Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

báo cáo tranh biện môn kinh tế đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.55 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÁO CÁO TRANH BIỆN
MÔN KINH TẾ ĐƠ THỊ
NHĨM 11

LỚP HỌC PHẦN: MTDT 1115(221)_03
PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Quận Nam Từ Liêm
CHỦ THỂ: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Nam Từ Liêm
THÀNH VIÊN: Vũ Huyền Linh, Đỗ Ngọc Mai


I.

Tóm tắt vấn đề

Báo Cơng lý nhận được phản ánh của các hộ dân sinh sống tại tổ dân phố số 18
(ngõ 129, phố Đại Linh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội) cho
rằng, quá trình thực hiện việc cấp Giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (GCNQSDĐ) của Chủ tịch
UBND quận Nam Từ Liêm đối với các hộ dân tại đây là không đúng quy định
pháp luật.
Theo phản ánh, tổ dân phố số 18 hiện có gần 200 hộ gia đình đang sinh sống ổn
định, lâu dài, khơng có tranh chấp về quyền sfí dụng đất và đóng thuế theo quy
định của pháp luật. Việc sfí dụng đất của các hộ dân tại đây cũng được kê khai,
đăng ký và được Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội – chi nhánh quận Nam Từ
Liêm cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai từ năm 2017.
Đối với những trường hợp bị chối cấp sổ đỏ với lý do thuộc quy hoạch Dự án Khu
chfíc năng đơ thị Nam Đại Lộ Thăng Long, dự án này đã được đưa vào kế hoạch sfí
dụng đất của UBND quận Nam Từ Liêm từ năm 2017. Đến nay đã bước sang năm
thfí 4 nhưng chưa được triển khai, chưa có thơng báo quyết định thu hồi đất.


Cũng trong nội dung phản ánh tới Báo Công lý, người dân cho rằng, nguồn gốc
quyền sfí dụng đất của khu dân cư từ trước ngày 15/10/1993 và đã đóng thuế theo
quy định của pháp luật. Ranh giới, mốc giới, các quyền sfí dụng đất đã được phân
định rõ ràng, tạo thành khu vực làng xóm chỉnh trang, đã được đánh số nhà. Thế
nhưng ơng Phạm Hồng Thắng - Trưởng phịng TN&MT quận Nam Từ Liêm lại
ký thông báo với nhiều lý do như: Đất nằm trong hành lang bảo vệ cơng trình thuỷ
lợi sơng Nhuệ, đất vào quy hoạch dự án,v.v… để từ chối cấp sổ đỏ cho các hộ dân
là thiếu thuyết phục.
Theo luật sư Hoàng Thị Thùy Dương – Cơng ty luật TNHH Đơng Đơ, phịng
TN&MT quận Nam Từ Liêm lấy lý do đất thuộc quy hoạch và kế hoạch sfí dụng
đất ban hành sau thời điểm người dân sfí dụng đất để làm căn cfí từ chối cấp
GCNQSDĐ là thiếu hợp lý.
Cụ thể, Quy hoạch hành lang bảo vệ an tồn cơng trình thủy lợi sơng Nhuệ được
phê duyệt chỉ giới ngày 08/10/2014 theo Quyết định số 5168/QĐ-UBND của
UBND TP.Hà Nội. Việc sfí dụng đất của Khu dân cư ngõ 129 Đại Linh, Trung
Văn có trước (trước ngày 15/10/1993), quy hoạch có sau nên khơng có cơ sở để
xác định người dân lấn chiếm hành lang an tồn cơng trình thủy lợi sơng Nhuệ.


Phòng TN&MT Nam Từ Liêm đưa ra nhiều lý do như: đất nằm trong hành lang
bảo vệ cơng trình thuỷ lợi sông Nhuệ, đất vào quy hoạch dự án,v.v…để từ chối cấp
sổ đỏ cho các hộ dân là thiếu thuyết phục.
Đối với những trường hợp bị chối cấp sổ đỏ với lý do thuộc quy hoạch Dự án Khu
chfíc năng đô thị Nam Đại Lộ Thăng Long, dự án này đã được đưa vào kế hoạch sfí
dụng đất của UBND quận Nam Từ Liêm từ năm 2017. Đến nay đã bước sang năm
thfí 4 nhưng chưa được triển khai, chưa có thơng báo quyết định thu hồi đất.
Như vậy, đối với các hộ dân lấn chiếm đất đai, UBND quận Nam Từ Liêm từ chối
cấp GCNQSDĐ là đúng. Tuy nhiên, việc đánh đồng và quy chụp cho nhiều hộ
dân khác với những lý do khơng thuyết phục, thậm chí trái quy định pháp luật
hiện hành, liệu có phải là biểu hiện của việc phfíc tạp hóa thủ tục hành chính?

II.

