Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Dự báo nguồn nhân lực ở Hà Nội đến năm 2017.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.92 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế là một yếu tố khách quan đối với
nhiều quốc gia. Việt Nam là nớc đang phát triển thì đó là con đờng duy nhất ,
không thể bỏ qua để rút ngắn thời gian ra khỏi tình trạng kém phát triển và đuổi kịp
các nớc đI trớc. Trong xu thế toàn cầu hoá , nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức sẽ
tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia nh là duy trì tốc độ tăng trởng cao,
sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực , tạo nhiều công ăn việc làm và giải quyết tốt hơn
các vấn đề xà hội, cải thiện đời sống ngời lao ®éng. Song c¸c qc gia cịng ®øng
tríc c¸c th¸ch thøc lớn trớc hết là phảI đối mặt với những vấn đề kinh tế xà hội của
một xà hội toàn cầu hoá đầy biến động và cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Lúc này u thế sẽ nghiêng về các nớc có nguồn lực chất lợng cao , môi trờng pháp lý thuận
lợi cho đầu t và một xà hội ổn định . Ngay tại văn kiện đại hội VIII của Đảng ta
đà nhấn mạnh rằng: Phát huy nguồn lực con ngời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Vì vậy, Hà Nội với vai trò là thủ đô , trung tâm kinh tế đầu nÃo
của nớc ta thì việc phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lợng
cao là vấn đề cấp bách.
Thấy rõ đợc tàm quan trọng của nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực
ở thủ đô Hà Nội nói riêng, trong đề tài nghiên cứu đè án môn học dự báo phát triển
knh tế xà hội em đà chọn đề tài là Dự báo nguồn nhân lực ở Hà Nội đến năm
2017
Phạm vi nghiên cứu đề án là nguồn nhân lực ở Hà Nội đến năm 2007 ( khi cha
sát nhập Hà Tây và các huyện của Hoà Bình, Vĩnh Phúc).
Đối tợng nghiên cứu là dân số Hà Nội nằm trong độ tuổi lao động , nguồn
nhân lực ở Hà Nội không tính đến sự biến động của luồng di dân.
Kết cấu bài làm gồm :
Chơng I : Những lý luận về nguồn nhân lực và thực trạng ở Hà Nội.
Chơng II : Phân tích và dự báo nguồn nhân lực ở Hà Nội đến năm 2017.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao nguồn nhân lực ở Hà Nội .
Đợc sự hớng dẫn và chỉ bảo của thầy giáo T.S Lê Huy Đức cùng những hiểu biết
của mình về nguồn nhân lực em đà hoàn thành đợc bài đề án môn học này.Do thời
gian và điều kiện tìm hiểu vấn đề có hạn nên trong bài làm có điều gì thiếu sót
mong thầy T.S Lê Huy Đức bỏ qua.


Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG I:Những lý luận nguồn nhân lực
va thu trang o Ha Noi
I.Nguồn nhân lực và các khái niệm có liên quan
1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, có quan hệ chặt chẽ với dân số, là bộ
phận quan trọng trong dân số, đóng vai trị tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho
xã hội. Tuỳ theo cách tiếp cận khái niệm nguồn nhân lực có thể khác nhau, do đó
quy mơ nguồn nhân lực cũng khác nhau.


Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người: Nguồn nhân lực
là khả năng lao động của xã hội, của tồn bộ những người có cơ thể phát triển bình
thường có khả năng lao động.
Trong tính toán và dự báo nguồn nhân lực của quốc gia hoặc của địa phương
gồm 2 bộ phận: Những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và
những người ngồi độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động.
Với cách thức tiếp cận dựa vào trạng thái hoạt động kinh tế của con người:
Nguồn nhân lực gồm toàn bộ những người đang hoạt động trong các ngành kinh tế,
văn hoá, xã hội...
Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người và giới hạn của
lao động: Nguồn nhân lực gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động khơng kể đến trạng thái có việc làm hay khơng. Với khái niệm này
quy mơ nguồn nhân lực chính là nguồn lao động.
Với cách tiếp cận dựa vào độ tuổi lao động và trạng thái không hoạt động kinh
tế ta có khái niệm nguồn nhân lực dự trữ gồm những người trong độ tuổi lao động
nhưng chưa tham gia lao động vì những lý do khác nhau; bao gồm những người
làm cơng việc gia đình ( nội trợ), học sinh, sinh viên, người thất nghiệp, bộ đội xuất

ngũ, lao động hợp tác với nước ngoài đã hết hạn hợp đồng về nước, người hưởng
lợi tức và những người khác ngoài các đối tượng trên.

