Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(TIỂU LUẬN) trình bày chính sách thuế của chính phủ áp dụng lên xe ô tô cá nhân và chính sách thuế tác động như thế nào đến cung và cầu xe ô tô tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.58 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
***

TIỂU LUẬN
Đề tài: Trình bày chính sách thuế của Chính phủ áp dụng lên xe
ơ tơ cá nhân và chính sách thuế tác động như thế nào đến cung
và cầu xe ô tô tại Việt Nam.

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đình Thùy Dung
Mã sinh viên: 030137210132
Lớp: MES302_211_D16
Giảng viên hướng dẫn: Lê Kiên Cường

Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 12 năm 2021

0

0


MỤC LỤC
Lời mở đầu .......................................................................................................................... 3
Chương 1: Thực trạng về cung và cầu xe ô tô tại Việt Nam ............................................ 3
1.1. Tổng quan thị trường ô tô Việt Nam.......................................................................... 3
1.2. Nguồn cung xe ô tô................................................................................................... 4
1.3. Thực trạng về cầu thị trường xe ô tô hiện nay ...................................................................... 6
Chương 2. Nguyên nhân dẫn đến thuế xe ô tô Việt Nam lại cao ..................................... 6
2.1.

Hạn chế nhập siêu ................................................................................................... 6



2.2.

Phát triển công nghiệp sản xuất xe trong nước........................................................ 6

2.3.

Cơ sở hạ tầng giao thông chưa đáp ứng ................................................................. 7

2.4.

Nhiều ôtô tăng gánh nặng giao thơng ...................................................................... 7

2.5.

Nhiều ơ tơ tăng khí thải ............................................................................................ 7

Chương 3: Chính sách Thuế của Chính phủ áp dụng cho xe ô tô cá nhân được áp
dụng như thế nào................................................................................................................ 7
3.1. Những chính sách thuế áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất, tự lắp ráp và kinh doanh
ô tô 7
3.2. Thuế người tiêu dùng trả sau khi mua xe................................................................... 9
3.3. Ví dụ tính thuế cho một chiếc xe ơ tơ nhập khẩu...................................................... 10
Chương 4. Chính sách Thuế chính phủ áp dụng cho xe ơ tơ ảnh hưởng như thế nào
đến Cung và Cầu tại Việt Nam.......................................................................................... 11
4.1. Cơ sở lí thuyết ........................................................................................................ 11
4.2. Cơ sở thực tế .......................................................................................................... 12
Chương 5: Một số giả pháp phát triển thị trường ô tô Việt Nam ................................... 13
Lời kết............................................................................................................................... 13
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 13


2

0

0


Lời mở đầu
Trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, việc kinh doanh ô tô không chỉ giữ
một vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua đáp ứng
nhu cầu về giao thơng vận tải, góp phần phát triển kinh doanh thương mại mà còn là một
nghành kinh tế mang lại lợi nhuận rất cao nhờ kinh doanh những sản phẩm có giá trị vượt
trội. Việt Nam, một quốc gia đang phát triển nhanh chóng ở khu vực kinh tế năng động nhất
thế giới – khu vực Châu Á Thái Bình Dương, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, liên tục trong
nhiều, mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Vì vậy, thị trường ơ tơ của Việt
Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng. Hiện nay, chính sách thuế áp dụng lên
xe ô tô đã trở thành vấn đề được dư luận hết sức quan tâm bởi hình sách ủy có tác động to lớn
đến người tiêu dùng, thị trường ô tô, ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam cũng như tới các
doanh nghiệp nhập khẩu và sản xuất lắp ráp ô tô ở trong nước. Và cụ thể thì thuế áp dụng lên
xe ô tô cá nhân khá là cao, đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á ( đứng đầu là Singapore). Mức
thuế, phí được tính theo kiểu cộng dồn khiến giá xe tại Việt Nam bị đội lên gấp 3 lần giá gốc.
Do đó, đối tượng nghiên cứu trong đề tài tiểu luận này sẽ là ảnh hưởng của chính sách thuế
lên thị trường ơtơ của Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 1: Thực trạng về cung và cầu xe ô tô tại Việt Nam
1.1. Tổng quan thị trường ô tô Việt Nam

Ngành ô tô Việt Nam từ 2007 đến nay có thể chia làm 4 giai đoạn chính:
-Giai đoạn 2007 – 2008:
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe duy trì ở mức 2 con số, lần lượt ở mức 97% và 37%.

