BÀI TIỂU LUẬN
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CƠ CẤU GIAI CẤP –XÃ HỘI
TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1 . CƠ SỞ LÍ LUẬN: NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH VÀ CƠ
CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP ......................................................................................................................... 4
1. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội .................................................................................................. 4
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............................ 4
1.2. Tính tất yếu của thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội ..................................................................... 5
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ..................................................... 6
1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ......................................................................... 7
2. Cơ cấu xã hội- giai cấp........................................................................................................................ 9
2.1. Khái niệm cơ cấu xã hội - giai cấp ................................................................................................. 9
2.2.Vị trí cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội ........................................................................ 11
CHƢƠNG 2: SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI .................................................................................................................... 11
1.Quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về cơ cấu xã hội- giai cấp trong TKQĐ lên
CNXH ..................................................................................................................................................... 11
2.Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH ..................................... 14
3.Xu hƣớng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH ........................ 14
4.Quy luật biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH........................... 16
CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG........................................................................................................................ 17
1.Sự biến đổi của cơ cấu xã hội-giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH của nƣớc ta hiện nay
................................................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với cơ cấu xã hội-giai cấp trong thời kì quá độ lên
CNXH ..................................................................................................................................................... 17
3.Một số kiến nghị liên quan đến sự biến đổi của cơ cấu xã hội-giai cấp......................................... 17
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 17
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................................... 18
2
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng Xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng vĩ đại nhất trong lịch
sử phát triển của xã hội lồi người, nó xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột, xây dựng
thành cơng xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu của xã hội ấy chính là chủ
nghĩa xã hội, kết quả trực tiếp của thời kì cải biến cách mạng lâu dài, khó khăn và
gian khổ - thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kì quá độ chứng kiến những biến đổi sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời
sống, những xáo trộn trên toàn bộ cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội. Gắn liền trực
tiếp với cơ cấu kinh tế là cơ cấu xã hội-giai cấp; cơ cấu xã hội-giai cấp là cốt lõi
của cơ cấu xã hội thể hiện bản chất của hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Sự
biến đổi từ hình thái xã hội này sang hình thái xã hội khác cũng là sự biến đổi về
nội dung cơ bản của cơ cấu xã hội, nghĩa là của cơ cấu xã hội - giai cấp. Trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội cơ cấu xã hội - giai cấp có sự phân hóa, phân
tầng mạnh mẽ - một xã hội có “cấu trúc tầng bậc” xuất hiện ngày càng rõ ràng,
hình thành nên những giai - tầng xã hội khác nhau về thu nhập, mức sống, địa vị
kinh tế, hưởng thụ văn hóa, quyền lực chính trị và uy tín xã hội. Sự biến đổi của cơ
cấu xã hội - giai cấp cũng có ý nghĩa quyết định đối với tồn bộ hệ thống cơ cấu
xã hội trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Từ quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thực tiễn thế
giới hiện nay, sự biến đổi của cơ cấu giai cấp – xã hội trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội , đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn đề thu hút sự quan tâm của các chính
đảng, các nhà nghiên cứu thuộc những xu hướng chính trị khác nhau . Vì vậy, bài
tiểu luận này nghiên cứu về Sự biến đổi của cơ cấu giai cấp- xã hội trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội .
Mục đích của bài tiểu luận là tìm hiểu , phân tích và làm sáng tỏ sự biến đổi
cũng như xu hướng biến đổi của cơ cấu giai cấp - xã hội trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội . Qua đó nắm được các kiến thức nền tảng về thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và cơ cấu xã hội- giai cấp , đồng thời cung cấp kỹ năng nhận
diện những biến đổi trong cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Từ việc đi sâu điều tra, phân tích sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai
cấp giúp đưa ra những chính sách thỏa đáng, tạo ra những điều kiện thuận lợi
thúc đẩy nhanh chóng sự xích lại gần nhau giữa các tầng lớp, tạo nên sự thống
nhất về chính trị và tinh thần của toàn xã hội.
3
CHƢƠNG 1 . CƠ SỞ LÍ LUẬN: NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THỜI KÌ
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH VÀ CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP
1. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a) Quan niệm của Mác - Ănghen
Trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta, C.Mác đã đưa ra một định nghĩa
kinh điển về thời kỳ quá độ: “ Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng
với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, trong đó nhà nước khơng thể là cái
gì khác hơn là chun chính cách mạng của giai cấp vơ sản ”.
