Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghệ thuật nhuộm vải Shibori ở Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.7 KB, 5 trang )

NGHỆ THUẬT NHUỘM VẢI SHIBORI Ở NHẬT BẢN
Lê Thị Cẩm Nhung, Trần Nguyễn Thụy Vy, Trần Tấn Vĩ
Khoa Kiến trúc – Mỹ thuật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Đào Thị Thảo Hiền
TĨM TẮT
Shibori là phương pháp nhuộm vải có truyền thống hơn 1.300 năm tại Nhật Bản. Thuốc nhuộm sử dụng
cho phương pháp nhuộm vải Shibori đều có xuất xứ từ thiên nhiên, được nhuộm bằng cách thắt buộc, khâu,
gấp, xoắn, nén sau đó nhúng vải vào trong thuốc nhuộm để cho ra các loại hoa văn khác nhau, tạo ra một
hiệu quả hình ảnh lạ mắt. Nắm được quy trình nhuộm phải mất khá nhiều thời gian, tuy nhiên vẫn có những
kỹ thuật cơ bản tương đối đơn giản cũng có thể làm ra được những màu vải độc, lạ, sáng tạo. Shibori đã trở
thành một xu hướng phổ biến trong vài năm trở lại đây, xuất hiện trên nhiều sàn diễn thời trang. Đến nay,
Shibori được nhuộm sáng tạo hơn, không chỉ là một màu xanh dịu mát mà còn được bổ sung thêm những
màu sáng khác nhau và tạo ra những sản phẩm với họa tiết rực rỡ hơn, vô cùng tinh tế và tuyệt đẹp.
Từ khóa: họa tiết, Nhật Bản, nhuộm vải, thiên nhiên, truyền thống.
1. PHƯƠNG PHÁP VÀ NGHỆ THUẬT NHUỘM VẢI SHIBORI
1.1. Lịch sử
Nghệ thuật Shibori của người Nhật đã tạo ra nhiều kỹ thuật nhuộm vải cao cấp và được kế thừa từ thế hệ
này sang thế hệ khác. Sau thời đại Kamakura (1192-1333), các loại vải nhuộm Shibori đã được sử dụng
làm y phục cho tầng lớp Samurai. Những năm cuối thời Muromachi (1336-1573) có kỹ thuật nhuộm
“Tsujiga-hana”, được phụ nữ và trẻ em thuộc tầng lớp Samurai sử dụng, cũng như giới thanh niên và các
chỉ huy quân đội. Tsujiga-hana là kỹ thuật nhuộm tôn tạo với vàng và bạc, và các kỹ thuật thêu khác. Nghệ
thuật này được phát triển bởi người phát minh ra áo Kimono, nhằm thể hiện sự tơn kính với thiên nhiên.
Vào thời Edo (1603-1868) có kỹ thuật nhuộm Shibori cao cấp trên vải lụa ở tỉnh Kyoto, nhuộm Shibori
thông thường trên vải lanh và vải cotton bằng bột chàm ở Arimatsu, Narumi, Bungo và Takase. Váy Kosode
sử dụng kỹ thuật Kanoko của Kyoto đã được sử dụng bởi phụ nữ và Samurai tầng lớp trên. Nửa sau thời
đại Edo có nhiều kỹ thuật tiên tiến mới đã được phát triển, nổi bật trong đó là Honza Kanoko. Đây là kỹ
thuật nhuộm bằng phương pháp buộc vải không cần vẽ họa tiết, chỉ sử dụng cảm giác của các đầu ngón tay
và đòi hỏi các kỹ năng cao cấp và phức tạp. Thông thường, vải nhuộm Shibori được ủi phẳng cho đến khi
xuất hiện hình dáng của họa tiết vẽ Kanoko Shibori. Sau khi tạo ra các hoa văn trên vải thì phối thêm màu
như kỹ thuật thủ cơng Shibori để nhấn mạnh giá trị cao cấp của Shibori Kanoko. Tuy nhiên, do sự phổ biến
của Kanoko, Mạc phủ đã cấm Kanoko Shibori vào năm 1683, và lệnh cấm ngày càng khắt khe hơn mãi đến


năm 1850. Vào thời Meiji (1868-1912), Kanoko Shibori đã được đánh giá cao và ưa thích tại Hội chợ Thế
giới 1873 tổ chức ở thành Vienna (Áo), cũng như các cuộc triển lãm khác trên thế giới. Ngồi ra, Kanoko
Shibori cịn được cơng nhận là đặc sản của Kyoto trong Triển lãm Thương mại nội địa Nhật Bản tổ chức 5
năm một lần. Tuy vậy, trong giai đoạn nửa sau thời đại Meiji, ngành thủ công truyền thống đã bị chối bỏ
do sự phát triển nhanh chóng của cơng nghiệp hóa.
907


