Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Luận văn " PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.46 KB, 54 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD











NGUYỄN THỊ KIM ĐẰNG

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH VIỆT AN


Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Long xuyên, ngày 8 tháng 5 năm 2007


MỤC LỤC

Chương 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Nội dung nghiên cứu 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Chi phí và phân loại chi phí 3
2.1.1. Khái niệm 3
2.1.2. Phân loại 3
2.2. Vai trò của chi phí và quá trình vận động của chi phí 5
2.2.1. Vai trò của chi phí 5
2.2.2. Quá trình vận động của chi phí 5
2.3. Một số phương pháp phân tích chi phí 6
2.3.1. Phân tích chi phí dựa theo các chỉ tiêu tài chính 6
2.3.1.1. Tỷ suất chi phí 6
2.3.1.2. Tỷ trọng chi phí 6
2.3.2. Sử dụng phương pháp so sánh 7
2.3.2.1. Phân tích chung toàn bộ chi phí 7
2.3.2.2. Phân tích từng khoản mục chi phí 8
2.4. Các nhân tố ảnh huởng đến chi phí và biện pháp khắc phục 9
2.4.1. Ảnh hưởng của nhân tố giá 9
2.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố lượng 10
2.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố khác (chất lượng quản lý) 10
2.5. Ý nghĩa của phân tích chi phí 10
Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN 11
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 11
3.2. Đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất và thị trường tiêu thụ của công ty TNHH Việt

An 11
3.2.1. Đặc điểm sản phẩm 11
3.2.2. Quy trình sản xuất 12
3.2.3. Thị trường tiêu thụ chủ yếu 12
3.3. Những thuận lợi, khó khăn của công ty TNHH Việt An và định hướng phát triển của
công ty trong thời gian tới 12
3.3.1 Thuận lợi 12
3.3.2 Khó khăn 13
3.3.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới 13
3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Việt An 14
3.4.1. Sơ đồ tồ chứcquản lý của công ty 14
3.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban 14
3.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Việt An 16
3.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 16
3.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán 16
3.5.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán 17
3.5.3.1. Hình thức kế toán 17
3.5.3.2. Luân chuyển chứng từ 17
3.5.3.3. Xử lý chứng từ 17
3.5.3.4. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho 18
3.5.4. Chế độ kế toán 18
Chương 4 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN 20
4.1. Khái quát về các loại chi phí phát sinh tại công ty 20
4.2. Phân tích chung toàn bộ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 21
4.2.1. Đối với chi phí sản xuất 21
4.2.2. Đối với chi phí ngoài sản xuất 22
4.3. Phân tích biến động từng khoản mục chi phí có liên hệ với khối lượng hoạt động (quy
mô) 24
4.3.1. Đối với chi phí sản xuất 24

4.3.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25
4.3.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp 26
4.3.1.3. Chi phí sản xuất chung 27
4.3.2. Phân tích biến động chi phí theo khối lượng hoạt động đối với chi phí ngoài sản
xuất 28
4.4. Phân tích chi phí trong giá thành sản phẩm 28
4.4.1. Phân tích biến động giá thành bình quân qua hai năm 2005- 2006 29
4.5. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự biến động chi phí 31
4.5.1. Tác động của nhân tố giá 31
4.5.2. Ảnh hưởng của nhân tố lượng 31
4.5.3. Ảnh hưởng của chất lượng quản lý 32
4.6. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại công ty TNHH Việt An 32
4.6.1. Phân tích tỷ suất chi phí đối với chi phí sản xuất 34
4.6.2. Phân tích tỷ suất chi phí đối với chi phí ngoài sản xuất 35
4.6.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận 35
Chương 5 GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHI PHÍ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH VIỆT AN 38
5.1. Nhận xét 38
5.1.1. Tình hình phát triển của ngành chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu hiện nay
38
5.1.1.1. Thuận lợi 38
5.1.1.2. Khó khăn 39
5.1.2. Tình hình hoạt động của công ty thông qua kết quả phân tích 39
5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty TNHH Việt An
40
5.2.1. Giải pháp cho nguyên liệu đầu vào 40
5.2.2. Giải pháp về hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh 40
5.2.3. Giải pháp cho đầu ra của sản phẩm 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
1. Kết luận 42

2. Kiến nghị 42












DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 4.1: Bảng tổng hợp chi phí phát sinh của công ty TNHH Việt An năm 2005 -2006 20
Bảng 4.2: Bảng so sánh biến động chi phí sản xuất năm 2005-2006 21
Bảng 4.3: Bảng so sánh biến động chi phí ngoài sản xuất năm 2005-2006 22
Bảng 4.4: Bảng so sánh chi phí sản xuất năm 2005-2006 có loại trừ yếu tố quy mô hoạt động
24
Bảng 4.5: Bảng so sánh biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2005-2006 có loại trừ yếu tố
quy mô hoạt động 25
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp tình hình thu mua nguyên liệu 2005-2006 25
Bảng 4.7: Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung năm 2005-2006 có loại trừ yếu tố
quy mô hoạt động 27
Bảng 4.8: Bảng phân tích biến động chi phí bán hàng năm 2005-2006 28
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm bình quân 2005- 2006 29
Bảng 4.10: Bảng so sánh giá thành thành phẩm Fillet loại 1 thực tế và giá thành kế hoạch bình
quân năm 2006 30
Bảng 4.11: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006 33

