Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Đề tài: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 114 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY
RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP
Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Phạm Thu Hương
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Tuyết Nhung
Lớp : A14 - K38D – KTNT
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế giới và khả năng
xuất khẩu của Việt Nam
3
I. Nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế
giới
3
1. Nhu cầu tiêu thụ rau của thế
giới
4
2. Nhu cầu tiêu thụ quả của thế giới 8
II. Khả năng sản xuất rau quả xuất khẩu của Việt Nam 12
1. Điều kiện thuận lợi 12
2. Khả năng sản xuất rau quả của Việt Nam 17
3. Chế biến và bảo quản rau
quả
21
III. Khả năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam 25
1. Một số quan điểm về thúc đẩy xuất khẩu rau quả của Việt


Nam
25
2. Khả năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam 25
3. Một số nhận xét về hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam 31
Chương 2. Thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty
Rau quả, Nông sản Việt Nam

33
I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Rau quả,
Nông sản Việt Nam
33
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Rau
quả, Nông sản Việt Nam
33
2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Rau quả, Nông
sản Việt Nam
36
3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Tổng công ty Rau quả,
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Nông sản Việt Nam 37
II. Thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả,
Nông sản Việt Nam
41
1. Mặt hàng xuất khẩu 41
2. Kim ngạch xuất khẩu 47
3. Thị trường xuất khẩu 48
4. Giá rau quả xuất
khẩu
55

5. Chất lượng rau quả xuất khẩu 58
6. Các đơn vị tham gia xuất khẩu 60
III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty
Rau quả, Nông sản Việt
Nam
62
1. Kết quả đạt
được
62
2. Tồn tại 64
Chương 3. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt
Nam
68
I. Phương hướng, mục tiêu xuất khẩu rau quả của Tổng công ty
Rau quả, Nông sản Việt Nam trong thời gian tới
68
1. Phương hướng phát
triển
68
2. Mục tiêu xuất khẩu rau quả đến năm 2010 70
II. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Tổng công
ty Rau quả, Nông sản Việt Nam trong thời gian tới
73
1. Quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm 73
2. Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, nâng cao chất lượng
mặt hàng rau quả trên thị trường
78
3. Đẩy mạnh công tác thị trường và hoạt động xúc tiến thương
mại

80
4. Thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất và xuất
khẩu rau quả
82
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
5. Xây dựng và hoàn thiện các trung tâm kiểm tra chất lượng
và cung ứng rau quả sạch, chất lượng
cao
83
III. Kiến nghị với Nhà nước 83
1. Hoàn thiện và phát triển mô hình kinh tế trang
trại
84
2. Quy hoạch các vùng chuyên canh rau quả phục vụ xuất
khẩu
84
3. Hỗ trợ về mặt tài chính và tín dụng để phát triển sản xuất và
xuất khẩu rau quả
86
4. Đổi mới, hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu 89
5. Hỗ trợ Tổng công ty về thông tin thị
trường
91
6. Một số kiến nghị khác 92
KẾT LUẬN 94
PHỤ LỤC 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Lời cảm ơn
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thày,
cô giáo, nhất là các thày, cô giáo trong Khoa Kinh tế ngoại
thương cùng toàn thể cô, chú cán bộ đang giảng dạy và công
tác tại trường Đại học ngoại thương Hà Nội - những người đã
hết lòng dạy bảo và giúp đỡ chúng em trong suốt 4,5 năm
học vừa qua.
Đặc biệt, em xin gửi tới ThS. Phạm Thu Hương đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành tốt bản khoá luận này lời cảm
ơn sâu sắc nhất.
Nhân đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú
cán bộ đang công tác trong Phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu V, Tổng công ty Rau quả, Nông sản cùng toàn thể bạn
bè và người thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành bản khoá luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Sinh viên
Đỗ Thị Tuyết Nhung
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nhiều lợi thế và tiềm năng về vị
trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, nhân lực, cho phép phát triển sản
xuất nhiều loại rau quả xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn. Sau hơn 10 năm thực
hiện Nghị quyết 10 - Bộ Chính trị ngày 05 tháng 04 năm 1989 về đổi mới
quản lý Nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã có những bước
phát triển đáng khích lệ. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng liên tục với nhịp
độ cao và khá ổn định (bình quân tăng 4 - 4,5%/năm). Những năm gần đây,
kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt trên dưới 5 tỷ USD/năm, nâng tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu của nông sản lên chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của mặt hàng rau quả.

Rau quả là cây có giá trị cao của nền nông nghiệp Việt Nam, đồng thời
có giá trị đối với nền văn hoá - xã hội và môi trường sinh thái của đất nước.
Trong những năm gần đây, rau quả đã trở thành một trong những mặt hàng
xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam, có vị thế quan trọng trên thị trường thế
giới và khu vực, mang về cho đất nước một lượng ngoại tệ lớn. Phát triển rau
quả đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho lao
động ở khu vực nông thôn, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng cho tiêu dùng và xuất khẩu, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân.
Mặc dù đây mới là những kết quả ban đầu nhưng đã góp phần đáng kể
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ từ
nền kinh tế thuần nông, tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá với tỷ suất
hàng hoá ngày càng cao. Những kết quả và thành tựu về sản xuất và xuất
khẩu rau quả trong thời gian qua cũng đã giúp nâng cao vị thế của nền nông
nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới.
Với những thành tựu to lớn mà ngành rau quả Việt Nam đã đạt được
trong thời gian qua, không thể không kể đến vai trò của đơn vị đầu ngành là
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam. Sau hơn 10 năm thực hiện đường
lối đổi mới do Đảng và Nhà nước lãnh đạo, Tổng công ty luôn nỗ lực khắc
phục mọi khó khăn, thích nghi với cơ chế mới, đóng góp đáng kể vào sự phát
triển của ngành cũng như của đất nước.
Tuy nhiên, so với tiềm năng của đất nước thì kim ngạch xuất khẩu rau
quả như hiện nay vẫn chưa tương xứng. Nguyên nhân chủ yếu là do các mặt
hàng rau quả xuất khẩu của Tổng công ty chưa đủ sức cạnh tranh, chất lượng
không đồng đều, giá thành cao. Bên cạnh đó, giá rau quả trên thị trường thế
giới lại thường xuyên biến động, dẫn đến việc Tổng công ty bị thua thiệt
nhiều trên thương trường, làm giảm đáng kể hiệu quả xuất khẩu. Do vậy, việc