Quan điểm của Mác - Ănghen là thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa
sang xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ xuất hiện ở những nước tư bản chủ nghĩa đã
phát triển cao nhất. Để thực hiện bước quá độ này tất yếu phải thực hiện cuộc cách
mạng vơ sản và thiết lập chun chính vô sản. Đây thực chất là sự quá độ trực tiếp
từ những nước tư bản đã phát triển hết mức trong khn khổ hình thái kinh tế - xã
hội của nó.
b) Quan niệm của V.Lênin
Trong tác phẩm chủ nghĩa Mác về vấn đề Nhà nước , trên cơ sở diễn đạt tư
tưởng của C.Mác, V.I.Lênin đã phân tích q trình hình thành, phát triển của hình
thái kình tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa qua các giai đoạn:
1. Những cơn đau đẻ kéo dài ( thời kì quá độ)
2. Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa
3. Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa
Từ thực tế xây dựng chủ nghĩa xã hội Lênin cho rằng : sau những cơn đau đẻ
kéo dài là cả một thời kì q độ đặc biệt khó khăn – quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Người khẳng định, thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu.
Lênin chỉ rõ các kiểu quá độ lên CNXH:
- Quá độ trực tiếp: từ TBCN lên CNCS đối với những nước đã trải qua
CNTB phát triển.
- Quá độ gián tiếp : bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
V.I.Lênin đề cập đến trường hợp quá độ đặc biệt , thậm chí quá độ đặc biệt
của đặc biệt đối với các quốc gia với trình độ phát triển trung bình và kém phát
triển quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . Các nước này cần có các điều kiện sau:
- Phải trải qua một “ thời kì quá độ kéo dài ” và cần phải phân chia thời
kì quá độ thành những bước quá độ nhỏ hơn.
- Phải có Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
4
- Cần chú trọng khắc phục những biểu hiện của tính tiểu tư sản, tiểu
nơng trong Đảng Cộng Sản, trong quần chúng chống lại mọi kẻ thù phá
hoại...
1.2. Tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Để chuyển từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa – xã hội
mà chủ nghĩa xã hội phát triển dựa trên chính cơ sở vật chất – kĩ thuật của nó , cần
phải trải qua một thời kì quá độ nhất định . Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –
Lênin luôn khẳng định thời kì quá độ là một thời kì tất yếu trong lịch sử.
Tính tất yếu của thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội được lí giải từ các căn
cứ sau đây:
Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất.
- Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức bóc lột.
- Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể; khơng cịn các giai
cấp đối kháng, khơng cịn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy
cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định.
Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình
độ cao. Q trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo nên tiền đề vật chất – kỹ
thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn cho tiền đề vật chất – kỹ thuật
đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức , sắp xếp lại.
Đối với những nước chưa từng trải qua q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa tiến
lên chủ nghĩa xã hội, thời kì quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội có thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến
hành cơng nghiệp hóa hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng
chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo
ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ
nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển
những quan hệ đó.
Bốn là, cơng cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa là công cuộc mới mẻ , khó khăn và
phức tạp, cần phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với
những cơng việc đó.
Thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau có thể diễn ra với khoảng thời gian dài , ngắn khác nhau. Đối với
những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao thì khi tiến lên
5
chủ nghĩa xã hội, thời kì q độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai
đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước cịn
ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường
kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm nổi bật của thời kì này là những nhân tố của xã hội mới và những tàn
tích của xã hội cũ tồn tại, đan xen lần nhau và đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Nhưng xu hướng chủ đạo vẫn là cái mới mạnh lên, lấn át và
chiến thắng cái cũ để khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên,
cũng không loại trừ những sự thoái trào tạm thời .
“ Thời kì đó khơng thể bao gồm những đặc điểm hoặc đặc trưng của cả hai kết cấu
KT-XH ấy. TKQĐ ấy không thể nào lại không phải là một thời kỳ đấu tranh giữa
CNTB đang giẫy chết và CNCS đang phát sinh, hay nói cách khác, giữa CNTB đã
bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn và CNCS đã phát sinh nhưng vẫn còn rất
non yếu”
Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh
tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Đây là bước
quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, khơng thể
dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với
những nước cịn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
Vận dụng tư tưởng về tính tất yếu của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vào
quá trình chỉ đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Nga Xơ - viết, V.I.Lênin đã phân
tích kết cấu nền kinh tế nước Nga lúc đó với 5 thành phần, được xếp theo trình độ
phát triển của chúng từ thấp lên cao trong lịch sử, đó là : kinh tế nông dân kiểu gia
trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế xã
hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế này tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất
vừa mâu thuẫn và đấu tranh với nhau. Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế đó
chỉ có thể được giải quyết trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác
lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất
với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó
là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao
động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
Trên lĩnh vực chính trị : do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp
6
tri thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản. Các giai cấp, tầng lớp này vừa
hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong một giai cấp, tầng lớp cũng có nhiều bộ
phận có trình độ, ý thức khác nhau.