Trong năm 2017, Bộ tài chính đã tiến hành 3 đợt giảm thuế với hy vọng hạ nhiệt giá bán xe
trong nước. Tại thời điểm Việt Nam gia nhập WTO (1/2017), các loại ô tô mới nguyên chiếc
được giảm thuế nhập khẩu từ 90% xuống 80%.

3

0

0


Tháng 8/2007, cắt giảm tiếp xuống còn 70% và vào tháng 11/2007, thuế xuất đối với ô tô mới
nguyên chiếc còn 60%.
-Giai đoạn 2009 – 2012:
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe bắt đầu chậm lại vào năm 2009 (+7%), và sụt giảm mạnh
vào năm 2012 (-33%). Trong đó, sự suy giảm của thị trường ôtô năm 2012 xuất phát từ bối
cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, việc tăng phí, thuế cùng với việc các
loại thuế, phí mới được ban hành cũng góp phần làm giảm sức mua của thị trường.
-Giai đoạn 2013 – 2016:
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe liên tục đạt 2 con số, mạnh nhất là vào năm 2015, với tốc
độ tăng trưởng 55%. Trong đó, mức tăng trưởng 55% trong năm 2015 được cho là đến từ
việc thị trường chạy đua tránh áp lực tăng giá trong năm tới do các thay đổi về cách tính thuế
Tiêu thụ Đặc biệt.
Trong khi dó, mức tăng trưởng 24% năm 2016 được cho là nhờ chiến lược giảm giá xe để
kích cầu tiêu dùng của nhiều hãng xe.
-Giai đoạn 2017 – Nay:
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe có dấu hiệu chững lại vào năm 2017, khi sụt giảm 10%,
tuy nhiên phục hồi nhẹ trở lại vào năm 2018 (+6%) và 11 tháng đầu năm 2019 (+14%).
Trong năm 2017, sự suy giảm doanh số toàn thị trường chủ yếu bị tác động từ những chính
sách mới có hiệu lực từ 2018. Tâm lý chung của khách hàng là chờ đợi, chủ yếu kỳ vọng giá

xe giảm nhiều trong 2018 do thuế nhập khẩu từ ASEAN về 0% và thuế nhập khẩu linh kiện
về 0%.
Năm 2018, tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe chậm lại được lý giải là do những vướng mắc
trong việc nhập khẩu xe, qua đó gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn cung trên thị trường.
Năm 2019, giá xe giảm khoảng từ 8- 15% đã góp phần thúc đẩy đẩy tăng trưởng doanh số
bán xe toàn thị trường.
Bước sang 2020, với nguồn cung dồi dào và lượng nhập khẩu tiếp tục tăng trưởng cao, giá xe
ô tô được dự sẽ tiếp tục điều chỉnh giảm.
1.2. Nguồn cung xe ô tô
a) Số lượng xe nhập khẩu

4

0

0


Nghị định 116 khiến lượng ô tô nhập khẩu sụt giảm trong năm 2018.


Năm 2018, lượng ô tô nhập khẩu giảm hơn 6% so với năm 2017, chủ yếu là do tác
động của nghị định 116/2017/NĐ-CP, quy định về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu linh kiện và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô. Nghị định này đã “vơ
tình” trở thành một rào cản đối với các doanh nghiệp kinh doanh và phân phối xe
nhập khẩu.

Ơ tơ nhập khẩu từ Thái Lan và Indonesia tăng mạnh nhờ hiệp định ATIGA.



Sáu tháng đầu năm 2019, Việt Nam nhập khẩu tới 75.437 chiếc ô tô nguyên chiếc các
loại, gấp hơn 6 lần so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ơ tơ 9 chỗ ngồi trở xuống là 0



54.927 chiếc, gấp 6 lần; ô tô vận tải là 17.879 chiếc, gấp hơn 6 lần so với 6 tháng năm
2018. Kim ngạch nhập khẩu ô tô 6 tháng đầu năm đạt 1,68 tỷ USD, tăng 5 lần so với
cùng kỳ năm trước.



Trong đó, lượng ơ tơ nhập khẩu chủ yếu có xuất xừ từ Thái Lan và Indonesia, do hai
nước này được hưởng mức thuế nhập khẩu 0% theo Hiệp định ATIGA có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018

b) Số lượng xe nội địa, tự lắp ráp

Lượng xe lắp ráp đáp ứng hơn 70% nhu cầu.


