Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(TIỂU LUẬN) vận dụng lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, hãy phân tích tính tất yếu của quá trình công nghiệp hóa 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.79 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾẾT HỌC
ĐỀ TÀI: Vận dụng lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, hãy phân tích tính tất
yếu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội

Họ và tên SV:
Lớp tín chỉ:
Mã SV:
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU

....................................................................................
HÀ NỘI, NĂM 2021
-


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
Lịch sử loài người đã trải qua quá trình phát triển lâu dài, từ trình độ thấp lên trình độ
cao, với nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều đặc
trưng bởi một lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hợp thành một phương thức sản xuất
nhất định. Trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới, sự hình thành và phát triển kinh tế thị
trường ở mỗi quốc gia, dân tộc có những sự khác nhau nhất định như: Thời điểm hình
thành, tốc độ phát triển, phương thức phát triển… Song nhìn chung quá trình đó diễn ra
theo những vấn đề có tính quy luật như: phải phát triển mạnh mẽ các quan hệ hàng hóa –
tiền tệ; tiến hành cơng nghiệp hóa đất nước; mở cửa nền kinh tế… Tại Việt Nam, nước ta


tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là
phổ biến. Cái thiếu thốn nhất của chúng ta là một nền đại cơng nghiệp, vì vậy phải tiến
hành cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong thời đại ngày nay, cơng nghiệp hố phải gắn
với hiện đại hố. Cơng nghiệp hoá ở nước ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
Để hiểu rõ hơn vấn đề này, em lựa chọn nghiên cứu đề tài:“Vận dụng lý luận về mối
quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, hãy phân tích tính
tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội.”
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi với tinh thần trách nhiệm, song do mới tiếp xúc với triết
học, kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong thầy giáo mơn góp ý bổ sung để em có thể hoàn thiện thêm kiến thức, hiểu biết để
rút kinh nghiệm cho những bài làm tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn !


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với giới tự nhiên. Trình
độ của lực lượng sản xuất, thể hiện trình độ trinh phục tự nhiên của lồi người trong
q trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của loài người.
Các yếu tố tạo thành lực lượng sản xuất gồm có: tư liệu sản xuất và người lao
động. Trong hai nhóm yếu tố nói trên, người lao động là nhân tố quan trọng nhất bởi
vì tư liệu sản xuất có nguồn gốc từ lao động của con người và được sử dụng bởi con
người. Đối tượng lao động khơng phải là tồn bộ giới tự nhiên, mà chỉ có một bộ
phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất. Con người khơng chỉ tìm trong giới tự

nhiên những đối tượng lao động có sẵn, mà cịn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao
động. Tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình
với đối tượng lao động, chúng dẫn chuyền sự tác động của con người vào đối tượng
lao động. Đối với mỗi thế hệ mới, những tư liệu lao động do thế hệ trước để lại trở
thành điểm xuất phát cho thế hệ tương lai. Vì vậy, tư liệu lao động à cơ sở sự kế tục
của lịch sử. Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biến đối tượng lao
động,khi chúng kết hợp với đời sống và dù nó có ý nghĩa lớn lao đến đâu, nhưng nếu
tách khỏi người lao động thì cũng khơng thể phát huy được tác dụng, khồg thể trở
thành lực lượng sản xuất của xã hội.
Các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất thường xuyên có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Trong sự phát triển của hệ thống công cụ lao động và trình độ khoa học -kĩ
thuật, kĩ năng lao động của con người đóng vai trị quyết định. Con người là nhân tố
trung tâm và là mục đích của nền sản xuất xã hội. Lênin viết: “Lực lượng sản xuất
hàng đầu của tồn thể nhân loại là cơng nhân, là người lao động”. Do khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành phần con người cấu thành lực lượng sản
xuất cũng thay đổi. Người lao động trong lực lượng sản xuất không chỉ gồm người
lao động chân tay mà còn cả kĩ thuật viên, kĩ sư và cán bộ khoa học phục vụ trực
1


tiếp quá trình sản xuất.
1.2. Khái niệm về quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất xã hội là quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá
trìnhsản xuất và tái sản xuất xã hội: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Quan
hệ sản xuất bao gồm quan hệ kinh tế - xã hội và quan hệ kinh tế tổ chức. Quan hệ
sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội, nó tồn tại khách quan, độc lập
với ý thức của conngười. Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình
thái kinh tế xã hội. Một kiểu quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế xã hội
nhất định.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau: Quan hệ giữa người với