Trên lĩnh vực tƣ tƣởng – văn hóa : Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội
chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nơng,...V.I.Lênin cho
rằng, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn
so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”. Trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn tại
các yếu tố văn hóa cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội :
- Thời kì quá độ là thời kì cải biến Cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH từ xã hội tiền tư bản và tư bản lên
CNXH.
- Thời kì q độ bắt đầu khi GCCN giành được chính quyền thiết lập CCVS
và kết thúc khi đã xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế, xã hội
của CNXH.
- Độ dài ngắn của thời kì quá độ tùy thuộc vào điều kiện hồn cảnh cụ thể và
tính năng động sáng tạo của Đảng của giai cấp công nhân.
Thời kì quá độ lên CNXH cần lưu ý:
- Với những xuất phát điểm về kinh tế , xã hội tiền tư bản và tư bản lên
CNXH cần phải có thời kì quá độ để cải biến cho phù hợp với CNXH.
- Những dự báo chuẩn mực của CNXH và CNCS cũng đang trong quá trình
vận động cùng với thắng lợi của sự nghiệp cải tạo xây dựng CNXH,
CNCS.
1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong lĩnh vực kinh tế: Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sáp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện
có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo
hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt
đời sống nhân dân lao động.
Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất địnk khơng thể theo
ý muốn nóng vội chủ quan mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy
luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
7
Đối với những nước chưa trải qua q trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất
yếu phải tiến hành cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật
chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm
của thời kỳ quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước khác
nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội
dung cụ thể và hình thức, bước đi khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch
sử - cụ thể trong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến
trình cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù
địch, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng cố
nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm quvền
làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động:
xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân lao động; xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh
ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng - văn
hóa của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là: thực hiện tuyên truyền phổ biến
những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội;
khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị
tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
Trong lĩnh vực xã hội: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã
hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền,
các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của
người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỹ lịch sử tất yếu trên con
đường phát triển của hình chái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là thời kỳ
lịch sử có đặc điểm riêng với những nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội
đặc thù mà giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa trên con đường phát triển của hình
8
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể có được trên cơ sở hồn thành
các nội dung đó.
2. Cơ cấu xã hội- giai cấp
2.1. Khái niệm cơ cấu xã hội - giai cấp
a) Cộng đồng xã hội
Cộng đồng xã hội là một bộ phận người trong xã hội có chung một số dấu hiệu,
nguyên tắc nhất định nào đó. Tuỳ theo cách xác định các dấu hiệu, nguyên tắc mà
người ta có thể xác định những cộng đồng với các tên gọi khác nhau (dân tộc, giai
cấp, tập thể, đơn vị, nhóm hoạt động,...). Có hai loại cộng đồng: cộng đồng khách
quan được hình thành một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào ý muốn con người
và cộng đồng chủ quan được hình thành từ ý đồ, mục đích của con người.
b) Cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối QHXH do sự tác
động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
Đặc trưng cơ bản của cơ cấu xã hội :
Thứ nhất, cơ cấu xã hội không những được xem là tổng thể, một tập hợp các bộ
phận cấu thành xã hội, mà còn là kết cấu và dạng thức tổ chức bên trong của một
hệ thống xã hội. Như thế xã hội loài người, rõ ràng cũng giống như mọi khách thể
vật chất khác, là một hệ thống cơ cấu hay một cấu trúc nhất định, bao gồm những
thành tố, các mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Mỗi thành tố có vị trí, vai trị
và chức năng nhất định. Cơ cấu xã hội ln được xem xét trong sự gắn bó với khái
niệm hệ thống xã hội, tuy nhiên, khái niệm cơ cấu xã hội hẹp hơn nó chỉ phản ánh
bộ khung, dạng thức kết cấu bên trong của các mối quan hệ giữa các thành phần cơ
bản của hệ thống xã hội.
Thứ hai, cơ cấu xã hội được xem là sự thống nhất bên trong của các nhân tố, các
mối quan hệ, các thành phần cơ bản của hệ thống xã hội. Quan niệm này khắc phục
được sự phiến diện khi qui cơ cấu xã hội vào các quan hệ xã hội; cũng khắc phục
được sự tách rời giữa cơ cấu xã hội và các quan hệ xã hội. Đúng ra, cơ cấu xã hội
là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt: các thành phần xã hội và các mối liên hệ
xã hội. Sự vận động và biến đổi của cơ cấu xã hội xuất phát từ sự thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt, các mối liên hệ các yếu tố cấu thành cơ cấu xã hội.