Việt Nam hiện có hơn 350 doanh nghiệp sản xuất liên quan đến ô tô, với tổng công
suất lắp ráp thiết kế khoảng 680.000 xe/năm. Trong đó hơn 40 doanh nghiệp sản xuất,
lắp ráp ơ tô; 45 doanh nghiệp sản xuất khung gầm, thân xe, thùng xe; 214 doanh
nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng ôtô… với sản lượng sản xuất, lắp ráp trong nước
đáp ứng khoảng 70% nhu cầu xe dưới 9 chỗ.

Thaco dẫn đầu thị trường ô tô Việt Nam.


Thaco dẫn đầu thị trường ôtô Việt 2018 với doanh số 96.127 xe, chiếm 34,7% thị

phần. Đứng thứ 2 là Toyota Việt Nam với 65.856 xe (chưa kể Lexus), chiếm 23,8%
thị phần. Các vị trí tiếp theo thuộc về Honda Việt Nam; Ford Việt Nam và GM Việt
Nam.
5

0

0


1.3. Thực trạng về cầu thị trường xe ô tô hiện nay
a) Cầu ô tô nhập khẩu

Cầu xe nhập khẩu tăng mạnh. Tính đến hết tháng 6/2019, doanh số bán hàng của xe nhập
khẩu đạt 62.543 xe, tăng 203% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên vẫn chưa là gì so với
mức tăng gấp hơn 6 lần so với cùng kỳ của cung xe nhập khẩu, đạt mức 75.400 xe, như vậy
là dư thừa gần 13.000 xe.
b) Cầu về ô tô nội địa, tự lắp ráp

Cầu ô tô lắp ráp sụt giảm khá. Tính đến hết tháng 6/2019, doanh số bán hàng của xe lắp ráp
trong nước đạt 91.731 xe, giảm 14% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi sản lượng xe lắp
ráp 6 tháng đầu năm 2019 ở mức, 159.218 xe, như vậy dư vừa hơn 67.000 xe.
Chương 2. Nguyên nhân dẫn đến thuế xe ô tô Việt Nam lại cao
2.1. Hạn chế nhập siêu
Với nền công nghiệp ơtơ của Việt Nam thì hầu như chưa có gì ngồi lắp ráp và gia cơng vỏ
ơtơ. Điều này đồng nghĩa với việc hầu như ô tô của Việt Nam hiện tại đang phải nhập khẩu
không chỉ nhập nguyên chiếc mà cịn nhập máy móc linh kiện. Nhập khẩu nhiều đồng nghĩa
với xuất siêu và lạm phát, với bối cảnh kinh tế của nước mình đang thiếu vốn thì quả thực là
khơng tốt chút nào. Chính vì thế nên phải đánh thuế và phí cao để hạn chế là hồn tồn đúng.
2.2. Phát triển cơng nghiệp sản xuất xe trong nước

Vì chỉ có đánh thuế cao thì khi sản xuất xe hơi trong nước nhà nước mới có thể trợ giá để
cạnh tranh được với ơtơ nhập khẩu vì giá thành sản xuất là cố định thì chỉ có cách ưu đãi thuế
là giải pháp tốt nhất.

