Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

soan van 8 bai ngam trang di duong vnen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.15 KB, 14 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Soạn Văn 8 VNEN bài 20: Ngắm trăng – Đi đường
A. Hoạt động khởi động
Đọc phần giới thiệu tập thơ Nhật kí trong tù và nêu cảm nhận của em về 4 câu
thơ đề từ của tập nhật kí:
Tháng 8 – 1942, Hồ Chí Minh từ Pác Bó (Cao Bằng) bí mật lên đường sang
Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế cho cách mạng Việt Nam. Khi đến
thị trấn Túc Vinh thì Người bị chính quyền địa phương bắt giữ, rồi bị giải tới
giải lui gần 30 nhà giam của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, bị đày đọa cực
khổ hơn một năm trời. Trong những ngày tháng đó, Người đã viết Nhật kí
trong tù bằng thơ chữ Hán, gồm 133 bài, phần lớn là thơ tứ tuyệt. Ngồi bìa
tập thơ, Người viết mấy câu đề từ:
Thân thể ở trong lao
Tinh thần ở ngoài lao;
Muốn nên sự nghiệp lớn,
Tinh thần phải càng cao.
Tuy Bác Hồ viết Nhật kí trong tù chỉ để “ngâm ngợi cho khuây” trong khi đợi
tự do, tập thơ vẫn cho thấy rõ tâm hồn cao đẹp, ý chí cách mạng phi thường và
tài năng thơ xuất sắc của Người. Có thể nói Nhật kí trong tù là một viên ngọc
q trong kho tàng văn học dân tộc.
Bài làm:
Bốn câu thơ đề từ của tập nhật kí đã khái quát một tinh thần, ý chí nghị lực phi
thường, một lí tưởng lớn lao, vĩ đại của Bác Hồ. Với Bác, chính sự gian khổ lại
là điều kiện để rèn luyện tinh thần. Bài thơ muốn nói lên rằng, dù trong bất kì
hồn cảnh nào, dù khắc nghiệt và ngặt nghèo đến mấy thì Bác vẫn ln tâm
niệm sẽ làm nên một sự nghiệp lớn lao, cao cả. Bác luôn sẵn sàng đương đầu
thử thách với tinh thần làm chủ bản thân, làm chủ hồn cảnh.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Đọc văn bản “Ngắm trăng”
2. Tìm hiểu văn bản


a) Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt như thế nào?

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Bài làm:
Bác ngắm trăng trong một hồn cảnh hết sức đặc biệt: ở trong tù. Điệp từ “vô”
(không) nhấn mạnh sự thiếu thốn, thiếu sót những thứ đáng ra cần thiết nhất lúc
này: rượu, hoa. Uống rượu trước hoa để thưởng trăng và ngâm thơ là một thú
vui tao nhã của người xưa trong những lúc thảnh thơi. Thế nhưng Bác lại
thưởng trăng trong hoàn cảnh ngục tù – một hồn cảnh khắc nghiệt mà người ta
khó có thể nghĩ đến việc ngắm trăng được. Bác nói về những cái thiếu, những
cái khơng có ở đây khơng phải để kể khổ hay thở than. Chỉ là trước đêm trăng
đẹp ấy, thật tiếc khi khơng có rượu, có hoa để thưởng trăng một cách trọn vẹn.
b) Trong hai câu thơ đầu, tâm trạng của thi nhân trước cảnh đẹp đêm trăng
được bộc lộ ra sao?
Bài làm:
Đối lập với hoàn cảng ngục tù thiếu thốn, “không rượu cũng không hoa” là
một “cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ”. Câu hỏi tu từ “nại nhược hà?” (biết
làm thế nào?) bộc lộ tâm trạng bối rối, băn khoăn, xốn xang của Bác – một
người thi nhân, một người nghệ sĩ trước đêm trăng đẹp. Bác tiếc nuối vì khơng
có rượu, có hoa để việc ngắm trăng, làm thơ thêm thú vị và trọn vẹn. Sự tiếc
nuối, băn khoăn ấy là biểu hiện của một tấm lòng thành thực, của tâm hồn yêu
thiên nhiên tha thiết và một bản lĩnh, tinh thần thép của người tù cộng sản.
Chính việc nhớ đến rượu và hoa trong cảnh ngục tù này đã cho thấy, người tù
khơng hề vướng bận gì về vật chất và những gian nan mà mình đang phải chịu.
Người tù vẫn ung dung tự tại, vẫn thả hồn mình cùng với thiên nhiên.
c) Hình ảnh nhà thơ và vầng trăng có mối giao hòa như thế nào (chú ý sự sắp

