Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xã Tân Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.8 KB, 89 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề lựa chọn
Trải qua một thời gian dài tồn tại và phát triển, hình thức kinh tế hợp tác xã
trong nông nghiệp ngày càng khẳng định được vị trí đích thực của nó trong nền kinh
tế quốc dân nói chung và nền sản xuất NN nói riêng, góp phần nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho người dân. Tuy nhiên trước sự biến động không ngừng của nền
kinh tế, nhu cầu ngày càng cao của thị trường và điều quan trọng là hình thức và cơ
chế hoạt động của các loại hình kinh tế HTX NN còn chưa thực sự mang lại hiệu quả
thiết thực, vì vậy đổi mới và phát triển các HTX NN theo Luật HTX Năm 2003 là
một tất yếu khách quan.
Vấn đề trên cũng được Đảng và nhà nước ta quan tâm sâu sắc trong suôt quá
trình phát triển của hình thức kinh tế này,biểu hiện đó là những văn bản, chính sách
mang tính định hướng chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Trong đó Luật HTX 2003
thể hiện sự điều chỉnh toàn diện đối với sự hoạt động và phát triển của các HTX.
Huyện Nam Trực tỉnh Nam Định là một huyện thuần nông với hầu hết dân số
hoạt động trong ngành NN, vì vậy sản xuất NN là ngành sản xuất chính chiếm tỷ
trọng cao nhất trong nền kinh tế của huyện. Những thành tựu đã đạt được trong
những năm qua của huyện nhà càng không thể phủ nhận được vai trò của các HTX
NN – hình thức sản xuất kinh doanh chính trong NN. Với tinh thần thực hiện đổi mới
và phát triển các HTX NN theo Luật HTX, đặc biệt là Luật 2003 sửa đổi, cán bộ và
nhân dân huyện đã tạo ra những bước chuyển biến lớn trong ngành NN, tương xứng
với khả năng sẵn có của ngành. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động thì các HTX NN
vẫn chưa phát huy hết khả năng vốn có của nó, sản xuất NN nhiều nơi còn đình đốn
do cơ chế quản lý các HTX NN còn nhiều vướng mắc, rồi trong quá trình hạot động
còn nảy sinh nhiều vấn đề về xã viên HTX, tình hình sở hữu vốn quỹ SX…Vì thế nó
cũng chưa mang lại hiệu quả thiết thực cho cả HTX NN và xã viên HTX theo những
mục tiêu đã đặt ra.
Từ thực tế trên, qua quá trình thực tập tại Phòng NN& PTNT huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định em đã lựa chọn đề tài: “ đổi mới và phát triển các Hợp tác xã
nông nghiệp theo Luật hợp tác xã năm 2003 ở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định” làm


chuyên đề thực tập cho mình.
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề đổi mới và phát
triển các HTX NN huyện Nam Trực theo Luật HTX năm 2003.
Đánh giá chung về thực trạng đổi mới và phát triển của các HTX NN huyện
Nam Trực khi thực hiện theo Luật HTX năm 2003, đồng thời làm rõ những mặt đạt
được, chưa đạt được, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm từ vấn đề đó.
Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình đổi
mới và phát triển của các HTX NN huyện Nam Trực theo Luật HTX năm 2003.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào phân tích tình hình của các HTX NN huyện Nam Trực
tỉnh Nam Định từ sau khi có Luật HTX năm 2003.
Số liệu nghiên cứu của đề tài từ năm 2000 đến năm 2006.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong bài đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp nghiên cứu chung, bên cạnh đó là một số phương pháp khác như:
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp điều tra, phương pháp so sánh,
phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Bố cục đề tài: Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài gồm 3 phần cơ bản như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế tập thể và hợp tác xã
nông nghiệp.
Chương II: Thực trạng đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo
Luật HTX năm 2003 ở huyện Nam Trực tỉnh Nam Định.
Chương III: Một số giải pháp tiếp tục đổi mới và phát triển các hợp tác xã
nông nghiệp theo Luật hợp tác xã năm 2003 ở huyện Nam Trực Tỉnh Nam Định.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Vũ Đình Thắng, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác, cô chú, anh chị ở phòng

