CẦN THƠ - 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
MAI LÊ TRÚC LIÊN TRẦN THỊ KIM
Mã số SV: 4054139
Lớp: Kinh tế nông nghiệp 1, K31
Mã số Lớp: KT0523A1
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
i
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân
thành cảm ơn Quý Thầy cô của Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh
doanh cũng như Quý Thầy cô của Trường Đại Học Cần Thơ đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức lẫn phương pháp cho tôi
trong suốt bốn năm học qua. Đây là niềm tin và là cơ sở vững
chắc nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Mai Lê Trúc
Liên, giáo viên hướng dẫn luận văn của tôi, người đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin kính lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc, các Cô, Chú,
Anh, Chị ở các phòng ban Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
chi nhánh Cần Thơ. Xin chân thành cảm ơn Chị Lê Yến Oanh,
Trưởng phòng Vốn, Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ,
cùng các Anh, Chị trong phòng Vốn đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực tập tại Ngân hàng.
Tôi cũng kính lời biết ơn đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ
tôi cũng như động viên suốt thời gian học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý
Thầy Cô, Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Ngân hàng Vietcombank Cần Thơ và các bạn sinh viên
nhằm góp phần nâng cao giá trị của đề tài luận văn này hơn.
Xin chân thành cảm ơn,
Trần Thị Kim
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số
liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng
với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng………năm ……
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Kim
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Ngày …. tháng ……năm……
Thủ trưởng đơn vị
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn: MAI LÊ TRÚC LIÊN
Học vị: Cử nhân
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ.
MSSV: 4054139
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp.
Tên đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hình thức:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn, tính cấp thiết của đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu, tính hiện đại của luận văn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7. Kết luận:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …. tháng … năm…
Giáo viên hướng dẫn
Mai Lê Trúc Liên
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngày …. tháng… năm……
Giáo viên phản biện
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
vi
MỤC LỤC
TRANG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 6
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 6
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM) 6
2.1.2. Chức năng của NHTM 7
2.1.3. Vai trò của NHTM 8
2.1.4. Các nguồn vốn của NHTM 9
2.1.5. Những nguyên tắc trong việc quản lý tiền gửi của khách hàng 14
2.1.6. Lãi suất huy động vốn 15
2.1.7. Những rủi ro thường gặp trong huy động vốn 15
2.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 16
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 20
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN THƠ 22
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH CẦN THƠ 22
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 22
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
vii
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Vietcombank Cần Thơ 23
3.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự và nhiệm vụ chính của các bộ phận 24
3.1.3.1. Tình hình nhân sự 24
3.1.3.2. Cơ cấu tổ chức 25
3.1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 27
3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VIETCOMBANK CẦN
THƠ QUA 3 NĂM 2006 – 2008 30
3.2.1. Về thu nhập 31
3.2.2. Về chi phí 32
3.2.3. Về lợi nhuận 33
3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VCB CẦN THƠ 34
3.3.1. Thuận lợi 34
3.3.2. Khó khăn 35
3.4. ĐỊNH HƯỚNG CỦA VCB CẦN THƠ TRONG NĂM 2009 35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG TMCP VIỆT NAM, CHI NHÁNH CẦN THƠ
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 37
4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN CỦA VCB CẦN THƠ 37
4.1.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn của VCB Cần Thơ 37
4.1.2. Kết quả huy động vốn của VCB Cần Thơ trong 3 năm
2006 – 2008 39
4.1.2.1. Vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng 41
4.1.2.2. Vốn huy động từ khách hàng 42
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA VCB CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN 2006 – 2008 43
4.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn 43
4.2.1.1. Tiền gửi thanh toán 43
4.2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 45
4.2.1.3. Tiền gửi chuyên dùng 46
4.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn 46
4.2.2.1. Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng 47
4.2.2.2. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng 47
P.