xếp vị trí các từ nhân và thi gia, song, nguyệt và minh nguyệt cũng như phép
đối trong hai câu thơ)?
Bài làm:
Trong hai câu thơ cuối của bài thơ chữ Hán, ở đầu hai câu đều có chữ chỉ người
(nhân, thi gia) và chỉ trăng (nguyệt, minh nguyệt), ở giữa là từ chỉ cửa sổ song
sắt nhà tù (song). Sự sắp xếp này cùng nghệ thuật đăng đối giữa hai câu đã làm
nổi bật, nhấn mạnh mối giao hòa tuyệt vời giữa người và trăng. Bất chấp cả
không gian ngục tù, bất chấp sự ngăn cách của chiếc "song sắt" chắn ngang
trước mặt, người và trăng, trăng và người cứ hướng về nhau bằng một tấm lòng
đối đãi người tri kỉ. Người thì thả hồn ra ngồi song để ngắm nhìn vẻ đẹp của

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

trăng, cịn trăng cũng vượt qua song sắt để đến bên người. Đó là sự giao hịa
tuyệt diệu, là mối quan hệ tri kỉ giữa người thi nhân và vầng trăng sáng.
d) Chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
Bài làm:
- Bài thơ vừa mang màu sắc cổ điển, lại vừa mang tinh thần hiện đại.
+ Chất cổ điển được thể hiện ở đề tài (Vọng nguyệt), thi liệu (rượu, hoa, trăng),
thể thơ tứ tuyệt, cấu trúc đăng đối (hai câu cuối).
+ Còn tinh thần, màu sắc hiện đại thể hiện ở tâm hồn lạc quan, ln ngập tình
u thiên nhiên, tình u cuộc sống và bản lĩnh phi thường luôn hướng về ánh
sáng của người chiến sĩ cộng sản...
- Thể thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc.
3. Tìm hiểu về câu cảm thán
a) Gạch dưới câu cảm thán trong những đoạn trích sau:
(1) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết…

Một người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một
người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi khơng muốn liên luỵ đến hàng xóm, láng
giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?
Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…
(Nam Cao, Lão Hạc)
(2) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ơi! Thời oanh liệt nay cịn đâu?

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

(Thế Lữ, Nhớ rừng)
Bài làm:
Câu cảm thán:
(1) Hỡi ơi lão Hạc!
(2) Than ôi!
b) Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài tốn,…
có thể dùng câu cảm thán được khơng? Vì sao?
Bài làm:
Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài tốn,… ta

khơng sử dụng câu cảm thán.
Vì ngơn ngữ trong các văn bản hành chính – cơng vụ nói chung và trong trình
bày kết quả một bài tốn là ngơn ngữ “duy lí”, ngơn ngữ của tư duy lơ-gíc cần
sự chính xác và khách quan, khơng được sử dụng những câu có yếu tố cảm xúc,
tình cảm như tỏng văn bản nghệ thuật.
c) Câu cảm thán thường có những từ ngữ cảm thán nào? Câu cảm thán dùng để
làm gì? Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu hiệu gì?
Bài làm:
Câu cảm thán có từ ngữ cảm thán như ơi, than ơi, hỡi ơi, chao ôi, trời ơi, thay,
biết hao, xiết bao, biết chừng nào...
Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (viết).
Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
4. Tìm hiểu về câu trần thuật
Đọc các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:
a) Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của
dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà
Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi
nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân
tộc anh hùng.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

b)Thốt nhiên một người nhà q, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả
chạy xông vào, thở không ra hơi:
- Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

c) Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt
lão vng nhưng hai má hóp lại.
(Lan Khai, Lầm than)
d) Ôi Tào Khê! Nước Tào Khê làm đá mịn đấy! Nhưng dịng nước Tào Khê
khơng bao giờ cạn chính là lịng chung thuỷ của ta!
(Ngun Hồng, Một tuổi thơ văn)
(1) Gạch dưới những câu khơng có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu
cầu khiến, câu cảm thán.
(2) Những câu đó dùng để làm gì?
(3) Những dấu hiệu nào về hình thức giúp ta nhận biết câu trần thuật? Vì sao
câu trần thuật được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp?
Bài làm:
(1) Trong các đoạn trích trên, ngoại trừ câu "Ơi Tào Khê!” trong đoạn trích (d)
mang đặc điểm hình thức của câu cảm thán, thì những câu cịn lại đều là những
câu khơng có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm
thán.
(2) Những câu trên dùng để:
Đoạn (a): câu thứ nhất và câu thứ hai dùng để bày tỏ những suy nghĩ của người
viết về truyền thống yêu nước của dân tộc; câu thứ ba nêu mong muốn, yêu cầu
của người viết.
Đoạn (b): câu thứ nhất dùng để kể, câu thứ hai để thông báo.
Đoạn (c ): cả hai câu dùng để miêu tả ngoại hình.
Đoạn (d): câu thứ nhất là câu cảm thán, câu thứ hai dùng để nhận định, câu thứ
ba dùng để bộc lộ tình cảm.
(3) Về dấu hiệu hình thức, câu trần thuật khơng có dấu hiệu hình thức đặc trưng
như các kiểu câu cầu khiến, cảm thán.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Câu trần thuật được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp vì đây là kiểu câu cơ
bản nhất và nó đảm nhận nhiều chức năng khác nhau như : kể, tả, yêu cầu, đề
nghị, bộc lộ tình cảm... dùng để thực hiện nhiều mục đích giao tiếp khác nhau
của con người.
C. Hoạt động luyện tập
1. Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:
ĐI ĐƯỜNG
(Hồ Chí Minh)
Yêu cầu:
a) Dựa vào kết cấu của bài thơ Đi đường (khai – thừa – chuyển – hợp), mối liên
hệ lô – gic giữa các câu thơ và vị trí của câu thơ thứ ba, hãy hồn thành bảng
sau:
Câu thơ

Nội dung chính

Câu thứ nhất
Câu thứ hai
Câu thứ ba
Câu thứ tư
Bài làm:
Câu thơ

Nội dung chính

Câu thứ nhất

Câu khai mở ra ý thơ: Có đi đường mới biết đường

khó đi, ý thơ thấm thía từ sự trải nghiệm của người
đang trên hành trình gian nan.

Câu thứ hai

Câu thừa mở rộng, triển khai, cụ thể hoá ý đã được
mở ra ở câu khai: Hết lớp núi này lại tiếp lớp núi
khác. Câu thơ khắc họa rõ nét những khó khăn

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

gian khổ, những chơng gai trên đường mà người tù
phải trải qua
Câu thứ ba

Câu chuyển, chuyển ý, câu này rất quan trọng
trong việc bộc lộ tứ thơ: Khi đã vượt hết các lớp
núi lên đến đỉnh cao chót vót. Hàm ý của bài tứ
tuyệt bộc lộ bất ngờ ở câu này.

Câu thứ tư

Câu hợp, quan hệ chặt chẽ với câu chuyển thành
một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thâu tóm lại ý
tứ của tồn bài: Thì muôn dặm nước non thu cả
vào trong tầm mắt.


b) Nêu ý nghĩa khái quát của bài thơ.
Bài làm:
Bài thơ mượn việc miêu tả cảnh núi non, kể chuyện đi đường núi nhưng thực ra
bài thơ có dụng ý nêu lên một chân lí về con đường đấu tranh cách mạng. Bài
thơ thiên về triết lí (triết lí ẩn dưới cái vỏ miêu tả và tự sự). Bài thơ có hai lớp
nghĩa. Nghĩa đen miêu tả, kể lại những gian khó trùng điệp của việc đi đường
núi nhưng khi lên tới đỉnh cao thì thu được mn trùng núi sơng vào trong tầm
mắt. Nghĩa bóng ngụ ý về con đường cách mạng, về đường đời. Qua bài thơ,
Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nêu ra một chân lí: con đường cách mạng là con
đường đầy chông gai, gian khổ và thử thách, nhưng nếu kiên trì và bền bỉ, thì
nhất định sẽ đạt tới thành công. Và đường đời cũng vậy. Khi con người đã vượt
qua thách thức thì sẽ đem lại kết quả xứng đáng, tạo nên những giá trị cao đẹp,
bất tử, thiêng liêng.
2. Luyện tập về câu cảm thán
a) Xác định câu cảm thán trong những đoạn trích sau và cho biết vì sao ta nhận
biết được đó là câu cảm thán:
(1) Than ơi! Sức người khó lịng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại
được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