người đổi việc về tư liệu sản xuất. Quan hệ giữa người với người đổi việc tổ chức
quản lý và quan hệ giữa người với người đổi việc phân phối sản phẩm lao động. Ba
mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ nhất có ý nghĩaquyết
định đối với tất cả những mối quan hệ khác. Bản chất của bất kỳ quan hệ sản
xuấtnào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội
được giảiquyết như thế nào.
Có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất là sở hữu tư nhân và sở
hữu xã hội. Những hình thức sở hữu đó là những quan hệ kinh tế hiện thực giữa
người với người trong xã hội. Đương nhiên để cho tư liệu sản xuất không trở thành
“vô chủ” phải có chính sách và cơ chế rõ ràng để xác định chủ thể sở hữu và sử dụng
đối với những tưliệu sản xuất nhất định. Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố
cấu thành quan hệ sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trị
quan trọng. Những quan này có thể góp phần củng cố quan hệ sở hữu và cũng có thể
làm biến dạng quan hệ sở hữu. Các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch
sử đều tồn tại trong một phương thức sản xuất nhất định. Hệ thống quan hệ sản xuất
thống trị mỗi hình thái kinh tế xã hội ấy. Vì vậy khi nghiên cứu, xem xét tính chất
của một hình thái xã hội thì khơng thể nào nhìn ở trình độ của lực lượng sản xuất mà
còn phải xem xét đến tính chất của các quan hệ sản xuất.
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
2


thống nhất biện chứng: phụ thuộc, ràng buộc nhau, tác động lẫn nhau, tạo thành
quá trình sản xuất hiện thực của xã hội.

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá
trình sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của q trình sản
xuất, cịn quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó. Trong địi sống hiện
thực, khơng thể có sự kết hợp các nhân tố của quá trình sản xuất để tạo ra năng lực

thực tiễn cải biến các đối tượng vật chất tự nhiên lại có thể diễn ra bên ngồi những
hình thức kinh tế nhất định. Ngược lại, cũng khơng có một q trình sản xuất nào có
thể diễn ra trong đời sống hiện thực chỉ với những quan hệ sản xuất khơng có nội
dung vật chất của nó.
Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định
lẫn nhau, thống nhất với nhau. Đây là yêu cầu tất yếu, phổ biến diễn ra trong mọi
quá trình sản xuất hiện thực của xã hội. Tương ứng với thực trạng phát triển nhất
định của lực lượng sản xuất cũng tất yếu đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù hợp
với thực trạng đó trên cả ba phương diện: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức - quản lý
và phân phối. Chỉ có như vậy, lực lượng sản xuất mới có thể được duy trì, khai thác,
sử dụng và khơng ngừng phát triển. Ngược lại, lực lượng sản xuất của một xã hội chỉ
có thể được duy trì, khai thác, sử dụng và phát triển trong một hình thái kinh tế - xã
hội nhất định.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
biện chứng nhưng trong đó, vai trị quyết định thuộc về lực lương sản xuất, còn
quan hệ sản xuất giữ vai trò tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo
nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển
của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định; bởi vì, quan hệ sản xuất
chỉ là hình thức kinh tế của q trình sản xuất cịn lực lượng sản xuất là nội dung vật
chất, kỹ thuật của quá trình đó.
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất, với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản
3


xuất, nó ln ln có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của lực lượng
sản xuất. Sự tác động này có thể diễn ra theo chiểu hướng tích cực hoặc tiêu cực,
điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay khơng phù hợp của quan hệ sản xuất với
thực trạng và nhu cầu khách quan của sự vận động, phát triển lực lượng sản xuất.
Nếu “phù hợp” sẽ có tác dụng tích cực và ngược lại, “khơng phù hợp” sẽ có tác dụng

tiêu cực.

Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ có
bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập làm phát sinh mâu thuẫn cần
được giải quyết để thúc đẩy sự tiếp tục phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thức kinh tế xác định, lực
lượng sản xuất của xã hội được bảo tồn, không ngừng được khai thác - sử dụng và
phát triển trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của xã hội.
Tính ổn định, phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất càng
cao thì lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển, nhưng chính sự phát triển của
lực lượng sản xuất lại luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những
quan hệ sản xuất từ trước đến nay đóng vai trị là hình thức kinh tế cho sự phát triển
của nó. Những quan hệ sản xuất này, từ chỗ là những hình thức phù hợp và cần thiết
cho sự phát triển của các lực lượng sản xuất đã trở thành những hình thức kìm hãm
sự phát triển đó, nó đã tạo ra một mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải thiết lập lại mối quan hệ thông nhất
giữa chúng theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với nhu cầu phát triển
của lực lượng sản xuất.
Khi phân tích sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất, C. Mác từng chỉ ra rằng: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó
của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ
sản xuất hiện có... trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển.
Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở
thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một
cuộc cách mạng xã hội”. Chính nhờ các cuộc cách mạng xã hội mà quan hệ sản xuất
4