NN & PTNT huyện Nam Trực tỉnh Nam Định dành cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ
TẬP THỂ VÀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP
1. Kinh tế tập thể và vai trò của KTTT.
1.1. Bản chất của KTTT.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất thì con người không chỉ riêng lẻ hoạt
động mà cần phải có sự kết hợp với các đối tượng và cá nhân khác, điều đó bắt
nguồn từ tính chất xã hội của hoạt động nói chung, của lao động sản xuất và hoạt
động kinh tế của con người. Sự hợp tác đó nhằm giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tiến
hành các hoạt động sản xuất, đó chính là cơ sở để hình thành nền KTTT.
Như vậy, về bản chất KTTT là hình thức tổ chức sản xuất mọi cá nhân có thể
tham gia một cách tự nguyện, tự chủ, bình đẳng trên cơ sở góp vốn, góp sức nhằm
tạo ra những điều kiện vật chất đủ lớn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động mỗi thành viên phải có nhiệm vụ giúp đỡ lẫn nhau, hỗ trợ
nhau cùng giải quyết những công việc mà một cá nhân không tự làm được hoặc làm
không có hiệu quả. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên
trong tập thể, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển.
Chúng ta có thể hiểu bản chất của KTTT:
* Kinh tế tập thể dựa trên sở hữu của các thành viên tham gia hợp tác và sở
hữu của cả tập thể ( hộ gia đình, pháp nhân, người lao động), KTTT liên kết rộng rãi
những người lao động, những hộ sản xuất tự chủ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc
các thành phần kinh tế.
* KTTT thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và theo vốn góp của
các thành viên và theo mức độ tham gia dịch vụ.
* KTTT tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi, hoạt động

theo nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm, lấy lợi ích kinh tế là chính bao gồm lợi
ích của các thành viên, lợi ích của tập thể và lợi ích xã hội của các thành viên ( giải
quyết nạn thất nghiệp,tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo…)
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyên đề thực tập
* KTTT hot ng da trờn c s m bo quyn t ch kinh doanh ca cỏc
thnh viờn tham gia v h tr to m iu kin cho cỏc thnh viờn phỏt trin nht l
i vi kinh t h v trang tri.
Tuy nhiờn, hỡnh thc biu hin ca cỏc quan h trờn mi giai on khỏc
nhau l khỏc nhau, nú tu thuc vo phng thc m con ngi tin hnh cỏc hot
ng kinh t ca mỡnh. Thi k trc i mi (1986) bn cht ca KTTT l tp th
hoỏ lao ng v ton b cỏc hot ng kinh t, ph nhn vai trũ t ch ca kinh t h
nụng dõn, c ch qun lý tp trung, mnh lnh mang tớnh cht ỏp t, lm cn tr s
phỏt trin. Chuyn sang giai on sau i mi trờn c s c th hoỏ nhng t tng
mi vo ng li chớnh sỏch ca ng v Nh nc thỡ hỡnh thc kinh t trờn t ch
ca h nụng dõn v th trng hoỏ hot ng kinh t. Nh ú m hiu qu hot ng
ca KTTT giai on ny ngy cng tng cao.
Ngh quyt i hi ng ln th IX khng nh: Kinh t tp th phỏt trin
vi nhiu hỡnh thc hp tỏc a dng trong ú hp tỏc xó l nũng ct. Nh vy KTTT
gm cỏc hỡnh thc a dng khỏc nhau v quy mụ sn xut, v mc liờn kt, v a
bn ca cỏc ch th tham gia hp tỏc( khụng phõn bit ranh gii ca cỏc ch th tham
gia hp tỏc) nh t on kt sn xut, cõu lc b sn xut, trong ú HTX l mt
hỡnh thc hp tỏc c th, gi vai trũ nũng ct trong cỏc hỡnh thc hp tỏc a dng ú,
hot ng theo Lut hp tỏc xó nm 1996 v Lut hp tỏc xó sa i nm 2003.
Trong quỏ trỡnh phỏt trin, mt b phn cỏc t chc kinh t hp tỏc cú th phỏt trin
lờn thnh cỏc HTX, nhng cỏc hỡnh thc kinh t hp tỏc a dng khỏc vn tn ti v
phỏt trin lõu di trong iu kin nn kinh t th trng.
1.2. Vai trũ ca KTTT
T bn cht ca KTTT ta thy c v trớ quan trng ca loi hỡnh t chc ny
trong i sng sinh hot v trong cỏc mi quan h sn xut ca mi thnh viờn trong

