Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Luận văn "Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 46 trang )

Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 1 -

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH










VÕ THỊ TRÚC LÊ



Phân tích tác động của đòn bẩy
đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi tại
Cty TNHH Việt An





Chuyên ngành: Tài chính Doanh nghiệp



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 2 -


Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU 3
1.1. Lý do chọn đề tài 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 4
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5
2.1. Rủi ro của doanh nghiệp 5
2.2. Phân tích điểm hòa vốn 6
2.3. Tác động của đòn bẩy kinh doanh đến doanh lợi của doanh nghiệp 8
2.4. Mối quan hệ giữa EBIT và EPS 9
2.5. Tác động của đòn bẩy tài chính đến doanh lợi của doanh nghiệp 11
Chương 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN 14
3.1. Lịch sử hình thành 14
3.2. Lĩnh vực hoạt động 14
3.3. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ 14
3.4. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất 15
3.5. Thực trạng của công ty 17
Chương 4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY ĐẾN 20
RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI 20
4.1. Đòn bẩy hoạt động 20
4.2. Đòn bẩy tài chính 32

4.3. Tác động đòn bẩy tổng hợp đến doanh lợi 37
4.4. Phân tích rủi ro 37
Chương 5 GIẢI PHÁP 39
5.1. Dự kiến của công ty trong năm 2007 39
5.2. Khả năng và xu hướng thực hiện kế hoạch của công ty 39
5.3. Giải pháp thực hiện kế hoạch cho công ty 40
Chương 6 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 42
KẾT LUẬN 42
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN THỰC TẬP 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ LỤC 1 45
PHỤ LỤC 2 46
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 3 -

Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU
***********
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế kinh tế thị trường khá sôi động như hiện nay, việc hoạt động đạt hay
kém hiệu quả của một doanh nghiệp luôn đi liền với một mức rủi ro nhất định. Đó là
yếu tố vốn có trong việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực vào hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên, gắn với một rủi ro cao hơn thì tỷ suất sinh lợi cũng sẽ lớn hơn. Ta có thể
đánh giá được mức độ rủi ro mà một doanh nghiệp có thể gặp phải thông qua tác động
của các chỉ số đòn bẩy. Do đó, doanh nghiệp có thể căn cứ vào phân tích đòn bẩy để
điều chỉnh các yếu tố liên quan sao cho phù hợp với suất sinh lợi và thái độ chấp nhận
rủi ro của mình.
Là một doanh nghiệp sản xuất chế biến thủy sản non trẻ chỉ mới thâm nhập vào thị
trường được hơn 2 năm, Việt An cũng đang đối mặt với nhiều rủi ro. Với bước khởi

đầu tương đối kém hiệu quả trong kết quả hoạt động sản xuất của năm 2005 đã đặt ra
một nghi vấn lớn “Liệu việc thua lỗ trong kinh doanh có phải là do công ty đã mắc
phải rủi ro?”. Câu trả lời sẽ được nêu ra nếu ta có thể phân tích các tỷ số đòn bẩy một
cách chính xác. Bởi vì bằng các kết quả thu được qua việc tính toán các tỷ số này, ta có
thể phản ánh một cách đầy đủ mức độ rủi ro mà công ty phải đối mặt tương ứng với
mỗi mức tỷ suất sinh lợi mang về cho công ty. Từ đó, ta có thể nhận thấy sự ảnh hưởng
của rủi ro và tác động của đòn bẩy trong vai trò làm gia tăng sự ảnh hưởng đó đến suất
sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề rất cần thiết để cho công ty có một cái
nhìn chi tiết hơn trong việc đầu tư và phân bổ các nguồn lực.
Bên cạnh đó, việc cổ phần hóa vào năm 2007 đã đánh dấu một bước ngoặc mới
trên con đường hoạt động của công ty. Nó đòi hỏi công ty cần phải có những mục tiêu
và kế hoạch thực hiện rõ ràng nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Từ đây,
công tác nghiên cứu và phân tích tác động đòn bẩy trở nên rất cần thiết. Nó sẽ cho thấy
những vấn đề trong việc sử dụng tài sản và nguồn vốn tại công ty. Trên cơ sở những
nhận định về rủi ro và suất sinh lợi, sẽ giúp cho nhà quản trị và nhà đầu tư định hướng
tốt hơn cho việc hoạt động ở các năm sau, và đưa ra quyết định sau cùng.
Qua bài viết này ta sẽ có cái nhìn tương đối rõ hơn và chi tiết hơn những vấn đề
liên quan đến đòn bẩy ảnh hưởng lên rủi ro và suất sinh lợi của công ty. Để từ đó tìm
ra những nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mắc phải các rủi ro của công ty, các nhân tố
cấu thành rủi ro đó và đo lường những nhân tố ấy để tìm cách hạn chế, khắc phục nó.
Đây là một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm đến trong định
hướng phát triển của mình, làm sao tối thiểu hóa mức độ rủi ro mà vẫn duy trì suất sinh
lợi cao để mang lại hiệu quả bền vững cho công ty mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Nhận diện rủi ro xảy ra trong giá bán và biến phí của công ty.
 Xem xét mức độ tác động của đòn bẩy đến rủi ro và tỷ suất sinh lợi.
 Đề ra các giải pháp nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi và hạn chế rủi ro ở công ty.

1.3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu và dữ liệu:

Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 4 -

 Tiến hành thu thập số liệu chủ yếu từ phòng kế toán thông qua các bảng cân đối
kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng xác định kết quả kinh doanh.
 Tìm hiểu vấn đề thông qua việc hỏi trực tiếp cán bộ chuyên môn trong công ty.
 Phương pháp phân tích:
 So sánh giữa các kỳ phân tích để thấy được sự biến động trong hoạt động của
công ty qua các năm.
 Đánh giá rủi ro của công ty qua việc tính toán các tỷ số tài chính.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện tại Công Ty TNHH Việt An và không đề cập sang các
đối tượng khác như các đối thủ cùng ngành hoặc khách hàng của công ty
Số liệu phân tích chủ yếu trong năm 2005-2006.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 5 -

Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
*************
2.1. Rủi ro của doanh nghiệp
2.1.1. Rủi ro kinh doanh
Khái niệm: RRKD là rủi ro gắn liền với sự bất ổn định của năng suất kinh doanh.
RRKD phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bổ giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Khi nói tới RRKD là nói tới tính biến thiên của EBIT. Có nhiều nguyên nhân tác
động tới sự thay đổi này như sự thay đổi về nhu cầu thị trường, về giá cả đầu vào và
giá cả đầu ra.

