CẦN THƠ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
o0o
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUẬN BÌNH THỦY – THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th. S NGUYỄN THỊ HỒNG LIỄU NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
MSSV: 4054123
Lớp: KTNN1-K31
Trang i
LỜI CẢM TẠ
Những năm tháng trên giảng đường đại học đã qua, một quãng thời gian thật
dài và vất vả, trong thời gian đó em đã tiếp thu được rất nhiều những kiến thức vô
cùng quý báu về chuyên môn cũng như kinh nghiệm sống mà các thầy cô đã tận tình
truyền đạt và dạy bảo. Giờ đây, khi những ngày kết thúc khóa học đã đến, em xin
được gửi lời cám ơn đến quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ nói chung và quý
thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng đã cung cấp cho em những
hành trang kiến thức, để em có thể vững bước vào tương lai, cống hiến và xây dựng
đất nước. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Hồng Liễu đã nhiệt
tình hướng dẫn, định hướng kiến thức và góp ý kiến để em hoàn thành tốt đề tài luận
văn này.
Em xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị của Ngân hàng;
đặc biệt là anh Nguyên, chú Phong và các anh cán bộ Phòng tín dụng đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, chỉ dẫn nhiệt tình, hỗ trợ và cung cấp những kiến thức quý báu
để em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận văn
khó tránh được những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong sự góp ý kiến của các thầy
cô, Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị của Ngân hàng.
Xin chân thành cám ơn!
Ngày 29 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương
Trang ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 29 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương
Trang iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày tháng năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Trang iv
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên người hướng dẫn: NGUYỄN THỊ HỒNG LIỄU.
Học vị: Thạc sĩ.
Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán.
Cơ quan công tác: Bộ môn Kế toán kiểm toán, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG.
Mã số sinh viên: 4054123.
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tên đề tài: Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Bình Thủy – Thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
2. Về hình thức
Trang v
3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
5. Nội dung và các kết quả đạt được
Trang vi
6. Nhận xét khác
7. Kết luận
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Trang vii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Ngày tháng năm 2009
Giáo viên phản biện
Trang
viii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.1.2.1 Căn cứ khoa học 2
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Không gian 3
1.4.2 Thời gian 4
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Các khái niệm trong hoạt động tín dụng 5
2.1.2 Rủi ro tín dụng 5
2.1.3 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 6
2.1.4 Biểu hiện của rủi ro tín dụng 6
2.1.4.1 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) 6
2.1.4.2 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) 7
2.1.4.3 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) 7
2.1.4.4 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) 7
2.1.4.5 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) 7
Trang
ix
2.1.5 Hàm xác suất tuyến tính LPM 8
2.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 8
2.1.6.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng 8
2.1.6.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 9
2.1.7 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 10
2.1.7.1 Tỷ lệ nợ xấu 10
2.1.7.2 Tình hình rủi ro mất vốn 10
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 11
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN &
PTNT QUẬN BÌNH THỦY .12
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG 12
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 12
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng 13
3.1.3 Cơ cấu tổ chức 13
3.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
3.1.3.2 Nhiệm vụ, chức năng từng bộ phận 14
3.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng thời gian qua 15
3.1.4.1 Thuận lợi 15
3.1.4.2 Khó khăn 15
3.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (2006 – 2008) 16
3.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG (2006 – 2008) 19
3.2.1 Phân tích tình hình nguồn vốn của ngân hàng (2006 – 2008) 19
3.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng (2006 – 2008) 21
3.2.2.1 Doanh số cho vay (2006 – 2008) 21
3.2.2.2 Doanh số thu nợ (2006 – 2008) 23