phân tích đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đối với
nhóm hàng rau quả xuất khẩu là hết sức cần thiết, mang tính thời sự và cần
được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và nghiêm túc. Xuất phát từ quan điểm
này, em đã lựa chọn thực hiện khoá luận tốt nghiệp với đề tài:
"Hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông
sản Việt Nam - Thực trạng và giải pháp".
Ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận, nội dung của khoá luận này
được chia thành 3 chương:
Chương I: "Nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế giới và khả năng xuất
khẩu của Việt Nam", nêu những nét khái quát về nhu cầu tiêu thụ rau quả
của thế giới trong những năm gần đây và dự đoán nhu cầu tiêu thụ rau quả
trong tương lai. Đồng thời, phân tích khả năng sản xuất và xuất khẩu rau quả
của Việt Nam.
Chương II: "Thực trạng xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau
quả, Nông sản Việt Nam", nêu lên những kết quả đạt được và những tồn tại
trong xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam.
Chương III: "Phương hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam" chủ yếu đề
ra một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả,
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Nông sản Việt Nam trong thời gian tới trên cơ sở phương hướng, mục tiêu
xuất khẩu rau quả đến năm 2010.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1
NHU CẦU TIÊU THỤ RAU QUẢ CỦA THẾ GIỚI VÀ
KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
I. NHU CẦU TIÊU THỤ RAU QUẢ CỦA THẾ GIỚI:
Rau quả là nguồn dinh dưỡng quý giá và không thể thiếu đối với con

người ở mọi lứa tuổi để có thể duy trì cuộc sống khoẻ mạnh. Rau quả cung
cấp các loại vitamin thiết yếu cho cơ thể con người. Trong rau quả có nhiều
loại đường dễ tiêu, các axit hữu cơ, protein, khoáng chất, lipit và các chất khác.
Rau quả là những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của con người từ thời xa
xưa khi nền sản xuất chưa phát triển và hiện nay rau quả vẫn được coi là
nguồn thực phẩm quan trọng ở mọi quốc gia trên thế giới. Ngày nay, khi trình
độ phát triển về dân trí và xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi cơ cấu
bữa ăn, người dân có xu hướng giảm tiêu dùng các loại thức ăn nhiều chất béo
mà tăng tiêu dùng các loại rau, quả, rượu, bia và nước giải khát. Nhu cầu tiêu
dùng rau quả sạch có chất lượng cao ngày càng tăng do đời sống của nhân dân
các nước không ngừng được cải thiện.
Theo dự báo của Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO), trong
thời kỳ 2001 - 2010, nhu cầu tiêu thụ rau quả của thế giới tăng nhanh vì tốc
độ tăng dân số thế giới là 1,5%/năm, đến năm 2005 đạt 6,5 tỷ người, năm
2010 đạt 7 tỷ người, tốc độ phát triển kinh tế thế giới tăng 3 - 4%/năm, tốc độ
phát triển thương mại tăng 6 - 7%/năm, nhu cầu tiêu thụ rau quả tăng
3,6%/năm.
Về dài hạn, nhu cầu nhập khẩu rau quả sẽ tăng mạnh tại các nước đang
phát triển, bao gồm Trung Quốc, Đông Nam Á, Nam Á, châu Mỹ La Tinh,
Bắc Phi và Trung Đông. Do tốc độ tăng thu nhập trên đầu người cao và nhu
cầu tăng nhanh khi thu nhập tăng nên các nước đang phát triển sẽ tiếp tục
đóng vai trò quan trọng đối với mức tăng trưởng chung về nhu cầu các sản
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
phẩm nông nghiệp. Trong khi đó, ở các nước phát triển mức tiêu dùng cao và
bão hoà cùng với tỷ lệ tăng dân số thấp sẽ làm cho tốc độ tăng cầu giảm
xuống.
Mới đây, một dự báo của Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO)
cho biết nhu cầu nhập khẩu rau quả của các nước trong những năm tới sẽ cao
- hứa hẹn nhiều tiềm năng xuất khẩu cho ngành rau quả của Việt Nam.

1. Nhu cầu tiêu thụ rau của thế giới:
Số lượng và tổng giá trị rau tươi xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới
trong những năm gần đây không có biến động lớn, giao động ở mức 1,6 triệu
tấn/năm với trị giá khoảng 1 tỷ USD/năm. Trong những năm qua, số lượng
rau nhập khẩu của thế giới tăng bình quân 1,8%/năm. Theo dự báo của Tổ
chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO), với tốc độ này, đến năm 2010 số
lượng rau nhập khẩu của toàn thế giới sẽ đạt khoảng 1,7 triệu tấn. Các nước
nhập khẩu chủ yếu là Pháp, Đức, Ca-na-đa khoảng trên 155 ngàn tấn mỗi
nước; Anh, Mỹ, Bỉ, Hồng Kông, Xingapo khoảng trên 120 ngàn tấn mỗi
nước; Tiểu vương quốc Ảrập thống nhất và Bê-la-rus khoảng 50 ngàn tấn mỗi
nước. Hiện nay, diện tích trồng rau của thế giới khoảng 15 triệu ha, năng suất
35 - 40 tấn/ha, sản lượng đạt 590 triệu tấn, tiêu thụ bình quân đầu người là 85
kg rau/năm (riêng Châu Á đạt 90 kg rau/người/năm).
- Đậu tương (Gycine max (L)): So với các loại rau khác thì đậu tương
hơn hẳn về giá trị dinh dưỡng và được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới
như Mỹ, các nước EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Triều
Tiên Đậu tương có hàm lượng protein trung bình khoảng 38 - 40%, lipit 18
- 20%, giàu nguồn sinh tố và muối khoáng.
Nhu cầu nhập khẩu đậu tương của nhiều nước Châu Á trong những
năm qua tăng vững. Trung Quốc là nước nhập khẩu nhiều đậu tương nhất ở
khu vực Châu Á. Năm 2003, nhu cầu tiêu thụ đậu tương trong nước của
Trung Quốc đứng ở mức 32 triệu tấn, trong khi sản lượng chỉ đạt 15,1 triệu
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
tấn, do vậy cầu cao hơn cung nên Trung Quốc dự kiến sẽ phải nhập khẩu
khoảng 16,9 triệu tấn để làm cân bằng cung cầu. So với mức nhập khẩu năm
2002 thì năm 2003 nhập khẩu đậu tương vào Trung Quốc tăng mạnh ở mức
35%. Trong 8 tháng đầu năm 2003, Trung Quốc đã nhập khẩu tổng cộng
14,72 triệu tấn đậu tương. Đồng thời với quy định tạm thời đối với nhập khẩu
đậu tương biến đổi gien (GMO) của Trung Quốc hết hiệu lực vào ngày 20