6

0

0


2.3. Cơ sở hạ tầng giao thông chưa đáp ứng
Dù rằng bán nhiều xe sẽ thu nhiều phí hơn để nâng cấp hạ tầng nhưng nói thì đơn giản chứ
thực hiện thì khó lắm. Đất nước mình cịn cần rất nhiều tiền để phát triển kinh tế, giao thông
cũng chỉ là một khía cạnh của nền kinh tế thơi nên tạm thời hạn chế được gì thì cứ nên hạn
chế (hạn chế những thứ chưa thực sự cần thiết nhé).
Nếu thuế phí ơtơ chỉ 30% giá xe thay vì 60% (mình lấy ví dụ nhé) thì số lượng người mua ôtô
sẽ tăng gấp đôi. Đồng nghĩa với số tiền chảy ra nước ngồi sẽ gấp đơi. Mọi người nên nhớ
rằng giá xe gốc nhập về sẽ không giảm theo thuế nhé, thế thì theo mọi người thu 30% thuế xe
hay nên giữ số tiền gấp đôi kia trong nước để nâng cấp giao thông và làm nhiều việc khác.
2.4. Nhiều ôtô tăng gánh nặng giao thông
Vẫn cùng quan điểm là đi xe hơi hơn rất nhiều đi xe máy nhưng điều gì xẩy ra khi có q
nhiều ơtơ? Đưa ra một bài tốn so sánh ơtơ với xe máy nhé, xe máy 2 lít/100 km nhưng ơtơ
thì ít nhất gấp 3-4 lần, dẫn tới nhu cầu xăng tăng cao, để đáp ứng với nhu cầu đấy thì lại phải
nhập xăng dầu. Xe máy với diện tích chiếm dụng mặt đường bằng một phần ba so với ôtô,
nhưng lúc nào cũng có ít nhất một người ngồi, cịn ơtơ thì số người ngồi là chủ yếu đương
nhiên sẽ tăng thêm gánh nặng cho giao thơng.
2.5. Nhiều ơtơ tăng khí thải
Lượng khí thải sẽ tăng cao do nhu cầu sử dụng nhiên liệu nhiều, làm tăng gánh nặng cho chi
phí mơi trường và nếu không xử lý được sẽ gây hậu quả nghiêm trọng.

Chương 3: Chính sách Thuế của Chính phủ áp dụng cho xe ô tô cá nhân được áp dụng
như thế nào
Có thể chia các loại thuế, phí áp dụng cho ơ tơ thành 2 nhóm: (1) Thuế, phí đánh vào người
tiêu dùng ơ tơ; và (2) Thuế, phí đánh vào các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và kinh doanh ô
tô. Đối với các loại thuế nhập khẩu ô tô như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp đã được các hãng xe tính vào giá bán khi
niêm yết. Khi mua xe thì chủ sở hữu sẽ phải nộp thêm các loại thuế phí khác như thuế trước
bạ, phí đăng kiểm, phí bảo trì đường bộ, phí đăng ký cấp biển số, bảo hiểm trách nhiệm dân
sự bắt buộc.
3.1. Những chính sách thuế áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất, tự lắp ráp và kinh
doanh ô tô.
a) Thuế nhập khẩu ( đối với xe nhập khẩu nguyên chiếc)
Công thức tính thuế nhập khẩu ơ tơ năm 2021:
Thuế nhập khẩu ô tô = Giá bán x Mức thuế
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng nhiều mức phí thuế nhập khẩu ô tô theo từng quốc gia sản
xuất và được chia làm các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trước năm 2018, thuế nhập khẩu ơ tơ đối với các dịng xe du lịch từ 9 chỗ trở
xuống thì mức phí:
- Khu vực ASEAN: 30%
- Các khu khác (châu Âu, châu Mỹ...): 70-80%

7

0

0


Giai đoạn 2: Từ 01/01/2018, dựa vào nội dung Hiệp định thương mại hàng hóa các nước
ASEAN (ATIGA), những mẫu xe có tỷ lệ nội địa hóa trong khối ASEAN từ 40% trở lên

thì mức thuế nhập khẩu sẽ là 0% với điều kiện nhà sản xuất đáp ứng đủ điều kiện:
- Có cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ơ tơ theo đúng tiêu chuẩn
- Có giấy ủy quyền triệu hồi từ nhà sản xuất nước ngồi
- Có giấy chứng nhận chất lượng từ nhà sản xuất
- Kiểm tra chất lượng 1 xe trong mọi lô hàng nhập khẩu.
- Bảo hành tối thiểu 2 năm hoặc 50.000 km đối với ô tô con nhập khẩu đã qua sử dụng
- Có đủ giấy tờ nhập khẩu theo quy định từ 01/01/2018
Giai đoạn 3: Từ ngày 01/01/2021, các dòng xe xuất xứ từ EU sẽ được áp dụng mức thuế
nhập khẩu mới từ 60.5% - 63.8% tùy theo dung tích xy lanh, giảm từ 6.7% - 7.4% so với
trước đây. Sau khi Hiệp định Thương mại Tự do (EVFTA) được thông qua thì mức thuế áp
dụng cho xe ơ tơ nhập khẩu từ châu Âu (từ 09 chỗ chở xuống) vào Việt Nam sẽ là 0% trong
vòng 7-10 năm nữa. Mức thuế sẽ giảm theo lộ trình theo năm hoặc theo chu kỳ.
- Những xe có phân khối lớn trên 2.500 cc sẽ giảm về 0% sau 9 năm
- Những xe có phân khối dưới 2.500 cc sẽ giảm về 0% sau 10 năm sau
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt
Cơng thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá bán x Mức thuế