(2) Chao ơi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà
trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thơi. Tơi đã phải trải cảnh như thế.
Thốt nạn rồi, mà cịn ân hận q, ân hận mãi.
(Tơ Hồi, Dế mèn phiêu lưu ký)
Bài làm:

Câu cảm thán:
(1)Than ôi!; Lo thay!; Nguy thay!
Dấu hiệu nhận biết: có chứa từ cảm thán: ơi, thay và kết thúc câu bằng dấu
chấm than.
(2) Chao ơi,có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả
nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thơi.
Dấu hiệu nhận biết: có chứa từ cảm thán: ôi.
b) Những câu sau có thể xếp vào kiểu câu cảm thán được khơng? Vì sao? Nêu
nội dung của mỗi câu.
(1) Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cị con?
(Ca dao)
(2) Tơi có chờ đâu, có đợi đâu;
Đem chi xuân đến gợi thêm sầu.
(Chế Lan Viên, Xuân)
(3) Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế
nào bây giờ?
(Tơ Hồi, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Bài làm:
Những câu trên dù mục đích đều để bộc lộ tình cảm, cảm xúc nhưng khơng
thuộc kiểu câu cảm thán vì chúng khơng mang dấu hiệu hình thức của câu cảm
thán.
Nội dung của mỗi câu:
(1) Lời than thân của người nông dân xưa.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


(2) Tâm trạng buồn rầu, bế tắc của người thi sĩ trước cuộc sống.
(3) Sự ân hận của Dế Mèn sau khi trót gây ra cái chết của Dế Choắt.
c) Đặt hai câu bộc lộ cảm xúc:
(1) Trước tình cảm của một người thân dành cho em.
(2) Khi em nhìn thấy mặt trời mọc.
Bài làm:
(1) Con cảm ơn cô biết chừng nào!
(2) Chao ôi! Mặt tời mọc thật đẹp thay!
d) Hệ thống hóa các đặc điểm về hình thức và chức năng của các kiểu câu: nghi
vấn, cầu khiến, cảm thán mẫu:
Đặc điểm

Hình thức

Chức năng

Ví dụ

Kiểu câu
Nghi vấn
Cầu khiến
Cảm thán
Bài làm:
Đặc điểm

Hình thức

Chức năng

Ví dụ


Kiểu câu
Nghi vấn

Thường có những từ Chức năng chính là - Cậu đã làm bài tập
nghi vấn (đại từ nghi dùng để hỏi.
chưa?
vấn: đại từ nghi vấn: Trong nhiều trường - Chiều nay lớp
ai, gì, nào, (tại) sao, hợp, câu nghi vấn mình học Văn hay
đâu, bao giờ, bao được dùng để cầu học Tốn?
nhiêu,...; tình thái từ khiến, khẳng định,
nghi vấn: à, ư, hả, phủ định, đe dọa,
chứ,...) hoặc có từ

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

hay, hay là, hoặc, biểu

lộ

t/c,

cảm

hoặc là (trong câu xúc,...và khơng u
nối các vế có quan cầu người đối thoại
hệ lựa chọn).


trả lời.