tháng 09 năm 2003 sẽ càng tạo đà đẩy nhập khẩu đậu tương tăng mạnh. Dự
tính mức tiêu thụ đậu tương ở Trung Quốc đến năm 2005 sẽ đạt 33 triệu tấn,
trong đó các giống đậu tương cao sản sẽ chiếm 25 triệu tấn. Nước có nhu cầu
tiêu thụ đậu tương lớn thứ hai ở khu vực Châu Á là Nhật Bản. Năm 2001,
Nhật Bản nhập khẩu khoảng 4,8 triệu tấn đậu tương phục vụ tiêu dùng trong
nước. Ngoài ra, Thái Lan cũng là nước phải thường xuyên nhập khẩu đậu
tương vì sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước. Năm 2002, Thái Lan
tiêu thụ 1,8 triệu tấn đậu tương.
Đậu tương cũng được tiêu thụ nhiều ở các nước Châu Âu. Cụ thể, năm
2002, Pháp nhập khẩu 36 ngàn tấn, Bỉ 34 ngàn tấn Ngoài ra, Canađa, Hoa
Kỳ cũng là những nước có nhu cầu tiêu thụ khối lượng lớn đậu tương và đỗ
các loại hàng năm.
Bên cạnh đó, trên thị trường thế giới đang có nhu cầu tiêu thụ một khối
lượng lớn dầu đậu tương. Tổng mức tiêu thụ dầu đậu tương tiếp tục tăng và
dự báo sẽ đạt trên 60% tổng mức tiêu thụ dầu thực vật trên thế giới trong năm
2004.
- Bắp cải: Bắp cải là một loại rau phổ biến được nhiều người dân trên
thế giới sử dụng trong các bữa ăn. Nhu cầu tiêu thụ bắp cải của thế giới khá
ổn định trong những năm qua (khoảng 1 - 1,2 triệu tấn/năm). Năm 2002,
Tổng lượng bắp cải nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt 1 triệu tấn với trị
giá 610 USD. Các nước nhập khẩu bắp cải chủ yếu là Đức 171 ngàn tấn, trị
giá 116 triệu USD; Canađa 125 ngàn tấn, trị giá 67 triệu USD, Nhật Bản 90
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
ngàn tấn, trị giá 135 triệu USD. Tiếp đến là các nước Áo, Hồng Kông, Pháp,
Hà Lan, Liên bang Nga, Anh, Hoa Kỳ Giá nhập khẩu bắp cải trung bình
trên thị trường thế giới khoảng 650 - 700 USD/tấn.
- Dưa chuột: Tổng lượng nhập khẩu trên thị trường thế giới khoảng 1,2
triệu tấn/năm với trị giá 848 triệu USD. Các nước nhập khẩu dưa chuột chủ
yếu là Đức 242 ngàn tấn, trị giá 333 triệu USD; Hoa Kỳ 300 ngàn tấn, trị giá

khoảng 141 triệu USD; Nhật Bản 50 ngàn tấn, trị giá khoảng 60 triệu USD.
Ngoài ra, dưa chuột còn được tiêu thụ nhiều ở các quốc gia Châu Âu như
Anh, Hà Lan, Cộng hoà Séc, Áo, Canađa, Pháp Giá nhập khẩu dưa chuột
bình quân trên thị trường thế giới khoảng 707 USD/tấn.
- Măng tây: Măng tây là một loại rau cao cấp và quý, được ưa chuộng
trên thị trường thế giới. Các nước trên thế giới có nhu cầu sử dụng với số
lượng lớn, khoảng hơn 1 triệu tấn/năm. Trên thế giới có nhiều giống măng tây
song người ta phân ra hai loại chính theo nhu cầu của thị trường là măng tây
trắng và măng tây xanh. Măng tây trắng được tiêu thụ nhiều ở Châu Âu (chủ
yếu ở dạng chế biến đóng hộp hoặc trong lọ thuỷ tinh). Măng tây xanh chủ
yếu được tiêu thụ tại thị trường Mỹ và Canađa. Phần lớn khối lượng măng tây
xanh xuất sang hai thị trường này ở dạng tươi, đóng hộp các - tông 5 kg/hộp.
Măng tây xanh cũng được tiêu thụ ở một số nước Châu Âu. Các nước có nhu
cầu nhập khẩu nhiều măng tây là: Mỹ, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Hà Lan,
Pháp, Đan Mạch, Anh, Côoét và mốt số nước Trung Đông khác. Mỹ đứng
đầu thế giới về nhập khẩu măng tây. Trong năm 2002, Mỹ nhập khẩu 71 ngàn
tấn măng tây, chủ yếu từ Mêhicô (33,9 ngàn tấn) và Pêru (33,5 ngàn tấn).
Trong những năm gần đây, tiêu thụ măng tây tươi ở Nhật Bản ổn định ở mức
50 ngàn tấn. Măng tây tươi được tiêu thụ quanh năm ở Nhật Bản. Ngoài ra,
Đức và Tây Ban Nha cũng là hai nước tiêu thụ nhiều măng tây. Năm 2002, mức
tiêu thụ tương ứng ở hai nước này là 39 ngàn tấn và 34 ngàn tấn. Hàng năm Anh
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
nhập khẩu khoảng 4.500 tấn măng tươi và đông lạnh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước.
- Cà chua: Cà chua là một loại rau quý và thông dụng trên thế giới, sản
lượng cà chua chỉ đứng sau khoai tây, bắp cải và đạt gần 80 triệu tấn, trong đó
Châu Á chiếm khoảng 30 triệu tấn. Năng suất bình quân của thế giới đạt 40
tấn/ha/vụ.
Nhu cầu tiêu thụ cà chua đang tăng lên trên phạm vi toàn cầu. Năm