Thứ ba, khi nhìn nhận cơ cấu xã hội “bộ khung” tạo dựng cơ thể xã hội cho ta biết
được một xã hội cụ thể nào đó được cấu thành từ những nhóm xã hội nào. Nhóm
lớn như: một quốc gia, dân tộc, giai cấp, chính đảng, tầng lớp; nhóm nhỏ như: một
tổ chức, cơ quan, xí nghiệp, lớp học... Cũng qua đó ta thấy được vị thế, vai trị và
9
mạng lưới của từng cá nhân, từng nhóm xã hội, các thiết chế xã hội và các quan hệ
xã hội...
Cơ cấu xã hội đề cập chủ yếu đến các cộng đồng được hình thành một cách
khách quan, dựa trên các dấu hiệu tự nhiên như giai cấp, dân số, dân cư, nghề
nghiệp, dân tộc, tơn giáo,... Từ đó, người ta có thể xem xét các loại hình cơ cấu xã
hội tương ứng:
- Cơ cấu xã hội - giai cấp
- Cơ cấu xã hội - dân số
- Cơ cấu xã hội - dân cư
- Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp
- Cơ cấu xã hội - dân tộc
- Cơ cấu xã hội - tơn giáo
Dưới góc độ chính trị - xã hội, môn học chủ nghĩa xã hội khoa học ở đây chỉ tập
trung nghiên cứu vấn đề cơ cấu xã hội - giai cấp.
c) Cơ cấu xã hội - giai cấp
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp khơng tồn tại biệt lập mà có quan hệ với
nhau theo một cách thức nhất định, trên cơ sở đó hình thành cơ cấu xã hội - giai
cấp. Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp tầng lớp xã hội và mối quan
hệ qua lại giữa các giai cấp tầng lớp đó. Đó là các mối quan hệ về sở hữu, quản lý,
địa vị chính trị - xã hội,... Cơ cấu xã hội - giai cấp vừa phản ánh sự tồn tại xã hội
và vừa tác động lại sự phát triển của xã hội
Khi nghiên cứu cơ cấu xã hội - giai cấp, người ta không chỉ nghiên cứu giai cấp
mà còn nghiên cứu cả các tầng lớp, các tập đoàn người khác nhau của xã hội.
Trong nghiên cứu, người ta thường tập trung vào quy mơ kích thước, vị thế, vai trị
và tương quan giữa các giai cấp, sự quan hệ và liên minh giữa các giai cấp, các
tầng lớp, các tập đoàn xã hội với nhau; những biến đổi trong cơ cấu lợi ích, xu
hướng biến đổi vị thế, vai trò của các giai cấp, các tầng lớp, tập đoàn xã hội. Đồng
thời cũng nghiên cứu các giá trị, chuẩn mực, xu hướng, tính cơ động xã hội, tính
tích cực, sở hữu,... của các gia cấp, tầng lớp, qua đó thấy được khn mẫu, văn
hóa, lối sống, xu hướng và mục tiêu của các gia cấp, tầng lớp, tập đồn khác nhau.
Bên cạnh đó, cũng có những cách tiếp cận nghiên cứu cơ cấu xã hội - giai cấp
chỉ tập trung nghiên cứu những tập đồn người tạo nên giai cấp cơ bản có ý nghĩa
quyết định sự vận động và biến đổi xã hội. Trong các nghiên cứu này người ta tập
trung nghiên cứu thực trạng cơ cấu các giai cấp, qui mô giai cấp, vai trò, sứ mạng
và tương lai của các giai cấp và qua đó chỉ ra giai cấp cơ bản quyết định sự biến
đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội.
10
2.2.Vị trí cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
Cùng một con người sẽ thuộc về nhiều cộng đồng người khác nhau theo các
hình thức phân chia khác nhau (thuộc về một giai cấp, tầng lớp, một nhóm nghề
nghiệp, một địa bàn cư trú, một tơn giáo hoặc khơng theo tơn giáo nào,...). Các loại
hình của cơ cấu xã hội có mối quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau.
Trong một xã hội có giai cấp thì cơ cấu XH- giai cấp là bộ phận cơ bản, có vị trí
quan trọng quyết định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu khác :
- Sự phân chia trong xã hội chủ yếu là phân chia giai cấp và lịch sử xã hội loài
người từ khi có giai cấp là lịch sử đấu tranh giai cấp
- Giai cấp có liên quan trực tiếp đến sở hữu về TLSX nên cơ cấu giai cấp quy
định tính chất và bản chất của các quan hệ xã hội, chính trị, pháp lý, đạo
đức, tơn giáo, thẩm mĩ...