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) cho ơ tơ nhập khẩu được tính dựa trên loại ô tô (số lượng chỗ
ngồi) và dung tích xi lanh. Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt cụ thể như sau:
STT Loại xe
Xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi trở xuống
1
Loại dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống
Loại dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 đến 2.000
cm3
Loại dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 đến 2.500
cm3
Loại dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 đến 3.000
cm3

Loại dung tích xi lanh từ 3.000 cm3 đến 4.000
cm3
Loại dung tích xi lanh từ 4.000 cm3 đến 5.000
cm3
Loại dung tích xi lanh từ 5.000 cm3 đến 6.000
cm3
Loại dung tích từ 6.000 cm3 trở lên
2
Xe ô tô chở người từ 10 – dưới 16 chỗ
3
Xe ô tô chở người từ 16 – dưới 24 chỗ
8

0

0

Mức thuế
35
40
50
60
90
110
130
150
15
10



4

5

6

7

8

Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (dưới 24
chỗ)
Loại dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống
Loại dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 đến 3.000
cm3 trở xuống
Loại dung tích xi lanh từ 3.000 cm3 trở lên
Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện,
năng lượng sinh học trong đó tỷ trọng xăng sử
dụng khơng quá 70% số năng lượng sử dụng
Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học
Xe ô tô chạy bằng điện
Xe chở người từ 9 chỗ trở xuống
Xe chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ
Xe chở người từ 17 đến dưới 24 chỗ
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng
Xe motorhome khơng phân biệt dung tích xi lanh

15
20
25

Bằng 70% mức thuế suất áp dụng
cho cùng loại quy định tại các
mục 1,2,3,4 của Biểu thuế này
Bằng 50% mức thuế suất áp dụng
cho cùng loại quy định tại các
mục 1,2,3,4 của Biểu thuế này
15
10
5
10
75

c) Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Bất kỳ sản phẩm hay loại hàng hóa gì tại Việt Nam đều phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT).
Thuế giá trị gia tăng sẽ được tính theo cơng thức dựa trên quy định tại Điều 6, Điều 7 Luật
thuế giá trị gia tăng 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016 thì cách tính thuế giá trị gia tăng đối với
xe ô tô nhập khẩu như sau:
Thuế giá trị gia tăng (VAT) = (Giá nhập khẩu tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế
tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Theo điều 8, Luật thuế giá trị gia tăng thuế suất giá trị gia tăng là 10%. Ơ tơ nhập khẩu khơng
nằm trong danh sách miễn thuế (VAT=0%) nên thuế VAT sẽ là 10% áp dụng cho tất cả các
dòng xe.
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tại Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các loại ô tô áp dụng với mức thuế suất
22% sẽ được tính vào giá xe.
e) Thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô
Theo quy định tại khoản 1, điều 7b, Nghị định số 57 của Chính phủ, thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để sản xuất,
gia công (lắp ráp) các sản phẩm hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô.
3.2. Thuế người tiêu dùng trả sau khi mua xe

Thuế trước bạ là loại thuế cuối cùng để người tiêu dungf có thể sở hữu xe
Cách tính lệ phí trước bạ ơ tơ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ ơ tơ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)

9

0

0


hoặc Lệ phí trước bạ ơ tơ = (Giá nhập khẩu tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu
thụ đặc biệt + Thuế GTGT)x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)
- Giá tính lệ phí trước bạ sẽ căn cứ theo quy định của Bộ tài chính đối với từng loại xe (Quyết
định 618/QĐ-BTC được điều chỉnh, bổ sung Quyết định 1112/QĐ-BTC, Quyết định
2064/QĐ-BTC và Quyết định 452/QĐ-BTC).
- Mức thu lệ phí căn cứ theo khoản 5 điều 7 nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, được quy định:
STT Loại xe ơ tơ