2002, tổng lượng cà chua nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt 3,6 triệu tấn
với trị giá khoảng 3.182 triệu USD. Các nước nhập khẩu cà chua chủ yếu là:
Hoa Kỳ 847 ngàn tấn, trị giá 873 triệu USD; Đức 599 ngàn tấn, trị giá 636
triệu USD; Pháp 368 ngàn tấn, trị giá 299 triệu USD; Anh 305 ngàn tấn, trị
giá 315 triệu USD; Hà Lan 266 ngàn tấn, trị giá 257 triệu USD; Nga 203 ngàn
tấn, trị giá 75 triệu USD. Giá nhập khẩu cà chua bình quân 891 USD/tấn.
Hiện nay, phần lớn lượng cà chua giao dịch trên thị trường thế giới là
cà chua tươi. Tuy nhiên, trong tương lai, sản phẩm cà chua chế biến như cà
chua cô đặc đóng hộp có xu hướng tiêu thụ mạnh.
- Khoai tây: Khoai tây là một trong những loại rau có giá trị dinh
dưỡng cao. Khoai tây có thành phần 75% là nước, 17% tinh bột, 1 - 2%
protein, 0,9% đường, 0,7% axit amin. Khoai tây còn chứa một loạt các
vitamin như: B1, B2, B6, Là sản phẩm giàu chất dinh dưỡng, khoai tây
được coi là nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp thực phẩm sản
xuất rau quả rượu, tinh bột và dextrin. Khoai tây rất được ưa chuộng ở các
quốc gia phát triển. Nhu cầu tiêu thụ khoai tây của các nước này không ngừng
tăng lên. Từ năm 1998 trở lại đây, tổng lượng khoai tây nhập khẩu trên thị
trường thế giới đạt 7,3 - 7,5 triệu tấn với trị giá 1,9 tỷ USD. Hà Lan là nước
nhập khẩu nhiều khoai tây nhất. Năm 2002, Hà Lan nhập khẩu 1,3 triệu tấn,
trị giá 127 triệu USD. Tiếp đến là Đức 765 ngàn tấn, trị giá 241 triệu USD.
Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Bỉ, Italia, Tây Ban Nha trên 400 ngàn tấn.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Các nước phát triển nhập khẩu khoai tây nguyên củ để tiêu dùng trực
tiếp trong các bữa ăn và làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
- Nấm: Nấm là một loại thực phẩm quý, có giá trị dinh dưỡng cao. Nhu
cầu nhập khẩu nấm đang tăng lên tại một số nước. Năm 2002, tổng lượng
nấm nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt khoảng 244 ngàn tấn với trị giá
778 triệu USD.
Trên thị trường nấm thế giới, Mỹ là một trong những nước nhập khẩu

nấm chính. Hàng năm Mỹ nhập khẩu nấm trị giá khoảng 193 triệu USD.
Trong những năm qua, nhu cầu tiêu thụ nấm của Mỹ tăng mạnh, đặc biệt là
nấm tươi, trong khi nhu cầu nhập khẩu nấm đóng hộp và nấm đông lạnh lại có
xu hướng giảm nhẹ. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo trong tương lai,
nhu cầu tiêu thụ nấm tươi vẫn sẽ tiếp tục tăng.
Các nước nhập khẩu nấm chủ yếu khác là Anh 62.645 tấn, trị giá 169,6
triệu USD; Đức 44.486 tấn, trị giá 118 triệu USD; Nhật Bản 35.489 tấn, trị
giá 115 triệu USD; Pháp 15.329 tấn, trị giá 53,9 triệu USD.
2. Nhu cầu tiêu thụ quả của thế giới:
Nhu cầu của thế giới về các loại trái cây nhiệt đới tươi hàng năm đạt
khoảng 1,8 - 2,0 triệu tấn, tăng 10 - 14%/năm. Khối lượng nhập khẩu các sản
phẩm quả chế biến khá ổn định khoảng 1,4 - 1,5 triệu tấn/năm. Mặc dù hiện
nay thị trường thế giới mới chỉ nhập khẩu hơn 5% tổng sản lượng trái cây
nhiệt đới, song nhu cầu đối với mặt hàng này ngày càng tăng lên. Theo Tổ
chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO), diện tích trồng cây ăn quả của thế
giới hiện có khoảng 12 triệu ha, năng suất 30 - 35 tấn/ha, sản lượng đạt 430
triệu tấn, bình quân đầu người đạt 69 kg quả/năm (riêng Pháp là 191
kg/người/năm, Nhật Bản là 160 kg/người/năm). Năm 2003, mức tiêu thụ trái
cây trung bình của thế giới khoảng 75 - 80 kg/người/năm.
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
- Chuối: Theo nhận định của các nhà chuyên môn, thương mại chuối
thế giới trung bình tăng 1,5%/năm trong thời kỳ 2001 - 2010. Dự đoán các
nước nhập khẩu lớn là: Mỹ, Anh, Bỉ, Nhật Bản, Đức và Trung Quốc. Theo dự
báo của Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO), năm 2005, nhập khẩu
chuối trên thế giới sẽ đạt khoảng 12,8 triệu tấn, nhập khẩu trung bình theo đầu
người dự kiến sẽ lên tới 4,2 kg/người, điều này phản ánh tiêu thụ tăng ở các
nước phát triển (ước tính đạt 8,5 kg/người) cũng như ở các nước đang phát
triển (ước đạt 1,2 kg/người). Mặc dù có sự tăng trưởng nhanh của các nước
đang phát triển nhưng trong 5 năm tới Mỹ vẫn sẽ nước nhập khẩu nhiều chuối