- Cơ cấu xã hội - giai cấp là yếu tố đặc trưng cho sự khác nhau về chất giữa
xã hội này với xã hội khác, là cốt lõi của toàn bộ tổ chức xã hội
Xuất phát từ cơ cấu xã hội - giai cấp mà người ta xây dựng các chính sách phát
triển kinh tế, xã hội, văn hoá của mỗi xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. Vị trí của
cơ cấu xã hội - giai cấp là có ý nghĩa quan trọng, song khơng được tuyệt đối hố,
tức là chỉ thấy và dựa vào cơ cấu xã hội - giai cấp, coi nhẹ các loại cơ cấu xã hội
khác; cũng khơng thể tuỳ tiện xố bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội
bằng biện pháp giản đơn theo ý muốn chủ quan.
CHƢƠNG 2: SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP
TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.Quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về cơ cấu xã hộigiai cấp trong TKQĐ lên CNXH
Năm 1852 C.Mác đã khẳng định “cái mới mà tôi đã làm là chứng minh
rằng:1)Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn liền với những giai đoạn phát triển lịch
sử nhất định của sản xuất; 2)Cuộc đấu tranh giai cấp nhất thiết sẽ dẫn đến chun
chính vơ sản;3) Bản thân chuyên chính này chính là bước quá độ tiến tới thủ tiêu
tất cả mọi giai cấp và tiến tới một xã hội không giai cấp”. Tuy nhiên, cả C.Mác,
Ăngghen và Lênin chưa bao giờ đơn giản cho rằng, ngay sau khi giai cấp công
nhân làm cách mạng lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản, tịch thu mọi tài sản và
TLSX của giai cấp tư sản, giành được vị trí thống trị của mình thì chế độ sở hữu tư
bản tư nhân và quan hệ người bóc lột người hồn tồn bị xóa bỏ. Theo các ơng,
việc xuất hiện cũng như việc thủ tiêu giai cấp trong xã hội là do trình độ phát triển
cuả lực lượng sản xuất quy định chứ không phải do ý chỉ chủ quan của con người.
11
Sau công xã Pari(1871), lý luận về cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội được C.Mác và Ph.Ăngghen làm rõ hơn. Trong phê phán
cương lĩnh Gôta, C.Mác nhấn mạnh rằng “cái xã hội mà chúng ta nói ở đây khơng
phải là một xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên cơ sở của chính nó, mà trái
lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, do
đó là một xã hội, về mọi phương diện - kinh tế, đạo đức, tịnh thần - còn mang dấu
vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lịng ra”. Như vậy, trong TKQĐ lên chủ nghĩa xã
hội, mặc dù quan hệ sở hữu tư nhân sinh ra quan hệ bóc lột người cơ bản đã được
xóa bỏ thơng qua q trình quốc hữu hóa, thì những khác biệt về lượi ích, tâm lí, tư
tưởng, lập trường chính trị...của các giai tầng xã hội khơng thể thay đổi ngay
đƣợc, chúng vẫn cịn tồn tại dai dẳng và ngấm ngầm. TKQĐ lên chủ nghĩa xã hội
theo C.Mác là tất yếu để đi đến xóa bỏ những khác biệt giai cấp nói chung, xóa bỏ
tất cả những quan hệ sản xuất làm cơ sở cho sự khác biệt ấy, xóa bỏ tất cả những
mối quan hệ xã hội thích ứng với những quan hệ sản xuất đó. Khi đánh giá kết quả
hoạt động của cơng xã Pari (18/3-28/5/1871) C.Mác biểu dương rằng,Công Xã đã
khôn khéo giải quyết những vấn đề trước đây luôn gây tranh cãi trong nội bộ các
giai cấp trung đẳng ( chủ hiệu nhỏ, nhà thủ cơng, nhà bn) và do đó đã cứu họ
cũng như làm tất cả để cứu giai cấp nơng dân khỏi nạn bần cùng vì các khoản thuế.
Nghĩa là , trong tư tưởng của C.Mác cơ cấu xã hội - giai cấp sau khi giai cấp công
nhân giành được chính quyền hay trong TKQĐ lên CNXH là đa dạng, và giai cấp
công nhân cần phải xây dựng khối liên minh rộng rãi với các giai tầng trung đẳng
để cùng kiến thiết xã hội mới.
Kế thừa quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin khẳng định rằng, trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu kinh tế - xã hội của xã hội cũ khơng dễ
gì xóa bỏ; nói cách khác, vẫn tồn tại các giai cấp. Ông cho rằng, “những lực lượng
cơ bản - ở Nga thì cũng giống như ở bất cứ nước tư bản nào khác...những hình
thức cơ bản của nền kinh tế xã hội: chủ nghĩa tư bản, tiểu sản xuất hàng hóa, chủ
nghĩa cộng sản. Những lực lượng cơ bản ấy là : giai cấp tư sản, giai cấp tiểu tư sản
( nhất là nông dân ), giai cấp vô sản”. Cuộc đấu tranh giai cấp chưa chấm dứt...nó
chỉ diễn biến ra dưới dạng những hình thức khác mà thơi.Và Lênin trả lời vào năm
1918, trong tác phẩm “Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xơ viết”, rằng
đối tượng chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong khi thực hiện chuyên chính vơ sản
nhằm thực hiện tổ chức, quản lí xã hội là những biểu hiện và ảnh hưởng của tính tự
phát tiểu tư sản, của những tập quán, tham vọng, tâm lý của người tư hữu nhỏ.