2. Nguồn lao động
Nguồn lao động bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động.
Ở Việt Nam: Căn cứ vào điều 6 của Bộ luật Lao Động của nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam đã sửa đổi và bổ sung năm 2002 “ Người lao động là người ít
nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động” và điều
145 “ Người lao động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện
về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội như sau: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55


tuổi...”. Căn cứ vào đó độ tuổi lao động của người Việt Nam được xác định như
sau: nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi.
3. Lực lượng lao động.
Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm và những người chưa có việc làm
nhưng có nhu cầu việc làm.
Từ năm 1996, Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam ra quyết định tiến hành
điểu tra Lao động - Việc làm hàng năm ở khu vực thành thị và nông thôn trên
phạm vi cả nước. Trong các cuộc điều tra, khái niệm lực lượng lao động sử dụng
như sau: “ Lực lượng lao động(hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) bao gồm
toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc đang tìm kiếm
việc làm. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động( còn gọi là dân số hoạt động
kinh tế trong độ tuổi lao động) bao gồm những người trong độ tuổi lao động( nam
từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi; nữ từ đủ 15 tuổi đến hết đủ 55 tuổi) đang có việc
làm hoặc khơng có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.

Sơ đồ phân lại dân số và nguồn lao động.



Tổng dân số

Dân số trong độ tuổi
lao động.

Dân số hoạt động kinh
tế(LLLĐ)

Ngời
đang

việc
làm

Ngời
thất
nghiệp

Dân số ngoài độ tuổi lao
động.

Dân số không hoạt động
kinh tế

Ngời
làm
công
việc nội

trợ cho
gia đình

Ngời
đang
đi học

Nguồn lao động

4.Cỏc nhõn t nh hng n ngun nhõn lc

Ngời
không
có Vl

không
có nhu
cầu
việc
làm

Những
ngời
khác

Ngời
mất
khả
năng
lao

động


4.1Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Như ta đã biết,phát triển con người ,phát triển nhân lực vừa là động lực ,vừa
là mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Muốn phát triển kinh tế - xã hội phaỉ có một
nguồn nhân lực chất lượng cao.Ngược lại phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội tạo
điều kiện thuận lợi cho nguồn nhân lực ngày càng phát triển. Sự phát triển mọi mặt
về kinh tế - xã hội thực chất là sự phát triển vì con người ,vì cuộc sống ấm no ,hạnh
phúc của nhân dân lao động .Hơn nữa , mọi sự phát triển trên các lĩnh vực kinh tế ,
chính trị , văn hố , xã hội đều do con người quyết định và đều hướng về chính
cuộc sống của con người . Trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao thì con
người càng có điều kiện để thoả mãn những nhu cầu vật chất của mình và do vậy ,
cũng làm phong phú thêm đời sống xã hội ,đời sống tinh thần của con người . Qua
đó con người tự hồn thiện chính bản thân mình ,phát triển chính mình và thúc đẩy
xã hội phát triển . Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã
hội, phát triển văn háo ,bảo vệ môi trường sống cho con nguời .Mục tiêu tối cao
trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của nước ta và nhiều nước trên thế giới
đều hướng tới việc nâng cao chât lượng sống cho mỗi thành viên trong cộng đồng
xã hội . Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được khi có sự kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng
kinh tế với việc cải thiện đời sống con người, phát triển văn hố , đảm bảo cơng
bằng và bình đẳng xã hội, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng môi trường
sống cho con người .Một đất nước chỉ được coi là phát triển khi ở đó có cuộc sống
con người đựoc đảm bảo , chất lượng cuộc sống của con người ngày càng cao,
năng lực sáng tạo của con người ngày càng phát triển.
Như vậy phát triển kinh tế xã hội là một trong những tiền đề để phát triển nguồn
nhân lực.
4.2 Mức sống
Các Mác là người đầu tiên phát hiện ra quy luật phát triển của lịch sử loài
người bằng cách tìm ra cái sự thật giản đơn là trước hết con gnười cần phải ăn ,

uống ,ở , mặc trước khi có thể lo đến chuyện làm chính trị , khoa học , nghệ thuật,
tôn giáo...Như vậy trong quan niệm này, Mác cho rằng điều kiện vật chất là yếu tố
cơ bản đầu tiên để con người tồn tại và phát triển. Thật vậy, mức sống ảnh hưởng


rất lớn đến nguồn nhân lực .Để có được con người phát triển toàn diện , đủ sức đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH,HĐH đất nước mà chúng ta
đã phân tích ở trên thì việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động cần phải được coi là nhiệm vụ cấp bách và mang tính quyết định . Bởi vì với
mức sống cao, con người mới có điều kiện thoả mãn nhu cầu đời sống vật
chất ,nâng cao thể lực ,sức khoẻ ,có điều kiện để học tập , bồi dưỡng nâng cao trình
độ văn hố ,trình độ chun mơn kỹ thuật ,nâng cao đời sống tinh thần ... và như
vậy là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4.3. Trình độ phát triển và chất lượng giáo dục đào tạo
Thực tiễn lịch sử đã chứng minh rằng, giáo dục đào tạo đã tham gia vào một
cách trực tiếp và đóng góp vai trò quyết định trong chiến lược phát triển con người.
Đó là cái khơng thể thiếu để nâng cao trình độ văn hóa, trình độ học vấn, trình độ
khoa học- kỹ thuật, xử lý công nghệ, tổ chức quản lý và năng lực hoạt động thực
tiễn của con người.
Có thể nói rằng, nhờ có giáo dục và đào tạo mà xã hội đã tái sản xuất ra nhân
cách, tái sản xuất ra năng lực hoạt động của con người, thúc đấy xã hội phát triển.
Giáo dục đào tạo là cơ sở và là con đường cơ bản để phát huy nguồn lực con
người. Như vậy, chât lượng giáo dục và đào tạo là nhân tố cơ bản nhất ảnh hưởng
đến chất lượng nguồn nhân lực, là yếu tố cơ bản để phát huy nguồn lực con người
trong CNH- HĐH, là yếu tố tham gia một cách trực tiếp và đóng vai trò quyết định
trong chiến lược phát triển con người cho CNH- HĐH thắng lợi.
4.4. Trình độ phát triển khoa học công nghệ
Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ là lực lượng nịng cốt trong nguồn nhân
lực có chất lượng cao nhằm đảm bảo thành công trong sự nghiệp CNH- HĐH. Đội
ngũ này không chỉ tạo ra những thành tựu khoa học cơng nghệ tiến tiến, mà cịn sử