nhất thế giới với 32% thị phần toàn cầu. Vào năm 2005, nhập khẩu trung bình
tính theo đầu người vào Mỹ sẽ đạt 14,1 kg/người. Trong khi đó tại các nước
Châu Âu, thị trường nhập khẩu lớn thứ hai với thị phần dự kiến sẽ đạt 27%,
nhập khẩu ròng sẽ vào khoảng 9,1kg/người. Trong các nước Châu Á thì
Trung Quốc vẫn là nước có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu chuối nhiều nhất,
bình quân 19,6%/năm và đạt 676 ngàn tấn vào năm 2005. Nhịp độ gia tăng
nhập khẩu chuối của Nga, các nước SNG và khu vực Đông Âu cũng sẽ tăng
nhanh trong những năm tới, tỷ lệ nhập khẩu của các nước này trên thị trường
thế giới tăng từ 2% năm 2002 lên 15% năm 2010. Nhập khẩu chuối cũng sẽ
tăng ở các nước Trung Đông nhưng với tốc độ không cao như trước.
- Dứa: Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, trong
chiến lược xuất khẩu rau quả giai đoạn tới, dứa được xác định là loại cây chủ
lực bởi đây là mặt hàng rất được ưa chuộng tại Mỹ, EU
Hiện nay, Mỹ vẫn là nhà nhập khẩu dứa lớn nhất thế giới, thị phần nhập
khẩu chiếm khoảng 30% tổng khối lượng nhập khẩu toàn thế giới. Tại Châu
Mỹ, Canađa cũng là nước nhập khẩu nhiều dứa. Khối lượng dứa nhập khẩu
của nước này chiếm 3,5% lượng nhập khẩu của toàn thế giới.
Châu Âu là khu vực nhập khẩu dứa lớn nhất thế giới. Năm 2002, Châu
Âu đã nhập khẩu gần 500.000 tấn dứa, chiếm 51% lượng dứa nhập khẩu toàn
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
cầu. Các nước nhập khẩu lớn thuộc Châu Âu bao gồm: Anh, Pháp, Đức,
Italia, Bỉ, Hà Lan.
Tại Châu Á, các nước nhập khẩu dứa chủ yếu là Nhật Bản, Trung
Quốc, Hồng Kông, Xingapo, Đài Loan, trong đó đứng đầu là Nhật Bản, với
khối lượng nhập khẩu năm 2002 đạt trên 50.000 tấn.
Nhu cầu tiêu thụ dứa tươi sẽ tăng nhanh trong thời gian tới. Bên cạnh
đó, các loại nước giải khát từ quả thiên nhiên như dứa cũng sẽ được tiêu thụ
ngày càng mạnh, do có tác dụng bổ dưỡng sức khoẻ. Nhu cầu tiêu thụ nước
dứa hàng năm trên thị trường thế giới khá lớn, trong đó lượng tiêu dùng chủ

yếu ở khu vực Bắc Mỹ. Năm 2001, tổng khối lượng nhập khẩu toàn thế giới
đạt 549,33 triệu lít, tăng 3,72% so với năm 2000 và đến năm 2002 bị giảm
3,15% so với năm 2001. Mỹ là nước nhập khẩu nước dứa lớn nhất thế giới,
hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 300 triệu lít nước dứa, chiếm thị phần 70%
toàn thế giới. Khu vực tiêu thụ nước dứa lớn thứ hai là thị trường EU, trong
đó Đức là nước nhập khẩu lớn nhất Châu Âu đồng thời cũng là nước nhập
khẩu lớn thứ hai sau thị trường Mỹ. Khối lượng nước dứa nhập khẩu hàng
năm của Đức chiếm khoảng 10 - 12% tổng khối lượng nhập khẩu trên toàn
thế giới. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng dứa hộp trên thế giới vẫn cao và luôn có
xu hướng tăng lên. Thị trường nhập khẩu dứa hộp chủ yếu là Mỹ và EU.
- Quả có múi (bưởi, cam, quýt, chanh): Tổng mức tiêu thụ quả có múi
năm 2002 đạt 64,6 triệu tấn, trong đó tiêu thụ tươi 33,8 triệu tấn và 30,8 triệu
tấn tiệu thụ qua chế biến. Tiêu thụ qua chế biến chủ yếu là chế biến cam thành
nước cam. Nhu cầu tiêu thụ quả có múi tăng chủ yếu ở các nước Trung Quốc,
Braxin, Mêhicô, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc. Trung Quốc là một trong
những nước sản xuất và tiêu thụ quả có múi nhiều nhất thế giới. Tiêu thụ quả
có múi trung bình của người Trung Quốc là 8 kg/người/năm, dự kiến sẽ tăng
lên tới 10 kg/người/năm vào năm 2005 và 11,5 kg/người/năm vào năm 2010.
Nhập khẩu quả có múi vào Nhật Bản trong năm 2002 đạt 503 ngàn tấn, ngang
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
bằng mức năm trước, trong đó nhập khẩu bưởi đạt 275 ngàn tấn, cam 125
ngàn tấn, chanh 90 ngàn tấn và quýt 13 ngàn tấn.
Trong những năm tới, nhu cầu tiêu thụ cam trên thế giới cũng có sự
thay đổi và tăng chủ yếu ở các nước phát triển và chủ yếu là cam tươi. Nhu
cầu cam chế biến có thể tăng ở một số nước như Trung Quốc, Mêhicô,
Agentina, Braxin. Theo dự báo của Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc
(FAO), nhu cầu nhập khẩu cam tươi toàn cầu khoảng 5.309 ngàn tấn, cam chế
biến khoảng 12.469 ngàn tấn. Cụ thể, tiêu thụ cam tươi tại Mêhicô năm 2003
dự kiến đạt 3,2 triệu tấn, nhập khẩu nước cam cũng sẽ tăng nhẹ. Nhu cầu tiêu