KTNB
Tổ
Chức
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
viii
4.2.3. Tình hình phát hành giấy tờ có giá 48
4.2.4. Phân tích vốn huy động theo ngoại tệ và nội tệ 49
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢHUY ĐỘNG VỐN CỦA VCB CẦN THƠ 50
4.3.1. Tỷ trọng từng phương thức huy động vốn trên tổng vốn huy động 50
4.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về vốn huy động vốn của VCB Cần Thơ 52
4.3.2.1. Vốn huy động / tổng nguồn vốn 52
4.3.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của VCB Cần
Thơ 52
4.3.2.3. So sánh tỷ trọng vốn huy động của VCB Cần Thơ trên tổng vốn
huy động của các Ngân hàng trên địa bàn 56
4.3.2.4. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động 57
4.4. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ CẠNH TRANH LÃI SUẤT 58
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH
CẦN THƠ 61
5.1. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CỦA VCB CẦN THƠ 61
5.1.1. Tình hình nhân sự 61
5.1.2. Sản phẩm dịch vụ 61
5.1.3. Hoạt động Marketing 62
5.2. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN 62
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
6.1. KẾT LUẬN 69
6.2. KIẾN NGHỊ 69
6.2.1. Đối với ngân hàng Nhà nước 70
6.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 70
6.2.3. Đối với Chính quyền Thành phố Cần Thơ 71
6.2.4. Đối với bản thân Vietcombank Cần Thơ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
DANH MỤC BẢNG
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
ix
TRANG
Bảng 01: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB GIAI
ĐOẠN 2006 – 2008 30
Bảng 02: CƠ CẤU VỐN CỦA VCB CẦN THƠ QUA CÁC NĂM 37
Bảng 03: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA VCB CẦN THƠ 40
Bảng 04: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN QUA 3 NĂM 43
Bảng 05: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG 44
Bảng 06: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN QUA 3 NĂM 47
Bảng 07: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ QUA 3 NĂM–
2008 48
Bảng 08: VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO NGOẠI TỆ, NỘI TỆ 49
Bảng 09: TỶ TRỌNG CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG TRÊN
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG 51
Bảng 10: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN 52
Bảng 11: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN 53
Bảng 12: VỐN HUY ĐỘNG CỦA VCB CẦN THƠ TRÊN TỔNG VỐN
HUY ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN 56
Bảng 13: TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG VỐN HUY ĐỘNG QUA 3 NĂM
2006 – 2008 57
Bảng 14: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM BẰNG VNĐ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN NGÀY 26/12/2008 59
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
x
DANH MỤC HÌNH
TRANG
Hình 01: CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 5
Hình 02: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VCB CẦN THƠ 26
Hình 03: SO SÁNH TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA VCB CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN 2006 – 2008 31
Hình 04: SỰ BIẾN ĐỘNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ CỦA VCB CẦN THƠ
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 32
Hình 05: SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA VCB CẦN THƠ TRONG
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 33
Hình 06: CƠ CẤU VỐN CỦA VCB CẦN THƠ QUA 3 NĂM
2006 -2008 38
Hình 07: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ TTLNH CỦA VCB CẦN
THƠ 41
Hình 08: TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƯỢNG THẺ TÍN DỤNG CỦA
VCB CẦN THƠ 44
Hình 09: BIẾN ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM KHÔNG KỲ HẠN TẠI VCB
CẦN THƠ 45
Hình 10: VỐN HUY ĐỘNG CỦA VCB CẦN THƠ TRONG TỔNG VỐN
HUY ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN 57
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANZ (Autralia and Newzealand Banking Group): Tập đoàn Ngân hàng hữu
hạng Autralia và Newzealand.
ABC: Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
ABBank: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động
ĐVT: Đơn vị tính
Eximbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
HĐQT: Hội đồng quản trị
HSBC: Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương
Incombank: Ngân hàng Công Thương Việt Nam
L/C (Letter of Credit): Thư tín dụng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung ương
PDG: Phòng giao dịch
TMCP: Thương mại cổ phần
TCTD: Tổ chức tín dụng
TTLNH: Thị trường liên Ngân hàng
VCB (Vietcombank): Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam
VNĐ: Việt Nam đồng
WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại Thế giới
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên Trang SVTH: Trần Thị Kim
xii
TÓM TẮT
Nguồn vốn kinh doanh của các Ngân hàng chủ yếu từ vốn huy động, song
trong nền kinh tế hội nhập hiện nay công tác huy động vốn càng trở nên khó
khăn hơn do sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng và đặt biệt là có sự tham
gia của các Ngân hàng nước ngoài. Chính vì thế, việc phân tích thực trạng huy
động vốn tại VCB Cần Thơ trong 3 năm 2006 – 2008 nhằm kịp thời đưa giải
pháp cho công tác huy động vốn hiệu quả hơn với những mục tiêu cụ thể:
(1) Phân tích và đánh giá hiệu quả trong công tác huy động vốn.