dụng chúng để cải biến, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quản lý các quá trình xã hội và
tạo ra nguồn nhân lực mới ngày càng có chất lượng cao cho sự nghiệp CNH- HĐH.
Ngược lại, đầu tư để phát triển khoa học công nghệ như: đầu tư cho nghiên cứu
khoa học, cải tiến và áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào thực
tiễn sản xuất, quản lý kinh tê- xã hội... tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ khoa học


công nghệ nghiên cứu, sáng tạo, học hỏi để tự nâng cao trình độ của mình để trở
thành những chuyên gia có trình độ cao, những chun gia đầu ngành. Đồng thời
nhờ khoa học và công nghệ với tư cách là một phương tiện để xấy dựng nền tảng
vật chất- kỹ thuật cho xã hội đòi hỏi con người phát triển năng lực một cách tương
xứng để sử dụng những phương tiện đó. Nhờ áp dụng những thành tựu của khoa
học công nghệ mà đào tạo ra được một nguồn nhân lực có chất lượng cao. Như vây,
khoa học cơng nghệ càng phát triển càng có điều kiện để phát triển một nguồn nhân
lực với chất lượng cao ngày càng đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển.
4.5. Trình độ phát triển y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Phát triển y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có tác dụng nâng cao chất
lượng cuộc sống, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể lực của con người, tạo
điều kiện để phát triển trí tuệ- đó là những yếu tố quan trọng của chất lượng nguồn
nhân lực.
4.6. Đạo đức và truyền thống văn hóa của dân tộc
Trong các giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam nổi lên vị trí
hàng đầu và mang tính bền vững nhất . là tinh thần yều nước, ý chí dân tộc.
II .Thùc trạng nguồn nhân lực của Hà Nội trong những năm qua.
1. Quan điểm chủ đạo trong chiến lược phát triển dân số đến năm 2010
1.1. Con người là trung tâm, là mục tiêu và cũng là động lực quan trọng của chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội của Thành phố Hà Nội đến năm 2010. Định hướng
phải xác định là đầu tư cho con người, đầu tư cho công tác dân số là đầu tư gián
tiếp có hiệu quả nhất.
1.2. Phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô phù hợp với trình độ phát triển kinh

tế - xã hội và đáp ứng quy hoạch phát triển tổng thể Thủ đơ trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Phát triển dân số phải gắn với nâng cao chất lượng dân
số, quản lý dữ liệu dân cư.
1.3. Giải quyết các vấn đề dân số có tính đến các khía cạnh truyền thống và
các đặc điểm văn hoá, xã hội, ảnh hưởng của ý thức hệ, phong tục tập quán, thói
quen của mỗi vùng, mỗi cộng đồng; đặc biệt cần tôn trọng quyền con người trong
vấn đề sinh sản, chủ yếu sử dụng các biện pháp mang tính giáo dục, thuyết phục,


nâng cao trình độ giác ngộ trong việc tự giác thực hiện các chính sách DS KHHGĐ với vai trị hỗ trợ tích cực của nhà nước.
1.4. Tăng cường đồng bộ hố, tồn diện, cơng bằng, dân chủ và xã hội hoá
trong phát triển dân số. Kết hợp với vận động xố đói giảm nghèo và các chương
trình xã hội khác, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Thủ đô.
2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở thủ đô Hà Nội trong những năm qua
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi nước ta tiến hành cơng cuộc đồi mới,
nguồn nhân lực nước ta nói chung và nguồn nhân lực thủ đơ Hà Nội nói riêng đã có
nhiều chuyển biến cả về chất lượng và số lượng. Vì vậy,đánh giá chung thực trạng
nguồn nhân lực thủ đô Hà Nội không phải là một công việc dễ dàng nhưng lại rất
quan trọng và cần thiết, để trên cơ sở đó mà có được những định hướng đúng đắn
và những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNHHĐH ở Hà Nội.
2.1. Thực trạng phát triển về mặt số lượng nguồn nhân lực
2.1.1. Về dân số:
Tính đến năm 2007 dân số trung bình của Hà Nội là, chiếm 3.61% dân số cả nước,
đứng sau TP HCM, Thanh Hóa và Nghệ An. Thực trạng về dân số của Hà Nội
trong những năm qua thể hiện qua biểu sau:

Chỉ tiêu

ĐV


2002

2003

2004

2005

2006

2007


tính
1.Dân số bình qn Người 2756.3 3007.5

3088.7 3182.7 3283.7

3394.6

Người 1379.2 1505.3

1545.7 1592.8 1646.1

1689.4

%

50.043 50.05


49.72

*Chiatheo giới tính
Nam: số lượng
Tỷ lệ
Nữ: số lượng
Tỷ lệ

50.038 50.05

Người 1377.2 1502.2

1543

%

49.957 49.95

49.962 49.95

50.13

1589.9 1637.5
49.98

1705.2
50.28

*Chiatheo khu vực
Thànhthị: số lượng Người 1475.2 1598.2

Tỷ lệ
Nôngthôn:

%

53.52

53.14

số Người 1281.1 1409.3

lượng

%
Tỷ lệ

2.Mật độ dân số

%

1932.9 1990.1 2050.6

2109.6

62.58

62.15

62.53


64.43

1155.8 1192.6 1233.1

1285

46.48

46.86

37.74

37.47

37.55

37.85

3.001

3.275

3.363

3.465

3.575

3.696


10.87

12.47

12.18

11.93

11.82

12.87

3.Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên

Niên giám thống kê Hà Nội 2007; niên giám thống kê Việt Nam 2006- 2007;
thực trạng lao động việc làm ở Việt Nam từ 2002- 2007
* Xét về mật độ dân số: Hà Nội là địa phương có mật độ dân số cao. Với diện
tích 918,46 km2( chiếm 0,28% diện tích cả nước) và dân số( chiếm 3,61% dân số
cả nước), Hà Nội có mật độ dân số là 3094 người/km2. Dân số phần lớn tập trung ở
các quận nội thành, chiếm khoảng 55% dân số thành phố( trong khi đó diện tích chỉ
chiếm 9,15% tồn thành phố) nên mật độ dân số khu vực nội thành rất cao khoảng
18000 người/km2. Trong khi đó, diện tích ngoại thành chiếm tới 90,85% nhưng
dân số chỉ chiếm 45% toàn thành phố nên mật độ dân số ngoại thành thấp hơn
nhiều khoảng 1600 người/km2. Như vậy, dân số Hà Nội phân bổ không đồng đều
giữa khu vực nội thành và ngoại thành.
*Xét về vấn đề tăng dân số


Do thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội đã cơ bản

kiểm sốt được việc phát triển dân số tự nhiên. Do đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của
Hà Nội có xu hướng giảm xuống và Hà Nội là địa phương có tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên thấp nhất cả nước. Đến năm 2000, Hà Nội đã hoàn thành trước một năm so
với chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 12 và vượt trước 5 năm so với cả
nước về mức sinh thay thế. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của khu vực ngoại
thành Hà Nội chưa cao. Và mặc dù Hà Nội có tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp nhất
cả nước nhưng vẫn còn cao so với thế giới.
Hà Nội là địa phương có mức tăng dân số và tỷ lệ tăng dân số cơ học cao.
Nguyên nhân là do sức hút của quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là q trình đơ
thị hóa ngày càng nhanh nên đã tạo ra dòng người di cư từ các địa phương khác đến
Hà Nội chủ yếu là khu vực nội thành để tìm việc làm, số này ước tính khoảng 40
vạn người. Hơn nữa, bình quân hàng năm Hà Nội phải tiếp nhận gần 2 vạn lao
động từ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tốt nghiệp ở lại tìm
việc làm. Do đó tốc độ tăng dân số cơ học của Hà Nội cao và có xu hướng tăng lên.
Như vậy, làm cho tỷ lệ tăng dân số chung của Hà Nội ln ở mức cao và có xu
hướng tăng lên.
Như vậy, tính từ 2002- 2007, dân số Hà Nội tăng về số tuyệt đối là, về số
lượng tương đối là 13,99%( bình quân 2,8%/năm), cao hơn nhiều so với mức bình
quân tăng của cả nước(1,68%/năm) và Đồng bằng Sơng Hồng(1.12%/năm). Tình
trạng này dẫn đến sức ép lớn về mọi mặt, đặc biệt là tác động tới sự phát triển kinh
tế- xã hội của Hà Nội.
* Xét về cơ cấu dân số
Xét về cơ cấu dân số chia theo giới tính: Hà Nội có cơ cấu dân số cân đối giữa
nam và nữ: nam chiếm 50,03%; nữ chiếm 49.97%.
Xét cơ cấu dân số chia theo khu vực: tỷ lệ dân số thành thị có xu hướng tăng
lên từ 53,88% năm 2002 lên 57,84% năm 2007, tỷ lệ dân số nơng thơn có xu
hướng giảm xuống từ 46,12% năm 2002 xuống còn 42,16% năm 2007. Tỷ lệ dân
số thành thị của Hà Nội cao hơn nhiều so với cả nước( 21.02% năm 2002 và
24,76% năm 2007). Đây là một xu hướng biến động tốt phù hợp với quá trình