thụ nước cam của Trung Quốc dự đoán sẽ tiếp tục tăng mạnh. Tiêu thụ cam ở
Trung Quốc dự đoán tăng từ 0,1 lít/người/năm (năm 2000) lên 0,3
lít/người/năm (năm 2005) và 0,6 lít/người/năm (năm 2010). Nhập khẩu nước
cam vào Úc năm 2003 sẽ tăng 16%, đạt 24.103 tấn. Ngoài ra, Hàn Quốc cũng
là nước có nhu cầu tiêu thụ cam lớn. Trong năm 2002, nhập khẩu cam vào
Hàn Quốc đạt tổng cộng 92.483 tấn. Năm 2003, nhập khẩu cam tươi của Hàn
Quốc dự kiến đạt 130.000 tấn, tăng 37.517 tấn so với năm 2002.
- Xoài: Trong những năm tới lượng nhập khẩu xoài toàn cầu cũng sẽ
tăng lên với tốc độ bình quân khoảng 3,9%/năm và sẽ đạt khoảng 459 ngàn
tấn vào năm 2005, trong đó các nước phát triển có nhu cầu nhập khẩu khoảng
300 ngàn tấn, các nước đang phát triển nhập khẩu khoảng 150 ngàn tấn. Khu
vực nhập khẩu xoài lớn nhất là Bắc Mỹ với khoảng 42% lượng nhập khẩu
toàn cầu, tiếp theo là Châu Âu với 24% lượng nhập khẩu toàn cầu.
- Bơ: Theo Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO), trong những
năm tới lượng nhập khẩu bơ toàn cầu sẽ tăng bình quân hàng năm 4,1% và đạt
287.000 tấn vào năm 2005. Lượng nhập khẩu bơ tăng chủ yếu ở các nước
phát triển, chiếm tới 95% lượng nhập toàn cầu. Khu vực nhập khẩu nhiều bơ
nhất là Châu Âu, trong đó Pháp là nước nhập khẩu nhiều nhất. Dự đoán năm
2005 Pháp sẽ nhập khẩu 108.000 tấn bơ, chiếm khoảng 46% lượng nhập khẩu
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
bơ của Châu Âu. Trong những năm tới, lượng bơ nhập khẩu của Bắc Mỹ chỉ
khoảng 38.000 tấn, trong khi đó lượng nhập khẩu bơ của Nhật Bản sẽ tăng lên
và đạt khoảng 5.000 tấn.
- Dừa: Các sản phẩm dừa nhập khẩu trên thị trường thế giới chủ yếu là
3 loại mặt hàng: dầu dừa, vỏ dừa và dừa khô. Các nước nhập khẩu dừa chính
theo thứ tự là Trung Quốc (28%), Mỹ (13%), Hồng Kông (11%). Các nước
khác như Pháp, Đức, Hà Lan cũng nhập khẩu các sản phẩm từ dừa nhưng
chiếm tỷ trọng không cao. Hiện nay, ngành công nghiệp dừa thế giới đang đối
diện với nguy cơ khủng hoảng do cung lớn hơn cầu và làm giá dừa giảm liên

tục trong nhiều năm vừa qua. Thị trường tiêu thụ cũng đang bị bão hoà. Thị
trường dầu dừa có xu hướng giảm do cạnh tranh từ dầu cọ. Bên cạnh đó, các
nước nhập khẩu chính đang thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng cao nhằm hạn
chế nhập khẩu.
Tóm lại, nhu cầu tiêu thụ các loại rau và trái cây của thế giới rất lớn, đa
dạng và có xu hướng ngày càng tăng, mở ra một tiềm năng cho các quốc gia
sản xuất và xuất khẩu rau quả, trong đó có Việt Nam.
II. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT RAU QUẢ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM:
1. Điều kiện thuận lợi:
1.1. Điều kiện tự nhiên:
1.1.1. Vị trí địa lý:
Việt Nam nằm gần trung tâm Đông Nam Á, đất nước có chiều dài trên
15 vĩ độ với hơn 3 ngàn km giáp biển Đông. Phía Bắc giáp Trung Quốc. Phía
Tây giáp Lào và Cămpuchia. Phía Đông và phía Nam giáp với biển Đông.
Ngoài phần đất trên lục địa, Việt Nam còn bao gồm nhiều đảo và quần đảo.
Bờ biển Việt Nam dài 3.260 km. Việt Nam còn được xác định là nằm ở ranh
giới trung gian, nơi tiếp giáp giữa các lục địa (Châu Á và Châu Đại Dương)
và giữa các đại dương (Thái Bình Dương và Đại Tây Dương). Việt Nam nằm
án ngữ trên các tuyến đường hàng hải và hàng không huyết mạch thông
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Âu và Trung Cận
Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Từ các cảng
biển, cảng sông, chỉ mất từ 3 - 5 giờ là tàu vận tải có thể hoà nhập vào hệ
thống đường biển quốc tế. Từ trục đường quốc tế này tàu có thể đi đến vùng
Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Trung Cận Đông, Châu Âu và Châu Mỹ rất tiện
lợi. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có thể xuất khẩu rau quả đi hầu hết
các thị trường lớn trên thế giới một cách khá dễ dàng.
1.1.2. Khí hậu:
Khí hậu là môi trường sống của các loại cây trồng. Nếu khí hậu thuận

lợi thì cây trồng sẽ phát triển tốt và ngược lại. Việt Nam nằm trong vành đai
nhiệt đới gió mùa với khí hậu biến đổi giữa các miền Bắc - Nam, hình thành 7
vùng sinh thái khác nhau. Đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa là lượng
nhiệt và lượng mưa nhiều, độ ẩm trung bình cao. Đây là điều kiện rất thuận
lợi cho sự sinh trưởng của các loài thực vật và việc thực hiện xen canh, gối
vụ, thâm canh tăng năng suất. Lượng nhiệt trung bình cao kết hợp với độ ẩm
trung bình lớn nên rất thích hợp cho sự phát triển của các loại cây trồng nhiệt
đới vừa ưa nhiệt, vừa ưa ẩm như xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, măng
cụt Lượng mưa trung bình hàng năm trong cả nước đạt từ 1500 - 2000 mm,
độ ẩm trung bình trên 85%. Mưa nhiệt đới không những cung cấp nước cho
đất mà còn cung cấp một lượng đạm vô cơ đáng kể cho cây trồng. Việt Nam
có rất nhiều vùng khí hậu thuận lợi cho việc trồng các loại rau quả có giá trị
cao:
- Vùng cao có nhiệt độ thấp như: Sapa, Hà Giang, Đà Lạt có thể trồng
các loại hoa quả ôn đới như táo, lê, đào
- Vùng Đồng bằng Sông Hồng có thể phát triển các loại rau vụ đông có
thể chịu lạnh như cà chua, xu hào, bắp cải
- Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ thích hợp cho việc trồng các loại cây
ăn quả nhiệt đới như: dưa hấu, xoài, nhãn, chôm chôm, măng cụt, chuối, na, đu đủ
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Những điều kiện tự nhiên hết sức vốn có của Việt Nam đã tạo cho nền
nông nghiệp nước ta một lợi thế so sánh hơn hẳn các quốc gia khác, cho phép
tạo ra những rau quả có giá trị xuất khẩu cao và được khách hàng ưa chuộng.
1.1.3. Thổ nhưỡng:
Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu được của mọi ngành sản
xuất, đặc biệt là ngành trồng trọt. Diện tích tự nhiên của cả nước gần 33 triệu
ha, trong đó đất đang khai thác và sử dụng khoảng 20,8 triệu ha (chiếm 68%
tổng diện tích tự nhiên của cả nước), trong đó đất nông nghiệp gần 8,1 triệu
ha. Đất đai nước ta rất màu mỡ, phong phú về chủng loại, thích hợp cho việc