3.2.2.3 Dư nợ (2006 – 2008) 25
3.2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng tại ngân hàng bằng các chỉ số tài chính 28
3.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng 28
Trang
x
3.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 29
3.3 PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG (2006 – 2008) 30
3.3.1 Nợ xấu theo thời hạn (2006 – 2008) 31
3.3.2 Nợ xấu theo ngành (2006 – 2008) 34
3.3.3 Nợ xấu theo thành phần kinh tế (2006 – 2008) 38
3.3.4 Nợ xấu theo nhóm (2006 – 2008) 40
3.3.5 Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng bằng các chỉ số tài chính 41
3.3.5.1 Tỷ lệ nợ xấu 41
3.3.5.2 Tình hình rủi ro mất vốn 42
3.3.6 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 44
3.3.6.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 44
3.3.6.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 45
3.3.6.3 Nguyên nhân từ tài sản đảm bảo 47
3.3.6.4 Các nguyên nhân khách quan khác 47
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT QUẬN BÌNH THỦY 48
4.1 THIẾT LẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU CỦA MÔ HÌNH HÀM XÁC SUẤT
TUYẾN TÍNH LPM 48
4.1.1 Đánh giá tổng quan về người vay và món vay 48
4.1.1.1 Đặc điểm của người vay 48
4.1.1.2 Tính chất của món vay 49
4.1.2 Thiết lập các biến số của hàm xác suất tuyến tính LPM 51
4.1.3 Kết quả xử lý số liệu của mô hình hàm xác suất tuyến tính LPM 53
4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ CÓ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO TÍN
DỤNG 54
4.2.1 Nhân tố giới tính 54
4.2.2 Nhân tố tuổi 54
4.2.3 Nhân tố nghề nghiệp 54
4.2.4 Nhân tố trình độ học vấn 55
4.2.5 Nhân tố số tiền vay 55
Trang
xi
4.2.6 Nhân tố thời hạn vay 55
4.2.7 Nhân tố hình thức vay 55
4.2.8 Nhân tố mục đích vay 56
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT QUẬN BÌNH THỦY 58
5.1 BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG 59
5.1.1 Xác định đúng đắn hướng đi trong tình hình cạnh tranh hiện nay 59
5.1.2 Nâng cao trình độ nghiệp vụ, giảm bớt áp lực cho cán bộ tín dụng 60
5.1.3 Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin tín dụng 60
5.1.4 Tổ chức quy trình tín dụng chặt chẽ và bài bản 61
5.1.4.1 Giai đoạn phân tích tín dụng 61
5.1.4.2 Giai đoạn quyết định cho vay 62
5.1.4.3 Giai đoạn giám sát kiểm tra sau cho vay 62
5.1.4.4 Giai đoạn thu hồi nợ 63
5.1.5 Chọn lọc khách hàng cho vay trong từng lĩnh vực nhằm phân tán rủi ro 63
5.1.6 Chủ động dự báo nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng 64
5.2 BIỆN PHÁP XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 64
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
6.1 KẾT LUẬN 67
6.2 KIẾN NGHỊ 68
6.2.1 Đối với Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương 68
6.2.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 68
6.2.3 Đối với Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 71
Trang
xii
PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1. Kết quả mô hình LPM xử lý trên phần mềm Stata 71
Phụ lục 2. Số liệu về đặc điểm, tính chất của người vay và món vay thu thập từ các
hồ sơ tín dụng 73
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh (2006 – 2008) 16
Bảng 2. Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng (2006 – 2008) 19
Bảng 3. Doanh số cho vay (2006 – 2008) 21
Bảng 4. Doanh số thu nợ (2006 – 2008) 23
Bảng 5. Tình hình dư nợ (2006 – 2008) 26
Bảng 6. Các chỉ số tài chính đánh giá hoạt động tín dụng 28
Bảng 7. Nợ xấu, dư nợ, tỷ lệ nợ xấu theo thời gian (2006 – 2008) 31
Bảng 8. Nợ xấu, dư nợ, tỷ lệ nợ xấu theo ngành (2006 – 2008) 34
Bảng 9. Nợ xấu, dư nợ, tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế (2006–2008) 38
Bảng 10. Nợ xấu theo nhóm (2006 – 2008) 40
Bảng 11. Các chỉ số tài chính đánh giá rủi ro tín dụng 41
Bảng 12. Cơ cấu đặc điểm của người vay 49
Bảng 13. Cơ cấu tính chất của món vay 50
Bảng 14. Kết quả mô hình LPM xử lý trên phần mềm Stata 53
Bảng 15. Tổng hợp các giải pháp phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng 58
Trang
xiii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng NN &PTNT quận Bình Thủy 13
Hình 2. Kết quả hoạt động kinh doanh (2006 – 2008) 17
Hình 3. Doanh số thu nợ & Doanh số cho vay (2006 – 2008) 24
Hình 4. Dư nợ và nợ xấu (2006 – 2008) 27
Hình 5. Tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ theo thời hạn (2006 – 2008) 33
Hình 6. Tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ theo ngành (2006 – 2008) 35
Hình 7. Tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ theo thành phần kinh tế (2006 – 2008) 39
Hình 8. Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ (2006 – 2008) 42
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
- NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- RRTD: Rủi ro tín dụng.