RRKD là một hàm số của nhiều yếu tố, gồm DOL của doanh nghiệp và tính không
chắc chắn của doanh thu. Để đo lường mức độ RRKD, người ta dùng cách tính độ
nghiêng đòn cân định phí DOL. Một doanh nghiệp có quy mô chi phí cố định trong kỳ
lớn thì đòn bẩy sẽ lớn, biến thiên lợi nhuận sẽ nhiều đồng thời rủi ro cũng tăng và
ngược lại.
Để hạn chế những rủi ro tiêu cực trong kinh doanh, cần phải mở rộng thị trường,
tiết kiệm chi phí, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm…Đặc biệt, phải duy trì
một quy mô kinh doanh hợp lý theo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
2.1.2. Rủi ro tài chính
RRTC diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ. Nó gắn liền với cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp.
RRTC chỉ tính không chắc chắn tăng thêm trong EPS của một doanh nghiệp do
việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Và để đo lường nó, người ta sử dụng độ nghiêng đòn
cân nợ.
Đòn cân nợ phụ thuộc vào quy mô vay nợ trong kỳ, nợ vay trong kỳ lớn thì đòn
bẩy sẽ lớn và ngược lại.
Những rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng nợ vay như:
- Mất khả năng trả nợ dẫn đến phá sản.
- Vốn chủ sở hữu giảm nhanh nếu làm ăn thua lỗ.
Từ đó, chúng ta nhận thấy khi tỷ suất sinh lợi trong kinh doanh lớn hơn lãi suất nợ
vay thì nợ vay sẽ có một tác động tích cực. Ngược lại, tỷ suất sinh lợi trong kinh doanh
nhỏ hơn lãi suất nợ vay thì nợ vay sẽ có một tác động tiêu cực.
Để hạn chế những tiêu cực của RRTC thì cần: tìm thị trường hiệu quả để đầu tư,
thiết lập một cơ cấu tài chính hợp lý, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn, mở rộng
thị trường, tiết kiệm chi phí,
Khi làm ăn có lời nhiều thì sử dụng nợ vay nhiều là tốt vì khi đó nó thúc đẩy và tạo
ra một sự tăng trưởng nhanh cho doanh nghiệp. Nhưng khi làm ăn có lời ít hoặc bị thua
lỗ thì tài trợ nhiều bằng vốn chủ sở hữu sẽ tốt hơn. Một mặt, có tác dụng giảm nợ,
giảm nguy cơ mất khả năng thanh toán, mặt khác phân tán rủi ro do chia sẻ bớt cho các
thành viên khác.


Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 6 -

2.2. Phân tích điểm hòa vốn
2.2.1. Các yếu tố liên quan
a. Định phí:
Khái niệm:
Định phí (Fixed cost) hay còn gọi là chi phí cố định (chi phí bất biến) là những
khoản chi phí có tính độc lập không thay đổi theo doanh thu hoặc thay đổi rất ít, không
đáng kể. Thuộc loại chi phí này gồm:
 Khấu hao tài sản cố định (KH theo thời gian).
 Tiền thuê mướn nhà cửa, công cụ, máy móc, trang thiết bị
 Các loại thuế cố định hàng năm như thuế môn bài, thuế nhà đất…
 Chi phí quản lý hành chính.
b. Biến phí:
Khái niệm:
Biến phí (Variable cost) hay còn gọi là chi phí biến động (chi phí khả biến) là
những khoản chi phí luôn thay đổi trực tiếp theo doanh thu hoặc sản lượng sản xuất,
tiêu thụ. Bao gồm các loại như:
 Giá vốn hàng bán ra (trong đơn vị thương nghiệp).
 Mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu trực tiếp.
 Chi phí nhân công (theo chế độ khoán sản phẩm hay doanh thu).
 Hoa hồng bán hàng.
 Các loại chi phí sản xuất, bán hàng khả biến khác…
c. Hệ số an toàn:
Hệ số an toàn thể hiện mức độ an toàn của doanh nghiệp khi đã vượt qua điểm hòa
vốn.

Mức độ an toàn của doanh nghiệp có thể đo bằng doanh thu an toàn hoặc tỷ lệ
doanh thu an toàn.
Doanh thu an toàn là chênh lệch giữa doanh thu thực tế và doanh thu tại điểm hòa
vốn.
Mức DT an toàn =

DT thực tế −

DT hòa vốn
Mức DT an toàn
Tỷ lệ DT an toàn =

Mức DT thực hiện
x

100%
Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì tính an toàn của hoạt động sản xuất kinh doanh
càng cao, hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại. Nó thể hiện mức
giảm doanh thu mà doanh nghiệp có thể chịu được trước khi bị lỗ.


Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 7 -

2.2.2. Xác định điểm hòa vốn
a. Khái niệm:
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí. Vì vậy, tại điểm này
hoạt động của doanh nghiệp không lời cũng không lỗ.

Thông thường điểm hòa vốn có thể xác định theo 3 chỉ tiêu: sản lượng hòa vốn,
doanh thu hòa vốn, thời gian hòa vốn.
b. Sản lượng hòa vốn:
Để xác định điểm hòa vốn ta cần xây dựng 2 phương trình:
Phương trình doanh thu: S = DT = P x Q
Phương trình chi phí: TC = CP = F + (V x Q)
Với:
S: Doanh thu
TC: Tổng chi phí
P: Đơn giá bán
Q: Sản lượng
F: Định phí
V: Biến phí
Tại điểm hòa vốn, doanh thu bằng tổng chi phí, và thay sản lượng hòa vốn Q
o
cho
sản lượng Q, ta có:
S = TC  P x Q
o
= F + (V x Q
o
)
Giải phương trình trên ta sẽ tìm được sản lượng hòa vốn Q
o
với:
F

Q
o


=

P − V

Chênh lệch giữa giá bán mỗi đơn vị và biến phí mỗi đơn vị (P – V) đôi khi được
gọi là lãi gộp mỗi đơn vị (Số dư đảm phí). Nó đo lường mỗi đơn vị sản lượng đóng góp
bao nhiêu để bù đắp cho các định phí chi ra. Vì vậy ta có thể nói rằng sản lượng hòa
vốn được tính bằng cách lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị.
c. Doanh thu hòa vốn:
Từ công thức tính sản lượng hòa vốn ta có thể suy ra được công thức tính doanh
thu hòa vốn:
S
o

=

P x Q
o

S
o
: Doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ tại sản lượng hòa vốn, nên doanh
thu hòa vốn sẽ bằng tích số của giá bán và sản lượng hòa vốn.
Hoặc ta có thể tính doanh thu hòa vốn S
o
bằng tiền thay vì bằng đơn vị sản lượng
như sau:

Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ

và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 8 -

Định phí

S
o

=

Tổng biến phí trong kỳ


1



Tổng doanh số trong kỳ

d. Thời gian hòa vốn:
Thời gian hòa vốn là số ngày mà doanh nghiệp sẽ đạt được doanh thu hòa vốn
trong một kỳ kinh doanh, thường là một năm.
Với đơn giá và Sản lượng hòa vốn ta sẽ tính được thời điểm hòa vốn:
Doanh thu hòa vốn

