Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn " PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.24 KB, 91 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH CẦN THƠ









Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. NGUYỄN THANH NGUYỆT NGUYỄN THỊ ÚT


Mã số SV: 4031099
Lớp: Kế toán khóa 29







Cần Thơ, 6 - 2007

LỜI CẢM TẠ
Bốn năm học dưới một mái trường tuy không phải là khoảng thời gian quá dài,
nhưng đó thật sự là khoảng thời gian cần thiết để một sinh viên có thể tự mình thích
nghi được với một môi trường học tập và nghiên cứu hoàn toàn xa lạ với cách học ở
bậc phổ thông. Trong khoảng thời gian đó, chúng em đã nhận được rất nhiều sự truyền
đạt về kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu của Quý Thầy Cô. Riêng bản thân em,
em nhận thây đây thật sự là khoảng thời gian có ý nghĩa nhất trong quá trình học tập và
rèn luyện của mình.
Cuối khóa học, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long” để làm đề tài tốt nghiệp. Có
được kết quả như ngày hôm nay không phải chỉ do bản thân, mà trước hết chính là sự
quan tâm dạy dỗ, truyền đạt kiến thức của Quý Thầy Cô nhằm trang bị cho chúng em
tất cả sự cần thiết sau khi tốt nghiệp ra trường. Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy
Cô Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô
Nguyễn Thanh Nguyệt, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các Cô Chú, các anh chị đặc biệt là các
anh chị phòng Nghiệp Vụ Kinh Doanh đã nhiệt tình giúp đỡ em và hướng dẫn trong
thời gian em thực tập tại ngân hàng để em có thể hoàn thành đề tài của mình. Chân

thành cảm ơn các bạn trong tập thể lớp Kế Toán 01-K29 và các bạn cùng thực tập đã
đóng góp ý kiến về đề tài này.
Cuối lời em xin kính gửi đến Quý Thầy Cô trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là
Quý Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, các Cô Chú và các anh chị tại Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long lời chúc sức khỏe, công tác tốt. Thân
chúc các bạn thành đạt trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Út

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài khoa học
nào.
Ngày 16 tháng 06 năm 2007
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Út
















NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU: 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu: 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn: 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 2
1.2.1. Mục tiêu chung: 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 3
1.3.1. Không gian: 3
1.3.2. Thời gian: 3
1.3.3. Các đối tượng nghiên cứu: 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: 4
2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, chức năng, ý nghĩa và vai trò tín dụng: 4
2.1.2. Phân loại tín dụng: 7
2.1.3. Một số vấn đề chung về tín dụng: 9
2.1.4. Các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng: 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 14
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: 14
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: 14
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ

ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ: 15
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG: 15
3.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH CẦN THƠ:15
3.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN
THƠ: 17
3.3.1. Về huy động vốn: 17
3.3.2. Về hoạt động tín dụng: 17
3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC: 18
3.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 18
3.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: 19
3.5. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH CẦN THƠ: 22
3.5.1. Nguyên tắc cho vay: 22
3.5.2 Điều kiện cho vay: 23
3.5.3 Đối tượng cho vay: 23
3.5.4. Mức cho vay và thời hạn cho vay: 24
3.5.5. Thủ tục và quy trình cho vay: 24
3.5.6. Kiểm tra giám sát và xử lý vốn vay: 25
3.6. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM: 26
3.7. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN,VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG NĂM 2007: 26
3.7.1. Những thuận lợi: 26
3.7.2. Những khó khăn: 27
3.7.3. Những mục tiêu cần đạt trong năm 2007: 27
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ: 29