Kết thúc câu bằng
dấu hỏi chấm.
Cầu khiến

Có những từ cầu Được dùng để ra - Ăn đi nào!
khiến

như

hãy, lệnh, đề nghị, yêu - Đừng mở cửa!
đừng, chớ, đi, thôi, cầu, khuyên bảo.
nào,... hay ngữ điệu
cầu khiến.
Thường

kết

thúc

bằng dấu chấm than.
Cảm thán

Có từ ngữ cảm thán Dùng để bộc lộ trực - Ơi giời ơi! Sao
như ơi, than ơi, hỡi tiếp cảm xúc của thân tôi lại khổ thế
ơi, chao ơi, trời ơi, người nói (viết).

này!


thay, biết bao, xiết
bao, biết chừng

- Thật vui thay!

nào...
Thường

kết

thúc

bằng dấu chấm than.
3. Luyện tập về câu trần thuật
a) Xác định kiểu câu và chức năng của những câu sau đây:
(1) Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.
(Tơ Hồi, Dế Mèn phiêu lưu kí)
(2) Mã Lương nhìn cây bút bằng vàng sáng lấp lánh, em sung sướng lên:
- Cây bút đẹp quá! Cháu cảm ơn ông! Cảm ơn ông!
(Cây bút thần)
Bài làm:

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

(1) Cả ba câu đều thuộc kiểu câu trần thuật.
Chức năng:

Câu thứ nhất dùng để kể. hai câu tiếp theo dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc
của Dế Mèn trước cái chết của Dế Choắt.
(2) Câu thứ nhất là câu trần thuật – Chức năng: kể
Câu thứ hai là câu cảm thán – bộc lộ cảm xúc
Hai câu tiếp là câu trần thuật – bộc lộ sự biết ơn của Mã Lương.
b) Những sau đây thuộc kiểu câu nào và được sử dụng để làm gì? Hãy nhận xét
về sự khác biệt về ý nghĩa giữa chúng?
(1) Anh tắt thuốc lá đi!
(2) Anh có thể tắt thuốc lá được không?
(3) Xin lỗi, ở đây không được hút thuốc lá.
Bài làm:
Câu (1) là câu cầu khiến.
Câu (2) là câu nghi vấn.
Câu (3) là câu trần thuật.
Mục đích của cả ba câu dùng để cầu khiến, tuy nhiên, mức độ, sắc thái cầu
khiến ở ba câu khác nhau (hai câu sau có ý cầu khiến nhẹ nhàng và lịch sự hơn
câu đầu).
c) Đặt câu trần thuật để thể hiện lời hứa hẹn, xin lỗi, chúc mừng, cảm ơn, cam
đoan.
Bài làm:
Hứa hẹn: Ngày mai chắc chắn em sẽ đến đúng giờ.
Xin lỗi: Em chân thành xin lỗi cô.
Chúc mừng: Em chúc cơ có một ngày Nhà giáo vui vẻ.
Cảm ơn: Mình cảm ơn món q của cậu nhé.
Cam đoan: Tơi xin cam đoan những điều tơi nói trên đây là đúng.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


d) Viết đoạn văn giới thiệu về một bài thơ của Bác Hồ.Trong đoạn văn có sử
dụng ít nhất 2 trong 4 kiểu câu đã học (trần thuật, cảm thán, nghi vấn, cầu
khiến).
Bài làm:
Bác Hồ không chỉ là một vị lãnh tụ vĩ đại của đất nước mà Người còn là một
nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Một di sản văn hóa quý giá mà Bác để lại là
tập thơ Nhật kí trong tù được Người sáng tác trong khoảng thời gian bị cầm tù.
Trong tập thơ, Ngắm trăng là một bài thơ tiêu biểu, nổi bật cho thấy rõ tâm hồn
cao đẹp, ý chí cách mạng phi thường và tài năng văn học xuất chúng của Người.
Bài thơ là sự kết hợp đặc sắc giữa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại. Đừng
quên đọc bài thơ Ngắm trăng để biết thêm một viên ngọc quý trong kho tàng
văn học dân tộc.
Câu cầu khiến: Đừng quên đọc bài thơ Ngắm trăng để biết thêm một viên ngọc
quý trong kho tàng văn học dân tộc.
Các câu còn lại là câu trần thuật.
D. Hoạt động vận dụng
1. Viết bài tập làm văn số 5 – Văn thuyết minh (làm tại lớp).
Học sinh lựa chọn một trong những đề bài sau để viết bài văn thuyết minh:
a) Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học mà em đã học.
b) Giới thiệu về một loài hoa hay một lồi cây mà em u thích.
c) Thuyết minh về một giống vật ni mà em u thích.
d) Giới thiệu về một người bạn nước ngoài về một sản phẩm, một trò chơi dân
gian mang bản sắc Việt Nam.
Bài làm:
b) Giới thiệu về một loài hoa hay một lồi cây mà em u thích.
Bài làm
Mộc mạc, giản dị mà thuần khiết, đó chính là những đặc điểm của loài hoa
được coi là biểu tượng của đất nước Việt Nam, hoa sen. Từ xa xưa đến nay,
hoa sen đã gắn bó với đời sống của người Việt, có giá trị to lớn trong đời sống