Hình 1. Shibori - Kỹ thuật nhuộm độc đáo của xứ sở hoa anh đào
1.2. Các kỹ thuật Shibori cơ bản
Có 6 kỹ thuật Shibori nổi tiếng là Kanoko, Miura, Kumo, Nui, Arashi và Itajime.
- Kanoko kỹ thuật giống với kiểu nhuộm Tie-dye phổ biến ở phương Tây. Kanoko sử dụng phương pháp
buộc túm các khoảng vải và cột lại bằng chỉ để tạo các họa tiết mong muốn. Mặc dù phương pháp truyền
thống sử dụng chỉ để cột nhưng bạn cũng có thể dùng dây thun để thay thế. Họa tiết sau khi nhuộm phụ
thuộc vào độ chặt khi buộc vải vào việc bạn có gấp vải trước hay khơng. Hầu hết các họa tiết hình trịn
được tạo ra bởi kỹ thuật này.
- Miura là kỹ thuật sử dụng phương pháp buộc thắt. Đầu tiên bạn sử dụng kim móc để kéo các khoảng vải,
sau đó dùng chỉ để thắt quanh mỗi nút hai vòng. Thắt chỉ với độ chặt vừa phải đủ để giữ vị trí chứ khơng
thắt nút. Đây là kỹ thuật nhuộm Shibori đơn giản nhất.
- Kumo là phương pháp nhuộm kết hợp giữa xoắn và cột. sử dụng các vật rắn để tạo họa tiết cho vải. Vải
sẽ được cuốn quanh các vật thể này và buộc túm bằng chỉ. Sau khi nhuộm, bạn sẽ có ngay một loạt những
đốm trịn lớn nhỏ khác nhau. Phương pháp này tạo ra những họa tiết rất đặc trưng và được xem là dễ kiểm
sốt nhất.

Hình 2
908


- Nui là kỹ thuật nhuộm kiểu khâu vải. Vải sẽ được khâu đơn giản, sau đó siết chặt sợi chỉ để túm vải.
Phương pháp này sử dụng các chốt gỗ để siết chặt sợi chỉ và đảm bảo sự cố định khi nhuộm. Phương pháp

này có độ chính xác cao và tạo ra nhiều họa tiết đa dạng nhất.
- Arashi (tiếng nhật có nghĩa là bão) là kỹ thuật nhuộm cuốn vải. Arashi sử dụng phương pháp xoắn, cuốn
và buộc vải quanh các ống tròn bằng gỗ hoặc đồng. Vải sẽ được xoắn và cuốn chéo quanh ống, sau đó buộc
chặt lại bằng chỉ dày hoặc dây thừng bản nhỏ. Phương pháp này sẽ tạo ra các họa tiết đường chéo, và đó
cũng chính là đặc điểm nhận dạng cơ bản của kỹ thuật này. Sau khi nhuộm, mảnh vải sẽ có những mảng
màu hình sọc, trơng như những hạt mưa lớn rơi xuống trong cơn bão.

Hình 3
- Itajime là kỹ thuật nhuộm sử dụng phương pháp gấp vải và dùng 2 thanh gỗ để kẹp chặt phần vải đó.
Vải được gấp nhiều lần với độ căng khác nhau để tạo ra các họa tiết khác nhau. Theo truyền thống thì sử
dụng thanh gỗ để kẹp vải nhưng bạn cũng có thay thế bằng kẹp và thanh nhựa PVC cũng không sao.
Những phần được kẹp và cột dây thun sẽ khơng cho mực đi qua, và ta có được những khoảng trắng theo
hình dạng tương ứng.

Hình 4
1.3. Quy trình nhuộm Shibori
1.3.1. Hana-nuki và tẩy trắng
Công đoạn giũ sạch chất Aobana được gọi là “Hana-nuki”. Ngâm vải đã được buộc vào trong nước một
ngày. Đun trong nước sôi từ 20-30 phút, sau đó đun sơi lại lần nữa với chất tẩy trắng Sodium Hydrosulfite
ở 70-80 độ C từ 15-20 phút (có thể sử dụng xà phịng tùy thuộc vào loại vết bẩn). Cuối cùng là rửa các
hóa chất trong nước.
1.3.2. Nhuộm và khử màu

909


Công đoạn nhuộm và phối màu được thực hiện theo kinh nghiệm và trực giác của thợ thủ công khi họ xem
xét điều kiện của vải và thuốc nhuộm. Thêm một chất ngấm và nhuộm ở 80 độ C từ 20-25 phút. Sau đó khử
màu với Sodium Hydrosulfite ở 80 độ C từ 20-25 phút.
1.3.3. Các phương pháp nhuộm khác

Có một phương pháp nhuộm đặc biệt được gọi là 'Shibori Rouketsu', có thể tạo ra hoa văn khơng ngờ bằng
cách làm nhăn vải trong một Sunoko (tương tự tấm chống thấm) và rót thuốc nhuộm ở nhiệt độ quy định
lên vải bằng một bình tưới nước.
Ngồi ra cịn có những kỹ thuật nhuộm khác như 'Itajime' và 'Pakudan Pokashi'.
1.4. Một số ứng dụng họa tiết Shibori trong cuộc sống

Hình 5

910


Hình 6

Hình 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tuyến, 2016, ‘Shibori – Kỹ thuật nhuộm độc đáo của xứ sở hoa anh đào’, baotintuc, [ONLINE],
truy cập ngày 17.04.2022, < />2. Vivian, 2015, ‘Thỏa sức sáng tạo với phương pháp nhuộm vải Shibori của Nhật Bản’, songmoi,
[ONLINE], truy cập ngày 17.04.2022, < />3. Lương Trang, 2019, ‘Nhật Bản: giữ gìn nghề nhuộm vải thủ công Arimatsu Shibori truyền thống’,
truyenhinhdulich, [ONLINE], truy cập ngày 17.04.2022, < />
911



×