4.1. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN: 29
4.1.1. Phân tích tình hình nguồn vốn huy động: 31
4.1.2. Vốn điều chuyển từ Hội Sở 34
4.1.3. Tài sản nợ khác: 34
4.2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG: 35
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay: 37
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ: 40
4.2.3. Tổng dư nợ và nợ quá hạn của ngân hàng: 41
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ: 44
4.3.1. Phân tích doanh số cho vay: 45
4.3.2. Phân tích doanh số thu nợ: 49
4.3.3. Phân tích dư nợ: 52
4.3.4. Phân tích nợ quá hạn: 54
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY THEO NGÀNH NGHỀ KINH TẾ: 56
4.4.1. Phân tích doanh số cho vay: 57
4.4.2. Phân tích doanh số thu nợ: 60
4.4.3. Phân tích dư nợ tín dụng: 62
4.4.4. Phân tích nợ quá hạn: 65
4.5. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: 66
4.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG: 69
4.6.1. Quy mô tín dụng: 69
4.6.2. Hệ số thu nợ: 69
4.6.3. Vòng quay vốn tín dụng: 70
4.6.4. Tỷ lệ tổng dư nợ/Vốn huy động: 70
4.6.5. Tỷ lệ nợ quá hạn: 70
CHƯƠNG 5: NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG,
CHI NHÁNH TP CẦN THƠ: 71
5.1. NHỮNG BIỆN PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KNIH DOANH: 71
5.1.1. Biện pháp về mở rộng hoạt động tín dụng: 71

5.1.2. Biện pháp về hỗ trợ và trang bị thêm thiết bị công nghệ thông tin: 72
5.1.3. Biện pháp về mở rộng quan hệ với khách hàng: 72
5.1.4. Biện pháp về đa dạng hoá các sản phẩm của ngân hàng: 72
5.2. NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO: 73
5.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ cho nhân viên: 73
5.2.2. Có kế hoạch hạn chế và xử lý nợ quá hạn: 73
5.3. THÀNH LẬP TỔ THẨM ĐỊNH, TỔ TƯ VẤN: 74
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 75
6.1. KẾT LUẬN: 75
6.2. KIẾN NGHỊ: 76
6.2.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước: 76
6.2.2. Đối với Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL: 76
6.2.3. Đối với các ngành hữu quan: 77





DANH MỤC BIỂU BẢNG:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm: 26
Bảng 2: Khái quát tình hình nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm: 29
Bảng 3: Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm: 31
Bảng 4: Phân tích tình hình huy động vốn của các tổ chức kinh tế dân cư: 32
Bảng 5: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 3 năm: 36
Bảng 6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế: 45
Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế: 50
Bảng 8: Dư nợ theo thành phần kinh tế tại ngân hàng qua 3 năm: 53
Bảng 9: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại ngân hàng qua 3 năm: 54
Bảng 10: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế: 57
Bảng 11: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh tế: 60

Bảng 12: Dư nợ theo ngành nghề kinh tế tại ngân hàng qua 3 năm: 62
Bảng 13: Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh tế tại ngân hàng qua 3 năm: 65
Bảng 14: Kết quả hoạt động kinh doanh: 67
Bảng 15: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng: 69
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ tổ chức: 18
Hình 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 3 năm: 37
Hình 3: Doanh số cho vay qua 3 năm của ngân hàng: 39
Hình 4: Doanh số thu nợ qua 3 năm của ngân hàng: 40
Hình 5: Tình hình dư nợ tại ngân hàng qua 3 năm: 41
Hình 6: Tình hình về nợ quá hạn tại ngân hàng qua 3 năm: 43
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNCB Công nghiệp chế biến
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
GTCG Giấy tờ có giá
KTCT Kinh tế cá thể
KTNN Kinh tế Nhà nước
KTTN Kinh tế Tư nhân
KTTT Kinh tế tập thể
NHPTN ĐBSCL Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
NQH Nợ quá hạn
NQH/DN Nợ quá hạn/dư nợ
TG Tiền gửi
TGTCKT DC Tiền gửi tổ chức kinh tế, dân cư
TGTCTD Tiền gửi tổ chức tín dụng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TS Tài sản
VĐC từ HS Vốn điều chuyển từ Hội Sở
VHĐ Vốn huy động







CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu.
Có thể nói chưa bao giờ nền kinh tế Việt Nam được đặt trong bối cảnh hội nhập
rộng rãi như ngày hôm nay. Nhìn lại 10 sự kiện kinh tế lớn của Việt Nam trong năm
vừa qua ta thấy nổi bậc những vấn đề nóng bỏng. Từ sự kiện Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại Thế Giới (WTO), tổ chức thành công
Hội nghị Diễn đàn hợp tác phát triển kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (Hội nghị
APEC 14) cho đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vượt mốc 101 tỉ
USD… nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là một trong những con hổ đang ẩn mình.
Không phải đến hôm nay Việt Nam mới nhận thức được quy luật của việc hội
nhập để phát triển nhưng có thể nói đây là mốc quan trọng nhất đánh dấu bước tiến
vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam - một cuộc bức phá ngoạn mục để bước chân vào
sân chơi toàn cầu một cách tự tin và xứng đáng.
Với diện tích gần 138.960 ha, từ xưa, Cần Thơ đã từng được xem là Thủ phủ của
miền Tây Nam Bộ, là thành phố trọng điểm của vùng ĐBSCL với những thế mạnh về
vị trí địa lí, kinh tế và con người. Ngày nay, cùng với sự phát triển của cả nước, Cần
Thơ càng có nhiều điều kiện thuận lợi nhằm trang bị cho mình những thế mạnh về kinh
tế, văn hóa, xã hội… góp phần đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
đất nước.
Trong bối cảnh phát triển chung đó, hệ thống ngân hàng ngày càng phong phú và
không ngừng lớn mạnh. Đó thật sự là nhịp cầu nối trong nền kinh tế giữa nơi thừa và
nơi thiếu vốn, điều tiết và cung cấp vốn một cách có hiệu quả tạo nên dòng chảy xuyên

suốt trong nền kinh tế.
Ngân hàng Phát triển nhà cũng nằm trong quy luật đó. Tuy thời gian hoạt động so
với những Ngân hàng khác trên địa bàn còn khiêm tốn, song không thể phủ nhận vai
trò tích cực của Ngân hàng trong sự phát triển chung của tỉnh Cần Thơ. Huy động vốn
và cho vay để hỗ trợ việc xây dựng mới nhà cửa, công trình hoặc sửa chữa nâng cấp
nhà ở. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và
một số trường hợp khác. Song với phương châm là không ngừng nâng cao kỹ thuật,
trình độ để mở rộng hoạt động, mở rộng địa bàn thì Ngân hàng phải đảm bảo hoạt động
có hiệu quả. Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, nhận thấy đây là một vấn đề
cần thiết và thiết thực nên em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL, chi nhánh tại TP Cần Thơ” làm luận
văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.
Ngày nay, hệ thống ngân hàng phát triển ngày càng rộng khắp. Đó thật sự là hệ
quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động của ngân hàng với nhiều chức
năng khác nhau đã thật sự là chiếc cầu nối nhằm điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu
một cách tích cực và hiệu quả. Và khi nền kinh tế Việt Nam từng bước mở cửa để hội
nhập thì hoạt động của ngân hàng ngày càng năng động hơn với sự tham gia trực tiếp
hay gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó buộc các ngân hàng Thương Mại
Việt Nam phải thật sự quan tâm đầu tư vào lĩnh vực hoạt động của mình – hoạt động
với phương châm phát triển ổn định và bền vững nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế nói chung. Để được như vậy, chính bản thân của mỗi ngân hàng sẽ
phải nhận ra đâu là những ưu điểm, đâu là những khuyết điểm để có những biện pháp
và phương hướng phù hợp. Đề tài nghiên cứu “Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân
hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long” cũng chính nhằm mục đích nắm bắt
được những thực trạng đang diễn ra trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời đề xuất những biện pháp với mong muốn
góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1. Mục tiêu chung.

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mong muốn tìm hiểu tổng quan về hoạt
động tín dụng nhằm có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.


1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích tình hình cho vay tại ngân hàng qua 3 năm.
- Phân tích tình hình thu nợ tại ngân hàng qua 3 năm.
- Phân tích tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng qua 3 năm.
- Phân tích các tỉ số hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Không gian.
Hiện nay, hệ thống ngân hàng đang phát triển ngày càng rộng khắp. Số lượng các
Ngân hàng và chi nhánh tăng lên đáng kể ở hầu hết tất cả các tỉnh, thành phố. Trong
phạm vi đề tài này, địa bàn để thực hiện đề tài chủ yếu là tại Thành phố Cần Thơ, cụ
thể hơn là tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, số 05 Phan Đình
Phùng, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian.
Số liệu trong đề tài nghiên cứu được thu thập qua 3 năm là 2004, 2005, 2006.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các nghiệp vụ chủ yếu như huy động vốn và cho vay tín
dụng thông qua những số liệu được được thu thập trực tiếp từ phòng nghiệp vụ kinh
doanh và một số tài liệu có liên quan cụ thể như các số liệu về kết quả hoạt động kinh
doanh, sổ tay tín dụng, tạp chí về hoạt động của ngân hàng.