Bảng 4.12: Bảng so sánh tỷ suất chi phí sản xuất 2005- 2006 34
Bảng 4.13: Bảng so sánh tỷ suất chi phí ngoài sản xuất 2005- 2006 35
Bảng 4.14: Bảng so sánh tỷ suất lợi nhuận 2005- 2006 36
Bảng 4.15: Bảng thống kê tình hình thu mua và chế biến cá Tra và Cá Ba Sa của các công ty chế
biến thủy sản tỉnh An Giang (từ ngày 09/4 đến 15/4/2007) 36









DANH MỤC S Ơ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Tóm tắt chi phí sản xuất 4
Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất 12
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 14
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Việt An 16
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung 19
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh năm 2005 -
2006 21

























THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

NVL: nguyên vật liệu
NCTT: nhân công trực tiếp
SXC: sản xuất chung
CPBH: chi phí bán hàng
QLDN: quản lý doanh nghiệp
CP: chi phí
HĐTC: hoạt động tài chính
KMCP: khoản mục chi phí
CL-QM: chênh lệch- quy mô
DT: doanh thu
LN: lợi nhuận

ĐV: đơn vị













Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích cuối cùng của các công ty đều là lợi nhuận.
Thật vậy, lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu, nó quyết định đến sự tồn tại và sống còn của
một công ty. Lợi nhuận càng cao, công ty sẽ càng vững mạnh về tài chính, có điều kiện mở rộng
về quy mô đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Và trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hoá
hiện nay, các công ty ngày càng phải đối mặt với sức ép đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải có một tầm nhìn chiến lược cũng như đường lối, chính sách
kinh doanh đúng đắn nhằm đảm bảo cho hướng phát triển của công ty.
Riêng đối với ngành chế biến thủy sản của nước ta hiện nay nói chung, Việt Nam đã và đang
từng bước tạo được thương hiệu của mình với hai loại sản phẩm cá Tra, cá Ba Sa đến với nhiều
nước trên thế giới mà đặc biệt là ở thị trường Châu Âu và Mỹ. Ở An Giang, một số nhà máy chế
biến thủy sản như Agifish, Afiex, Nam Việt, Việt An cũng đang dần khẳng định thương hiệu
của mình. Và hiện nay, sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần diễn ra riêng đối với các nước bên

ngoài mà ngay cả trong nước.
Đặc biệt trong thời gian gần đây, khi thị trường tiêu thụ sản phẩm cá Tra, cá Ba Sa của Việt
Nam ngày càng mở rộng, các công ty chế biến thủy sản đều có xu hướng mở quy mô sản xuất,
giá nguyên liệu đầu vào có nhiều biến động và có chiều hướng gia tăng, gây ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động của nhiều công ty và lẽ dĩ nhiên điều này sẽ tác động trực tiếp đến lợi nhuận.
Trong lĩnh vực kế toán quản trị, xét về sự liên hệ giữa chi phí và lợi nhuận thì giữa chúng có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Muốn đạt lợi nhuận cao thì đòi hỏi các công ty phải kiểm
soát tốt chi phí để hạ giá thành, phải nắm được tình hình biến động của chi phí, ảnh huởng của
sự biến động chi phí đến kết quả hoạt động, tìm hiểu nguyên nhân để từ đó đề ra biện pháp khắc
phục kịp thời. Cũng chính vì lý do này nên tôi chọn đề tài “ Phân tích biến động chi phí sản
xuất kinh doanh tại công ty TNHH Việt An “ với mục tiêu là giúp công ty kiểm soát tốt hơn về
chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí.
- Đưa ra giải pháp khắc phục đối với những biến động xấu về chi phí nhằm tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho các kỳ sau.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu sự biến động của chi phí qua hai năm hoạt động để thấy ảnh hưởng của nó đến kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Việt An.
- Phân tích ảnh hưởng sự biến động chi phí đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đưa ra giải pháp.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu qua thực tế thực tập tại công ty.
+ Sơ cấp: phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên công ty.
+ Thứ cấp: số liệu thu thập từ bộ phận kế toán tại công ty.
- Xử lý và phân tích số liệu.
+ Tổng hợp số liệu.
+ Phân tích.
+ So sánh.

1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Các vấn đề liên quan đến chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Sử dụng số liệu từ bảng tổng hợp chi phí, bảng cân đối phát sinh và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh qua hai năm 2005 – 2006.















Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Chi phí và phân loại chi phí
2.1.1. Khái niệm
Chi phí là phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chi
phí nói chung là sự tiêu hao các nguồn lực đã sử dụng cho một mục đích sản xuất kinh doanh
biểu hiện bằng tiền.
2.1.2. Phân loại
* Theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Gồm có 5 loại chi phí

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương chính, phụ cấp, các khoản trích theo
lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) và các khoản phải trả khác cho công
nhân viên trực tiếp sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là giá trị hao mòn tài sản cố định sử dụng trong
kỳ kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng sử dụng
cho kỳ kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí tiếp khách, hội nghị
* Phân loại theo chức năng hoạt động
- Chi phí sản xuất: chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.Gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng
trực tiếp để chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương, các khoản trích theo lương
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí sản xuất còn lại tại phân xưởng
như: chi phí nhân công gián tiếp, nhiên liệu gián tiếp, chi phí khấu hao, chi phí khác bằng tiền,
công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và
quản lý chung toàn doanh nghiệp. Gồm:
+ Chi phí bán hàng: chi phí bán hàng còn được gọi là chi phí lưu thông, là những
phí tổn cần thiết cho chính sách bán hàng như: chi phí về lương và khoản trích theo lương tính
vào chi phí của toàn bộ lao động trực tiếp hay quản lý bán hàng, chi vận chuyển hàng tiêu thụ,
bao bì luân chuỵển, chi phí thuê ngoài như: quảng cáo, hội chợ, tiếp thị, bảo trì

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ những khoản chi phí chi ra cho
việc tổ chức và quản lý sản xuất chung trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí như chi phí
vật liệu, công cụ, đồ dùng quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung trong toàn doanh
nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản, chi phí văn
phòng, tiếp tân, hội nghị, đào tạo

Mối quan hệ giữa các loại chi phí theo cách phân loại dựa vào chức năng chi phí được minh
họa ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Tóm tắt chi phí sản xuất
*
Phâ
n
loại
theo
mối
qua
n hệ
với
thời
kỳ
xác
định
lợi
nhu
ận
- Chi phí sản phẩm: là chi phí liên quan đến việc sản xuất hoặc mua sản phẩm. Đối
với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các chi phí này gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết thành phí
tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của đơn vị (chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
bán hàng).
* Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: chi phí liên quan đến một đối tượng.
- Chi phí gián tiếp: chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
* Phân loại theo ứng xử của chi phí. Có 3 loại
- Biến phí: là chi phí thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động theo một

tỷ lệ thuận. Khi khối lượng hoạt động tăng sẽ làm cho biến phí tăng và ngược lại. Đối sản xuất
công nghiệp hàng loạt thì biến phí của một đơn vị hoạt động không đổi .
- Định phí: chi phí không thay đổi cùng với mức độ hoạt động. Vì tổng số định phí
không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì phần chi phí bất biến tính trên một đơn vị hoạt
động sẽ giảm đi và ngược lại.


Có 2 loại định phí
+ Định phí bắt buộc: gồm những chi phí liên quan đến máy móc thiết bị, cấu
trúc tổ chức (chi phí khấu hao, tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp của các nhà quản
Chi phí
nguyên liệu
Chi phí nhân
công
CP nhân công
trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Chi phí khác
Trực tiếp
Gián tiếp
Chi phí ban
đầu
CP nguyên liệu
trực tiếp
Chi phí
chuyển đổi
Gián tiếp
Trực tiếp
trị).Yêu cầu quản lý loại chi phí này là phải thận trọng khi quyết định đầu tư, tăng cường sử

dụng những phương tiện sẵn có để giảm thiểu chi phí.
+ Định phí không bắt buộc: chi phí này phát sinh từ quyết định hàng năm của
doanh nghiệp (Chi phí quảng cáo, đào tạo).
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí như: chi
phí điện thoại, chi phí nhân công trực tiếp vừa trả lương theo thời gian vừa trả theo sản phẩm
+ Định phí: phần chi phí tối thiểu (chi phí nhân công theo thời gian ).
+ Biến phí: chi phí theo mức sử dụng (chi phí nhân công theo sản phẩm).
2.2. Vai trò của chi phí và quá trình vận động của chi phí
2.2.1. Vai trò của chi phí
Chi phí được xem là một nguồn lực cần có trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất
cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ chuẩn bị đầu tư sản xuất, tồn trữ, tiêu thụ
đều cần phải tiêu hao chi phí. Nói cách khác chi phí là khoản tiêu hao bắt buộc để tạo ra lợi
nhuận và doanh thu.
2.2.2. Quá trình vận động của chi phí


2.3. Một số phương pháp phân tích chi phí
2.3.1. Phân tích chi phí dựa theo các chỉ tiêu tài chính
2.3.1.1. Tỷ suất chi phí
Là tỷ số giữa tổng chi phí so với doanh thu. Tỷ suất này nói lên trình độ và chất
lượng quản lý kinh doanh của công ty. Tỷ suất chi phí càng thấp thì cho thấy công ty hoạt động
có hiệu quả.
- Công thức: Tỷ suất chi phí = X 100
Quá trình
Chuẩn bị
Đầu tư
Sản xuất
Tồn trữ
Tiêu thụ
Nội dung Vận động của chi phí