tp th.
Tham gia vo KTTT mi thnh viờn, mi cỏ nhõn cú th tranh th c s
giỳp ca sc mnh tp th trờn c s l sc mnh tng hp ca cỏc thnh viờn c
v mt vt cht ln tinh thn. Hn na, khi tham gia vo KTTT h s cú c hi phỏt
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Bởi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
huy nhưng khả năng, từ đó có thể giải quyết được những vấn đề mà mỗi thành viên
không thể thực hiện được hoặc thực hiện được nhưng hiệu quả không cao.
Cũng từ đặc điểm của nền nông nghiệp nước ta, hoạt động sản xuất chịu sự
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên với những diễn biến bất thường của thời tiết khí
hậu, đối tượng sản xuất là những cây, con giống có quy luật sinh trưởng và phát triển
nên mang tính thời vụ cao, nhất định và rất nhiều những điều kiện ảnh hưởng khác
nữa do đó đòi hỏi người lao động phải liên kết với nhau, cùng nhau tiến hành các
hoạt động sản xuất mới đem lại hiệu quả cao.
KTTT phát triển với mục tiêu kinh tế là hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh của các thành viên tham gia nhằm mang lại lợi nhuận cao trên cơ sở đảm bảo
các yếu tố sản xuất đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các hoạt động sản xuất
của họ, làm cho họ yên tâm sản xuất và đững vững trên thị trường sản phẩm nông sản
Bên cạnh đó phát triển KTTT cũng đem lại những mục tiêu xã hội to lớn. Nhờ
có KTTT tạo điều kiện huy động một cách có hiệu quả nguồn lực vật chất, làm tăng
sức sản xuất của xã hội từ đó tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn đáp ứng nhu cầu tại
chỗ cho mỗi thành viên và tham gia vào xuất khẩu ra mọi vùng miền của đất nước.
Hay nói cách khác sự hoạt động có hiệu quả của KTTT góp phần thúc đẩy nền sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa, hợp
tác hóa theo định hướng mà nước ta đã đặt ra. KTTT thu hút được sự tham gia đông
đảo của mọi thành viên trong xã hội, giảm được lao động thất nghiệp trong nông thôn
nước ta hiện nay, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.
Xét thực trạng phát triển kinh tế nông thôn nước ta hiện nay, đại bộ phận dân
cư hoạt động trong ngành nông nghiệp, tình trạng bán thất nghiệp là phổ biến thường
xuyên do tính sản xuất thời vụ, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp so với tiềm

năng sẵn có của ngành, bộ máy tổ chức quản lý hoạt động chưa phát huy được vai trò
chỉ đạo một cách có hiệu quả. Do đó nâng cao hơn nữa vai trò to lớn của KTTT mà
nòng cốt là các HTX NN là một nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và nhà nước ta cần
phải quan tâm trong suốt quá trình phát triển nhằm đem lại lợi ích thiết thực cho các
thành phần kinh tế tham gia, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước,
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyên đề thực tập
thc hin thng li cỏc mc tiờu kinh t xó hi m ng v nh nc ta ó t ra
trong quỏ trỡnh CNH-HH nụng nghip nụng thụn.
2. Hp tỏc xó nụng nghip v vai trũ ca nú.
2.1. Khỏi nim hp tỏc xó nụng nghip.
HTX l mt trong nhng hỡnh thc t chc kinh t trong nụng nghip, bờn
cnh cỏc loi hỡnh kinh t khỏc nh kinh t trang tri, h nụng dõn v cỏc doanh
nghip nh nc. Hỡnh thc kinh t ny khụng ch xut hin nhng nc ang phỏt
trin m ngay nhng nc phỏt trin t bn ch ngha cng duy trỡ hỡnh thc ny
vi nhng quy mụ v trỡnh t chc khỏc nhau. Vi s ph bin rng rói nh vy
ó hỡnh thnh lờn mt t chc thng nht mang tớnh quc t. ú chớnh l Liờn minh
hp tỏc v Hp tỏc Quc t (ICA), theo cỏch hiu ca t chc ny thỡ: Hp tỏc xó l
mt t chc t tr ca nhng ngi t nguyn liờn hip li ỏp ng cỏc nhu cu v
nguyn vng chung ca h v kinh t, xó hi v vn hoỏ thụng qua mt xớ nghip
cựng s hu v qun lý dõn ch. V nh ngha ó c b sung trong tuyờn b nm
1995. Hp tỏc xó da trờn ý ngha t cu giỳp mỡnh, t chu trỏch nhim, cng bng
v on kt. Theo truyn thng ca nhng ngi sỏng lp ra hp tỏc xó, cỏc xó viờn
hp tỏc xó tin tng vo ý ngha o c v tớnh trung thc, ci m, trỏch nhim xó
hi v quan tõm chm súc ngi khỏc.
Da vo nh ngha trờn m mi nc vi c im iu kin phỏt trin ca
mỡnh ó a ra nhng khỏi nim nh ngha khỏc nhau v HTX. Tuy nhiờn v ni
dung v mc ớch ca vic phỏt trin cỏc HTX l khụng thay i. Cng trờn c s
khỏi nim trờn, ng v Nh nc ta ó vn dng mt cỏch sỏng to v iu kin
phỏt trin ca nc nh v tng bc hon thin s phỏt trin ca cỏc HTX thụng qua