Thời gian
hv
=


Doanh thu bình quân 1 ngày

Trong đó:
Doanh thu trong kỳ Doanh thu bình
quân 1 ngày
=

360 ngày
2.2.3. Phân tích hòa vốn bằng biểu đồ

2.2.4. Tác dụng của phân tích hòa vốn
 Đánh giá rủi ro của một doanh nghiệp hay rủi ro của một dự án đầu tư.
 Lựa chọn những phương án sản xuất khác nhau.
 Đánh giá khả năng tạo lãi của 1 phương án sản xuất sản phẩm mới.
 Bằng nhiều giả thiết, cho phép dự kiến được lợi nhuận.
2.3. Tác động của đòn bẩy kinh doanh đến doanh lợi của doanh nghiệp
2.3.1. Đòn cân định phí
Khái niệm: Đòn cân định phí (đòn bẩy vận hành hay đòn bẩy kinh doanh) nói lên
mức tác động của định phí đối với kết quả sản xuất kinh doanh. Đòn cân định phí được
xác định thông qua chỉ tiêu độ nghiêng đòn cân định phí.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 9 -

2.3.2. Độ nghiêng đòn cân định phí (DOL)
Khái niệm: Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh DOL của một doanh nghiệp là tác
động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định. Độ nghiêng đòn bẩy
kinh doanh (DOL) đo lường phần trăm thay đổi trong EBIT của một doanh nghiệp từ
1% thay đổi trong doanh thu.

Phần trăm thay đổi trong EBIT

DOL tại X =

Phần trăm thay đổi trong doanh thu

Ta có thể viết lại phương trình này như sau:
∆EBIT


EBIT


∆Doanh thu

DOL tại X =


Doanh thu


Trong đó:
∆EBIT: Mức thay đổi của lãi trước thuế và lãi vay
EBIT: Lãi trước thuế và lãi vay
∆Doanh thu: Mức thay đổi của doanh thu
Hoặc ta có cách tính độ nghiêng đòn cân định phí thông qua các chỉ tiêu như:
Doanh thu, lợi nhuận trước lãi trước thuế,
- Hay tổng quát hơn, độ nghiêng đòn cân định phí có thể tính bằng công thức như
sau:
DT − V

D
OL

=

EBIT


DT − V EBIT + F

D
OL
=

DT − V − F
=

EBIT

Từ đây, có thể thấy khi các chi phí tài chính cố định tăng thì DOL cũng tăng.
2.4. Mối quan hệ giữa EBIT và EPS
Các doanh nghiệp thường sử dụng đòn bẩy tài chính để làm gia tăng thu nhập cho
các cổ đông. Tuy nhiên, việc đạt được lợi nhuận gia tăng này sẽ kéo theo rủi ro gia
tăng.
Một phương pháp phân tích gọi là phân tích EBIT - EPS có thể dùng để giúp doanh
nghiệp xác định khi nào tài trợ nợ có lợi và khi nào tài trợ vốn cổ phần có lợi hơn. Tuy
nhiên, không phải bất kỳ trường hợp nào cũng sử dụng nợ vay đều có lợi khi nền kinh
tế phát triển. Doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ vay khi EBIT của doanh nghiệp tạo ra cao
hơn EBIT tại điểm bàng quang.
EBIT tại điểm bàng quang là điểm mà tại đó cho dù bất kỳ phương thức tài trợ nào,

có nợ vay hay không, thì giá trị EPS ở các phương án là như nhau. Điểm bàng quang
của EBIT được tính thông qua việc so sánh EPS giữa các phương án.

Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 10 -

Tổng quát ta có:
EBIT
o
(1 − T) (EBIT
o
− I)(1 − T)
EPS
1
=

EPS
2

=

S
cp1
=

S
cp2



I x S
cp1
=>

EBIT
o

=

S
cp1
− S
cp2

EPS
1
: EPS của phương án không dùng nợ.
S
cp1
: Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng với phương án tài trợ hoàn
toàn bằng vốn cổ phần.
EPS
2
: EPS của phương án tài trợ bằng cả vốn chủ sở hữu và vay nợ.
S
cp2
: Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng với phương án tài trợ có sử
dụng đòn bẩy tài chính.
EBIT

0
: EBIT tại điểm bàng quang
T : Thuế thu nhập doanh nghiệp
I : Lãi vay
Do hai phương án có phương thức tài trợ khác nhau dẫn đến khi EBIT thay đổi thì
EPS của các phương án thay đổi khác nhau.
Nhận xét:
- Nếu EBIT của doanh nghiệp nhỏ hơn EBIT tại điểm bàng quang thì
doanh nghiệp nên duy trì cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần. Vì EPS
1
>EPS
2
.
- Nếu EBIT của doanh nghiệp bằng đúng EBIT tại điểm bàng quang, thì
doanh nghiệp có thể tài trợ bằng bất kỳ phương án nào cũng đem lại cùng một giá trị
EPS.
- Nếu EBIT của doanh nghiệp vượt quá điểm EBIT tại điểm bàng quang,
thì doanh nghiệp nên sử dụng đòn cân nợ. Vì EPS
2
>EPS
1
.
Đồ thị EBIT tại điểm bàng quang

EPS
EPS
0
EBIT

EBIT

Điểm bàng
quang
EPS không nợ
vay

EPS tài trợ hỗn hợp
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 11 -

Nếu EBIT thấp hơn EBIT tại điểm bàng quang thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu
thường (không nợ vay) tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ (hỗn hợp).
Nhưng nếu EBIT vượt qua EBIT tại điểm bàng quang thì phương án tài trợ bằng cổ
phiếu thường (không nợ vay) tạo ra được EPS thấp hơn phương án tài trợ bằng nợ (hỗn
hợp). Cho nên trong trường hợp này công ty vay nợ sẽ có lợi hơn.
Trong trường hợp công ty không sử dụng vốn cổ phần mà bao gồm vốn chủ sở hữu
và nợ vay thì việc phân tích mối quan hệ giữa EBIT và ROE sẽ cho ta thấy việc sử
dụng nguồn tài trợ sẽ ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu như thế nào.
ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất
quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ đã bỏ ra để đầu tư
vào công ty.
Chỉ số này được tính dựa trên tỷ số giữa lợi nhuận ròng mà dự án tạo ra với nguồn
vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng
ROE

=

Vốn chủ sở hữu


x

100%

2.5. Tác động của đòn bẩy tài chính đến doanh lợi của doanh nghiệp
2.5.1. Cơ cấu tài chính
Khái niệm:
Cơ cấu tài chính là tất cả các nguồn tài trợ cho toàn bộ nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Có nhiều nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp như: Nguồn vốn chủ
sở hữu (cổ phiếu), vay ngắn hạn, vay dài hạn, phát hành trái phiếu… Nói cách khác, cơ
cấu tài chính nói lên doanh nghiệp đã sử dụng những nguồn tài trợ nào và tỷ trọng của
từng nguồn là bao nhiêu so với tổng nguồn vốn.