trồng các loại rau, cây ăn trái ngắn ngày và dài ngày. Cả nước có 13 nhóm đất
chính, trong đó nhóm đất đỏ chiếm 54% được phân bố ở trung du miền núi
phía Bắc. Đây là nhóm đất có chất lượng tốt, thích hợp cho việc phát triển cây
công nghiệp lâu năm và đặc biệt là cây ăn quả. Ngoài ra, các loại đất như đất
đen, đất xám, đất phù sa đều rất thích hợp cho việc trồng trọt các loại rau nhiệt
đới.
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2001
Đơn vị: nghìn ha
Tổng diện tích Đất nông nghiệp
Cả nước 32.894,3 8.080,2
Đồng bằng sông Hồng 1.266,3 671,8
Đông Bắc 6.746,3 885,4
Tây Bắc 3.572,3 314,9
Bắc Trung bộ 5.130,4 675,9
Duyên hải Nam Trung bộ 3.301,6 446,8
Tây Nguyên 4.464,5 737,0
Đông Nam bộ 4.447,6 1.644,4
Đồng bằng sông Cửu Long 3.965,3 2.704,0
Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2001, Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội năm 2002
1.2. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến sự phát triển của các ngành
kinh tế trong đó có ngành sản xuất rau quả. Việt Nam là nước nông nghiệp
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
với gần 80 triệu dân, cơ cấu dân cư trẻ, 76,5% dân số sinh sống ở nông thôn.
Số lao động trong khu vực sản xuất nông nghiệp chiếm từ 65 - 68% tổng số
lao động của cả nước. Bên cạnh đó, người Việt Nam có đặc điểm là cần cù lao
động, thông minh sáng tạo, có khả năng nắm bắt nhanh công nghệ, có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Người nông dân Việt Nam
qua nhiều thế hệ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong trồng trọt, chọn

giống Đây là những thuận lợi to lớn để vươn tới một nền nông nghiệp tiên
tiến, có khả năng tạo ra nhiều rau quả có chất lượng cao. Nông dân ở nhiều
vùng sản xuất rau quả truyền thống đã đạt được năng suất và sản lượng cao,
góp phần vào nâng cao đời sống, đổi mới bộ mặt nông thôn theo hướng văn
minh, hiện đại.
Bảng 2: Lao động nông nghiệp phân theo vùng
Đơn vị: nghìn người
1998 1999 2000 2001 2001
Cả nước 31.232 32.896 35.097 36.656 41.966
Đồng bằng sông Hồng 766 809 745 836 1.222
Đông Bắc 5.731 6.038 6.174 4.994 7.301
Tây Bắc 1.344 1.416 1.056 982 1.331
Bắc Trung bộ 4.752 5.005 5.386 6.784 8.896
Duyên hải Nam Trung bộ 1.936 2.042 2.578 5.504 5.954
Tây Nguyên 5.507 5.798 5.388 1.655 2.210
Đông Nam bộ 5.679 5.982 7.936 9.365 7.690
Đồng bằng sông Cửu
Long
5.514 5.806 5.834 6.536 7.362
Nguồn: Tổng cục thống kê Vụ Nông Lâm nghiệp - Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Trong khi dân số tăng liên tục, đất đai lại không sinh ra, diện tích đất
bình quân đầu người ngày càng giảm đi, việc làm thiếu thì việc tập trung
nguồn lực để phát triển sản xuất rau quả là một việc làm có ý nghĩa và thiết thực.
1.3. Chính sách khuyến nông của Nhà nước Việt Nam:
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Để đạt được các mục tiêu trong khuôn khổ chiến lược phát triển nông
nghiệp và nông thôn trong thời kỳ mới, Chính phủ Việt Nam sử dụng một loạt
chính sách khuyến nông bao gồm chính sách đất đai, chính sách tín dụng

nông thôn, chính sách giá và chính sách đầu tư.
* Chính sách đất đai: Đối với người trồng rau quả, đất đai là yếu tố
hàng đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu. Hoạt động của người trồng rau quả phụ thuộc vào chính sách đất đai.
Chính sách đất đai tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và xuất khẩu rau
quả. Hệ thống chính sách đất đai đã ban hành rất phong phú. Đối với lĩnh vực
kinh doanh xuất khẩu rau quả, chính sách đất đai đã tác động tích cực, tạo ra
vùng sản xuất rau quả đặc sản nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành
nên những trang trại trồng rau quả. Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam
đã ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách đất đai cho phù hợp với cơ chế thị
trường, sử dụng có hiệu quả đất đai vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã
hội, trong đó có lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/NĐ - CP ngày 27 tháng 09
năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu
dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và Nghị quyết số 01/NĐ - CP ngày 04
tháng 01 năm 1995 về việc giao khoán sử dụng đất vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà
nước. Bên cạnh đó, Luật đất đai năm 1993 là một bước tiếp theo trong việc
tạo ra quyền sử dụng đất tự do hơn đối với nông dân. Thời gian sử dụng đất
đã tăng lên 20 năm đối với cây hàng năm, và 50 năm đối với cây lâu năm.
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã thực hiện các quy định khác nữa để
đẩy nhanh tiến độ phân bổ quyền sử dụng đất. Đến đầu năm 2000, khoảng
86% tổng diện tích đất nông nghiệp đã được phân bổ. Khoảng 7,8 triệu nông
hộ trong số 9,6 triệu đã được quyền sử dụng đất. Các nông hộ đã nhận được
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
khoảng 86% đất nông nghiệp đã được phân bổ, phần còn lại được cho các
doanh nghiệp và các xã.
* Chính sách tín dụng nông thôn: Để khuyến khích phát triển nông
nghiệp góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn,