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, chức năng, ý nghĩa và vài trò của tín dụng.
2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng.

Tín dụng xuất phát từ chữ Latin Creditium có nghĩa là tin tưởng.
Tín dụng theo nghĩa của Việt nam là vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức thực hiện hiện vật hay tiền tệ
từ người sở hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn
hơn ban đầu.
2.1.1.2. Nguyên tắc của tín dụng
Có thể có nhiều định nghĩa về tín dụng nhưng hiểu như thế nào thì tín dụng cũng
phải thỏa mãn đầy đủ 3 nguyên tắc sau đây:
- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời
- Khi hoàn lại một lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.1.1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc tín dụng.
Ta thấy trước hết các nguyên tắc tín dụng nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng được thông suốt và không bị gián đoạn trong quá trình hoạt
động. Bên cạnh đó còn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy dến
đối với ngân hàng (nợ xấu, nợ quá hạn…) khi khả năng trả nợ của người đi vay giảm.
Do đó, nguyên tắc tín dụng còn nhắc đơn vị đi vay về khả năng và thời hạn trả nợ của
mình nên đòi hỏi họ phải sử dụng vốn đúng mục đích.
2.1.1.4. Chức năng của Tín dụng.
a) Chức năng tập trung và phân phối lại lợi nhuận.
Tín dụng là sự chuyển giao vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, nghĩa là từ nơi
thừa đến nơi thiếu. Thông qua sự chuyển giao này tín dụng góp phần phân phối lại
nguồn lợi nhuận và qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
Ở khâu tập trung vốn. Vốn có thể được tập trung từ các nguồn nhàn rỗi trong dân
cư, các doanh nghiệp kinh doanh, các tổ chức đoàn thể xã hội, hoặc các tổ chức tài
chính khác. Thông qua việc cho vay, vốn tín dụng được điều phối từ nơi thừa đến nơi
thiếu.
Ở mặt phân phối vốn. Nguồn vốn sau khi đã được tập trung lại sẽ được phân phối
thông qua hình thức cho vay vốn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và lưu thông

hàng hóa hay nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Hai nguyên tắc tập trung và phân phối được tiến hành theo nguyên tắc vay trả
thỏa điều kiện đi vay ban đầu.
b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa thể hiện:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá tình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần lưu thông
hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
c) Chức năng hạn chế tiền mặt lưu thông trong xã hội.
Trước khi có hoạt động tín dụng hay hoạt động tín dụng chưa phát triển mạnh mẽ
như ngày nay, người ta thường có thói quen giữ tiền mặt rất nhiều để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Điều đó đã tạo nên một số khó khăn nhất định. Khi hoạt
động tín dụng phát triển, nó đã góp một phần đáng kể trong việc kiết kiệm lượng tiền
mặt trong lưu thông và do đó cũng tiết kiệm được chi phí bảo quản, chi phí lưu thông
cho toàn xã hội. Nó thể hiện ở các mặt sau:
- Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các loại công cụ giúp cho
qua trình lưu thông được tiện lợi hơn đó là hối phiếu, lệnh phiếu, các loại thẻ tín dụng
thanh toán hiện đại cho phép hạn chế một lượng tiền mặt rất lớn trong lưu thông. Qua
đó, các chi phí về in ấn, vận chuyển và bảo quản được giảm bớt.
- Các hoạt động thanh toán của ngân hàng như thanh toán thông qua hệ thống
thẻ tín dụng với hình thức thanh toán chuyển khoản hoặc thanh toán bù trừ cũng đã
góp phần tạo nên sự thông thoáng trong lưu thông vốn, cho phép giải quyết nhanh
chóng các mối quan hệ trong giao dịch kinh tế.
- Nhờ có hoạt động tín dụng mà nguồn vốn trong nền kinh tế được huy động và
sử dụng một cách có hiệu quả.
d) Chức năng kiểm soát nền kinh tế.
Như đã biết, vốn tín dụng trong nền kinh tế quay vòng theo vòng quay của tư liệu
sản xuất là vật tư, hàng hóa, nguyên vật liệu… Do đó, thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tín dụng góp phần phản ánh tình hình hoạt động cũng