cũ của xã hội được thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với nhu cầu
phát triển của lực lượng sản xuất, tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản

xuất trong hình thức quan hệ sản xuất mới.
CHƯƠNG II. TÍNH TẤT YẾU CỦA QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA HIỆN
ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI
2.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đã được định nghĩa bằng nhiều cách khác
nhau. Theo giáo trình kinh tế chính trị tập II chương XIII, cơng nghiệp hố - hiện đại
hố nói cách chung nhất là cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất, làm thay đổi căn
bản về kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tăng về mặt kinh tế kỹ thuật. Công nghiệp hố
chính là thực hiện xã hội hố về mặt kinh tế kỹ thuật, tăng trưởng và phát triển kinh
tế với tốc độ cao, góp phần ổn định và ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá của mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc (1993) cơng nghiệp hố là một quá trình
phát triển nền kinh tế, trong quá trình này nguồn gốc của cải quốc dân được động
viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc
điểm của cơ cấu để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng hoá tiêu dùng với
nhịp độ cao, đảm bảo đạt đến sự tiến bộ, xã hội.
Hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản toàn diện hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ chỗ theo những quy trình cơng nghệ
thủ cơng là chính sang chỗ sử dụng một cách phổ biến quy trình công nghệ, phương
tiện phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ
thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả và trình độ văn minh kinh tế xã hội cao.
2.2. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam
2.2.1. Khái quát quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước
Trong quá trình phát triển của mình, nền kinh tế nước ta đã gặp vơ vàn khó
khăn: chịu sự tàn phá khắc nghiệt của các cuộc chiến tranh, sự chủ quan duy ý chí
của đội ngũ lãnh đạo các cấp trong q trình khơi phục và phát triển kinh tế. Vì vậy
trong một thời gian dài nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng phát triển trì trệ và
5



lạc hậu. Sớm nhận thức được thực trạng đó, kể từ Đại hội VI của Đảng đến nay
chúng ta đã có những thay đổi mới trong định hướng nhận thức đúng đắn quá trình
đổi mới đưa nền kinh tế phát triển trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Mặc dù trước mắt cịn nhiều khó khăn,
song nhờ sự nỗ lực toàn diện của toàn Đảng, toàn dân, nền kinh tế nước nhà thốt
khỏi tình trạng suy thối, bước vào thời kỳ phát triển liên tục và toàn diện với trình
độ cao, hồ nhập với trào lưu phát triển của khu vực và thế giới.
2.2.2. Những kết quả đạt được trong quá trình đổi mới kinh tế
Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện. Quy mơ, trình độ
nền kinh tế được nâng lên; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải
thiện rõ rệt. Đất nước chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như
ngày nay.
Trước hết, quy mô nền kinh tế của Việt Nam đã tăng nhanh. Trong suốt 35
năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Nếu như trong
giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ
đạt 4,4% thì giai đoạn 1991 - 1995, GDP bình quân đã tăng gấp đơi, đạt 8,2%/năm;
các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức
bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh
Covid-19 nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước tăng
trưởng cao nhất khu vực, thế giới. Môi trường đầu tư liên tục được cải thiện, nhờ đó
đã thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát triển. Tính riêng năm 2019, vốn
đầu tư phát triển tồn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng;
tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đạt 38,02 tỷ USD, cao nhất trong vòng
10 năm lại đây. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn là một
điểm đến tin cậy cho các nhà đầu tư với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD. Ngồi ra, tại
Việt Nam đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm để làm động lực cho phát triển
kinh tế vùng, miền và cả nước; phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung
nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển, đồng thời hình thành các vùng chun mơn hóa

cây trồng, vật ni gắn với chế biến cơng nghiệp... Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực
của nền kinh tế đều có bước phát triển mạnh mẽ. Qua 35 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt
6


Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Kim
ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản, như cà phê, gạo, hạt điều, rau quả,
tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ... luôn duy trì ở mức cao. Các mặt hàng xuất khẩu khác
cũng có bước tiến lớn.
Tiếp theo, phát triển gắn kết hài hịa với phát triển văn hóa - xã hội. Trong
suốt quá trình 35 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản gắn kết hài hòa
với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài
nguyên và môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước phát triển. Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc
giải quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các
thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm; từ chỗ khơng chấp
nhận có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp
pháp đi đơi với tích cực xóa đói giảm nghèo. Công tác giảm nghèo của Việt Nam đã
đạt được những thành tựu ấn tượng. Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ 58%
năm 1993 xuống 22% năm 2005; 9,45% năm 2010, 7% năm 2015 và còn dưới 3%
năm 2020. Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao,
chất lượng đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về
giáo dục phổ thông của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực. Vị thế các
trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng châu Á. Lần đầu
tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào top 1.000 trường đại học tốt
nhất thế giới. Việt Nam đang là điểm đến được lựa chọn của nhiều sinh viên quốc tế
trong những năm gần đây. Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và
phát triển. Nhờ đó, người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế hơn. Bên cạnh
đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cũng được chú trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân… Việt Nam là một trong số ít quốc gia có hệ

thống y tế hồn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận thôn, bản; làm chủ được nhiều kỹ
thuật công nghệ cao mang tầm thế giới như: ghép chi, tim, gan, thận...; kiểm soát
được nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có Covid-19; chủ động sản xuất được
nhiều loại vắcxin phòng bệnh, mới đây nhất là vắcxin phịng Covid-19... Bên cạnh
đó, cơng tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực
hiện. Đến nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng mở rộng, mức hỗ
7


trợ được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc biệt là người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài ra, các phong trào “Tương thân tương ái,”
“Đền ơn đáp nghĩa,” “Uống nước nhớ nguồn” do các cấp và các đoàn thể, các tổ
chức xã hội, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân thực hiện và hưởng ứng tham
gia trong những năm qua cũng đã phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đóng
góp đáng kể an sinh xã hội cho nhân dân, nhất là người nghèo, vùng khó khăn.
Ngồi ra, hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế Việt Nam ngày càng được nâng
cao. 35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên
nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác
chiến lược về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị
trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có 71 quốc gia công
nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương
mại lớn của Việt Nam. Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã ký kết 15 FTA
khu vực và song phương và đang đàm phán 2 FTA với các đối tác khác. Các FTA mà
Việt Nam tham gia có độ phủ rộng hầu hết các châu lục với gần 60 nền kinh tế có
tổng GDP chiếm gần 90% GDP thế giới, trong đó có 15 nước thành viên G20 và
9/10 đối tác kinh tế - thương mại lớn nhất của Việt Nam thuộc 3 trung tâm kinh tế
lớn nhất thế giới là Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Á. Do đó, việc tham gia và thực thi
các FTA sẽ mang lại những cơ hội lớn cho Việt Nam, tác động tích cực tới phát triển
kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm... Việt
Nam cũng là thành viên chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao trong các tổ chức

quốc tế. Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên
hợp quốc...
2.3. Tính tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Công cuộc xây dựng một xã hội mới phải được tiến hành một cách toàn diện
trên các mặt: Quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, nền văn hoá và những con người
của xã hội đó. Cơng nghiệp hố cũng chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Việc thực hiện và hồn thành
tốt cơng nghiệp hố có ý nghĩa đặc biệt to lớn và có tác dụng trên nhiều mặt.
8


Cơng nghiệp hố nói cách chung nhất là cuộc cách mạng về lực lượng sản
xuất làm thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thực hiện và xã hội hố về
mặt kinh tế, kỹ thuật góp phần tăng năng suất, tăng trưởng và phát triển kinh tế với
tốc độ cao, tạo được sự ổn định và ngày càng nâng cao đời sống của mọi thành viên
trong cộng đồng xã hội.
Với kết quả tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí hố - cơ sở vật chất thực sự của
chủ nghĩa xã hội, cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa cách mạng rất sâu sắc
và tồn diện với sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
Trước hết, về kinh tế, nó có tác dụng quyết định trong việc phát triển lực
lượng sản xuất xã hội, củng cố và hoàn thiện quan hệ xã hội xã hội chủ nghĩa, biến
nền sản xuất nhỏ, thủ công, lạc hậu thành nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, cơ khí
hố và hiện đại hố; khơng ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, bảo đảm tái
sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống nhân dân lao động.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển cơ cấu kinh tế gắn với
phân công lại lao động ở trong cả nông thôn, lâm nghiệp, ngư nghiệp với những
công nghệ linh hoạt và công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến, xố bỏ tình
trạng du canh, du cư nâng cấp hệ thống hạ tầng cơ sở . Thực hiện chính sách ruộng