Chính phủ ban hành Nghị định số 14/ NĐ - CP ngày 01 tháng 03 năm 1993 về
chính sách cho hộ gia đình vay vốn để sản xuất, phát triển nông - lâm - ngư
nghiệp và kinh tế nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có chính sách tín dụng
ưu đãi (cho vay vốn dài hạn với lãi suất thấp) để các hộ nông dân yên tâm sản
xuất.
* Chính sách giá: Nhà nước có nhiều chính sách trợ giá hàng nông sản,
trong đó có mặt hàng rau quả. Trong công tác thu mua rau quả, nông sản, Nhà
nước còn quy định mức giá sàn để tránh tình trạng người nông dân bị ép giá
khi giá nông sản trên thị trường thế giới biến động và ở mức thấp. Như vậy,
người nông dân sẽ không bị thua thiệt.
* Chính sách đầu tư: Với mục tiêu thực hiện thành công Nghị quyết
của Ban chấp hàng Trung ương khoá IX về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010, Nhà nước đã ban hành
nhiều chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp như thuỷ lợi,
đường sá, cầu cống. Ngoài ra, Nhà nước tăng cường đầu tư giống cây con,
đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, từng
bước hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn.
Ngày 24 tháng 06 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số
80/2002/QĐ - TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản qua hợp
đồng với mục đích gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá để
phát triển sản xuất nông nghiệp ổn định và bền vững. Đây sẽ là nhân tố thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau quả nói riêng phát triển.
2. Khả năng sản xuất rau quả của Việt Nam:
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt đới gió mùa
với địa hình có cả núi cao và đồng bằng, đã tạo ra những lợi thế để phát triển
nông nghiệp. Nước ta có nền nông nghiệp lâu đời. Chính nhờ điều kiện tự
nhiên thuận lợi nên có thể trồng được nhiều loại rau quả nhiệt đới, á nhiệt đới
và một số rau quả gốc ôn đới, mùa vụ thu hoạch kế tiếp nhau trong năm. Rau

quả nước ta có mặt ở hầu khắp các tỉnh, thành phố với quy mô, chủng loại
khác nhau. Trải qua quá trình phát triển lâu dài đã hình thành những vùng sản
xuất rau xanh và những nông trường trồng cây ăn quả phù hợp với các điều
kiện sinh thái riêng. Sản xuất rau quả của Việt Nam cũng chỉ tập trung ở hai
vùng trọng điểm đó là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Do đặc điểm khí hậu thời tiết mà khu vực Đồng bằng sông Hồng không chỉ
trồng được các loại rau quả nhiệt đới mà còn trồng được rất nhiều loại rau quả
ôn đới vào những tháng mùa đông. Đối với Đồng bằng sông Cửu Long, tuy
rằng chủng loại rau xanh có ít hơn so với Đồng bằng Sông Hồng nhưng về
hoa quả lại phong phú hơn rất nhiều, hầu như có mặt tất cả các loại cây ăn quả
nhiệt đới. Bên cạnh đó, Việt Nam còn có vùng núi trung du Bắc Bộ rộng lớn
để trồng cây ăn quả. Trong những năm qua, khu vực này đã và đang khẳng
định ưu thế trong việc phát triển những cây ăn quả truyền thống của vùng
miền núi như đào, mận, lê, hồng.
Sản xuất rau quả ở Việt Nam được khẳng định là có tiềm năng lớn, sản
lượng rau quả các loại đạt khoảng 11 triệu tấn. Rau quả đang được coi là mặt
hàng nông sản xuất khẩu mũi nhọn, có sự quan tâm đầu tư rất lớn của Nhà
nước. Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh đến
năm 2010. Đề án sẽ mở đường cho việc khai thác những lợi thế về điều kiện
khí hậu, sinh thái đa dạng của các vùng để sản xuất rau và cây ăn trái có chất
lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2.1. Rau:
Theo thống kê năm 2002, cả nước có 377.000 ha rau với sản lượng
khoảng 5,6 triệu tấn (năng suất bình quân khoảng 15 tấn/ha). Đất chuyên canh
rau được bố trí tập trung khoảng 113.000 ha, ở các vùng ven thành phố, thị xã
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D
Khóa luận tốt nghiệp
và các khu công nghiệp lớn. Vùng đất trồng rau luân canh và xen canh (trồng
với cây lương thực và cây công nghiệp dài ngày) có diện tích 264.000 ha.
Trong những năm gần đây, sản xuất rau của cả nước có xu hướng gia tăng cả

về diện tích, năng suất và sản lượng.
Bảng 3: Quyhoạch diện tích trồng rau đến năm 2010
Đơn vị: ngàn ha
Vùng
Diện tích
hiện có
Diện tích tăng thêm
đến năm 2010
Tổng diện tích
năm 2010
Miền núi trung du Bắc Bộ 64 11 75
Đồng Bằng Sông Hồng 83 47 130
Khu bốn cũ 49 11 60
Duyên hải miền Trung 42 18 60
Tây Nguyên 25 10 35
Đông Nam Bộ 39 31 70
Đồng bằng sông Cửu
Long
75 45 120
Cả nước 377 173 550
Nguồn: Đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010
Rau nước ta phong phú về chủng loại (có 70 loại cây chủ yếu) đặc biệt
là rau vụ đông. Đây là thế mạnh của Việt Nam so với các nước trong khu vực
Đông Nam Á. Các loại cây trồng chủ yếu là: cải bắp, xu hào, cà chua, dưa
chuột, ớt, hành tây, nấm
Rau có mặt ở hầu khắp các tỉnh, thành phố, với quy mô, chủng loại
khác nhau. Trải qua quá trình sản xuất lâu dài, đã hình thành những vùng rau
chuyên canh với những kinh nghiệm truyền thống, trong các điều kiện sinh
thái khác nhau. Sản xuất rau chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông
Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam Bộ và Đà Lạt. Trong 7

vùng sinh thái nông nghiệp, Đồng bằng sông Hồng có diện tích trồng rau cao
nhất (83 ngàn ha), tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 75 ngàn ha.
Tuy nhiên, do giống chưa được tuyển chọn và quy trình canh tác lạc
hậu nên chất lượng rau không cao, sản lượng còn nhỏ và phân tán, năng suất
Đỗ Thị Tuyết Nhung Lớp A14 - K38D

×