Nghiên cứu, xây dựng dự án.
Mua sắm các nguồn lực:nhà
xưởng, máy móc thiết bị…
Chế tạo nguyên liệu thành thành
phẩm.
Bán sản phẩm.
Sản phẩm tồn trữ đáp ứng cho
tiêu thụ.
Chi phí chuyển thành giá trị tài
sản hoặc chi phí hoạt động.
Chi phí mua sắm chuyển thành
giá trị đầu tư.
Giá trị nguồn lực tiêu hao chuyển
thành giá trị sản xuất.
Giá trị thành phẩm chuyển thành
giá vốn chi phí hàng bán (chi phí)
Chi phí sản xuất chuyển thành giá
trị thành phẩm.
Tổng doanh thu
Tổng chi phí

Hay Pcp =
100X
DT
TCP

- Trong đó:
+ Pcp: tỷ suất chi phí
+ TCP: tổng chi phí
+ DT: doanh thu

- Ý nghĩa
Tỷ suất chi phí cho biết từ một đồng doanh thu được tạo ra sẽ tiêu hao bao nhiêu
đồng chi phí. Chỉ tiêu này được tính từ tổng chi phí và doanh thu bán hàng nên chịu tác động nên
nhiều yếu tố như: khối lương tiêu thụ, giá cả hàng hóa và chi phí đầu vào, chất lượng quản lý…
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, dựa vào chỉ tiêu này nhà quản trị
có thể chọn kết cấu sản xuất. Cụ thể đẩy mạnh sản xuất mặt hàng nào có tỷ suất chi phí thấp để
tăng hiệu quả kinh doanh.
2.3.1.2. Tỷ trọng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng của từng khoản mục chi phí chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng chi phí. Dựa vào quy mô và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp sẽ xem xét mức độ
hợp lý tỷ trọng chi phí của từng khoản mục mà có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
- Công thức:
+ Tỷ trọng chi phí = X 100

Hay: P
i
= 100X
TCP
tcp
i

+ Trong đó:
TCP: tổng chi phí
tcp
i
: chi phí từng khoản mục
P
I :
tỷ trọng chi phí


2.3.2. Sử dụng phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh chủ yếu sử dụng số liệu giữa các kỳ kinh doanh để so sánh chúng
với nhau, từ đó thấy được sự biến động chi phí giữa các kỳ kinh doanh là tăng hay giảm, để tìm
nguyên nhân để khắc phục. Có 2 cách so sánh:
- Lấy hiệu của chi phí giữa hai kỳ kinh doanh rồi so sánh. (So sánh tuyệt đối)
- So sánh tỷ số phần trăm thực hiện (so sánh tương đối): chỉ số % thực hiện dùng để
so sánh mức độ tăng (giảm) của chi phí giữa các năm tính theo tỷ lệ phần trăm. Chỉ số này cho
biết chi phí của kỳ sau là tăng (giảm) hay đạt bao nhiêu phần trăm so với kỳ kinh doanh trước.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác sự biến động chi phí, ngoài sự so sánh chi phí giữa hai
thời kỳ cũng cần xem xét đến yếu tố quy mô, khối lượng hoạt động theo từng kỳ kinh doanh vì
Tổng chi phí
Chi phí từng khoản mục
có khi chi phí tăng hay giảm là do quy mô hay khối lượng hoạt động của đơn vị kinh doanh tăng
lên hoặc giảm xuống, do đó cần phải xem xét đến yếu tố này để kết quả phân tích đánh giá chính
xác hơn.
2.3.2.1. Phân tích chung toàn bộ chi phí
- Công thức chung

+

Hay tcp = tcp
2
- tcp
1


+ % thực hiện chi phí = X 100


Hay


% thực hiện tcp
2-1
=
100
1
2
X
tcp
tcp


- Xét đến yếu tố khối lượng

+ Chênh lệch

Hay tcp = tcp
2
- tcp
1
X
1
2
Q
Q






+ % thực hiện chi phí = X 100


Hay % thực hiện =
100
1
2
1
2
X
Q
Q
xtcp
tcp

Trong đó:
tcp
1,
tcp
2
: lần lượt là tổng chi phí kỳ trước và kỳ sau.
Q
1,
Q
2
: sản lượng kỳ trước, kỳ sau.
Chi phí kỳ trước
Chi phí kỳ sau
-


=
X
Sản lượng kỳ sau
Sản lượng kỳ trước
tổng chi phí
kỳ trước
kỳ sau
tổng chi phí
Chi phí
tổng chi phí tổng chi phi
Chênh lệch
=

-

kỳ sau
kỳ trước
chi phí
Sản lượng kỳ trước
Tổng chi phí kỳ sau
Tổng chi phí kỳ trước X
Sản lượng kỳ sau
2.3.2.2. Phân tích từng khoản mục chi phí
Mục đích: thấy được chi tiết biến động của từng khoản mục (loại) chi phí để tìm
nguyên nhân và hướng khắc phục.
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Công thức:
tcp
NVL
= tcp