V.I.Lênin khẳng định trong cơ cấu xã hội-giai cấp ở thời kì quá độ, giai cấp nông
dân là một lực lượng xã hội đông đảo và có vai trị to lớn, cho nên củng cố khối
liên minh của giai cấp công dân với nông dân lao động, đứng đầu là Đảng Cộng
Sản, có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp, công
12
nghiệp và củng cố chính quyền của những người lao động. Cũng như C.Mác và
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin cho rằng, sau khi giai cấp cơng nhân giành được chính
quyền khơng thể áp dụng những biện pháp tước đoạt ruộng đất của nông dân, mà
phải giúp đỡ họ hiểu và tự nguyện tham gia vào kinh tế hợp tác xã. Do đó “ta có
thể và cần biết sử dụng tất cả mọi hình thức kinh tế, q độ, có thể có, vì đó là điều
cần thiết để tăng cường mối liên hệ giữa nông dân và giai cấp vô sản”. V.I.Lênin
nhấn mạnh : “Ngun tắc cao nhất của chun chính là duy trì khối liên minh giữa
giai cấp vô sản và nông dân”.
Trong quan niệm của V.I.Lênin về các tầng lớp xã hội thì trí thức là một tầng lớp
lao động trí óc sáng tạo trong xã hội, được đào tạo chủ yếu trong cơng nhân, nơng
dân, gắn bó khăng khít với giai cấp cơng nhân và có vai trị hết sức to lớn đối với
phát triển lực lượng sản xuất và tạo bước tiến có ý thức, có tính chất phổ biến
(quần chúng) trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.
V.I.Lênin coi “chun chính vơ sản là sự tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp của giai
cấp vô sản dưới những hình thức mới”. Bởi lẽ, sau khi thiết lập chuyên chính vơ
sản đã xóa bỏ ngay quan hệ đẳng cấp, nhất là ở kiến trúc thượng tầng. Trong điều
kiện ấy, mặc dù quan hệ sản xuất theo hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xây dựng
theo đúng thực chất của nó, song đã triệt tiêu được mâu thuẫn đối kháng giai cấp.
Do vậy, bản chất bản chất đấu tranh giai cấp dưới chủ nghĩa xã hội chủ yếu là tổ
chức, xây dựng, chứ không phải là bạo lực, trấn áp. Đấu tranh giai cấp trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cuộc đấu tranh trong nội bộ nhân dân là chính; và nó
phải được xem xét trong khn khổ phạm trù liên minh giai cấp.
Cịn dưới chủ nghĩa tư bản, đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh trực diện và mang
tính đối kháng do có sự kết hợp giữa quan hệ sản xuất chiếm hữu tư bản tư nhân
đối với tư liệu sản xuất với quan hệ đẳng cấp giữa cac giai tầng xã hội theo kiểu:
thượng lưu, trung lưu, hạ lưu. Sự kết hợp giữa quan hệ giai cấp và quan hệ đẳng
cấp đã khiến đấu tranh giai cấp dưới chủ nghĩa tư bản không thể điều hịa được,
dẫu rằng diễn ra q trình xã hội hóa quan hệ xã hội – giai cấp theo hướng trung
lưu hóa.
Do nhận thức sâu sắc như vậy nên ngay từ thời “Chính sách kinh tế mới”(NEP) của
nước Nga xô viết, V.I.Lênin đã nhấn mạnh “nguyên tắc cao nhất của chun chính
vơ sản là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vơ sản và nơng dân dân”. Ơng cịn
mở rộng khối liên minh đó đến cac tầng lớp xã hội, nhất là tầng lớp trí thức. Ơng
khẳng định : “chun chính vơ sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp
vô sản, đội tiên phong của những người lao động, với đông đảo những tầng lớp lao
13
động không phải vô sản( tiểu tư sản, tiểu chủ, nơng dân, trí thức,..), nhằm thiết lập
và củng cố vĩnh viễn chủ nghĩa xã hội”.
Đây là cơ sở tư tưởng đúng đắn để mở rộng khối liên minh giai cấp trong tồn thể
dân tộc trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội: và định hướng chính sách đối với
cơ cấu xã hội – giai cấp chủ yếu là các chính sách liên minh, hợp tác giai cấp.