đất phù hợp với sự phát triển nơng nghiệp hàng hố và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn tạo việc làm và thu nhập cho nông dân nghèo. Như VI Lênin từng nói:
“Đại cơng nghiệp hố và việc áp dụng đại cơng nghiệp đó vào nơng nghiệp là cơ sở
kinh tế duy nhất của chủ nghĩa xã hội, là cơ sở kinh tế duy nhất để đấu tranh một
cách thắng lợi nhằm giải phóng lồi người khỏi ách tư bản”. Nông nghiệp là cơ sở
để phát triển công nghiệp nhưng không phải là cơ sở duy nhất. Đến một trình độ
phát triển nhất định, cơng nghiệp nặng tự có tạo ra cơ sở nguyên liệu, thị trường và
nguồn tích luỹ vốn chủ yếu để phát triển bản thân nó. Trong điều kiện nền kinh tế
mở với các chính sách đa phương hố đa dạng hố kinh tế kỹ thuật đã và đang tạo ra
những khả năng to lớn để nước ta vừa tranh thủ sự giúp đỡ từ bên ngoài vừa cố gắng
phát huy mọi khả năng và tiềm lực trong nước để cơ khí hố và hiện đại hố tồn bộ
nền kinh tế quốc dân .
Thứ hai, về chính trị, nó có tác dụng quyết định trong việc xây dựng và tăng
9


cường cơ sở xã hội của chun chính vơ sản, tăng cường sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân, củng cố khối liên minh cơng nơng, thực hiện sự bình đẳng giữa các dân
tộc .
Thứ ba, về tư tưởng và văn hố, một mặt nó thúc đẩy quần chúng lao động
nâng cao giác ngộ cách mạng, nâng cao trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật. Mặt
khác nó tạo điều kiện vật chất cần thiết để thay đổi tận gốc tư tưởng và văn hoá cũ
xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, về quốc phịng, nó đảm bảo khơng ngừng củng cố, tăng cường và
hiện đại hố nền quốc phịng tồn dân.
Từ một nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu tăng suất lao động xã hội còn rất
thấp, việc tăng cường lực lượng quốc phòng càng làm gay gắt thêm mới quan hệ
giữa tích lũy và tiêu dùng - mọi sự tính tốn khơng kỹ lưỡng, mọi việc làm khơng
hợp lý sẽ gây lãng phí, căng thẳng khơng cần thiết, sẽ có ảnh hưởng xấu khơng chỉ
về mặt kinh tế hay quốc phịng, mà cả về mặt chính trị nữa. Đảng ta chủ trương phải

“Kết hợp đúng đắn xây dựng kinh tế với củng cố quốc phịng”. Có nghĩa là đem gắn
bó hai lĩnh vực hoạt động khác nhau nhưng vốn có mối quan hệ biện chứng với
nhau, nhằm phát huy mặt thống nhất , hạn chế mặt mâu thuẫn , sao cho cả hai bên có
thể chiếu cổ lẫn nhau , tạo điều kiện cho nhau , thúc đẩy nhau cùng phát triển . Trong
quá trình xây dựng kinh tế cũng như trong q trình củng cố quốc phịng, tất cả các
ngành các cấp từ trung ương đến địa phương cần kết hợp chặt chẽ yêu cầu kinh tế
với yêu cầu quốc phòng, bảo đảm cho mỗi bước phát triển kinh tế đều có tác dụng
nâng cao sức mạnh quốc phòng, mỗi bước phát triển quốc phòng lại tăng cường
được khả năng xây dựng và bảo vệ kinh tế.
Cuối cùng, nó có tác dụng quyết định trong việc xây dựng nền kinh tế dân tộc
tự chủ làm cơ sở cho việc tăng cường quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Đảng ta đã khẳng định q trình cơng nghiệp hóa ở nước ta là q trình tạo ra
cơ cấu kinh tế mới mà bộ xương của nó là: “cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ”
gắn với sự phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng. Để đạt được điều đó thì cần phải
thực hiện tốt sự kết hợp cơng nghệ với nhiều trình độ khác nhau đồng thời tiến hành
phân công lao động xã hội trên nguyên tắc: tỉ lệ số tuyệt đổi lao động nông nghiệp
10