NVL2
-tcp
NVL1

% thực hiện tcp
NVL2-1
=
100
tcp
1
NVL2
X
tcp
NVL

+ Xét đến yếu tố khối lượng


tcp
NVL
=

tcp
NVL2
-tcp
NVL1
X
1
2
Q

Q

% thực hiện = 100
1
2
1
2
X
Q
Q
xtcp
tcp
NVL
NVL

- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
+ Công thức:
tcp
NCTT
= tcp
NCTT2
- tcp
NCTT1

% thực hiện tcp
NCTT 2-1
=
100
tcp
1

2 NCTT
X
tcp
NCTT

+ Xét đến yếu tố khối lượng hoạt động
 tcp
NVL
=

tcp
NCTT2
– tcp
NCTT 1
X
1
2
Q
Q



% thực hiện =
100
1
2
1
2
X
Q

Q
xtcp
tcp
NCTT
NCTT

- Khoản mục chi phí sản xuất chung
+ Công thức:
tcp
SXC
= tcp
SXC2
- tcp
SXC1

% thực hiện tcp
SXC 2-1
=
100
tcp
tcp
1
SXC2
X
SXC

+ Xét đến yếu tố khối lượng hoạt động
tcp
NVL
=


tcp
SXC2
-tcp
SXC1
X
1
2
Q
Q

% thực hiện =
100
tcp
tcp
1
2
1
2
X
Q
Q
x
SXC
SXC

2.4. Các nhân tố ảnh huởng đến chi phí và biện pháp khắc phục
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chi phí, nhưng có thể khái quát lại gồm 3 yếu tố sau:
- Giá.
- Khối lượng sản phẩm sản xuất.

- Chất lương quản lý.
2.4.1. Ảnh hưởng của nhân tố giá
- Giá các yếu tố đầu vào như: giá nguyên vật liệu trực tiếp, giá thuê nhân công, giá các
loại phí dịch vụ Tất cả giá của các yếu tố đầu vào tăng hay giảm cũng làm tổng chi phí tăng
giảm theo. Tuy nhiên, khi xem xét đến sự biến động của nhân tố giá, cần chú ý đến nhiều khía
cạnh. Chẳng hạn:
+ Nếu đơn giá nguyên liệu biến động theo chiều hướng giảm, kết quả này sẽ được
đánh giá cao nếu như nguyên vật liệu mua vẫn ổn định và đáp ứng yêu cầu chất lượng, đơn giá
giảm là do tìm được nhà cung cấp đầu vào có đơn giá thấp hơn, tránh được nhiều khâu trung
gian
+ Nếu như giá giảm do quan hệ cung cầu trên thì trường, hay những thay đổi về các
quy định, quy chế, chính sách tác động của Nhà nước thì đây là nguyên nhân khách quan.
+ Nếu đơn giá giảm do mua hàng hóa, nguyên vật liệu kém chất lượng không phù
hợp với yêu cầu sản xuất thì có thể đánh giá không tốt vì điều này có thể làm ảnh hưởng đến uy
tính và số lượng sản phẩm bán ra, nó còn làm tăng chi phí sản xuất vì làm tiêu hao nhiên liệu



- Biện pháp kiểm soát giá
+ Thường xuyên theo dõi thông tin về sự biến động giá của thị trường để mua dự trữ
hoặc tránh nhầm lẫn.
+ Có mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp để đảm bảo mua hàng đúng giá và đúng
chất lượng, giải quyết thiếu hụt nguyên liệu trong trường hợp khan hiếm.
2.4.2. Ảnh hưởng của nhân tố lượng
Khi xét đến quy mô hoạt động, nếu khối lượng hàng hóa sản xuất ra lớn thì kéo theo tổng
chi phí cũng tăng theo. Nhưng trong nhiều trường hợp biến động lượng vẫn xảy ra theo chiều
hướng xấu mà không phải do quy mô sản xuất trên mà do những nguyên nhân sau:
- Quản lý nguyên vật liệu không tốt.
- Tay nghề của công nhân trực tiếp của công nhân trực tiếp sản xuất kém.
- Tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị không tốt.

- Biện pháp quản lý sản xuất tại phân xưởng kém
Tất cả 4 nguyên nhân nói trên đều thuộc trách nhiệm của các nhà quản lý ở các bộ phận
khác nhau. Tuy nhiên, nếu việc tốn kém tiêu hao nguyên liệu do chất lượng của nguyên liệu kém
thì đây là lỗi thuộc về nhà cung ứng nguyên liệu. Vì vậy để kiểm soát biến động lượng cần xem
xét kỹ nguyên nhân và trách nhiệm sai sót thuộc về bộ phận nào có biện pháp giải quyết kịp thời.
2.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố khác (chất lượng quản lý)
Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến chi phí. Nhà quản
trị cần hoạch định chính sách tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh như thế nào để đạt hiệu quả
cao và giảm nhẹ chi phí (dự trữ hàng tồn kho, tổ chức luân chuyển hàng hóa, các khoản chi công
tác hợp lý, sử dụng mức tiêu hao nguyên liệu trong sản xuất cũng như lựa chọn phương án kinh
doanh, quản lý )
2.5. Ý nghĩa của phân tích chi phí
Đối với người quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều
hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của chi phí đã chi ra. Do đó các nhà quản trị phải quan tâm đến
chi phí. Cần phải phân tích, hoạch định và kiểm soát chi phí để biết được tình hình biến động
của chi phí từ đó có những chính sách chi tiêu cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn:
- Trước khi chi tiêu: cần xác định định mức chi phí tiêu hao.
- Trong chi tiêu: chi tiêu theo định mức.
- Sau khi chi tiêu: phải xem xét phân tích sự biến động của chi phí để bíêt nguyên nhân
tăng, giảm của chi phí mà tìm biện pháp khắc phục cho kỳ sau.



Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Việt An được thành lập vào 22/07/ 2004 theo giấy chứng nhận kinh doanh số
5202000307 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh An Giang cấp với tên pháp nhân Công ty TNHH An

Giang Ba Sa. Trụ sở nằm trên quốc lộ 91, khóm Đông Thạnh, phường Mỹ Xuyên, TP Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
Ngày 04 tháng 01 năm 2005, công ty đăng ký thay đổi tên lần 1 với tên gọi Công Ty TNHH
Việt An ( viết tắt là ANVIFISH ) và hoạt động đến nay.
Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh chính của công ty là chuyên sản xuất và chế biến các mặt
hàng thủy hải sản đông lạnh với hai sản phẩm chính là cá Ba Sa và Fillet đông lạnh. Ngoài ra
công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng một số loại cá nước ngọt như cá Rô Phi, cá Điêu Hồng…
Mặc dù chỉ mới hơn hai năm đi vào hoạt động, nhưng công ty TNHH Việt An đã tạo được
thương hiệu và uy tính của mình đối thị trường nhiều nước ở Châu Âu, Mỹ, Đài Loan…và là
một trong hai công ty thủy sản của tỉnh (cùng với công ty cổ phần Agifish) được cấp chứng nhận
tiêu chuẩn quốc tế SQF 1000
CM
. Với việc ứng dụng dây chuyền sản xuất hiện đại được nhập từ
Nhật Bản, vận hành sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, người lao động
thực hiện các công đoạn sản xuất trên hệ thống băng truyền tự động thu gom các phụ phẩm và
thải ra ngoài, đảm bảo vệ sinh và môi trường xung quanh, công ty TNHH Việt An được các cơ
quan kiểm dịch vệ sinh thực phẩm đánh giá cao về chất lượng vệ sinh và an toàn thưc phẩm.
Với tổng diện tích nhà xưởng khoản 30.000 m
2
và nguồn vốn khoản 87 tỷ đồng (trong đó
vốn cố định 32 tỷ, vốn lưu động 30 tỷ, vốn xây dựng cơ bản chưa hoàn thành 35 tỷ. Hiện nay,
công ty có hai xí nghiệp sản xuất: Xí nghiệp An Thịnh hoạt động từ tháng 03 năm 2005 và xí
nghiệp Việt Thắng hoạt động từ tháng 11 năm 2006. Với quy mô hoạt động như trên, công ty đã
góp phần tạo đầu ra cho sản phẩm thủy sản của tỉnh An Giang nói riêng bằng việc tiêu thụ một
khối lượng lớn Cá Ba Sa và cá Tra của nông dân, giải quyết công ăn việc làm cho trên 1000 lao
động của tỉnh, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế với cơ quan Nhà nước, góp phần vào
sự phát triển kinh tế của tỉnh An Giang nói chung.
3.2. Đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất và thị trường tiêu thụ của công ty TNHH Việt
An
3.2.1. Đặc điểm sản phẩm

Sản phẩm chủ lực của công ty là cá Tra và cá Ba Sa Fillet đông lạnh và được chia thành
5 dạng thành phẩm sau:
- Thành phẩm loại 1 (T1) : đặc điểm màu trắng.
- Thành phẩm loại 2 (T2) : đặc điểm màu trắng hồng.
- Thành phẩm loại 3 (T3) : đặc điểm màu hồng vàng.

- Thành phẩm loại 4 (T4) : đặc điểm màu vàng.
- Thành phẩm loại 5 (T5) : đặc điểm màu sậm.
Ngoài ra còn các loại thứ phẩm khác như: cá Fillet cắt T5, dè cá, dè cắt miếng, thịt vụn,
thịt đỏ, dạt.
3.2.2. Quy trình sản xuất
Với băng chuyền máy móc tự động, việc tổ chức sản xuất của công ty thực hiện theo một
quy trình tương đối đơn giản. Tuy nhiên, cần phải phối hợp giữa các khâu một cách đồng bộ và
chặt chẽ nhằm đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục. Có thể hình dung được quy trình sản
xuất qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất

Cắt tiết Phi Lê Lạng da
Phân loại Đông lạnh Đóng gói Nhập kho
Sửa cá
Cá Tra,Ba Sa
3.2.3. Thị trường tiêu thụ chủ yếu
Mặc dù chỉ mới hơn hai năm đi vào hoạt động, nhưng công ty đã có được những khách
lớn và đang dần mở rộng thị trường tiêu thụ. Hiện nay, sản phẩm của công ty được xuất khẩu
chủ yếu sang thị trường Châu Âu, Mỹ, Đài Loan và một số nước Châu Phi.
3.3. Những thuận lợi, khó khăn của công ty TNHH Việt An và định hướng phát triển của
công ty trong thời gian tới
3.3.1. Thuận lợi
- Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu tại chổ dồi dào, chất lượng cá ngày được nâng cao

do người dân ứng dụng kỹ thuật trong chăn nuôi, giảm được lượng cá mỡ vàng và chất kháng
sinh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng.
Ngoài ra, công ty còn có cơ sở tự nuôi cá nhằm đáp ứng nguồn nguyên liệu kịp thời
trong trường hợp khan hiếm cá trên thị trường.
- Về thị trường tiêu thụ
Các mặt hàng thủy sản đông lạnh của Việt Nam hiện nay được nhiều nước trên thế
giới ưa chuộng, đặc biệt là sau vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ làm nhiều nước biết đến cá Ba
Sa, cá Tra của Việt Nam hơn.
- Về lao động
Tận dụng nguồn lao động dồi dào sẵn có tại địa phương.
Đội ngũ công nhân viên lành nghề, nhiệt tình trong công việc, giúp cho công ty ngày
càng vững mạnh và phát triển.


3.3.2. Khó khăn
- Công ty TNHH Việt An chỉ mới đi vào hoạt động hơn hai năm, có quy mô ở mức tương
đối và còn quá non trẻ nên gặp khó khăn trong việc cạnh tranh so với nhiều nhà máy chế biến
thủy sản khác như Agifish, Afiex, Nam Việt và số nhà máy ở các tỉnh lân cận.
- Thị trường tiêu thụ hiện nay có khá nhiều tiêu chuẩn đối với từng khách hàng, với yêu
cầu chất lượng sản phẩm ngay càng cao và gây khó khăn cho các công ty trong việc chạy theo
tiêu chuẩn.
- Ngoài ra, giá cả nguồn nguyên liệu đầu vào thời gian gần đây có nhiều biến động và có
chiều hướng gia tăng, đôi lúc lại khan hiếm do tình hình thời tiết thay đổi làm ảnh hưởng đến chi
phí sản xuất của công ty.
3.3.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới
-Tận dụng các nguồn lực sẵn có như mặt bằng, nhà xưởng, nhân lực…công ty đầu tư
thêm máy móc thiết bị để vận hành thêm nhà máy mới nhằm gia tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu ngày tăng.
- Nghiên cứu đa dạng hóa các mặt hàng thủy hải sản, mở rộng thị trường tiêu thụ trong
và ngoài nước, đặc biệt là những sản phẩm giá thành tương đối thấp phù hợp với thu nhập của

người dân nội địa rộng lớn và còn đang bỏ ngõ.















3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Việt An
3.4.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

3.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
- Hội đồng thành viên
Bao gồm những người sáng lập ra công ty, có quyền quyết định cao nhất trong mọi
hoạt động của công ty.
- Ban giám đốc
H
ội đồng th
ành viên

Ban Giám Đốc


P. Kinh
Doanh XNK

P. Xí nghiệp
sản xuất

P. Thí
nghiệm

P. Kỹ thuật

P. Kế hoạch

P. Tổ chức

P. Kế toán

Ban thu
mua

Hoạt động theo chỉ đạo của hội đồng thành viên về tổ chức tài chính, nhân sự, sản
xuất kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, tính toán các định mức kỹ thuật phục vụ cho
việc xác định giá thành sản phẩm, thực hiện ký kết các hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời thực hiện
nhiệm vụ sắp xếp tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp.
- Phòng hành chính sự nghiệp
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc tổ chức và quản lý nhân sự. Thực hiện tuyển
dụng và đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển của công ty. Tổ chức bảo vệ, phòng
chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động. Đồng thời có nhiệm vụ giải quyết các chế độ chính
sách liên quan đến người lao động.

- Phòng kế toán tài chính
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc thưc hiện chế độ tài chính. Quản lý vốn kinh
doanh, kiểm tra tình hình kế hoạch thu - chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và bảo quản vốn vật
tư, tài sản.



Tổ chức hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tính toán và phân
tích hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định.
- Phòng kế hoạch
Lập kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, bao bì…thực hiện ký kết
hợp đồng kinh tế, kiểm tra và quản lý kho thành phẩm, kho vật liệu cung ứng cho sản xuất.
- Phòng xuất nhập khẩu
Thực hiện giao dịch ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng trong và ngoài nước,
lập các chiến lược kinh doanh, maketting bán hàng
- Phòng kỹ thuật
Tổ chức thực hiện vận hành máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất được liên
tục, sửa chữa, bảo dưỡng và báo cáo kịp thời tình hình hư hỏng máy móc thiết bị cho cấp trên để
có biện pháp xử lý kịp thời.
- Phòng thí nghiệm
Kiểm tra chất lượng mẫu cá từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm, bảo đảm đáp
ứng chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng yêu cầu
của từng thị trường.
- Ban thu mua
Thực hiện thu mua và vận chuyển cá từ các chủ bè và nhà cung cấp, đảm bảo cung
ứng nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất được liên tục.
- Xí nghiệp sản xuất
Tổ chức thực hiện quá trình sản xuất, điều phối lao động hợp lý nhằm khai thác hiệu
quả các nguồn lực sản xuất.




