như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.1.5. Vai trò của tín dụng.
Nói đến vai trò của tín dụng là nói đến những tác động của tín dụng đối với nền
kinh tế. Do đó sẽ có những tác động tích cực và cả những tác động tiêu cực. Bên cạnh
những tác động tiêu cực mà chúng ta dễ dàng nhận thấy đó là tình trạng lạm phát gia
tăng gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, đời sống xã hội nói chung thì tác động tích
cực của tín dụng có thể nói là không nhỏ.
a) Phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế khi cần thiết.
- Là nguồn cấp ứng để đáp ứng cả nhu cầu về thử nghiệm và áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
b) Ổn định đời sống và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Khi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, tín dụng đã thúc đẩy, phát triển sản
xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ, làm cho đời sống của người dân được đáp ứng
ngày càng tốt hơn về nhu cầu. Vốn tín dụng được cung ứng còn góp phần tạo ra khả
năng về khai thác và chế biến các nguồn nguyên nhiên liệu mà đòi hỏi cần phải có
nhiều lao động. Do đó nó đã góp phần tạo ra nguồn thu hút lao động. Đời sống người
dân được cải thiện là cơ sở để thực hiện ổn định kinh tế, ổn định xã hội.
- Có thể nói tín dụng còn góp phần vào việc mở rộng và phát triển quan hệ
kinh tế của Nhà nước với các đối tác ở nước ngoài. Do đó sự phát triển tín dụng không
chỉ phát triển ở phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra cả phạm vi thế giới nhằm gắn
kết các nước lại với nhau trong sự phát triển kinh tế của toàn thế giới.
2.1.2. Phân loại tín dụng.
Có rất nhiều căn cứ để phân loại tín dụng chẳng hạn như căn cứ vào thời hạn
tín dụng, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, căn cứ vào đối tượng tín dụng, chủ thể
trong quan hệ tín dụng và tính chất của khoản vay… tùy theo chúng ta lựa chọn cơ sở
nào để phân loại thì có thể chia ra thành nhiều loại khác nhau. Hiện nay, người ta
thường căn cứ vào một số chỉ tiêu sau đây để phân loại tín dụng.
2.1.2.1. Căn cứ vào thời gian tín dụng.
a) Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm nhằm đáp ứng nhu

cầu bổ sung nguồn lưu động vốn thiếu hụt tạm thời của dân cư, các doanh nghiệp hay
các tổ chức kinh tế khác. Nó giữ vai trò đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình
sản xuất kinh doanh sao cho không bị gián đoạn. Tín dụng ngắn hạn còn là cầu nối
giữa nguồn vốn tiết kiệm và nhu cầu đầu tư trong nền kinh tế.
b) Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung
hạn đáp ứng nhu cầu về vốn để mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cấp máy móc, đổi mới kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ mới vào quy trình
sản xuất hay xây dựng mới công trình để phục vụ sản xuất có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Ngoài ra, cho vay trung hạn còn là nguồn để hình thành vốn lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập.
c) Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn.
2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn
a) Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được thực hiện chủ yếu cho vay vốn
lưu động tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
b) Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn cố định
của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và
dài hạn.
2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm 2 loại:
a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho các
doanh nghiệp tiến hành sản xuất và kinh doanh.
b) Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
2.1.2.4. Căn cứ vào chủ thể tín dụng.
a) Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu
hiện dưới hình thức mua, bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hóa.
b) Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.