CNH- HĐH nhằm xây dựng thủ đô Hà Nội thành thành phố công nghiệp hiện đại,
phát triển cân đối giữa sản xuất CN,DV,NN.
2.1.2. vỊ lao động
Tính đến năm 2007, số người từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế của thành
phố Hà Nội là, chiếm tỷ lệ 3,5 % trong tổng số người từ 15 tuổi trở lên hoạt động
kinh tế của cả nước, chiếm tỷ lệ 48,58% so với dân số của Hà Nội. Thực trạng về
tình hình lao động của Hà Nội trong những năm qua được thể hiện ở bảng
sau( bảng 2.2).
* Xét về vấn đề tăng LLLĐ:
Số người từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế của thành phố Hà Nội có xu
hướng tăng liên tục từ 1.135.568 người năm 2002 lên 1.380.468 người năm 2007.
Như vậy, tính đến năm 2007, về tăng tuyệt đối là 244.900 ngừơi và số tương đối là
21,57%( bình quân 4,31%/ năm) cao hơn nhiều so với mức tăng bình quân của cả
nước( 2,02%/năm).Như vậy, Hà Nội phải chịu một sức ép rất lớn về lao động và
việc làm.
* Về cơ cấu của lực lượng lao động
Xét về cơ cấu số người từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế chia theo giới tính
thì nam chiếm 49,21%, nữ chiếm 50,79% tỷ lệ này tương đối ổn định qua các năm
từ 2002 đến 2007.
Xét về cơ cấu chia theo khu vực thì tỷ lệ số người từ 15 tuổi trở lên hoạt động
kinh tế của khu vực thành thị có xu hướng tăng lên từ 49% năm 2002 lên 55, 1%
năm 2007, và tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên HĐKT khu vực nơng thơn có xu hứơng
giảm xuống từ 51% năm 2002 xuống còn 44,9% năm 2007.
Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế của khu vực thành thị ở Hà
Nội cao hơn nhiều so với cả nước( 20,07% năm 2002 và 25,27% năm 2007).Đây
cũng là xu hứơng biến dộng theo chiều hướng tốt phù hợp với quá trình CNHHĐH nhằm xây dựng Hà Nội trở thành thành phố công nghiệp hiện đại. Nhưng xét
theo nhiệm vụ cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội
giai đoạn 2001- 2010 thì tỷ lệ số người tử 15 tuổi trở lên HĐKT khu vực nông thôn
như thế vẫn còn quá cao.



Qua phân tích ta thấy cả dân số và lực lượng lao động của Hà Nội từ 20022007 đều tăng với tốc độ cao trong đó tốc độ tăng LLLĐ hàng năm( bình quân
4,31%/năm) cao hơn so với tốc độ tăng dân số hàng năm( bình quân 2,8%/năm).
Đây là sức mạnh, là yếu tố cơ bản để đây nhanh tốc độ phát triển kinh tế, đẩy nhanh
quá trình CNH- HĐH thủ đô Hà Nội. Đây là một nhân tố thuận lợi nếu biêt sử dụng
một cách hợp lý, triệt để và có hiệu quả. Nhưng một khi lao động đã dư thừa lại
tăng với tốc độ lớn trong khi đó kinh tế phát triển còn chậm, lại thêm hạn chế về
nguồn vốn, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng sẽ gây một sức ép rất lớn về dân số và việc
làm trong giai đọan hiện nay và những năm sau. Tình trạng thừa lao động, thiếu
việc làm là điều mà thủ đô Hà Nội cần phải giải quyết trong những năm tới bởi vì
nếu khơng sẽ là một sức ép lớn kìm hãm sự phát triển của Hà Nội
Chỉ tiêu

ĐV 2002

2003

2004

2005

2006

2007

tính
Số người từ 15

1648669 1718503 1875920 2071085 2148806 2172675


tuổi trở lên
Trong đó:
1.Số người từ 15

1135568 137364

1162335 1336396 1353518 1380468

tuổi trở lên HĐKT

68.88

66.18

61.96

64.53

62.99

63.54

* Mức tăng

1796

24971

174061


17122

26950

* Tỷ lệ tăng

0.16

2.20

14.98

1.28

1.99

559364

564991

579141

703686

648011

679264

49.26


49.68

49.83

52.66

50.54

49.21

576204

572373

583194

632710

669507

701204

50.74

50.32

50.17

47.34


49.46

50.79

556378

594508

632508

734976

772047

760611

49

52.27

54.42

55

57.04

55.11

* Chia theo giới

tính:
Nam: số lựơng
Tỷ lệ
Nữ: số lượng
Tỷ lệ
* Chia theo khu
vực
Thànhthị:số lượng
Tỷ lệ