Chi tiết vụ việc

a) Minh chfíng:








- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chfíng nhận quyền sfí
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm
có:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
• Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
(sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp
đăng ký về quyền sfí dụng đất;
Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc cơng trình xây dựng
thì phải có sơ đồ nhà ở, cơng trình xây dựng (trừ trường hợp trong
giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, cơng trình xây dựng đã có sơ đồ phù
hợp với hiện trạng nhà ở, cơng trình đã xây dựng);

Báo cáo kết quả rà sốt hiện trạng sfí dụng đất đối với trường hợp tổ
chfíc trong nước, cơ sở tơn giáo đang sfí dụng đất từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;


• Chfíng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc
miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu
có);
• Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sfí dụng đất vào mục đích
quốc phịng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d
Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phịng, Bộ
trưởng Bộ Cơng an về vị trí đóng qn hoặc địa điểm cơng trình; bản
sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sfí
dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh trên địa bàn các quân
khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị
đề nghị cấp Giấy chfíng nhận;
• Trường hợp có đăng ký quyền sfí dụng hạn chế đối với thfía đất liền
kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sfí dụng hạn chế thfía đất liền
kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thfía đất
mà người sfí dụng thfía đất liền kề được quyền sfí dụng hạn chế.
- Trường hợp người sfí dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có
nhu cầu được cấp Giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định
tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ
Khoản 1 Điều này.
Trường hợp người sfí dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được
cấp Giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chfíng nhận theo Mẫu số

04/ĐK.
- Điều kiện được cấp giấy chfíng nhận đất sử dụng trước năm 1993
Theo Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà khơng
có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và


trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều
kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, khơng
có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi
phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất khơng có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo quy định trên, nếu gia đình bạn sfí dụng đất đai ổn định lâu dài từ trước
ngày 15/10/1993, khơng có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật
đất đai 2013, nay gia đình bạn tới trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang có
đất để xin giấy xác nhận là đất sfí dụng ổn định, lâu dài khơng có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch kế hoạch sfí dụng đất, quy hoạch chi tiết tại địa phương,
sau đó gia đình bạn chuẩn bị hồ sơ gồm:

• Đơn xin cấp giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất
• Chfíng minh thư nhân dân của người sfí dụng đất
• Sổ hộ khẩu gia đình của người sfí dụng đất
• Sau đó gia đình bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để
cấp giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất.
Điều 100. Cấp Giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sfí
dụng đất có giấy tờ về quyền sfí dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sfí dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp Giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và khơng phải nộp tiền sfí dụng đất:


Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan
có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ Cộng hịa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;









Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật;
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
sử dụng đất;
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của
Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sfí dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sfí dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng
đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền sfí dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó khơng có tranh chấp
thì được cấp Giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sfí dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sfí dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận
kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp
Giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sfí dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp Giấy chfíng nhận thì được cấp Giấy chfíng nhận quyền sfí dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sfí dụng đất có cơng trình là đình, đền, miếu, am, từ

đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật
này và đất đó khơng có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là đất sfí dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chfíng nhận
quyền sfí dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Giấy tờ khác về quyền sfí dụng đất quy
định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm
g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sfí dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất
theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính
phủ về cơng tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả
nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người
đang sfí dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sfí dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp
huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sfí dụng ruộng đất đối với trường hợp khơng có giấy tờ
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế
mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người
lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, cơng trình; về việc xây dựng,
sfía chữa nhà ở, cơng trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc
cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chfíng nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị
được sfí dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê
duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan,
tổ chfíc để bố trí đất cho cán bộ, cơng nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng
nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân
sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.
Trường hợp xây


dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho
cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy
định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp
tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà
nước khơng cịn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
b) Cơ sở:
- Thứ nhất: Phòng TN&MT quận Nam Từ Liêm lấy lý do đất thuộc quy hoạch
và kế hoạch sfí dụng đất ban hành sau thời điểm người dân sfí dụng đất để làm
căn cfí từ chối cấp GCNQSDĐ, khiến người dân vơ cùng bfíc xúc.
Người dân cho biết: “Tơi thấy văn bản trả lời của phịng TN&MT là khơng hợp
lý. Thfí nhất là ở lâu, thfí hai là đất khơng có tranh chấp, người dân chúng tôi
đã sinh sống ổn định thì tất nhiên là phải giúp đỡ chúng tơi để làm sổ đỏ, không
những tôi làm tất cả mọi người đều mong muốn ổn định chỗ ở”.
Trao đổi với PV, luật sư Hoàng Thị Thùy Dương cho biết: “Quy hoạch hành
lang bảo vệ an tồn cơng trình thủy lợi sơng Nhuệ được phê duyệt chỉ giới ngày
08/10/2014 theo Quyết định số 5168/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội.