Thuế trước bạ

1

Ơ tơ, rơ mooc hoặc sơ mi rơ mooc được kéo bởi ô tơ, các loại xe
tương tự

2%

2


Ơ tơ chở người từ 09 chỗ trở xuống

10%

3

Ơ tơ vừa chở người, vừa chở hàng (pick up) có khối lượng
chuyên chở cho phép tham gia giao thơng nhỏ hơn 1.500 kg và có
từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải Van chở hàng nhỏ hơn 1.500kg

60% mức lệ phí
trước bạ đối với
xe ơ tơ chở từ 09
người trở xuống

4

Ơ tơ chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người vừa
chở hàng (pick -up) có khối lượng chuyên chở cho phép them gia
giao thơng nhỏ hơn 1.500kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ơ tơ
tả VAN có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 1.500kg nộp lệ phí
trước bạ lần thứ 2 trở đi

2% và áp dụng
thống
nhất
trên toàn quốc

- Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa

phương thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh
tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung (tức là không quá 15%).
3.3. Ví dụ tính thuế cho một chiếc xe ơ tơ nhập khẩu
Một chiếc xe CAMRY XLE 2.5 2019 với giá 670 triệu
+) Thuế nhập khẩu (nếu xe được nhập về từ Mỹ) = 670 .70% = 470 triệu => Giá xe sau thuế
nhập khẩu là 1.140 triệu
+) Thuế tiêu thụ đặc biệt = 1140 × 50% = 570 triệu => Giá xe hiện tại là 1710 triệu
+) Thuế giá trị gia tăng = 10% × 1710 = 171 triệu => Giá hiện tại là 1 tỷ 881 triệu
+) Các chi phí khác + Thuế thu nhập doanh nghiệp = 2 tỷ 100 triệu
+) Thuế trước bạ (nếu đăng kí ở Hà Nội) = 2100 × 12% = 252 triệu (đây là lúc sau khi mua xe người
mua phải trả)
 Giá xe là 2 tỷ 352 triệu ( chưa kể các loại phí khác)

10

0

0


Chương 4. Chính sách Thuế chính phủ áp dụng cho xe ô tô ảnh hưởng như thế
nào đến Cung và Cầu tại Việt Nam.
4.1. Cơ sở lí thuyết
Theo lý thuyết kinh tế, cơ chế thị trường có thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ có hiệu quả khi
thị trường cạnh tranh hồn hảo và khơng có ảnh hưởng ngoại sinh từ sự can thiệp của Chính
phủ, cịn cạnh tranh khơng hoàn hảo đưa đến các hàm ý cho một hệ thống thuế (James &
Nobes, 2009). Với chức năng điều tiết kinh tế, thuế được xem là yếu tố ảnh hưởng đến mức
cầu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất. Cụ thể, thuế sẽ tác động làm tăng giá, giảm thu nhập thực
tế của người tiêu dùng, làm giảm cầu hàng hóa và tác động đến sản xuất. Tác động của giá
tăng đến lượng cầu được giải thích qua lý thuyết kinh tế vi mơ dưới ảnh hưởng của hàng hóa

thay thế và thu nhập (Geoffrey & Philip, 2011). Khi giá của hàng hóa X tăng, nó sẽ trở nên
đắt hơn tương đối so với hàng hóa Y, do đó người tiêu dùng sẽ chuyển sang mua nhiều hàng
hóa Y hơn và ít hàng hóa X đi, lượng cầu hàng hóa X giảm từ x0 -> x1. Bên cạnh đó, khi giá
hàng hóa X tăng làm thu nhập thực tế của người tiêu dùng giảm, sức mua giảm, lượng cầu
hàng hóa X sẽ tiếp tục giảm từ x1 đến x2 (Hình 1).