Nôngthôn:sốlượng

579180

542856

529827

601420

581471

619857

51

47.73

45.58


45

42.96

44.9

tuổi trở lên không

513101

581139

713585

734698

795288

792207

HĐKT

31.12

33.82

38.04

35.47


37.01

36.86

Tỷ lệ
2. Số người từ 15

Nguồn: niên giám thông kế Hà Nội 2000,2007;thực trạng lao động việc làm ở Hà
Nội từ 2000- 2007
2.2.2. Thực trạng về phát triển chất lượng nguồn nhân lực
2.2.2.1. Thực trạng về sức khỏe của nguồn nhân lực Hà Nội
Cho đến nay, do chưa có một cuộc điều tra nào nghiên cứu mang tính chất
tồn diện về thể lực và sự biến đổi tình trạng sức khỏe của dân số nước ta nói
chung và thủ đơ Hà Nội nói riêng nên khó có thể đánh giá một cách đầy đủ thực
trạng sức khỏe của nguồn nhân lực Hà Nội.
Yếu tố sức khỏe của nguồn nhân lực phụ thuộc vào các yếu tố như môi trừơng
sống và làm việc, thu nhập, chi tiêu cho đời sống hàng ngày, trình độ hiểu biết về
dinh dưỡng và sức khỏe của người dân, trình độ phát triển của các dịch vụ y tế và
chăm sóc sức khỏe...
Hà Nội là địa phương có mật độ dân số cao. Trong khi đó vấn đề quy hoạch
khu dân cư, đường sá giao thông, các khu công nghiệp chưa tốt, cơ sở hạ tầng cịn
yếu kém nên mơi trường sống bị ô nhiễm nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của người
dân. Điều này thể hiện số người mắc bệnh đường hô hấp ngày càng cao đặc biệt là
bệnh lao phổi.
Yếu tố thu nhập và chi tiêu cho đời sống hàng ngày cũng ảnh hưởng đến thể
lực và sức khoe của con người. Tầm vóc và thể lực là những đặc điểm sinh thể
quan trọng phản ánh một phần thực trạng của cơ thể và đặc biệt liên quan đến khả
năng lao động của con người. Ngừơi lao động Việt Nam nói chung cũng như người



lao động Hà Nội nói riêng có chiều cao và trọng lượng cơ thể thuộc loại trung bình
thấp so với thế giới. Nguồn nhân lực ngày nay còn kém cả về tầm vóc và thể lực,
một mặt do thể trạng chung của ngừơi châu Á. Mặt khác do sức khỏe của trẻ em
những năm trước đây của Hà Nội còn rất yếu kém. Đến tận những năm đầu của
thập kỷ 90, tại Hà Nội vẫn còn hơn 50 % trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
trong đó tỷ lệ suy dinh dưỡng nặng chiếm tới 14 -16%. Đây là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tiêu cực đến tầm vóc và thể lực của nguồn lao động của Hà Nội hiện
nay.
Thực trạng về sức khỏe của nguồn nhân lực thủ đô được thể hiện qua cơ cấu
của nguồn nhân lực chia theo độ tuổi. Hà Nội có lực lựơng lao động trẻ với tỷ lệ số
người tham gia hoạt động kinh tế ở độ tuổi thanh niên từ 16-34 tuổi chiếm 45%47%. Lực lượng lao động trẻ này có lợi thế về sức khỏe tính năng động, tiềm năng
sáng tạo, có trình độ văn hóa, có khả năng tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến. Số
người ở độ tuổi trung niên từ 35-44 tuổi có tỷ lệ cao nhất từ 30%-35%. Đây là lực
lượng lao động quan trọng nhất vì vừa có sức khỏe lại vừa tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong công việc. Đồng thời tỷ lệ số ngừơi từ 15- 24 tuổi có xu hướng giảm
xuống và tỷ lệ số người từ 45 -54 tuổi có xu hướng tăng lên bao động tình trạng
trong tương lai LLLĐ của Hà Nội sẽ bị già đi.
2.2.2.2. Thực trạng về trình độ văn hóa của nguồn nhân lực
Hà Nội là địa phương đầu tiên của cả nước hoàn thành phổ cập THCS trên
toàn thành phố nên LLLĐ của Hà Nội có trình độ văn hóa cao nhất của cả nước.
Thực trạng về trình độ văn hóa của thủ đơ Hà Nội trong những năm qua là tỷ
lệ số người biết chữ trong tổng lực lượng lao động của thành phố Hà Nội là cao
nhất cả nước từ 99.55%năm 2001 đến 99, 96% năm 2007( cả nước là 97,83%) tỷ lệ
người chưa biết chữ thấp nhất cả nước và có xu hướng từ 0,45% năm 2001( cả
nước 4,5%) xuống còn 0,04% năm 2007( cả nước là 3%) đây là thành quả của việc
xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập THCS mà thủ đô Hà Nội là địa
phương đạt được thành tích cao nhất so với cả nước.



