tiện vận tải tăng
230 triệu đồng, máy móc thiết bị tăng 169 triệu đồng, , thiết bị quản lí tăng 43 triệu
đồng.
Để đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ ta tính một số chỉ tiêu sau :
Sức sản xuất của TSCĐ là chỉ tiêu cho ta biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần.
DT thuần
Sức sx của TSCĐ = -----------------------------------Nguyên giá bình quân TSCĐ

95521
Năm 2000 = ---------- = 4,66
20499
97225
Năm 2001 = -------------- = 4,03
24119

Như vậy sức sinh lợi của TSCĐ giảm, hiệu quả sử dụng TSCĐ giảm.
Sức sinh lợi của TSCĐ là chỉ tiêu cho biết để có 1 đơn vị lợi nhuận thuần trước
thuế cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá TSCĐ bình quân.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSCĐ = ------------------------------------


Nguyên giá bình quân TSCĐ
977
Năm 2000 = --------------- = 0,048
20499

1194

Năm 2001 = ------------- = 0,049
24119

Như vậy sức sinh lợi của TSCĐ tăng, hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng.
Qua một số chỉ tiêu trên, trong năm 2001 hiệu quả sử dụng TSCĐ của cơng ty
khơng có gì thay đổi mấy so với năm 2000.
2.4 Phân tích chi phí và tính giá thành
2.4.1 Phân loại chi phí của cơng ty
Để đáp ứng nhu cầu quản lí nói chung, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
cơng ty nói riêng phù hợp với từng loại chi phí, cơng ty đã tiến hành phân loại chi phí
kinh doanh theo những tiêu chí thích hợp vừa đáp ứng được yêu cầu quản lí vừa đáp
ứng được u cầu của kế tốn tập hợp chi phí thúc đẩy công ty không ngừng tiết kiệm,
giảm giá bán sản phẩm nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của công ty.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh công ty phải đưa vào sử dụng các nguồn lực
khác nhau : nhân cơng, dịch vụ mua ngồi, thiết bị cơng cụ, mặt bằng.... Biểu hiện
bằng tiền của các nguồn lực đã được sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kì được
hiểu là chi phí sản xuất kinh doanh.
Là cơng ty thương mại, địa bàn hoạt động rộng, mặt hàng kinh doanh đa dạng.
Việc phân loại chi phí thích hợp sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Chi phí
kinh doanh của cơng ty được phân loại theo khoản mục, bao gồm các loại chi phí sau :


×