Bố trí cơ cấu tài chính thích hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thấp chi phí
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hoạch định chính sách cơ cấu vốn liên quan đến việc
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro:
 Sử dụng nhiều nợ là gia tăng rủi ro.
 Tỷ lệ nợ cao nói chung đưa đến lợi nhuận kỳ vọng cao.
Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn cân đối được giữa rủi ro và lợi nhuận.
2.5.2. Đòn cân nợ (DFL)
Khái niệm: Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính) là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số nợ so
với tổng tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định.
Cơ cấu tài chính
Cơ cấu vốn Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn chủ sở

hữu

Nợ dài hạn và trung hạn


Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 12 -

2.5.3. Độ nghiêng đòn cân nợ
Khái niệm: Độ nghiêng đòn cân nợ DFL là tỷ lệ thay đổi trong thu nhập mỗi cổ
phần (EPS) do sự thay đổi 1% của lợi nhuận hoạt động (EBIT).
% thay đổi trong EPS
DFL tại X =

% thay đổi trong EBIT

Ta có thể viết lại phương trình này như sau:
∆EPS


EPS


∆EBIT

DFL tại X =


EBIT


Trong đó:

∆EBIT: Mức thay đổi của lãi trước thuế và lãi vay
EBIT: Lãi trước thuế và lãi vay
∆ EPS: Mức thay đổi của EPS
 Hoặc, nếu cấu trúc vốn chỉ gồm cổ phần thường và nợ:
EBIT (P − V
u
)Q − F
DFL

=

EBIT − I

=

(P − V
u
)Q − F − I

Với:
I : Lãi vay ngân hàng
P: Đơn giá bán
Q: Sản lượng
F: Định phí
V
u
: Biến phí đơn vị
 Nếu cấu trúc vốn có cả cổ phần ưu đãi:
EBIT (P − V
u

)Q − F

DFL

=

I
P

=

I
P



EBIT − I −

1 − T
(P − V
u
)Q − F − I −
1 − T

I
P
: Lợi tức cổ phần ưu đãi
Trong khi doanh nghiệp có thể thay đổi DOL bằng cách tăng hay giảm các chi phí
hoạt động cố định, doanh nghiệp cũng có thể thay đổi DFL bằng cách tăng hay giảm
các chi phí tài chính cố định. Số lượng chi phí tài chính cố định do một doanh nghiệp

gánh chịu tùy thuộc chủ yếu vào hỗn hợp giữa nợ và cổ phần thường trong cấu trúc
vốn của mình. Như vậy, doanh nghiệp có tỷ lệ nợ và cổ phần ưu đãi tương đối lớn
trong cấu trúc vốn sẽ có các chi phí tài chính cố định tương đối lớn và một DFL cao.



Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 13 -

2.5.4. Độ nghiêng của đòn bẩy tổng hợp (DTL)
a. Khái niệm đòn bẩy tổng hợp:
Đòn cân nợ và đòn cân định phí đều cho thấy mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp.
Đòn cân định phí làm tăng hoặc giảm EBIT mỗi khi doanh thu thay đổi, còn đòn cân
nợ làm ảnh hưởng đến mức lời hoặc lỗ của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Đòn cân định phí tác động trước tiên lên EBIT của doanh nghiệp, sau đó đòn cân
nợ lại tiếp tục tác động lên mức lời của chủ sở hữu. Tác động này tạo nên đòn bẩy tổng
hợp của doanh nghiệp.
b. Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp:
Khái niệm: Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp đo lường độ nhạy của EPS khi doanh số
bán thay đổi. Nó là phần trăm thay đổi trong EPS từ phần trăm thay đổi trong doanh
thu.
∆EPS
Tỷ lệ thay đổi của EPS

EPS


DTL tại X =


Tỷ lệ thay đổi doanh thu
=

∆Doanh thu




Doanh thu


Với:
∆ EPS : % thay đổi trong EPS
∆Doanh thu : % thay đổi trong doanh thu
X : là điểm mà tại đó chúng ta tính DTL
Để hiểu rõ mối liên hệ giữa đòn cân tổng hợp với đòn cân định phí và đòn cân nợ,
ta có thể tính DTL bằng cách tính sau:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh một loại sản phẩm:
(P − V
u
)Q
DTL

=

(P − V
u
)Q − F − I



Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm:
Doanh thu − Biến phí

DTL

=

EBIT − I

Ngoài ra, để xác định DTL trên cơ sở phân tích tác động số nhân về đòn bẩy kinh
doanh và đòn bẩy tài chính đến doanh lợi và rủi ro của doanh nghiệp ta có thể tính
bằng phương trình sau:
DTL

=

DOL x DFL






Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 14 -

Chương 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN

*****************
3.1. Lịch sử hình thành
Tên công ty: Công ty Cổ phần Việt An
Tên giao dịch: ANVIFISH Company
Loại hình doanh nhiệp : Công ty Cổ phần
Địa chỉ: khóm Thạnh An, phường Mỹ Thới, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
Điện thoại: 076.932545
Fax: 076.932554
Email:
Công ty được thành lập vào ngày 22/07/2004 theo giấy phép chứng nhận kinh
doanh số: 5202000307 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh An Giang cấp với tên pháp nhân:
Công ty TNHH An Giang Basa.
Ngày 04/01/2005, Công ty đăng ký thay đổi lần 1 với tên gọi: Công ty TNHH Việt
An.
Ngày 27/02/2007, Công ty đăng ký thay đổi lần 2 với tên gọi: Công ty Cổ phần
Việt An.
3.2. Lĩnh vực hoạt động
Ngành nghề: Khai thác, nuôi thuỷ hải sản; Chế biến thuỷ hải sản; Mua bán thuỷ
hải sản; Sản xuất thức ăn cho gia súc.
Sản xuất các mặt hàng thủy sản theo các đơn đặt hàng; Xuất khẩu các mặt hàng
thủy sản chế biến.
3.3. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
3.3.1. Chức năng
Việt An là một trong những doanh nghiệp chế biến thủy sản ở An Giang với sản
phẩm chủ lực của công ty hiện nay là cá tra và cá basa fillet đông lạnh.
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo quy trình công nghệ hiện đại khép kín từ
khâu chế biến nguyên vật liệu tới khâu thành phẩm.
3.3.2. Quyền hạn
 Là doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu các mặt hàng thủy sản đông lạnh, công
ty có quyền tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế theo đúng quy định của pháp luật.