(2) Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của VCB Cần Thơ trong huy động vốn.
(3) Đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Trước hết, có thể khẳng định rằng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trong 3 năm qua khá tốt tuy có sự biến động, cụ thể năm 2007 tăng 71,88%
so với năm 2006 và năm 2008 giảm 65,45% so với năm 2007. Lợi nhuận giảm
trong năm 2008 là do chi phí hoạt động tăng quá lớn so với tốc độ tăng thu nhập.
Về tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng liên tục trong 3 năm với tỷ lệ
tăng năm sau so với năm trước trên 16%. Kết quả này cho thấy Ngân hàng đã
giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay từ Ngân hàng Trung ương. Đánh giá về
việc huy động vốn của VBC Cần Thơ được xem là khá hiệu quả. Bởi vì Ngân thu
nhập từ một đồng vốn huy động của Ngân hàng trong năm 2008 chỉ còn 0,0108
đồng lợi nhuận. Thêm vào đó chi phí huy động tăng quá nhanh do lãi suất tăng
cao trong năm 2008. Một điều đáng lưu ý là thị phần huy động vốn của Ngân
hàng trên địa bàn bị giảm nhẹ và đang tiềm ẩn nguy cơ tiếp tục giảm do việc
cạnh tranh lãi suât đang diễn ra gay gắt.Với thực trạng trên nghiên cứu đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ như
sau:
Một là, Nâng cao và phát huy nguồn lực con người
Hai là, Đa dạng hoá về phương thức huy động vốn
Ba là, Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mãi và giữ mối quan hệ tốt
với khách hàng
Bốn là, Mở rộng mạng lưới, tăng cường công nghệ
Năm là, Áp dụng lãi suất huy động linh hoạt
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
1-
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế, cùng với chính sách mở cửa hội
nhập quốc tế và khu vực, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động
giao lưu thương mại của nước ta với các nước trên thế giới trong những năm gần
đây đã ngày càng mở rộng và phát triển.
Việc gia nhập WTO là dấu ấn quan trọng trong tiến trình đổi mới nền kinh
tế của Việt Nam, đặt các định chế tài chính như Ngân hàng thương mại (NHTM)
đứng trước một môi trường phát triển mới. Vai trò của hệ thống Ngân hàng
thương mại ngày càng trở nên hết sức quan trọng, nó trở thành môt kênh huy
động và phân phối nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Huy động vốn đảm bảo
cho nhu cầu kinh doanh cho chính mình, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư
cho nền kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các
Ngân hàng.
Trong nền kinh tế mở, các Ngân hàng thương mại luôn đứng trước xu thế
cạnh tranh gay gắt. Vì thế, việc đảm bảo nguồn vốn hợp lý sẽ là vũ khí quan
trọng để tạo một lòng tin vững chắc nơi khách hàng, khách hàng sẽ tin tưởng và
an tâm gởi tiền vào Ngân hàng và không lo ngại một sự rủi ro nào cho khoản tiền
gửi của họ. Song, sự diễn biến phức tạp của tình hình tài chính thế giới cùng với
những biến động mạnh mẽ của mức lãi suất trong nước làm cho việc huy động
vốn của các Ngân hàng trong nước gặp nhiều khó khăn hơn.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Chi nhánh Cần Thơ (được gọi tắt là Vietcombank Cần
Thơ hay VCB Cần Thơ) nói riêng cùng hòa vào nhịp phát triển chung của hệ
thống Ngân hàng trong cả nước và đang khẳng định lại vị thế của mình. Thế
mạnh của Ngân hàng là tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ,…Và trong
những năm gần đây, Vietcombank Cần Thơ được đánh giá là Ngân hàng hoạt
động có hiệu quả, luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch do Ngân hàng Hội sở giao, đặc biệt
là công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế trên
địa bàn thành phố Cần Thơ chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
2-
nghiệp, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ nên người dân vẫn chưa nhận thức hết vai trò
của Ngân hàng. Đây là một trong những khó khăn mà Ngân hàng đang phải đối
mặt nhất là trong việc huy động vốn. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa
các Ngân hàng trên địa bàn buộc Chi nhánh phải nỗ lực rất lớn mới có thể hoạt
động hiệu quả hơn, nhất là việc đảm bảo nguồn vốn kinh doanh nhằm đảm bảo
uy tín và độ an toàn cho khách hàng.