Chơng II: Phân tích và dự báo nguồn nhân lực ở Hà Nội
đến năm 2017
I. Đối tợng và nhiệm vụ dự báo nguồn nhân lực
1. Khái niệm và đối tợng nghiên cứu của dự báo nguồn nhân lực
Nh ta đà biết, nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số. Do vậy quy mô và cơ cấu
dân số là căn cứ đầu tiên và quan trọng nhất để hoạch định chiến lợc phát triển kinh
tế- xà hội của từng thời kỳ, là cơ sở để đề ra các chính sách kinh tế xà hội của
đất nớc trong từng giai đoạn cụ thể.
ở nhiều nớc, việc tiến hành tổng điều tra dân số thờng đợc tiến hành định kỳ 10 năm
một lần và có thể lâu hơn tuỳ thuộc về nguồn tài chính. Chính vì thế mà hầu hết các
số liệu về dân số và nguồn lao động chỉ có thể có đợc nhờ dự báo dân số và nguồn
nhân lực.
Dự báo dân số và nguồn nhân lực là xác định dân số và nguồn nhân lực trong
tơng lai thông qua việc phân tích xu hớng biến động và các nhân tố ảnh hởng đến
số sinh, số chết và các luồng di dân.
Dự báo dân số và nguồn nhân lùc cã ý nghÜa hÕt søc to lín ®èi víi nhiệm vụ
quản lý kinh tế xà hội của đất nớc. Những kết quả của dự báo trong tơng lai sẽ là
cơ sở để nhà nớc hoạch định các chính sách, các kế hoạch phân bổ, sử dụng hợp lý
lao động, giải quyết việc làm đẩy mạnh sản xuất nâng cao đời sống xà hội....
Dự báo dân số và nguồn nhân lực là một bộ phận lớn trong hệ thống dự báo
kinh tế xà hội. Đối tợng trực tiếp của nguồn nhân lực là số lợng,cơ cấu theo tuổi,
giới, trình độ học vấn và cơ cấu nghề nghiệp cũng nh sự thay đổi trong phân bố và
sử dụng nguồn lao động trong tơng lai trên phạm vi nền kinh tế cịng nh c¸c vïng
l·nh thỉ.

2. NhiƯm vơ cđa dù b¸o nguồn nhân lực
Dự báo nguồn nhân lực có nhiệm vụ vạch ra bức tranh tơng lai của quá trình
tái sản xuất dân số và nguồn lao động trên phạm vi qc gia, vïng l·nh thỉ.V×
vËy nhiƯm vơ chÝnh cđa dù báo nguồn nhân lực là:
Phân tích các nhân tố ¶nh hëng ®Õn sù biÕn ®éng cđa hƯ sè sinh, hệ số chết,

sự thay đổi trong cơ cấu dân số và nguồn lao động cũng nh quá trình di dân
trong thêi kú dù b¸o.
 Ph¸t hiƯn c¸c xu híng vËn động của các chỉ tiêu tái sản xuất dân số và
nguồn lao động và từ đó có các phơng án cơ thĨ.


Quá trình phát triển dân số và nguồn lao động trong điều kiện hiện nay phải
đợc đặt trong một chu trình quản lý và điều khiển, nó gắn liền với hệ thống
kinh tế xà hội nhất định.
Trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới cần đặc biệt chú ý tới các
luồng di dân trong nớc cũng nh trên phạm vi quốc tế, tìm ra nguyên nhân và
đề xuất các giải pháp phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc.
II . Thu thập số liệu
Nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực Hà Nội nói riêng đều mang hai
đặc trng về mặt số lợng và chất lợng. Vì vậy khi dự báo nguồn nhân lực cần
phải phân tích đầy đủ các nhân tố tác động đến cả mặt số lợng và chất lợng
nguồn này trong hiện đại và tơng lai. Tuy nhiên, dự báo nguồn nhân lực là một
nội dung lớn và phức tạp chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau nh về
kinh tế, chính trị, các chính sách,.... Do vậy, trong khuôn khổ bài này em chỉ
xét đến dự báo nguồn nhân lực Hà Nội về mặt số lợng.
1.
Cách thức thu thập số liệu
Để dự báo đợc nguồn nhân lực ở Hà Nội thì phải biết đợc dân số của
thủ đô chia theo độ tuổi là bao nhiêu. Vì vậy , thông qua sách niên giám
thống kê Hà Nội qua các năm,niên giám thông kê 2007 và internet em đÃ
tìm đợc nguồn số liệu về dân số Hà Nội chia theo nhóm tuổi qua báo cáo
về cuộc điều tra biến động dân số năm 2007 của Tổng cục thống
kê.Trong ấn phẩm về biến động dân số năm 2007 có đầy đủ số liệu về
dân số của 64 tủnh thành nhng do bài làm của em chỉ cần số liệu về dân
số Hà Nội.Dới đây là bảng số liệu đà đợc tách ra từ