 Có quyền sử dụng vốn vay, vốn chủ sở hữu kinh doanh, đổi mới trang thiết bị
đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
 Có quyền sử dụng tài nguyên đất, nước, và các nguồn tài nguyên khác phục vụ
cho sản xuất.
 Có quyền đầu tư, góp vốn hay liên doanh hợp tác để làm ăn.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 15 -

 Có quyền mở rộng quy mô kinh doanh, thị trường buôn bán xuất nhập khẩu với
các nước khác.
 Có quyền xây dựng bộ máy quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức của công ty
theo từng thời kỳ.
3.3.3. Nhiệm vụ
 Kinh doanh đạt hiệu quả, có lợi nhuận.
 Xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong quá trình sản xuất, đảm bảo an toàn
vệ sinh. Không gây những tác động xấu đến môi trường bên ngoài.
 Thực hiện đầy đủ chính sách thuế cho nhà nước.
 Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán nghiêm túc theo quy định pháp luật.
 Tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân trong và ngoài địa phương.
 Thực hiện đầy đủ chính sách tiền lương và các chế độ ưu đãi khác cho đội ngũ
cán bộ, nhân viên và công nhân lao động.
3.4. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
3.4.1. Bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến,
tương đối phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất. Do đó mọi sự chỉ đạo được thông
tin nhanh chóng, kịp thời đến người thực hiện.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty




Hội Đồng
Thành Viên

Ban
Giám Đ
ốc

P. Kinh Doanh XNK
P. Kế Toán
P. Tổ Chức Nhân Sự
P. Kế Hoạch
Ban Thu Mua
P. Kỹ Thuật
P. Thí Nghiệm
Xí nghiệp SX
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 16 -

3.4.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
a. Hội đồng thành viên
Bao gồm những người thành viên sáng lập công ty, có quyền quyết định cao
nhất mọi lĩnh vực hoạt động của công ty.
b. Ban giám đốc:
 Dưới hội đồng thành viên, hoạt động theo sự chỉ đạo của Hội đồng thành viên
về công tác tổ chức hành chính, công tác tổ chức nhân sự, sản xuất kinh doanh, ký kết
các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, đưa ra các định mức về kỹ thuật,

chất lượng, giá cả sản phẩm…
 Giám đốc là người do Hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng thành viên.
c. P. Kinh Doanh XNK:
 Lập các chiến lược kinh doanh.
 Lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược kinh doanh đề ra.
 Marketing sản phẩm, lập kế hoạch bán hàng và cạnh tranh với các đối thủ.
 Ký các hợp đồng mua bán XNK với các khách hàng và tìm đối tác làm ăn.
 Thực hiện việc kiểm soát chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn mua bán.
d. P. Tài Chính Kế Toán:
 Tham mưu cho ban giám đốc trong trong việc thực hiện chế độ tài chính.
 Quản lý vốn kinh doanh, kiểm tra tình hình kế hoạch thu – chi tài chính, kiểm
tra việc sử dụng và bảo quản vốn vật tư, tài sản.
 Tổ chức hạch toán các hoạt động SXKD của công ty, tính toán và phân tích
hoạt động kinh doanh giúp cho ban giám đốc nghiên cứu tổ chức sản xuất đạt hiệu quả.
e. P. Tổ Chức Nhân Sự:
 Tham mưu cho ban giám đốc trong việc tổ chức và quản lý nhân sự. Thực hiện
tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển của công ty.
 Tổ chức công tác bảo vệ, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động.
 Thực hiện giải quyết các chế độ chính sách liên quan đến người lao động.
f. P. Kế Hoạch:
Lập các kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, bao bì… thực hiện
ký kết các hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng.
Kiểm tra và quản lý kho thành phẩm, kho vật liệu cung ứng cho sản xuất.
g. P. Kĩ Thuật:
 Tổ chức thực hiện vận hành máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất được
liên tục.
 Đảm bảo máy móc thiết bị luôn vận hành tốt.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An


SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 17 -

 Tổ chức thực hiện bảo dưỡng máy móc thường xuyên.
 Phải chuẩn bị những phụ tùng thay thế khi xảy ra sự cố.
 Báo cáo chính xác kịp thời tình hình hư hỏng của máy móc thiết bị cho ban
giám đốc để có biện pháp xử lý kịp thời.
h. P. Thí Nghiệm:
 Kiểm tra toàn bộ các mẫu từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm.
 Kiểm tra các mẫu cá từ khi còn ở bè.
 Phân tích lượng kháng sinh trong thịt cá.
 Kiểm tra trước khi đóng gói bao bì nhập kho thành phẩm và khi xuất bán.
i. Ban Thu Mua:
Thực hiện thu mua và vận chuyển cá từ khi các chủ bè, nhà cung cấp.
j. Xí nghiệp SX:
Tổ chức và điều hành suốt quá trình sản xuất sản phẩm, điều phối lao động hợp
lý nhằm vận hành và khai thác hết khả năng công suất của dây chuyền sản xuất.
3.5. Thực trạng của công ty
3.5.1. Tình hình hoạt động những năm qua
Sau hơn 2 năm đi vào hoạt động kể từ năm 2005, tình hình hoạt động của công ty
có những bước phát triển đáng kể. Điển hình như tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong năm 2005 là 83.044.938 ngàn đồng, sang đến năm 2006 tăng lên
342.261.484 ngàn đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2005. Trong đó, doanh thu từ xuất
khẩu tăng gần 4 lần từ 65.000.671 ngàn đồng lên 252.953.777 ngàn đồng, hoạt động
xuất khẩu dần dần là hoạt động chủ lực của công ty. Bên cạnh đó, doanh thu hoạt động
tài chính cũng tăng gần 2.5 lần từ 108.432 ngàn đồng lên 265.755 ngàn đồng.
Tuy nhiên, để có được điều đó, công ty cũng đã đầu tư rất nhiều trang thiết bị máy
móc phục vụ sản xuất. Tính đến cuối năm 2006, tổng nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố
định là 94.272.202 ngàn đồng; diện tích nhà xưởng xây dựng và sử dụng là 30.000m
2


bao gồm 2 xí nghiệp: xí nghiệp An Thịnh (hoạt động từ tháng 03/2005), xí nghiệp Việt
Thắng (hoạt động từ tháng 11/2006). Cả 2 XN này hoạt động trên dây chuyền giống
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất của công ty.
Mặc dù sau 2 năm qua, hoạt động của công ty cũng đã gặp không ít những khó
khăn do còn non trẻ. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh của những doanh nghiệp đã có vị trí
trên thị trường như Agifish, Navico, Tafishco, Afiex,…và các đối thủ ở các tỉnh lân
cận như: Công ty TNHH Vĩnh Hoàn (Đồng Tháp), Cataco (Cần Thơ),…Do đó áp lực
cạnh tranh là một vấn đề lớn đối với công ty.
Mặt khác, thị trường xuất khẩu của công ty còn nhỏ hẹp, sản phẩm chủ yếu của
công ty là thịt cá Tra cá Basa fillet đông lạnh, đôi khi sản xuất theo đơn đặt hàng một
số sản phẩm khác, và giá cả sản phẩm tương đối cao so với thu nhập của người dân.
Trong khi thị trường nội địa có quá nhiều sản phẩm thay thế của các đối thủ cạnh
tranh, các sản phẩm này thường rẻ hơn và được chế biến gần như hoàn toàn, rất tiện
dụng và nhanh chóng cho người tiêu dùng nên được người tiêu dùng ưa chuộng hơn.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 18 -