- VHĐ: Vốn huy động.
- VĐC: Vốn điều chuyển.
- ∑ NV: Tổng nguồn vốn
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
1
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Cùng với hội nhập và phát triển, ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn
không ngừng khẳng định vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, thực hiện huy
động, phân bổ các nguồn lực tài chính quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Những năm vừa qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã có nhiều
đổi mới, gặt hái được nhiều thành tựu và từng bước hội nhập với nền kinh tế khu
vực và kinh tế thế giới.
Kinh doanh tiền tệ của ngân hàng là một hoạt động dựa trên sự tín nhiệm
nên nó là một hoạt động rất nhạy cảm. Mọi thay đổi trong nền kinh tế - xã hội đều
nhanh chóng tác động đến hoạt động ngân hàng, có thể gây nên những xáo động
bất ngờ và ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng một cách mạnh mẽ. Do vậy, hoạt
động kinh doanh của ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn hết sức phức
tạp. Trong các loại rủi ro thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất, gắn liền với hoạt
động của ngân hàng, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và luôn chiếm
tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của ngân hàng. Do vậy, hiểu rõ về thực trạng rủi ro
tín dụng là việc rất quan trọng để có thể đưa ra những biện pháp nhằm giúp ngân
hàng hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất.
Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quận Bình Thủy – Thành phố Cần Thơ cũng đã phần nào chú trọng đến công tác
phân tích, đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình để giữ vững và phát
triển uy tín cũng như thương hiệu của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát
triển nông thôn Việt Nam trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế. Tuy nhiên,
công tác này vẫn chưa mang tính chuyên nghiệp và bài bản.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
2
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích và đánh giá rủi ro trong
hoạt động tín dụng, cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quận Bình Thủy – Thành phố Cần Thơ, em đã chọn đề tài: “Phân
tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quận Bình Thủy – Thành phố Cần Thơ” để làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Đề tài thực hiện có sự vận dụng kiến thức từ các môn học: Tiền tệ ngân
hàng, Nghiệp vụ ngân hàng, Quản trị ngân hàng, Phân tích hoạt động kinh doanh,
Quản trị tài chính, Kinh tế lượng…
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi
đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu
được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu
quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng… Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của ngân hàng xảy ra ở các mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng
nhất khi ngân hàng không thu được vốn và lãi với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ
và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá
sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng
nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải hết sức thận trọng, đánh giá đúng
thực trạng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
3
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng,
các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng để từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng một cách triệt để nhất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 2006-2008.
- Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thông qua về tình hình nguồn
vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ trong 3 năm 2006-2008. Đánh giá
hoạt động tín dụng bằng các chỉ số tài chính.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng thông qua tình hình nợ xấu theo thời
hạn, ngành kinh tế, thành phần kinh tế, nhóm nợ… trong 3 năm 2006-2008. Đánh
giá rủi ro tín dụng thông qua các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng.
- Ứng dụng hàm xác suất tuyến tính LPM để xác định mức độ ảnh hưởng
của các biến nhân tố đến rủi ro tín dụng của khách hàng vay tại ngân hàng.
- Từ những kết quả phân tích đề ra những giải pháp để phòng ngừa, hạn chế
và xử lý rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng thời gian qua có đạt hiệu quả hay
không?
- Tình hình rủi ro tín dụng thời gian qua diễn ra như thế nào?
- Những nhân tố nào có khả năng dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng?