Với những phân tích trên cho thấy việc phân tích tình hình huy động vốn
và tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn là một vấn đề mà
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ rất quan tâm. Để
giúp Chi nhánh thấy rõ hơn về thực trạng huy động vốn như thế nào, đề tài:
“Phân tích tình hình huy động vốn, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Cần
Thơ” được chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Qua đề tài này giúp hiểu rõ về
Ngân hàng, cơ cấu tổ chức cũng như hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của
Chi nhánh trong 3 năm qua, từ đó có thể biết được nhu cầu về vốn của Chi nhánh
và đưa ra những giải pháp giúp nghiệp vụ huy động vốn ngày càng hiệu quả hơn
góp phần vào sự phát triển của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình hình huy động vốn. Từ
đó rút ra những mặt tích cực cũng như hạn chế để Ngân hàng có những kế hoạch,
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- (1) Phân tích chung tình hình huy động vốn của VCB Cần Thơ.
- (2) Đánh giá hiệu quả trong công tác huy động vốn của VCB Cần Thơ.
- (3) Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của VCB Cần Thơ trong việc
huy động vốn.
- (4) Đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả
huy động vốn cho VCB Cần Thơ.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
3-
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề huy động vốn và những điểm
mạnh cùng những tồn tại về công tác huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Giới hạn về không gian
Đối với hoạt động của Ngân hàng thì rất phong phú và đa dạng, tham gia
trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nhưng do kiến thức cũng như thời gian nghiên
cứu còn hạn chế, đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động huy động vốn của chi nhánh
Cần Thơ chứ không phân tích cho toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam. Đề tài không phân tích quá chi tiết từng nghiệp vụ cụ thể mà phân tích tổng
quát những khoản mục trong hoạt động huy động vốn và những nhân tố khách
quan, chủ quan tác động đến hoạt động huy động vốn của VCB Cần Thơ.
1.4.2. Giới hạn về thời gian
Đề tài được tiến hành dựa trên việc phân tích số liệu của Ngân hàng 3 năm
2006, 2007, 2008. Đồng thời tham khảo các bài báo, các báo cáo kinh tế xã hội
của Thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 2006 - 2008 để phục vụ thêm cho bài
nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện bắt đầu tháng 2 năm 2009 đến tháng 4 năm 2009.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Dương Thị Tuyền (2004), Phân tích hoạt động huy động vốn và cho
vay vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hậu Giang, Trường Đại học Cần
Thơ.
Tác giả đã đi sâu phân tích từng nghiệp vụ huy động vốn cụ thể của Ngân
hàng, nêu lên những những nguyên nhân đã làm nên những biến động về nguồn
vốn huy động trong giai đoạn phân tích. Song song việc phân tích tình hình huy
động vốn, tác giả đã khái quát và phân tích về tình hình cho vay của Ngân hàng
để thấy được hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Từ việc dựa vào số liệu sẳn
có để phân tích, tác giả cũng đề ra những giải pháp cụ thể để giúp Ngân hàng
nâng cao hiệu quả trong việc huy động và sử dụng vốn.