tinh thần dân tộc. Hoa sen cũng chính là lồi hoa có đặc điểm như người dân
Việt Nam, chân thực mà thanh cao, “gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Ở nước ta, nhắc đến hoa sen, người ta thường nói về Đồng Tháp Mười, nơi có
điều kiện thời tiết phù hợp, hoa sen bốn mùa khoe sắc thắm. Bên cạnh đó thì
Nghệ An q Bác Hồ cũng là một địa danh gắn liền với hoa sen.
Câu ca dao nói về “nhị vàng, bơng trắng, lá xanh” cũng đã cho ta thấy được đặc
điểm chung của loài hoa này. Hoa sen có lá to, tịn, nổi trên mặt nước, thường ở
trong đầm, với bông sen màu hồng phớt, đài sen màu xanh. Nhiều bông sen đua
nhau nở tạo nên một đầm sen vô cùng đẹp mắt. Bông hoa được đỡ bởi cuống
hoa dài giúp hoa mọc vươn lên khỏi mặt nước. Lá hoa rất to, rộng, có đường
kính khoảng 60 cm. Cánh hoa sen có màu hồng phớt hoặc màu trắng tùy vào
loại sen. Bên trong cánh hoa là nhị và noãn, các noãn sẽ dần trở thành quả gắn
trên đế hoa.
Hoa sen sống trong bùn nhưng luôn vươn lên, hướng về phía mặt trời để khơng
bị vấy bẩn. Chính vì thế, hoa sen ln tỏa hương thơm ngát. Nó cũng là lồi
hoa nhắn nhở con người ln vượt qua những cám dỗ, sân si để giữ mình được
liêm khiết.
Từ xưa đến nay, hoa sen được coi là lồi hoa biểu tượng của dân tộc Việt Nam.
Vì thế, hoa được sử dụng rất nhiều trong các cơng trình kiến trúc nổi tiếng, đặc
biệt là các cơng trình Phật giáo. Nhắc đến đây, chúng ta không thể không kể
đến chùa Một Cột, được xây dựng lấy từ cảm hứng từ hoa sen. Chùa có hình
dáng của hoa sen, mọc lên từ hồ nước, với một cột duy nhất như một bông sen,
mang lại vẻ đẹp kiến trúc và văn hóa cho ngơi chùa.
Khơng chỉ có vẻ đẹp thanh khiết, mỗi bộ phận của hoa sen còn là một vị thuốc
quý, một thành phần được sử dụng nhiều trong ẩm thực. Hoa sen thường được

dùng để ướp trà, vừa thơm vừa mát, chè tâm sen được lấy từ phần phôi xanh
của hạt sen có tác dụng chữa bệnh mất ngủ. Hạt sen cũng là một nguyên liệu
của món chè sen, ăn rất bổ dưỡng.
Bất kể mùa nào, có một bình hoa sen để trên bàn thờ gia tiên hay đặt giữa bàn
khách, cũng giúp cho khơng gian gia đình trở nên ấm cúng, trang nhã và có
mùi hương thơm ngát. Hoa sen cũng thể hiện tấm lòng thơm thảo, thành kính
của con cháu đối với ơng bà, tổ tiên.
Với những vẻ đẹp và công dụng tuyệt vời, hoa sen xứng đáng là loài hoa của
dân tộc Việt. Hoa nhắc nhở, khuyên răn con người sống thanh cao, liêm khiết
và làm cho không gian sống thêm tươi đẹp.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Mời các bạn xem tiếp tài liệu tại: />
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



×