- Những giải pháp nào để xử lý rủi ro tín dụng đã tồn tại và phòng ngừa, hạn
chế rủi ro tín dụng trong thời gian tới?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Luận văn thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận
Bình Thủy – Thành phố Cần Thơ.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
4
1.4.2 Thời gian
Số liệu sử dụng trong luận văn thu thập trong 3 năm (2006 – 2008) để đảm
bảo tính thực tế của đề tài.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Bình
Thủy – Thành phố Cần Thơ.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
5
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm trong hoạt động tín dụng
- Tín dụng: là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền và tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định,
đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác
người đi vay phải trả thêm phần lãi.
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong
một thời gian nhất định.
- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
- Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
- Dư nợ bình quân: là số dư nợ trung bình trong một năm, nó được tính
bằng công thức:
Dư nợ bình quân = ( Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm) / 2
2.1.2 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Hay nói cách
khác, rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước
được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ
cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
6
2.1.3 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
- Dấu hiệu liên quan đến ngân hàng: giảm sút mạnh số dư tiền gửi, công nợ
gia tăng, mức độ vay thường xuyên, yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến,
chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao, chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho
ngân hàng…
- Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với khách hàng: có sự
thay đổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị, xuất hiện sự bất đồng trong hệ
thống điều hành, ít kinh nghiệm và xuất hiện nhiều hành động nhất thời, thuyên
chuyển nhân viên thường xuyên, tranh chấp trong quá trình quản lý, chi phí quản lý
bất hợp pháp, quản lý có tính gia đình…
- Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại: khó khăn trong phát triển sản
phẩm mới hoặc không có sản phẩm thay thế, những thay đổi chính sách của nhà
nước, sản phẩm có tính thời vụ cao, có biểu hiện cắt giảm chi phí, thay đổi trên thị
trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn…
- Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính: sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ,
chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo, khả năng tiền mặt giảm,
phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài, kết quả kinh doanh lỗ, cố
tình làm đẹp bảng cân đối kế toán bằng tài sản vô hình…
- Các dấu hiệu khác: có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh, hàng tồn kho
tăng do không bán được, hư hỏng lạc hậu, có sự kỷ luật với cán bộ chủ chốt.
2.1.4 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Biểu hiện của rủi ro tín dụng chính là nợ xấu. Nợ xấu là những khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4 và 5. Nợ xấu là thước đo quan trọng nhất để đánh giá sự lành
mạnh thể chế. Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ–NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ–NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
2.1.4.1 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
7
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN).
2.1.4.2 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN).
2.1.4.3 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại và nhóm 2 theo quy
định.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN).
2.1.4.4 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN).
2.1.4.5 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
8
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN).
2.1.5 Hàm xác suất tuyến tính LPM
Y=a + b
1
x
1
+ b
2
x
2
+ … + b
n
x
n
Trong đó:
a: hệ số tự do
b
1
, b
2
,….,b
n
: các tham số
x
1
, x
2
,…,x
n
: các biến độc lập
Y: biến phụ thuộc hay biến định tính
Đây là một dạng phương trình hồi qui tuyến tính. Mô hình này giải thích
biến phụ thuộc Y bị ảnh hưởng bởi nhiều biến độc lập (x
n
). Đồng thời biến phụ
thuộc Y là biến định tính tức là biến có khả năng dự báo có hay không có khả năng
xảy ra rủi ro tín dụng của khách hàng vay tại ngân hàng.
Hàm xác suất tuyến tính LPM được sử dụng để dự báo các nhân tố về đặc
điểm người vay và món vay ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng như: giới tính, tuổi,
nghề nghiệp, trình độ học vấn, mục đích vay, hình thức vay, số tiền vay, thời hạn
vay… Từ đó, giúp cho ngân hàng có thể biết người vay có khả năng trả được nợ
đúng hạn cho ngân hàng hay không, giúp ngân hàng có những quyết định chính xác
có nên cho khách hàng vay hay không.