2.Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì q độ lên
CNXH
Như Lê nin nói kết cấu xã hội và chính quyền có nhiều biến đổi, nếu khơng hiểu
những biến đổi này thì khơng thể tiến được một bước trong bất kỳ lĩnh vực hoạt
động nào.
Sự biến đổi từ hình thái xã hội này sang hình thái xã hội khác cũng là sự biến đổi
về nội dung cơ bản của cơ cấu xã hội, nghĩa là của cơ cấu xã hội – giai cấp.Thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội chứng kiến những diến biến, biến đổi phong phú của
cơ cấu giai cấp – xã hội, cụ thể là :
- Thứ nhất , cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu
kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Thứ hai, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng , làm xuất hiện các
tầng lớp xã hội mới.
Trong thời kì quá độ lên CNXH còn tồn tại các giai cấp tầng lớp xã hội khác
nhau. Ngoài các giai cấp, tầng lớp : giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp
trí thức, giai cấp tư sản cịn tồn tại ; thì xuất hiện các tầng lớp mới : tầng lớp doanh
nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp những người giàu và trung lưu.
- Thứ ba, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến xích lại gần nhau.
3.Xu hƣớng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá
độ lên CNXH
14
Trong thời kì quá độ và kể cả dưới chủ nghĩa xã hội, mặc dù đã xóa bỏ được sự đối
kháng về giai cấp, bất bình đẳng về giai cấp mang lại sự thay đổi về chất của các
giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động so với xã hội trước đó, nhưng với nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước XHCN nên vẫn còn
tồn tại sự khác nhau giữa giai cấp và tầng lớp xã hội về nhiều mặt. Song, sự khác
nhau đó ngày càng được rút ngắn, sự xích lại gần nhau ngày càng được gia tăng
cùng với sự phát triển KT- XH của đất nước.
Xu hướng xích lại gần nhau được thể hiện ở 4 điểm sau đây:
- Một là ,sự xích lại gần nhau từng bước giữa các giai cấp, tầng lớp về mối
quan hệ với tư liệu sản xuất. Xu hướng này thể hiện thông qua việc dần dần hoàn
thiện quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao. Với chủ trương phát triển nhiều
thành phần kinh tế:đảm bảo tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật , đa dạng
hóa chế độ sở hữu… tạo điều kiện cho các thành phần xã hội tồn tại bên cạnh nhau,
xích lại gần nhau, đan xen lẫn nhau để cùng phát triển.
- Hai là, sự xích lại gần nhau về tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng lớp,
xư hướng này thể hiện thông qua việc phát triển cuộc CM về khoa học và công
nghệ, áp dụng những thành tựu mới vào quá trình phát triển lực lượng sản xuất, rút
ngắn khoảng cách của sự khác biệt giữa các lực lượng xã hội trong quá trình lao
động và mở rộng quan hệ đối ngoại.
- Ba là, xích lại gần nhau về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các
giai cấp và tầng lớp được. Xu hướng này diễn ra chủ yếu liên quan đến việc thực
hiện ngày càng hoàn thiện nguyên tắc phân phối theo kết quả lao động “làm theo
năng lực, hưởng theo kết quả” và hiệu quả kinh tế.
15
- Bốn là, sự xích lại gần nhau về tiến bộ trong đời sống tinh thần giữa các giai
cấp. Đó là kết quả của cuộc Cách mạng XH trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa. Xu
hướng này tác động trực tiếp và xóa bỏ dần sự cách biệt giữa thành thị và nông
thôn, lao động chân tay và lao động trí óc.
Trong thực tế các xu hướng trên đây khơng tách rời nhau. Các xu hướng đó thể
hiện khơng đồng đều về nhịp độ giữa các giai đoạn khác nhau và ở những vùng
khác nhau nhưng đó là biểu hiện chung mang tính chất quy luật của sự biến đổi cơ
cấu trong xã hội trong điều kiện Đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo xã hội.
Trong thời kì q độ lên CNXH, các xu hướng biến đổi đã thể hiện trên các lĩnh
vực chính trị, phát triển LLSX, hồn thiện QHSX, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của XH.