Trong mối quan hệ này tín dụng đóng vai trò trung gian cho nên ngân hàng vừa là
người cho vay vừa là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt và
bút tệ trong đó bút tệ là chủ yếu.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có quan hệ chặt chẽ bổ sung và hỗ
trợ cho nhau.
c) Tín dụng Nhà nước: là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước
với nhân dân và các tổ chức khác theo đó Nhà nước chủ động vay tiền để tăng nguồn
chi ngân sách.
Tín dụng Nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành công trái.
Tín dụng Nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách.
d) Tín dụng Quốc tế: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nước ta với các
quốc gia hay tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế.
2.1.2.5. Căn cứ vào tính chất của khoản vay.
a) Tín dụng có đảm bảo.
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự đảm bảo
rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho vay bị phá
sản. Nó được thiết lập trên cơ sở pháp lý của khoản tín dụng đã cấp với những tài sản
của người vay của người thứ 3 để khi không thu được nợ nó có thể bán tài sản để thu
hồi nợ.
Khi đánh giá hoạt động tín dụng của khách hàng chưa đem lại nguồn thu chắc
chắn, ngân hàng buộc phải dùng đến những hình thức bảo đảm tín dụng.
b) Tín dụng không có đảm bảo.
Là hình thức tín dụng hoàn toàn trái ngược với hình thức đảm bảo tín dụng. Nghĩa
là người đi vay không có thực hiện đảm bảo bằng tài sản vay đối với ngân hàng cũng
như không có người thứ 3 đứng ra bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay.
2.1.3. Một số vấn đề chung về tín dụng.
2.1.3.1. Đối tượng cho vay.
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành tài
sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh

của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
a) Những đối tượng được phép cho vay từ phía Ngân hàng.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư
tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản đó.
b) Những đối tượng không được phép cho vay từ phía Ngân hàng.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.1.3.2. Điều kiện cho vay.
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để là căn cứ
xem xét và quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay cũng
làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.
Khách hàng muốn vay vốn của ngân hàng phải có những điều kiện sau đây:
- Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự, là tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân và hoạt động theo đúng pháp luật, chị trách nhiệm theo đúng luật định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp lý và hợp pháp.
-Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng như đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi vàc có hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Đối với khoản vay trung và dài hạn thì doanh nghiệp phải chấp hành các quy
định của Nhà nước về đầu tư xây dựng xơ bản và thể lệ tín dụng trung và dài hạn.
- Phải mua bảo hiểm tiền gửi cho tài sản cố định hình thành bằng vốn vay và
phải có tài sản thế chấp vốn vay hoặc bảo lãnh.
- Sản xuất kinh doanh có lãi và không có nợ quá hạn.



2.1.3.3. Phương thức cho vay.
a) Phương thức cho vay theo món.
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ hay
vay theo thời vụ.
b) Phương thức cho vay theo hạn mức Tín dụng.
Theo phương thức này thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả thuận
hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo một chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Ngoài ra còn có một số phương thức cho vay khác đó là cho vay theo hạn mức tín
dụng dự phòng, cho vay theo dự án, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi,
cho vay hợp vốn.
2.1.3.4. Quy trình cho vay.
- Phỏng vấn về khoản vay.
- Hướng dẫn lập hồ sơ, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ.
- Thẩm định các điều kiện tín dụng.
- Quy định cho vay.
- Hoàn chỉnh thủ tục, lập, ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Duyệt giải ngân.
- Giải ngân, giám sát việc sử dụng vốn vay.
- Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.



2.1.3.5 . Thủ tục và hồ sơ vay.
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu quy định của ngân hàng).

- Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền
cấp.
- Các báo cáo tài chính như: Bảng Cân đối kế toán, Bảng Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phân tích thu, chi tài chính… của kỳ gần nhất so với ngày đề nghị
vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.
- Phương án sản xuất kinh doanh. Trong phương án sản xuất kinh doanh phải
tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn trả nợ ngân hàng, đồng thời
phải có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản.
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản bảo đảm nợ vay:
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của
tài liệu gửi cho ngân hàng.
2.1.4. Các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng.
2.1.4.1. Vòng quay vốn tín dụng.

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ số phản ánh tình hình luân chuyển của nguồn vốn,
thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Do đó, tỷ số này càng lớn thì hiệu quả của việc
sử dụng vốn càng cao vì khả năng thu hồi nợ vay là nhanh.


×