Tham khảo tài liệu này giúp tôi hiểu rõ hơn những vấn đề liên quan đến
nghiệp vụ huy động vốn cách thức huy động vốn, từ đây tôi có thể áp dụng và đi
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
4-
sâu về nghiệp vụ huy động vốn trong bài nghiên cứu của mình. Điểm mới của
luận văn là phân tích sâu hơn nghiệp vụ huy động vốn chứ không phân tích việc
sử dụng vốn. Luận văn cụ thể hóa việc đánh giá hiệu quả huy động vốn bằng
nhiều chỉ số hơn, từ đó việc đánh giá sẽ mang tích khách quan hơn.
2. Huỳnh Thị Thúy Phượng (2007), Chiến lược huy động vốn của Ngân
hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn, chi nhánh tỉnh Cà Mau, Trường Đại học
Cần Thơ.
Nội dung của bài phân tích này mang tính vĩ mô hơn tài liệu 1. Tác giả
không chỉ phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng mà còn phân tích
những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ này. Từ việc áp dụng ma trận Swot, tác
giả đã xây dựng những chiến lược cụ thể và những biện pháp thực hiện các chiến
lược nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Điểm mới của luận văn là phân tích kỹ hơn về nghiệp vụ huy động vốn,
đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thông qua các chỉ số cụ thể.
Luận văn không đưa ra các chiến lược huy động vốn mà chỉ đề ra những giải
pháp sát với thực trạng của Ngân hàng để giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn được kết cấu thành từng chương và chia theo những khoản mục
nhỏ hơn trong từng chương, cụ thể gồm 6 chương và phần tài liệu tham khảo.
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi
nhánh Cần Thơ
Chương 4: Phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2008
Chương 5: Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
Điểm mới của luận văn: Chuyên sâu phân tích về hoạt động huy động
vốn của VCB Cần Thơ, tập trung vào những khoản mục huy động vốn chủ yếu.
Đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm bằng những chỉ số cụ
thể. Từ những phân tích tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
5-
huy động vốn cho Ngân hàng. Điểm mới của luận văn là về thời gian và không
gian nghiên cứu - tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Cần Thơ. Số liệu về các
tình hình huy động vốn, kết quả kinh doanh của Ngân hàng được lấy trong 3 năm
gần đây nhất 2006, 2007 và 2008 để phân tích thực trạng và địa điểm nghiên cứu
chính Ngân hàng Ngoại thương TMCP Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
6-
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM)
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng
hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM
kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là các NHTM nhận tiền gửi của
công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội. Sử dụng số tiền đó cho vay và làm
phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn lại vốn gốc
và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả thuận.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì NHTM
được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán”.
Như vậy, có thể nói rằng Ngân hàng Thương mại là định chế tài chính trung
gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định
chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín
dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Hình 01: CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
- Cá nhân
- Công ty XN
- Tổ chức
Ngân hàng
Thương mại
-Công ty, XN
-Hộ gia đình
-Cá nhân
-Các tổ chức
Nhận
tiền gửi
Tiết kiệm
Cho vay
Cung cấp dịch
vụ Ngân hàng
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
7-
2.1.2. Chức năng của NHTM
Tầm quan trọng của Ngân hàng Thương mại được thể hiện qua các chức
năng của nó. Các chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh
khác nhau, nhưng nhìn chung bao gồm ba chức năng chính sau:
2.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
NHTM là cầu nối giữa cung vốn và cầu vốn. Nó tập trung những nguồn tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế để tài trợ lại cho nền kinh tế. NHTM với vai trò là
trung gian tài chính đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung
và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều tiết các
nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
không bị gián đoạn. Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết
kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm tín dụng cho người đầu
tư, từ đó mà khuyến khích đầu tư.
2.1.2.2. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá
dịch vụ, thu hộ tiền, thanh toán hộ khách hàng. Quá trình lưu thông chuyển vốn
từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán có một đặc điểm phi vật chất,
vì không giống như tiền giấy được chuyển từ tay người này thực sự sang tay
người khác mà chính là đồng tiền ghi sổ, góp phần thích ứng với các nhu cầu
giao dịch.