4.Quy luật biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ
lên CNXH
Mọi cơ cấu xã hội đều vận động biến đổi theo những quy luật khách quan, độc lập
với ý thức của con người. Cụ thể, tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai
cấp trong TKQĐ lên CNHX là :
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội-giai cấp gắn liền và được quy định trực tiếp bởi
sự biến đổi của cơ cấu kinh tế. Yếu tố kinh tế ln giữ vai trị quyết định đối với
các vấn đề xã hội trong thời kì quá độ tồn tại nhiều thành phần kinh tế tất yếu
đưa tới cơ cấu xã hội - giai cấp đa dạng phức tạp. Trong thời kì này có những
giai cấp, tầng lớp của cơ cấu xã hội - giai cấp mới và cũ, có đơng đảo nhân dân
lao động và tồn tại một bộ phận của giai cấp, tầng lớp bóc lột. Cơ cấu kinh tế
trong thời kì quá độ tuy vận động theo cơ chế thị trường, song có sự quản lí của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Về mặt chủ quan, cơ cấu xã hộigiai cấp mới hình thành lại tác động trực tiếp tới sự củng cố và phát triển cơ cấu
kinh tế mới.
- Quá trình biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp cũ sang cơ cấu xã hội - giai cấp mới
là một quá trình diễn ra dần dần từng bước và là một quá trình liên tục trong
suốt thời kì quá độ. Quá trình biến đổi này ngày càng đa dạng phức tạp, với
nhiều thành phần kinh tế trong xã hội nhưng sẽ dần ổn định khi nền kinh tế ổn
định, lực lượng sản xuất phát triển và quá trình CNH – HĐH triển khai có kết
quả.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa đấu tranh
vừa liên minh. Các giai tầng (trong đó phải kể đến các giai tầng mới) ngày càng
năng động, sáng tạo và chủ động hơn. Tuy nhiên, do giữa các tầng lớp giai cấp
16
vừa có sự tương đồng vừa có những khác biệt nhất định về mặt lợi ích, cho nên
mối quan hệ giữa các giai tầng trong xã hội trong TKQĐ vừa hợp tác vừa đấu
tranh với nhau. Từ đó từng bước xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong xã hội
sẽ đưa đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội,
đặc biệt giữa cơng nhân, nơng dân và trí thức. Mức độ của quá trình này phụ
thuộc vào điều kiện KT – XH của đất nước trong từng giai đoạn của chủ nghĩa
xã hội.
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp mang tính đa dạng và thống nhất.
Tính đa dạng thể hiện không những ở sự tồn tại của các giai cấp, tầng lớp, các
nhóm xã hội khác nhau trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần mà còn thể
hiện cả trong kết cấu đa dạng của từng giai cấp, tầng lớp, nhóm trong xã hội và
có sự thay đổi, vận động nhanh chóng để tiến tới sự ổn định tương đối ở các
giai đoạn cuối của thời kì q độ.
Tính thống nhất xã hội thể hiện thơng qua xu hướng phát triển về số lượng,
chất lượng và cơ cấu của giai cấp công nhân – lực lượng tiêu biểu cho phương
thức sản xuất mới, giữ vai trò chủ đạo trong q trình cải biến xã hội. Tính
thống nhất cịn thể hiện thơng qua sự liên minh cơng nhân, nơng dân, trí thứcnền tảng chính trị xã hội trong thời kì q độ. Từ đó tạo nên sự thống nhất của
cơ cấu xã hội - giai cấp trong suốt thời kì q độ.
CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG
1.Định hƣớng chính sách đối với cơ cấu xã hội-giai cấp trong thời kì
quá độ lên CNXH
3.Một số kiến nghị liên quan đến sự biến đổi của cơ cấu xã hội-giai
cấp
KẾT LUẬN
Sự vận động thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội ở các nước khơng hồn
tồn diễn ra theo một con đường thẳng và tuần tự. Trái lại, sự vận động đó thường quanh
co, đan xen, thâm nhập vào nhau, trong đó phương thức sản xuất đại biểu cho hình thái
kinh tế-xã hội tiến bộ hơn cuối cùng vượt lên chiếm địa vị thống trị.
Vì thế, để thấy rõ sự biến đổi cơ cấu xã hội của một quốc gia, cần phải phân tích cụ thể
những biểu hiện đa dạng của mỗi quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội gắn liền với
sự vận động của phương thức sản xuất
17
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhà xuất bản
chính trị quốc gia – sự thật .
2. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ giáo dục và đào tạo.
3. Bàn luận về giai tầng xã hội, cơ cấu xã hội - giai tầng xã hội, Tạp chí Thơng
tin Khoa học xã hội, số 9/2007, tr.51-53.
4. Giáo trình Hướng dẫn ôn tập môn học Những nguyên lí cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lênin, đồng chủ biên : PGS,TS.Vũ Thị Vinh và TS. Nguyễn
Văn Sanh , Học viện tài chính (2018).
5. Báo cáo tổng quan đề tài khoa học cấp bộ 2004-2005 Cơ cấu xã hội giai cấp
trong thời kì đổi mới thực trạng và định hướng chính sách TS. Nguyễn
Thanh Tuấn ( HÀ NỘI - 2005 )
6. />7. />8. />9. />10. />11. />12. />
18