giảm xuống và tỉ lệ lao động công nghiệp tăng lên. Tỉ lệ lao động trí óc ngày càng
tăng và chính phần lớn trong tổng lao động xã hội. Tốc độ lao động trong các ngành
lao động dịch vụ tăng nhanh hơn lao động trong các ngành sản xuất vật chất. Bên
cạnh đó ta cũng cần chú ý tới lực lượng lao động ở khu vực nhà nước- đặc biệt trong
cơ quan hành chính sự nghiệp: số người cịn q lớn so với nhu cầu : năng lực và
hiệu quả cơng tác cịn thấp , do đó cần phải cải cách hành chính nhà nước theo
hướng quản lý gọn nhẹ đạt chất lượng và hiệu quả cao. Nắm vững và vận dụng
những quan điểm trên chắc chắn chúng ta sẽ đạt được những kết quả tốt đẹp.
Với những tác dụng to lớn và quan trọng như vậy, cơng nghiệp hố - hiện đại
hoá là nhân tố quyết định sự thắng lợi của ở những nước kinh tế chậm phát triển quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Khả năng đảm bảo an ninh và quốc phòng của mỗi nước

phụ thuộc vào nhiều nhân tố như kinh tế, văn hoá, xã hội. VI Lênin cũng đã khẳng
định khơng một ai có thể tranh cãi được vấn đề vai trò quyết định của nhân tố kinh tế
trong chiến tranh ... “phải chuẩn bị chiến tranh một cách lâu dài nghiêm túc bắt đầu
từ việc phát triển nền kinh tế trong nước”. Trong đó việc cung cấp và bảo đảm cho
quốc phòng và yếu tố vật chất kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Do đó cơng
nghiệp hố tạo điều kiện vật chất từ đó có tác dụng trực tiếp và chủ yếu tạo ra các
tiềm lực to lớn để củng cố và tăng cường cho quốc phịng.
Ngồi ra, cơng nghiệp hố - hiện đại hố cịn tạo khả năng nhiều cho việc
thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế về kinh tế, khoa học và công nghệ…
Đặc biệt, trong 2 năm qua, đại dịch COVID-19 đã tác động đến mọi phương
diện của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước cũng như toàn cầu, việc đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phục hồi kinh tế là vô cùng thiết yếu. Hiện nay Việt
Nam đang chịu tác động mạnh mẽ của dịch COVID-19 đến các hoạt động kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Dự báo dịch COVID-19 cịn tiếp tục kéo dài, khó
lường; nền kinh tế đất nước phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Do đó việc thích ứng và phát triển của mỗi quốc gia trong bối cảnh ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 là vấn đề lớn, vừa cấp bách, vừa lâu dài. Đặc biệt,
dưới tác động của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội địi hỏi phải có tầm nhìn, giải
pháp, hành động đặc biệt nhằm đưa ra những giải pháp hiệu quả phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội bền vững thời kỳ hậu COVID-19. Đồng thời tạo nền tảng, hỗ
11


trợ các động lực tăng trưởng trong dài hạn thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa phù hợp với bối cảnh và yêu cầu phát triển mới.
Tóm lại, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định thắng lợi con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vì thế, Đảng ta xác định cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên, dựa trên mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng

sản xuất và quan hệ sản xuất, có thể nói sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thứ tất yếu lịch sử bởi
nó nhắm tới những mục tiêu cụ thể và mang tính cách mạng. Q trình thực hiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhằm mục tiêu biến đổi nước ta thành nước công
nghiệp, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp với sự phát triển sản xuất, nguồn lực con người được phát huy,
mức sống vật chất, tinh thần được nâng cao, quốc phòng và an ninh vững chắc,
12


dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Bản thân mỗi chúng ta - những
sinh viên của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cần nỗ lực học tập, trau dồi kiến
thức để đưa đất nước Việt Nam ngày một phát triển và giàu mạnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (dành cho sinh
viên đại học, cao đẳng khối khơng chun ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh) – NXB Chính trị Quốc gia - Sự Thật.
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB chính trị quốc gia - 2002.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ
khố VII, tr.27, - Tôi nhấn mạnh. NTC.
13


4. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 51, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2007.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII.
7. Lí luận chính trị (Tạp chí nghiên cứu – Học viện chính trị quốc gia HCM)

8. C.Mác và Ph.Ăngghen (Toàn tập)
9. V.I.Lênin (Toàn tập)
10. Mai Trung Dũng - Một số thành tựu nổi bật sau 35 năm đổi mới đất nước - Cổng
thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ (2021).
11. Số liệu tham khảo từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
12. Số liệu tham khảo từ các nguồn khác như báo điện tử Thanh Niên, Dân trí

14



×