Đối với ơ tơ, việc đánh thuế, phí sẽ làm giá xe ô tô tăng, theo Feenstra (1989) và Partrick
(1996), độ co giãn của cầu theo thu nhập đối với ô tô là thuận chiều, khi giá ô tô tăng lên do
thuế và phí sẽ làm giảm thu nhập của người tiêu dùng, từ đó làm giảm cầu tiêu thụ ô tô. Cũng
dựa vào ước lượng độ co dãn của cầu theo giá ô tô, Levinsohn (1988) đã chỉ ra khi giá ô tô
nhập khẩu tăng lên do tăng thuế nhập khẩu thì cầu đối với ơ tơ sản xuất trong nước sẽ tăng
lên. Chẳng hạn, khi thực hiện tự do thương mại thì phần thiếu hụt cung (Qd - Qs) ở mức giá
thế giới có thể được thoả mãn bằng cách nhập khẩu. Khi đánh thuế nhập khẩu ô tô, các nhà
sản xuất trong nước được lợi, nhưng người tiêu dùng bị thiệt do giá ô tô nhập khẩu tăng thêm
một lượng bằng với thuế nhập khẩu. Điều này kích thích sản lượng sản xuất trong nước tăng
từ Qs lên Qs’ ; tuy nhiên do giá tăng nên lượng cầu của người tiêu dùng bị kéo từ Qd xuống
Qd’ (Hình 2). Nếu các loại thuế, phí giảm thì giá tiêu dùng ơ tơ sẽ giảm, sẽ kích thích sản
xuất và tiêu thụ ơ tơ. Theo tiến trình tự do hóa thương mại thì xu thế tất yếu sẽ phải cắt giảm
thuế quan và hạn chế khả năng cạnh tranh của ngành sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước. Vì vậy
cần có sự đột phá về khoa học cơng nghệ trong phát triển ngành này những năm tới. Sự thay
đổi các loại thuế, phí này đều có thể ảnh hưởng đến giá tiêu dùng ô tô và ảnh hưởng đến
lượng cung - cầu ô tô trên thị trường.
11

0

0


Hình 2. Tác động của thuế nhập khẩu đến cung – cầu ô tô (Feenstra & Alan, 1989)


4.2. Cơ sở thực tế
a) Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Theo Luật Thuế giá trị gia tăng ban hành ngày 10/05/1997, ô tô là mặt hàng đã chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt nên không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu này (sản xuất và nhập khẩu).
Luật Thuế giá trị gia tăng ban hành ngày 3/6/2008 quy định ô tô là mặt hàng chịu thuế giá trị
gia tăng (VAT) 10%. Như vậy, ô tô đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt lại chịu thêm thuế VAT
10%. Đây là một dạng thuế chồng thuế, không chỉ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất
linh phụ kiện, lắp ráp ô tô trong nước mà còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nhập khẩu ô
tô của Việt Nam. Từ đó, giá xe ô tô tại thị trường trong nước cũng bị ảnh hưởng, khiến sức
mua thị trường bị sụt giảm.
b) Thuế trước bạ
Lệ phí trước bạ là khoản thu đánh vào người sở hữu ô tô, tác động trực tiếp đến thu nhập của
người tiêu dùng và ảnh hưởng đến cầu về ô tô. Nhìn chung, trước năm 2006 lệ phí trước bạ
đối với ô tô được duy trì ở mức thấp và ổn định. Tuy nhiên, do áp lực gia tăng phương tiện
giao thơng và hạ tầng giao thơng cịn hạn chế, Chính phủ (2008) đã ban hành Nghị định số
80/2008/NĐ-CP, quy định lệ phí trước bạ ơ tơ dưới 10 chỗ tăng lên ở mức 10%, tùy theo tình
hình thực tế tại từng địa phương, các tỉnh và thành phố có thể điều chỉnh tăng nhưng tối đa
không quá 50% so với quy định chung. Từ ngày 1/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022, mức thu
lệ phí trước bạ đối với ơ tơ, rơ mc hoặc sơ mi rơ mc được kéo bởi ơ tô và các loại xe
tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ bằng 50% mức thu quy định hiện hành.
Đại diện Bộ Tài chính cho biết: Ngày 26/11, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã đồng ý với đề
xuất của Bộ Tài chính về giảm mức thu lệ phí trước bạ đối với ơ tơ sản xuất, lắp ráp trong
nước. Trước đó, ngày 27/10, Bộ Tài Chính đã đề xuất với Chính phủ về việc tiếp tục giảm lệ
phí trước bạ với ơ tơ sản xuất, lắp ráp trong nước trong 6 tháng. Như vậy mức thu lệ phí trước
bạ lần đầu bằng 50% mức thu được quy định tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định 140/2016/NĐ-CP, tức là từ 5 – 6% giá trị xe.
Việc giảm 50% thuế lệ phí trước bạ sẽ hỗ trợ các nhà sản xuất, nhà phân phối tiêu thụ được
lượng xe tồn kho kể từ khi dịch bệnh COVID-19 bùng phát cũng như nối lại chuỗi cung ứng,
gia tăng sản xuất.