h thng cỏc vn bn phỏp lut. C th ó cú lut HTX nm 1996 v Lut HTX (sa
i) nm 2003.
Ti iu 1 trong Lut hp tỏc xó Vit Nam nm 1996 ghi Hp tỏc xó l t
chc kinh t t ch do nhng ngi lao ng cú nhu cu, li ớch chung, t nguyn
cựng gúp vn, gúp sc lp ra theo quy nh ca phỏp lut phỏt huy sc mnh ca
tp th v ca tng xó viờn, nhm giỳp nhau thc hin cú hiu qu hn cỏc loi hot
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Bởi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước”. Định nghĩa đã được bổ xung trong Luật HTX ( sửa đổi) năm
2003: “ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góc sức lập ra theo quy định của Luật
này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống
vật chất tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước” .
Các cách tiếp cận ở mối giai đoạn, mỗi quốc gia về định nghĩa Hợp tác xã
khác nhau là khác nhau, nhưng nhìn chung đều nêu lên được những điều bản chất
nhất, đặc trưng nhất của loại hình tổ chức này. Cụ thể:
- Có thể tham gia một cách tự nguyện, tự chủ.
- Tham gia với mục đích trước hết là sự giúp mình dựa vào sức mạnh của tập
thể .
Mỗi xã viên đều có quyền ngang nhau, bình đẳng trong các vấn đề quản lý,
phân phối và sử dụng tài sản chung của HTX theo quy định của điều lệ HTX và góp
vốn theo quy định.
- Có trách nhiệm giúp đỡ nhau, cùng nhau tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc của HTX.
- Mục đích hoạt động vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội.
2.2. Đặc trưng của Hợp tác xã nông nghiệp.
Từ những cách hiểu về HTX nêu trên, chúng ta có thể rút ra được những đặc
trưng cụ thể của loại hình tổ chức này.

Thứ nhất: HTX nông nghiệp là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những
nông hộ, nông trại, các tổ chức kinh tế và pháp nhân có chung yêu cầu về dịch vụ cho
sản xuất kinh doanh và cho đời sống của mình mà bản thân từng nông hộ không làm
được hoặc làm nhưng kém hiệu quả.
Thứ hai: Cơ sở thành lập của HTX là dựa vào việc cùng góp vốn của các
thành viên và quyền chủ hoàn toàn bình đẳng giữa các xã viên theo nguyên tắc mỗi
xã viên một phỉếu biểu quyết không phân biệt lượng vốn góp ít hay nhiều.
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyên đề thực tập
Th ba: Mc ớch kinh doanh ca HTX l nhm trc ht dch v cho xó viờn,
ỏp ng v kp thi s lng, cht lng ca dch v, ng thi cng phi tuõn
theo nguyờn tc bo ton v tỏi sn xut m rng vn bng cỏch thc hin mc giỏ v
lói sut ni b thp hn giỏ th trng.
Th t: HTX thnh lp v hot ng theo nguyờn tc t nguyn dõn ch v
cựng cú li.
Th nm: HTX l mt t chc liờn kt kinh t ch liờn kt nhng xó viờn thc
s cú nhu cu, cú mong mun khụng l thuc vo ni v cng ch liờn kt nhng
dch v cn thit v kh nng qun lý kinh doanh. Nh vy trong mi thụn, mi xó
cú th cựng tn ti nhiu loi hỡnh hp tỏc xó cú ni dung kinh doanh khỏc nhau, cú
s lng xó viờn khụng nh nhau, trong ú mt s thnh viờn cú th ng thi l
thnh viờn ca mt s HTX.
Th sỏu: Nụng h, trang tri xó viờn va l n v kinh t t ch trong HTX,
va l n v kinh t c s hot ng kinh doanh v hch toỏn c lp. Do vy quan
h gia HTX v xó viờn va l quan h liờn kt, giỳp ni b, va l quan h gia
hai n v kinh doanh cú t cỏch phỏp nhõn c lp.
Vic hiu rừ nhng c trng trờn giỳp cho cỏc c quan qun lý nm vng
c quy lut phỏt trin ca loi hỡnh t chc ny trong tng iu kin c th, t ú
cú nhng tỏc ng tớch cc nhm thỳc y s phỏt trin v ngc li.
2.3. Vai trũ ca hp tỏc xó nụng nghip.
Vi c trng c bn mc ớch kinh doanh ca HTX l nhm trc ht dch