Việc sfí dụng đất của Khu dân cư ngõ 129 Đại Linh, Trung Văn có trước (trước
ngày 15/10/1993), quy hoạch có sau nên khơng có cơ sở để xác định người dân
lấn chiếm hành lang an tồn cơng trình thủy lợi sơng Nhuệ”.
- Thứ hai: Nhiều trường hợp bị chối cấp GCNQSDĐ với lý do thuộc quy
hoạch Dự án Khu chfíc năng đơ thị Nam Đại Lộ Thăng Long. Dự án này đã
được đưa vào kế hoạch sfí dụng đất của UBND quận Nam Từ Liêm từ năm
2017. Đến nay đã bước sang năm thfí 4 nhưng chưa được triển khai, chưa có
thơng báo quyết định thu hồi đất.
Điều 49 Luật đất đai năm 2013 quy định: Trường hợp có quy hoạch sfí dụng
đất mà chưa có kế hoạch sfí dụng đất thì chủ sfí dụng đất khơng bị hạn chế bất
kỳ quyền nào theo quy định pháp luật. Trường hợp có kế hoạch sfí dụng đất của
UBND cấp huyện thì người dân trong khu vực vẫn được thực hiện các quyền
của người sfí dụng đất, trong đó có quyền được cấp Giấy chfíng nhận quyền sfí
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


Như vậy, về kết quả, Phòng TN&MT cũng đã làm đúng theo quy định của pháp
luật, là có thơng báo đến từng hộ gia đình về nội dung có được cấp hay khơng
được cấp GCNQSDĐ và lý do vì sao? Tuy nhiên, một số người dân vẫn chưa
đồng thuận, chưa hài lòng về câu trả lời trên.
Người dân cho biết: "Tôi đọc thấy dẫn rất nhiều điều luật. Đất nhà tơi thì được
chia làm hai phần, phần trước và sau năm 1993. Phịng TNMT cũng đã giải
thích rõ phần nào được cấp, phần nào khơng được cấp và giải thích rõ vì sao.
Nhưng từ đó tơi cũng khơng thấy bên Phường, Quận giải thích cho chúng tơi
biết làm thế nào để hồn chỉnh hồ sơ, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người
dân".

c)Trình tự giải quyết
-


Đến cuối năm 2019 - đầu năm 2020, gần 100 hộ gia đình tại tổ dân phố
số 18 đã nộp hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật.
Thế nhưng, toàn bộ số hồ sơ này đã bị UBND phường Trung Văn từ chối
với hàng loạt lý do như: Đất thuộc quy hoạch hành lang bảo vệ cơng
trình thủy lợi sơng Nhuệ; đất thuộc quy hoạch; đất giao trái thẩm quyền,


Để khắc phục việc này, UBND phường Trung Văn đã ban hành các
thông báo thu hồi lại thông báo về việc hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ; chấn chỉnh và tổ chfíc kiểm điểm tập thể, cá nhân có liên
quan. Đồng thời giao bộ phận địa chính rà sốt, hồn thiện hồ sơ để trình
UBND quận xem xét giải quyết theo thẩm quyền (theo Quyết định số
12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND TP. Hà Nội).


Như vậy, hồ sơ xin cấp sổ đỏ của các hộ dân sau khi bị “giữ chân” tại
phường Trung Văn hơn 200 ngày mới được luân chuyển lên UBND
quận Nam Từ Liêm. Trong khi thời gian chờ giải quyết hồ sơ đề nghị
cấp sổ đỏ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP chỉ là 30 ngày.
- Ngày 15/9/2020: Để nghiên cfíu tìm hiểu, làm rõ những mâu thuẫn
trên, PV Truyền hình Người đưa tin pháp luật đã liên hệ làm việc với
UBND quận Nam Từ Liêm. Tại đây, UBND quận cũng khẳng định
thời gian cung cấp cho cơ quan báo chí là khơng quá 30 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu cung cấp thơng tin của báo chí theo quy định.
Nhưng đến nay đã hơn 2 tháng, sau rất nhiều lần PV liên hệ, UBND
quận Nam Từ Liêm vẫn né tránh việc cung cấp thông tin.


Tóm lại, đối với các hộ dân lấn chiếm đất đai, UBND quận Nam Từ
Liêm từ chối cấp “sổ đỏ” là đúng. Nhưng việc đánh đồng và quy chụp

cho nhiều hộ dân khác với những lý do không thuyết phục, thậm chí trái
quy định pháp luật hiện hành, là biểu hiện phfíc tạp hóa thủ tục hành
chính. UBND quận Nam Từ Liêm cần chỉ đạo các phịng chun mơn
xem xét lại và hướng dẫn cho các hộ dân một cách cụ thể để người dân
phối hợp và thực hiện tốt công tác cấp GCNQSDĐ, tránh gây khiếu kiện
kéo dài, gây mất an ninh trật tự địa phương.



×