Hiện nay công ty Cổ phần Việt An chủ yếu sản xuất hai loại sản phẩm là cá Basa,
cá tra fillet đông lạnh, các thành phần bao gồm:
+ Thành phẩm loại 1 (T1) đặc điểm màu trắng.
+ Thành phẩm loại 2 (T2) đặc điểm màu trắng hồng.
+ Thành phẩm loại 3 (T3) đặc điểm màu hồng vàng.
+ Thành phẩm loại 4 (T4) đặc điểm màu vàng.
+ Thành phẩm loại 5 (T5) đặc điểm màu vàng sậm.
Các loại thứ phẩm:
- Cá fillet cắt T5.
- Dè cá.

- Dè cắt miếng.
- Thịt vụn.
- Thịt đỏ.
- Dạt.
Để đạt được kết quả đó, cho thấy công ty cũng đã có sự nỗ lực rất lớn trong việc
cạnh tranh và sản xuất. Bên cạnh đó, một yếu tố không kém phần quan trọng là do
công ty hội tụ được nhiều điều kiện thuận lợi:
Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu:
An Giang là tỉnh có nguồn nguyên liệu dồi dào do được thiên nhiên ưu đãi. Nằm
giáp với 2 con sông Tiền và sông Hậu tạo điều kiện thuận lợi về nguồn nước, nguồn cá
giống và thức ăn cho cá nên ngư dân nơi đây đã tổ chức nhiều hình thức đánh bắt và
nuôi trồng các loài thủy sản, tạo điều kiện cho ngành thủy sản An Giang ngày một phát
triển. Do đó, công ty tiếp nhận được nguồn nguyên liệu tại chỗ quanh năm.
Đồng thời, hiện nay ở An Giang, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra khối
lượng lớn có xu hướng xây dựng vùng nuôi cá tra nguyện liệu "sạch" để chủ động ổn
định về sản lượng và chất lượng cá nguyên liệu cho chính các nhà máy chế biến của
mình. Vì thế, công ty cũng đã xây dựng cho mình vùng cá nuôi để chủ động được
nguồn nguyên liệu trước tình hình giá cá tăng quá cao và rất khó thu mua như hiện
nay.
Bên cạnh đó, giao thông cũng tương đối thuận lợi nên việc vận chuyển nguyên liệu
về chế biến hay sản phẩm đi tiêu thụ của công ty cũng khá dễ dàng.
Về nguồn lao động:
Cùng với quy mô ngày càng mở rộng của công ty, tính đến cuối năm 2006, đội ngũ
công nhân tham gia sản xuất có mặt ở cả 2 xí nghiệp lên đến 1.200 người; và đội ngũ
nhân viên quản lý là 60 người.
Công ty hiện đang tiếp nhận nguồn lao động sẵn có tại địa phương đồng thời tận
dụng nguồn lao động dồi dào ở các tỉnh lân cận. Đội ngũ công nhân viên nhiệt tình,
giàu kinh nghiệm mau chóng tiếp thu công việc, chịu khó học hỏi, góp phần đưa công
ty đi vào hoạt động ổn định và ngày càng phát triển.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ

và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 19 -

Về thị trường tiêu thụ:
Ngày nay, mặt hàng cá da trơn rất được ưa chuộng trên thị trường nước ngoài và
được nhiều người biết đến. Nắm bắt được xu hướng của người tiêu dùng, công ty đang
ra sức mở rộng phạm vi xuất khẩu cho sản phẩm của mình. Các mặt hàng của công ty
hiện đang có mặt ở Đài Loan, một số nước ở châu Âu, châu Mỹ và châu Phi.
Bên cạnh đó, Việt Nam gia nhập WTO và việc Quốc Hội Mỹ phê chuẩn hiệp định
PNTR cho Việt Nam đã mở ra một con đường lớn hơn cho các doanh nghiệp chế biến
và xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói chung hay Việt An nói riêng. Tạo cơ hội cho các
sản phẩm cá Tra, cá Basa đi vào một thị trường mới đầy tiềm năng và rộng lớn hơn.
3.5.2. Định hướng cho tương lai
a. Chiến lược ngắn hạn:
Công ty hiện đang đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại, xây dựng thêm nhà xưởng để
tận dụng tối đa những nguồn lực hiện có của mình về đất đai, tài sản, nhân lực…nhằm
tăng năng suất cũng như chất lượng sản phẩm,đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường.
b. Chiến lược dài hạn:
Chiến lược phát triển trong dài hạn của công ty là tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu,
đa dạng hóa sản phẩm cho phù hợp với từng vùng, miền, từng quốc gia xuất khẩu.
Phấn đấu để đạt thêm các tiêu chuẩn chất lượng, tích cực tham gia kỳ hội chợ các để
các sản phẩm của mình có mặt và có vị trí trên thị trường thế giới cũng như trong thị
trường nội địa.
Đồng thời, ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư sâu vào lĩnh vực nuôi
trồng, chế biến thủy sản. Triển khai các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
các lĩnh vực khác trong nội dung đăng ký kinh doanh theo từng giai đoạn.








Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 20 -

Chương 4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY ĐẾN
RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI
*****************
4.1. Đòn bẩy hoạt động
4.1.1. Phân loại chi phí
Để dự đoán khả năng sinh lời của một doanh nghiệp, người ta thường dùng kỹ
thuật phân tích hòa vốn. Nhưng để cho kỹ thuật phân tích chính xác hơn và đánh giá
đúng hơn các tỷ số đòn bẩy hoạt động thì việc phân loại chi phí là một vấn đề rất cần
thiết. Bởi vì, nếu cách phân loại tương đối chính xác thì sẽ cho kết quả đáng tin cậy và
sẽ phản ánh đúng ý nghĩa các con số phân tích.
Cách phân loại chi phí quan trọng nhất là căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và
doanh thu. Theo cách phân loại này, ta có thể phân chia các khoản chi phí ở công ty
TNHH Việt An thành các loại sau:
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 21 -