Hiện nay, các loại phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, L/C, thẻ thanh toán, cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử. Các trung tâm thanh toán không chỉ trong phạm vi quốc gia mà vươn ra
tầm quốc tế đã làm tăng tính hiệu quả của thanh toán qua Ngân hàng, biến Ngân
hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực
cho nền kinh tế.
2.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Khi Ngân hàng thực hiện chức năng thứ nhất và thứ hai cũng là đang thực
hiện chức năng tạo tiền.
Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng
và thanh toán trong hệ thống Ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
8-
Ngân hàng trung ương của mỗi nước. Đó là khả năng biến tiền gửi ban đầu tại
một Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều
lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều Ngân hàng. Khi
Ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng
lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Hơn nữa, toàn bộ hệ thống
Ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng
từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
2.1.3. Vai trò của NHTM
Vai trò của NHTM được xác định trên cơ sở các chức năng và trên cơ sở
các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn.
2.1.3.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ương; để
thực thi chính sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt
buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng…Chính các NHTM là chủ
thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò
cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực
phi Ngân hàng và đến nền kinh tế. Ngược lại, cũng qua NHTM và các định chế
tài chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu
tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế được phản hồi về
cho Ngân hàng Nhà nước để Chính phủ và NHNN có những chính sách điều tiết
thích hợp với tình hình cụ thể.
Trong quá trình đổi mới, hệ thống Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, là
kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của
nền kinh tế. Ngoài cho vay thương mại đối với các tổ chức và cá nhân, hệ thống
Ngân hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Chính phủ như cho vay đối với hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa,
góp phần hạn chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa các nhóm thu nhập và
giữa các vùng trong nước, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
NHTM cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính và dịch vụ tài chính,
không những góp phần tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng mà còn giúp các chủ
thể tham gia thanh toán, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
9-
doanh nghiệp thu hồi tiền bán hàng nhanh để tiếp tục quá trình luân chuyển vốn
tiếp theo, tạo thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn, đẩy
nhanh tốc độ lưu chuyển vốn, góp phần tạo nên “văn minh tiền tệ” cho xã hội.
2.1.3.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô
Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế, dựa
trên bản thân cơ chế thị trường và các quy luật vận động của nó. Nhưng Ngân
hàng Nhà nước không trực tiếp giao dịch với công chúng, do đó phải dựa vào
thông tin phản hồi từ các định chế tài chính trung gian để làm căn cứ soạn thảo
chính sách tiền tệ. Như vậy, rõ ràng là nếu không có hệ thống NHTM hoàn
chỉnh, không có thông tin phản hồi do hệ thống NHTM cung cấp, thì việc hoạch
định chiến lược và soạn thảo chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước sẽ
không hoàn hảo.
Chính sách tiền tệ được thiết kế và khởi động từ NHNN lan ra đến mọi
ngóc ngách của nền kinh tế thông qua hoạt động dây truyền của hệ thống NHTM
và các tổ chức tài chính trong nước. Như vậy, nếu không có sự chấp hành của hệ
thống NHTM thì ý đồ và chính sách tiền tệ của NHNN sẽ không thực hiện được.
2.1.4. Các nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của Ngân hàng là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân hàng tạo
lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.4.1. Vốn tự có
Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của Ngân hàng là bao gồm giá trị
thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của Ngân hàng
theo quy định của Ngân hàng Trung ương.
+ Về khía cạnh kinh tế: Vốn chủ sở hữu do sở hữu Ngân hàng đóng góp
và lợi nhuận được tích lũy trong quá trình kinh doanh.
+ Về khía cạnh quản lý: Căn cứ để tính các tỷ lệ an toàn trong hoạt động
Ngân hàng nhằm đảm bảo tính thanh khoản vốn của Ngân hàng.