Theo Bộ Tài chính, việc tiếp tục giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ơ tơ sản xuất, lắp
ráp trong nước sẽ có những tác động tích cực như: Kích cầu tiêu dùng, khuyến khích người
12

0

0


dân mua sắm, sở hữu tài sản; tác động thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong
nước nối lại chuỗi cung ứng, tăng cường mở rộng đầu tư sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam.

13

0

0


c) Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt được sử dụng như một công cụ nhằm hạn chế tiêu dùng xe ô tô
trong điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển đồng bộ. Đây là một khoản thuế do
người tiêu dùng cuối cùng chịu, làm tăng giá và giảm lượng cầu ô tô tiêu thụ. Khi gia nhập
WTO quy định về mức thuế này tương đối ổn định ở mức khá cao. Nhưng thuế TTĐB trong
giai đoạn năm 2019 qua có sự tác động tích cực tới thị trường ơ tơ Việt Nam, khuyến khích
các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, hạ giá thành sản phẩm
và nâng cao năng lực cạnh tranh giữa ô tô sản xuất trong nước và ô tô nhập khẩu. Bên cạnh
giảm giá thành sản xuất, các doanh nghiệp cần chú ý hơn tới chất lượng sản phẩm để đẩy
mạnh tốc độ tiêu dùng các dòng xe nội địa trong thời gian tới. Đồng thời, thuế suất thuế
TTĐB đã được điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta trong

giai đoạn hiện nay; khuyến khích người dân tiêu dùng các dịng xe bé, có dung tích xilanh
nhỏ, giảm lượng khí thải ra mơi trường.
d) Thuế nhập khẩu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thuế nhập khẩu được sử dụng như một công cụ
nhằm bảo hộ sản xuất nội địa và tăng khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế (Feenstra & Alan,
1989; Markusen, 1992). Thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng dẫn đến lượng tiêu thụ xe ô
tô lắp ráp trong nước sẽ tăng, với kỳ vọng của chính sách là giúp cho ngành sản xuất trong
nước phát triển. Chính sách thuế nhập khẩu ô tô hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do cùng
một thời điểm vừa phải chịu áp lực bảo hộ thị trường ô tô trong nước và sức ép giảm thuế
theo lộ trình cam kết khi gia nhập WTO. Từ đầu năm 2010, thuế nhập khẩu ô tơ có xu hướng
giảm dần và mỗi lần điều chỉnh giảm khoảng 1-3%. Thuế nhập khẩu vẫn còn là rào cản cho
người mua, nhưng ô tô nhập khẩu vẫn là lựa chọn ưu tiên của người mua.

Chương 5: Một số giả pháp phát triển thị trường ô tô Việt Nam
Điều chỉnh các chính sách về thuế và phí để giúp các doanh nghiệp giảm chi phí, nhờ vậy có
thể giảm giá xe và người dân có nhiều cơ hội sở hữu ô tô. Bên cạnh việc sử dụng công cụ
thuế, phí cần tăng cường nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông đáp ứng nhu cầu đi lại bằng ô tơ
của người dân, đồng thời đa dạng hóa phát triển các loại hình giao thơng vận tải bằng đường
sắt, đường không, đường thủy, đặc biệt đối với các thành phố lớn hồn thiện hệ thống giao
thơng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông công cộng lớn như xe điện ngầm, xe
điện trên cao, đường vành đai. Với dân số trên 100 triệu người cùng với nền kinh tế đang tăng
trưởng năng động, thu nhập của người dân ngày càng tăng, nhu cầu mua sắm ô tô ở nước ta
ngày càng nhiều, vì vậy cần phải dự báo tiềm năng thị trường, hạn chế tác động tiêu cực đến
phát triển ngành công nghiệp ô tô trong nước.

Lời kết
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình, chu đáo của thầy đã giúp em hồn
thành bài tiểu luận này.Tuy nhiên do cịn hạn chế về trình độ kiến thức nên trong quá
trình làm bài tiểu luận bản thân em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và
cịn tham khảo nhiều tài liệu. Em mong sẽ nhận được những ý kiến, góp ý của thầy cơ

để cho bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
/>14

0

0


/>
15

0

0


/> /> />Đỗ Quang Giám & Vũ Thị Hải. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 26(12), 88-106
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 4 (2014) 12-20

16

0

0




×