Bảng 4.1: Phân loại chi phí
Đơn vị: triệu đồng

Chênh lệch 2006/2005
KHOẢN MỤC NĂM 2005 NĂM 2006
Tuyệt đối Tương đối
BIẾN PHÍ


1. CP NVLTT 98.564

276.873

178.309

181%
2. CP NCTT 4.223

11.673

7.450

176%
3. CP SXC 9.148

24.467

15.318

167%
- CP NVPX 186

589


402

216%
- CP vật liệu dùng SX 5.837

15.259

9.422

161%
- CP DV mua ngoài 3.005

8.346

5.341

178%
- CP bằng tiền khác 120

273

153

128%
4. CP bán hàng 7.654

25.322

17.668


231%
- CP DV mua ngoài 7.299

24.151

16.852

231%
- CP bằng tiền khác 355

1.171

816

230%
TỔNG BIẾN PHÍ 119.589

338.335

218.745

183%
ĐỊNH PHÍ




1. CP NCTT 1.836


4.872

3.036

165%
2. CP SXC 2.455

6.681

4.227

172%
- CP NVPX 202

272

71

35%
- CP dụng cụ SX 1.105

2.549

1.444

131%
- CP KH 1.148

3.860


2.712

236%
3. CP bán hàng 262

870

608

232%
- CP dụng cụ đồ dùng 35

115

80

229%
- CP quảng cáo 227

755

528

233%
4. CP QLDN 2.147

3.156

1.009


47%
TỔNG ĐỊNH PHÍ 6.700

15.579

8.880

133%
TỔNG CHI PHÍ SX

126.289

353.914

227.625

180%
- Về CPNVLTT (bao gồm NVL chính và NVL phụ). Trong đó, NVL chính là
các loại nguyên liệu đầu vào chủ yếu là cá tra, cá basa và một số loại cá khác theo đơn
đặt hàng như cá điêu hồng hoặc cá rô phi ; Vật liệu phụ bao gồm các loại hóa chất,
thuốc tăng trọng dùng trong chế biến sản phẩm. Đây là nguồn CP biến động bởi nó
tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của công ty.
- Về CPNCTT: bao gồm lương công nhân và các khoản trợ cấp. Đây là khoản
chi phí hỗn hợp. Mức lương công nhân sản xuất trực tiếp được tính ở 2 giai đoạn: trong
giai đoạn thử việc người công nhân sẽ hưởng lương cố định theo tháng. Tháng tiếp
theo công nhân sẽ làm và hưởng lương theo sản phẩm nếu tay nghề được nâng cao.
Trợ cấp bao gồm tiền cơm công nhân và các khoản trích theo quy định. Do các khoản
chi phí này trong thực tế phát sinh khá phức tạp và đề tài không đi chi tiết vào chi phí
tiền lương nên chỉ tính mức lương trung bình chung.
+ Định phí là mức lương tối thiểu mà công ty phải trả cho người lao động trong

mọi trường hợp SX KD của công ty, bao gồm cả khi công ty ngưng sản xuất hoặc hết
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 22 -

đơn đặt hàng Thông thường, một số công ty khi ngưng sản xuất sẽ có xu hướng sa
thải bớt công nhân để giảm đi khoản chi phí trợ cấp, phụ cấp và duy trì một số lượng
công nhân cơ hữu cho việc hoạt động lại. Số công nhân này sẽ hưởng một chính sách
lương nhất định trong thời gian đó và đó là khoản chi phí cố định của công ty.
Tuy nhiên, nếu sử dụng chính sách sa thải công nhân đôi khi không có lợi cho
công ty. Bởi làm vậy, khi bắt đầu sản xuất lại thì công ty sẽ mất đi khoản thời gian để
tuyển dụng công nhân mới trong khi đội ngũ công nhân lành nghề cũ sẽ tìm đến các
đối thủ cạnh tranh của mình. Từ đó, công ty phải tốn chi phí cho việc đào tạo lại và đôi
khi khoản chi phí này cao hơn và chất lượng công nhân mới có thể không bằng đội ngũ
sản xuất cũ.
Do từ khi đi vào hoạt động đến nay, ở công ty không có thời gian nào ngưng
sản xuất nên công ty không áp dụng chính sách sa thải công nhân ở đây mà đã sử dụng
chính sách lương tối thiểu cho công nhân là 510.000đồng/người/tháng trong năm 2005
và 580.000đồng/người/tháng trong năm 2006. Do đó ta có thể coi đây là khoản chi phí
cố định trong CPNCTT của công ty.
+ Biến phí: là khoản lương biến động trên mỗi đơn vị sản phẩm làm ra hoặc đôi
khi theo giờ công lao động của người công nhân. Khoản lương này sẽ biến động tăng
khi công nhân làm việc vượt định mức số sản phẩm qui định hoặc định mức giờ công
lao động vì ứng với mỗi định mức là một hệ số lương cao hơn. Ví dụ: tương ứng với
10 sản phẩm/ngày thì hệ số lương bằng 1; nếu số lượng vượt 10 sản phẩm/ngày (11
hoặc 12 sản phẩm chẳng hạn) thì ứng với hệ số lương là 1,2.
- Về CP SXC: là chi phí hỗn hợp, bao gồm nhiều khoản như: CP nhân viên phân
xưởng, CP vật liệu dùng trong sản xuất, CP dụng cụ sản xuất, CP khấu hao, CP dịch vụ
mua ngoài, CP bằng tiền khác.

+ Trong đó, nếu phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu thì gồm
có phần định phí là:
 CP nhân viên phân xưởng: cách tính lương tương tự như chi phí nhân công
trực tiếp nhưng ở đây chính sách lương tối thiểu cho mỗi người công nhân là 480.000
đồng/tháng trong năm 2005 và 540.000 đồng/tháng trong năm 2006.
 CP khấu hao: khoản trích khấu hao các loại máy móc, tài sản cố định dùng
trong phân xưởng.
 CP dụng cụ sản xuất: là khoản chi mua sắm các loại vật dụng, thiết bị có giá
trị nhỏ như dao, rổ, cân
+ Biến phí gồm: lương công nhân phân xưởng tính theo giờ công, CP vật liệu
dùng trong sản xuất, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền
- Về CP bán hàng: đây cũng là khoản chi phí hỗn hợp
+ Với biến phí là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền phục vụ cho việc bán và xuất khẩu hàng hóa: vận chuyển hàng hóa, làm thủ tục hải
quan, các loại chứng từ, giấy tờ liên quan đến việc bán hàng.
+ Định phí bao gồm chi phí mua dụng cụ đồ dùng cho việc bán hàng và chi phí
cho việc quảng cáo. CP quảng cáo ở đây được coi là một khoản chi phí cố định bởi nó
được chi theo từng thời kỳ quảng cáo. Thông thường việc quảng cáo ở công ty được
thực hiện một năm 2 lần.
Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 23 -