2.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
2.1.6.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng
a) Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
Xác định khả năng đầu tư của một đồng vốn huy động vào nghiệp vụ tín
dụng. Ở các chi nhánh nhỏ chỉ số này thường > 1 (không huy động được phải sử
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
9
dụng vốn điều chuyển). Ở hội sở, chi nhánh lớn chỉ số này luôn < 1 (do trích lập dự
trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán). Vì vậy, chỉ số này quá lớn hay quá nhỏ đều không
tốt, càng gần 1 càng hiệu quả.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động = (lần)
Nguồn vốn huy động
b) Vòng quay vốn tín dụng
Phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tốc độ luân chuyển của
nó. Tỷ số này càng lớn, đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và
đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = (vòng)
Dư nợ bình quân
c) Hệ số thu nợ
Biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ khách hàng vay. Hệ số thu nợ càng gần 1
thì công tác thu nợ tốt. Hệ số thu nợ càng < 1 thì rủi ro tín dụng càng cao. Có
trường hợp hệ số thu nợ > 1 do năm trước thu nợ không được thì năm sau thu.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = (lần)
Doanh số cho vay
2.1.6.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
a) Thu nhập lãi trên chi phí lãi
Tính toán thu nhập lãi cho vay mà ngân hàng thu được khi bỏ ra 1 đồng chi
phí trả lãi đi vay. Chỉ số này lớn hơn 1 thì hoạt động tín dụng mới đạt hiệu quả.
Thu nhập lãi đi vay
Thu nhập lãi / chi phí lãi = (lần)
Chi phí trả lãi đi vay
b) Thu nhập lãi trên tổng thu nhập
Xác định cơ cấu của thu nhập lãi cho vay trên tổng thu nhập nhằm đánh giá
hiệu quả mà hoạt động tín dụng mang lại, tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao thì cần
có những biện pháp điều chỉnh, đẩy mạnh quy mô các hoạt động khác nhằm tăng
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
10
lợi nhuận, phân tán và kiểm soát được rủi ro. Hiện nay, thu từ tín dụng chỉ nên
chiếm khoảng 50% tổng thu nhập.
Thu nhập lãi cho vay
Thu nhập lãi / tổng thu nhập = (%)
Tổng thu nhập
2.1.7 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
2.1.7.1 Tỷ lệ nợ xấu
Đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu
thấp nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng cao và ngược lại. Mức giới hạn do
NHNN quy định về tỷ lệ nợ xấu là từ 5% trở xuống.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = (%)
Tổng dư nợ
2.1.7.2 Tình hình rủi ro mất vốn
a) Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD = (%)
Tổng dư nợ
b) Tỷ lệ mất vốn
Phản ánh thiệt hại mà ngân hàng phải gánh chịu từ các món vay không thể
thu hồi bằng nhiều biện pháp buộc ngân hàng phải xóa nợ cho khách hàng. Tỷ lệ
này càng cao thì mức độ tổn thất tín dụng càng nhiều. Mức giới hạn do NHNN quy
định về tỷ lệ mất vốn là từ 1% trở xuống.
Vốn đã xóa
Tỷ lệ mất vốn = (%)
Dư nợ bình quân
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NN & PTNT quận Bình Thủy
GVHD:Th. S Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, bảng tổng kết số liệu về
tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng của ngân hàng
qua 3 năm 2006 – 2008.
- Thu thập số liệu sơ cấp từ hồ sơ tín dụng trong quá khứ của một số khách
hàng bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản (simple random sampling)
để thiết lập hàm xác suất tuyến tính LPM dự báo các nhân tố có khả năng dẫn đến
rủi ro tín dụng của khách hàng vay tại ngân hàng.
- Thu thập số liệu, thông tin liên quan đến đề tài từ sách, báo, tạp chí,
Internet.
- Tham khảo những ý kiến cũng như sự góp ý từ các cô chú, anh chị trong
ngân hàng để nắm rõ hơn những điều chưa rõ.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn giữa các năm để nghiên cứu tình
hình biến động nhằm:
+ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006-2008.
+ Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thông qua tình hình nguồn
vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ trong 3 năm 2006-2008.
+ Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng thông qua tình hình nợ quá hạn theo
thời hạn, ngành kinh tế, thành phần kinh tế, nhóm nợ… trong 3 năm 2006-2008.
- Sử dụng phương pháp tỷ số để phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh
giá hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng.
- Ước lượng các tham số của hàm xác suất tuyến tính LPM bằng phương
pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS – ordinary least squares) chạy trên
phần mềm Stata nhằm dự báo mức độ ảnh hưởng của các biến nhân tố đến rủi ro tín
dụng của khách hàng vay tại ngân hàng.