Dân số Hà Nội chia theo nhóm tuổi năm 2007

H Ni Tng s
Nhúm Tng
tui
0-4
5-9
10-14
15-19
20-24
25-29

s
251927
186288
229054
256766
310420
284315

Nam

N

130766
99230
122798
133799
154807
135484


121161
87058
106256
122967
155613
148831

Thnh th
Tng
s
159762
122713
142025
152641
173464
185378

Nam

N

82032
64550
78274
79495
85389
85576

77730

58163
63751
73146
88075
99802

Nụng thụn
Tng
Nam
s
92165 48734
63575 34681
89029 44524
104126 54304
136956 69414
98937 49909

Nữ
43431
28894
44505
49822
67542
49028


30-34
35-39
40-44
45-49

50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75+

258489
218072
216405
255364
194096
148601
108429
95024
71930

127447
111305
112169
131517
95237
64319
54395
46007
35640

131042
106767
104236

123847
98859
84282
54034
49017
36290

173280
147298
144882
173949
131404
106545
80024
68743
49941

85295
75350
75545
90851
66630
44939
41066
33265
26888

87985
71948
69337

83098
64774
61606
38958
35478
23053

85209
70774
71523
81415
62692
42056
28405
26280
21989

42152
35956
36623
40666
28607
19380
13329
12743
8752

đơn vị: ngời

2. Xử lý số liệu

Việc dự báo dân số bằng phơng pháp ngoại suy xu thế là đơn giản
tuy nhiên lại có số nhợc điểm là không thể khắc phục đợc để có thể sử dụng
trong việc hoạch định các chính sách, các chơng trình, kế hoạch ....Do vậy
trong phần này em chủ yếu đề cập đến dự báo dân số và nguồn nhân lực Hà
Nội bằng phơng pháp chuyển tuổi.
2.1. Xây dựng mô hình.
Dự báo bằng phơng pháp chuyển tuổi trải qua các bớc sau:
Bớc 1: Thu thập số liệu, tính toán các tham số cơ bản
Bớc 2: Tính chuyển tuổi dân số từ năm gốc sang năm dự báo
Bớc 3: Tính nguồn nhân lực ở thời kỳ gốc và thời kỳ dự báo
2.2. Dự báo nguồn nhân lực tơng lai:
Việc dự báo nguồn nhân lực Hà Nội đến năm 2017 cần tiến hành: Từ số liệu
của cuộc điều tra biến động dân số năm 2007 rồi từ đó sử dụng phơng pháp
chuyển tuổi, tính ra dân số thời kỳ 2007- 20012 và tính đợc tỷ lệ nguồn nhân
lực trong dân số năm 2012,làm tơng tự đối với thời kỳ 2012-2017. Từ đó tính
đợc nguồn nhân lực năm 2017 với những giả thiết là:
+, số trẻ em sinh ra trong thời kỳ dự báo không tham gia vào hoạt động kinh tế
+, luồng di dân không đáng kể và đợc coi là số dân đi bằng số dân đến
+, hệ số khả năng lao động của nam là 96% và nữ là 97%
Dự báo dân số: Lấy dân số Hà Nội từ cuộc điều tra biến động dân số năm
2007 làm cơ sở tính toán,do vậy là dân số gốc để làm cơ sở dự báo.

43057
34818
34900
40749
34085
22676
15076
13537

13237


Các tham số cần xác định là:


Hệ số sống của dân số P x áp dụng cho thời kỳ 2007- 20012 ta có thể lấy đợc trong thống kê qua các năm và giả định rằng nó vẫn
còn đúng đối với Hà Nội trong thời kỳ trên
Dự báo dân số Hà Nội đến năm 2012

đơn vị tÝnh : ngêi
dân
Nhóm tuổi
0-4
5-9
10-14
15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75+
tổng


số

2007
251927
186288
229054
256766
310420
284315
258489
218072
216405
255364
194096
148601
108429
95024
71930
98637
3183817

Nam
130766
99230
122798
133799
154807
135484
127447

111305
112169
131517
95237
64319
54395
46007
35640
40970
1595890

Nữ
121161
87058
106256
122967
155613
148831
131042
106767
104236
123847
98859
84282
54034
49017
36290
57666
1587927


tỷ lệ nữ
0.480937
0.46733
0.463891
0.478907
0.501298
0.523472
0.506954
0.489595
0.481671
0.484982
0.50933
0.56717
0.498335
0.515838
0.504518
0.584628

Px
0.9926
0.9991
0.999
0.9986
0.9984
0.9981
0.9971
0.9956
0.9928
0.9876
0.9792

0.9645
0.9415
0.9127
0.8608
0.779

dân số 2012

nam

nữ

250062.74
186120.341
228824.946
256406.528
309923.328
283774.802
257739.382
217112.483
214846.884
252197.486
190058.803
143325.665
102085.904
86728.4048
61917.344

133200.9
99780.86

119239.1
127870.4
147687.1
139914.1
131551.4
112535.7
110650
123745.6
82263.19
71901.42
49426.1
42972.34
25718.7
41933.23

116861.9
86339.48
109585.8
128536.1
162236.2
143860.7
126188
104576.8
104196.9
128451.9
107795.6
71424.24
52659.8
43756.07
36198.64

52022.11



×