- Về CP quản lý doanh nghiệp: nhìn chung đây là những khoản chi phí cố định.
Không hoặc ít thay đổi theo nhu cầu sản xuất hoặc doanh thu. Bao gồm lương cho
người nhân viên quản lý tính theo tháng, CP vật liệu quản lý, CP đồ dùng văn phòng,
CP khấu hao TSCĐ, thuế và các phí, Các khoản chi phí tăng chủ yếu là do nhu cầu
cần thiết cho việc tự trang bị khi quy mô công ty được mở rộng.
Về cách phân loại chi phí này, nhìn chung chỉ ở mức tương đối, bởi vì thực tế có

nhiều loại chi phí phát sinh rất phức tạp nên khó mà phân biệt được định phí và biến
phí một cách rõ ràng.
4.1.2. Xác định điểm hòa vốn
Qua các số liệu thu thập được từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể tiến
hành phân tích hòa vốn thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Bảng 4.2: Bảng phân tích hòa vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chênh lệch 2006/2005
KHOẢN MỤC Năm 2005 Năm 2006
Tuyệt đối Tương đối
Định phí 6.700

15.579

8.880

133%
Giá bán (đ.vị) 0,048466

0,048921

0,000455

0,9%
Biến Phí (đ.vị) 0,041

0,044

0,003


6,7%
Sản lượng (đ.vị) 2.889.482

7.663.682

4.774.200

165%
Doanh thu 140.042

374.915

234.873

168%
Chi phí 126.289

353.915

227.626

180%
Lợi nhuận 13.752

21.000

7.247

53%
Sản lượng h.vốn 946.395


3.263.930

2.317.535

245%
Doanh thu h.vốn 45.868

159.675

113.807

248%
Thời gian h.vốn
6 tháng & 19 ngày 5 tháng & 18 ngày

Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 24 -

Biểu đồ 4.1: Đồ thị hòa vốn năm 2005
-
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
- 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000


Biểu đồ 4.2: Đồ thị hòa vốn năm 2006
-
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
- 1.500.000 3.000.000 4.500.000 6.000.000 7.500.000


Tổng CP
Doanh thu
Biến phí
Đ
ịnh phí

Đi
ểm h
òa v
ốn

S
ản l
ư
ợng

Giá tr



Đi
ểm
tiêu th
ụ thực tế

Doanh thu

T
ổng CP

Bi
ến phí

Đ
ịnh phí

Đi
ểm h
òa v
ốn

S
ản l
ư
ợng

Giá tr



Đi
ểm
tiêu th
ụ thực tế

Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro GVHD: NGÔ VĂN QUÍ
và tỷ suất sinh lợi tại Cty TNHH Việt An

SVTH: VÕ THỊ TRÚC LÊ - 25 -

Căn cứ vào bảng tính toán các chỉ tiêu hòa vốn trên ta có thể đánh giá được hoạt
động của công ty trong 2 năm 2005 và 2006 như sau:
- Năm 2005, sản lượng hòa vốn của công ty là 946.395 đơn vị sản phẩm và
doanh thu hòa vốn là 45.868 triệu đồng. Điều đó có nghĩa là để công ty đạt lợi nhuận
trong năm 2005 thì sản lượng tiêu thụ và doanh thu đạt được phải vượt qua điểm hoà
vốn về sản lượng và doanh thu.
- Tương tự, trong năm 2006, công ty phải tiêu thụ hơn 3.263.930 đơn vị sản
phẩm và đạt doanh thu trên 159.675 triệu đồng thì mới có lãi. Tình hình tiêu thụ sản
phẩm của công ty trong năm này có diễn biến khá tốt, số lượng sản phẩm bán ra vượt
hơn năm 2005 đến 308% (từ 1.713.468 sản phẩm lên 6.996.208 sản phẩm trong năm
2006) và doanh thu cũng vượt hơn 312%.
Ở đây ta thấy có sự khác biệt giữa sản lượng hòa vốn của năm 2005 và 2006. Đó là
hệ quả của việc công ty mở rộng quy mô hoạt động, các khoản chi phí tăng lên đòi hỏi
công ty phải sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn thì mới có lãi. Bên cạnh đó còn
có sự tác động khách quan của các yếu tố bên ngoài như cung cầu của thị trường về cá
nguyên liệu và cá thành phẩm làm cho giá cả luôn biến động. Từ đó ảnh hưởng đến chi
phí sản xuất, doanh thu bán hàng và gây tác động làm dịch chuyển điểm hòa vốn của
công ty từ 946.395 sản phẩm lên 3.263.930 sản phẩm.
Sau đây, ta sẽ tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty

trong những năm qua.
- Về chi phí: ta dễ dàng thấy được sự tăng nhanh chóng của chi phí qua 2 năm.
+ Trước tiên là định phí có sự biến động lớn (tăng 133%). Đó là do công ty đã
đầu tư thêm 1 số trang thiết bị mới và hoàn thiện hệ thống sản xuất theo dây chuyền
công nghệ hiện đại (như máy lạng da, sử dụng hệ thống băng chuyền vận chuyển cá từ
khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm, hệ thống đông lạnh, ) cùng với việc xây dựng
thêm một kho tổng dùng để dự trữ sản phẩm. Đồng thời, đội ngũ công nhân viên sản
xuất lẫn quản lý của công ty đều có sự gia tăng cả về số lượng lẫn giá cả (đã phân tích
ở trên). Bên cạnh đó là sự đẩy mạnh công tác bán hàng và quản lý cũng đã đòi hỏi sự
đầu tư của công ty về máy móc, trang thiết bị cho các khâu này Từ đó đẩy chi phí cố
định tăng lên.
+ Về biến phí, chủ yếu là sự tăng mạnh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cụ
thể là do sự tăng sản lượng thu mua và giá cả các loại cá nguyên liệu đầu vào. Những
năm qua, tình hình về thị trường cung và cầu sản phẩm cá da trơn nhộn nhịp hẳn lên
làm cho giá cá thành phẩm tăng lên nhiều. Các công ty chế biến thủy sản nói chung bắt
đầu có xu hướng tăng khối lượng sản xuất. Từ đó, kéo theo việc khan hiếm nguồn cung
ứng nguyên vật liệu, dẫn đến giá cá nguyên liệu cũng tăng vọt. Ta có thể thấy điều đó
qua biến động của giá cá nguyên liệu trong 2 năm gần đây. Mức tăng trung bình của
năm 2006 so với năm 2005 là 1.750 đồng/kg. Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng
nhiều nhất đến sự gia tăng đột biến của chi phí biến đổi.
+ Bên cạnh đó, còn có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến sự gia tăng chi phí
biến đổi này, bao gồm chi phí bán hàng, chi phí nhân công, chi phí sản xuất Nhưng ta
sẽ đề cập rõ hơn trong phần nghiên cứu sau.
- Về giá bán: ta thấy mặc dù biến phí trong năm 2006 tăng lên rất nhiều (gần
3.000đồng/kg) nhưng giá bán chỉ nhỉnh hơn 500đồng/kg. Vậy tại sao công ty không
tăng giá bán tương ứng với khoản chi phí tăng thêm? Đó là vì ở mức giá bán này, vẫn

×