3.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Việt An
3.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Việt An

3.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
- Kế toán trưởng
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, tố chức ghi chép, tính toán kiểm tra các phần
hành kế toán…
Phản ánh kịp thời tình hình tài chính của công ty phục cụ cho công tác quản trị. Đồng
thời cập nhật và phổ biến, hướng dẫn chế độ kế toán cho nhân viên, tổ chức bảo quản, lưu trữ tài
liệu kế toán…
- Kế toán tổng hợp

Kế toán
trư
ởng

Kế toán
CCDC,TSCD

Kế toán tổng
h
ợp

Kế toán Chi
phí

Kế toán
NVL

Kế toán tiền
m
ặt,Thủ quỹ

Kế toán
N. hàng

Kế toán
Công N


Kế toán
Doanh Thu

Theo dõi các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình bán hàng, các khoản khoản công
nợ phải thu, phải trả. Hàng tháng đối chiếu số liệu trên số cái và bảng tổng hợp chi tiết của kế
toán nghiệp vụ để lặp báo cáo tài chính trình kế toán trưởng duyệt.
- Kế toán nguyên vật liệu
Theo dõi tình hình thu mua, xuất kho nguyên vật liệu.
Hàng ngày kế toán viên căn cứ trên các hợp động mua bán do phòng kinh doanh
chuyển đến để lập bảng tạm tính giá mua nguyên vật liệu, hóa chất trong ngày. Cuối ngày nhận
số liệu thực tế kèm theo phiếu nhập kho do bộ phận kho chuyển lên tiến hành điều chỉnh theo số
thực tế phát sinh.
- Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ
Theo dõi tình hình thu mua, nhập xuất kho công cụ dụng cụ.
Theo dõi tình hình khấu hao, tăng (giảm) tài sản cố định.


- Kế toán chi phí
Hạch toán và theo dõi các khoản chi phí phát sinh như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phục vụ sản xuất để báo cáo cho kế toán
tổng hợp.
- Kế toán ngân hàng
Giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi bằng chuyển khoản, lập kế hoạch
chuyển đổi ngoại tệ, kiểm tra các số dư tài khoản ngân hàng…
- Kế toán công nợ
Theo dõi tình hình công nợ của công ty, việc thực hiện thanh toán đúng hạng các hợp
đồng mua bán nguyên vật liêu, hàng hóa, tránh vi phạm hợp đồng.
Lập kế hoạch kiểm tra các khoản nợ phải thu căn cứ vào thời gian hóa đơn, đôn đốc
khách hàng về các khoản nợ phải thu cũng như hạn mức tính dụng cấp cho khách hàng, phân
loại các khoản nợ khó đòi hoặc mất khả năng chi trả báo cho kế toán trưởng kịp thời có biện
pháp xử lý.
- Kế toán doanh thu
Theo dõi doanh thu mua hàng, các hợp đồng mua hàng của các khách hàng trong và

ngoài nước.
Theo dõi các khoản thuế của các hộp đồng mua bán, lập báo cáo thuế đúng theo thời
gian quy định.
- Kế toán tiền mặt thủ quỹ
Quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty, các khoản thu chi và thanh toán bằng tiền mặt,
phát lương cho nhân viên.
3.5.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán
3.5.3.1. Hình thức kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và mọi nghiệp vụ phát sinh được
xử lý thông hệ thống phần mềm kế toán rất thuận lợi.
3.5.3.2. Luân chuyển chứng từ
Khi nhận được chứng từ gốc kế toán ghi nhận ngày nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ
cụ thể là xác định nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu các chứng từ có liên quan và kiểm tra sự hợp lệ
của chứng từ.
3.5.3.3. Xử lý chứng từ
Căn cứ chứng từ đã kiểm tra hàng ngày ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung định kỳ để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp, đồng thời với việc ghi chép vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi chép vào các sổ quỹ, sổ kế
toán chi tiết và các sổ Nhật ký đặc biệt.
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi
vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái.



Theo yêu cầu của kế toán quản trị, cuối mỗi tháng, mỗi quý kế toán tổng hợp cộng số
liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi
trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
3.5.3.4. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho
- Công ty áp dụng chế độ hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

- Giá trị thành phẩm xuất kho tính theo phương pháp đích danh.
3.5.4. Chế độ kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC và các thông tư 20/2006/TT- BTC và thông tư 21/2006/ TT-BTC ban hành
20/3/2006 của Bộ Tài Chính về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều trong chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam.

Sơ đồ 3.4: Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung












Sổ chi
tiết
Bảng
tổng hợp
Chứng từ
g
ốc

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ cái
Sổ quỹ

Bảng cân đối
tài khỏan
Báo cáo
tài chính

- Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi v
à
o cu
ối
th
áng

Đối chiếu kiểm tra

×