Vốn tự có của Ngân hàng bao gồm: Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các
nguồn vốn khác.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
10-
a) Vốn điều lệ
Là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ của
Ngân hàng là do các chủ sở hữu Ngân hàng đóng góp vốn điều chuyển …Mức
vốn điều lệ và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi Ngân hàng được ghi
trong điều lệ hoạt động của từng Ngân hàng và được Ngân hàng Trung ương phê
duyệt. Mức vốn điều lệ của mỗi Ngân hàng phụ thuộc vào mức góp vốn của các
chủ sở hữu Ngân hàng, song nhìn chung không được thấp hơn mức vốn pháp
định mà Chính phủ quy định. Trong quá trình hoạt động của các NHTM có thể
tăng thêm vốn điều lệ của mình nhưng phải được sự đồng ý chấp nhận của Ngân
hàng Trung ương.
b) Các quỹ dự trữ
Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt
động của Ngân hàng nhằm sử dụng cho có mục đích nhất định.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng
phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên
lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
- Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp vụ
Ngân hàng…các quỹ quỹ này cũng được trích lập sử dụng theo quy định của
pháp luật.
Các quỹ dự trữ sau khi đã được trích lập các NHTM được sử dụng theo
mục đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chưa sử dụng đến thì các
NHTM có thể tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn kinh
doanh.
c) Các nguồn vốn khác
Một số nguồn vốn khác được coi như vốn tự có của Ngân hàng, bao
gồm:
Lợi nhuận giữ lại
Thu nhập lớn hơn chi phí
Khấu hao tài sản cố định
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
11-
2.1.4.2. Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM để hoạt động. NHTM
bằng nhiều hình thức có thể huy động từ tiền nhàn rỗi trong dân chúng và các
doanh nghiệp bao gồm:
a) Huy động vốn tiền gửi
*Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của họ được gửi tại Ngân hàng. Khoản tiền này bao gồm một bộ phận vốn tiền
tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa
có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời
điểm nhất định (Các quỹ: đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phúc lợi
khen thưởng…).
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng và Ngân
hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực
hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế
được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với Ngân
hàng, loại tiền gửi này thường có sự dao động lớn vì người gửi tiền có thể gửi
tiền và rút ra bất cứ lúc nào, do đó Ngân hàng chỉ có thể sử dụng tỷ lệ nhất định
để cho vay nên Ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút
ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra
khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà Ngân hàng cho phép
khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không được
hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ hạn
nếu rút ra truớc khi đáo hạn.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Cần Thơ
GVHD: Mai Lê Trúc Liên - SVTH: Trần Thị Kim
12-
Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ, còn gọi là tiền gửi có kỳ
hạn, là tiền gửi tạm thời chưa sử dụng hoặc tiền để dành của cá nhân, vì mục đích
gửi tiền vào Ngân hàng là nhằm mục đích kiếm lợi tức. Đối với Ngân hàng, tiền
gửi định kỳ là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất mà Ngân hàng
áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn.
Mặt khác, để khuyến khích khách hàng gửi tiền theo định kỳ dài hạn, thông
thường Ngân hàng áp dụng lãi suất cao đối với các khoản tiền gửi dài hạn (vì tiền
gửi định kỳ giúp Ngân hàng có thể sử dụng vốn đó để kinh doanh qua việc cho
vay trung, dài hạn, mua sắm các thiết bị cũng như đầu tư vào một số lĩnh vực….)
*Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được
xác định trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bảo hiểm tiền gửi
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi không có thời hạn đáo hạn mà người gửi muốn rút ra phải
thông báo cho Ngân hàng biết trước một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay các
Ngân hàng cho phép khách hàng rút ra không cần báo trước. Tiền gửi này chủ
yếu là tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và Chính phủ. Nhưng do nhu cầu
chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi tiền không kỳ hạn
nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do đó, Ngân hàng không chủ động được
nguồn vốn nên loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Người ký thác tiền này ở Ngân hàng để sử dụng vào mục đích nhất định
như mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái Ngân hàng thường
cấp thêm tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi sử dụng vào mục đích của
người gửi tiền tiết kiệm.
Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Nếu rút vốn
trước hạn thì phải được chấp nhận của lãnh đạo Ngân hàng và hưởng lãi suất
không kỳ hạn.
Về hình thức, theo truyền thống, người gửi tiền được cấp một sổ gọi là sổ
tiết kiệm, trên sổ này ghi rõ tất cả các khoản tiền gửi vào rút ra và lãi suất. Mỗi
lần gửi tiền hoặc rút tiền, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm cho Ngân hàng