v cho xó viờn, ta cú th khng nh thờm HTX l mt t chc kinh t phỏt trin
kinh t h gia ỡnh. T ú cú th suy rng ra kinh t HTX khụng phi vỡ kinh t HTX
m l s phỏt trin kinh t ca cỏc ch th kinh t ca HTX. Vỡ vy mc tiờu trc
tiờn, ch o ca vic thnh lp cỏc HTX l h tr hot ng ca cỏc ch th tham
gia HTX bng cỏch to ra nhng ũn by phỏt trin kinh t ca cỏc ch th kinh
t. Vai trũ ca cỏc HTX c th hin trờn cỏc mt.
* i vi hot ng sn xut kinh doanh ca cỏc ch th kinh t trong HTX
NN.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Bởi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Thứ nhất: HTX NN là hình thức kinh tế tập thể của nông dân. Vì vậy hoạt
động của HTX NN có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông
dân. Nhờ đó hoạt động của HTX NN, các yếu tố đầu vào của các khâu dịch vụ cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ và đảm bảo chất
lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ
nông dân được nâng lên.
Thứ hai: Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết sản xuất của HTX NN
được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo
điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Như dịch vụ làm
đất, dịch vụ tưới nước, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân
phải thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng về chủng loại giống, về thời vụ gieo
trồng và chăm sóc. Nếu hộ nông dân không thực hiện thống nhất sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến các công việc sản xuất và đến kết quả sản xuất cuối cùng của họ.
Thứ ba: HTX còn là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới từng hộ
nông dân, vì vậy hoạt động của HTX NN ở những vùng chuyên môn hoá còn là hình
thức thể hiện mối liên minh công nông, đặc biệt sự gắn kết giữa khâu sản xuất
nguyên liệu và chế biến nông sản.
Xét nền kinh tế nước ta đang trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và
thế giới, cơ hội rất nhiều song thử thách cũng không ít. Điều đó thể hiện rõ hơn trong
sản xuất nông nghiệp của nước ta.

Khi phương thức sản xuất còn lại hậu, tình trạng ruộng đất phân tán, manh
mún, chất lượng sản xuất làm ra chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, ngay cả
thị trường trong nước. Vấn đề trên mặc dù đã được đề cập rất nhiều nhằm làm cơ sở
để tiến hành đổi mới và phát triển kinh tế HTX song nhìn chung vẫn còn nhiều vướng
mắc. Vì vậy để giảm thiểu những nguy cơ rủi ro từ thị trường đến với hoạt động sản xuất
kinh doanh của hộ nông dân, thành viên của HTX thì tất yếu cần phải nâng cao hiệu quả
hoạt động của các HTX NN nhằm nâng cao hơn nữa vai trò hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất của
kinh tế hộ nông dân. Từ đó giúp họ có đủ khả năng và năng lực cạnh tranh trên thị
trường trong nước và rộng hơn nữa là thị trường quốc tế.
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyên đề thực tập
* i vi nn kinh t quc dõn.
úng vai trũ l mt trong nhng hỡnh thc t chc sn xut chớnh trong nụng
nghip nn vic phỏt trin nõng cao hiu qu hot ng ca cỏc HTX NN gúp phn
phỏt trin nn nụng nghip bn vng, ton din. Cng qua ú to lc v mt kinh t
hon thnh cỏc mc tiờu xó hi trờn c s gii quyt cỏc vn mang tớnh cht xó
hi nh gii quyt nn tht nghip, to vic lm, tng thu nhp cho h nụng dõn, nõng
cao iu kin vt cht tinh thn cho ngi dõn, tng thu ngõn sỏch cho t nc, thỳc
y quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t nụng thụn. Nh ú m rỳt ngn khong cỏch
phỏt trin gia nụng thụn v thnh thi, gia cỏc vựng min trong c nc trờn c s
khai thỏc mt cỏch cú hiu qu cỏc ngun lc li th phc v cho mc tiờu phỏt trin
kinh t xó hi.
II. I MI V PHT TRIN HP TC X TRONG NễNG NGHIP
VIT NAM
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca HTX NN.
T cui nhng nm 50 n nay cựng vi s phỏt trin ca cỏc hỡnh thc hp tỏc trong
nụng nghip nụng thụn, HTX NN ó tri qua nhng bc phỏt trin thng trm v
ang cú nhng thay i ỏng k khng nh v trớ ớch thc trong thi k i mi
vi nn kinh t hng hoỏ nhiu thnh phn theo nh hng xó hi ch ngha cú s
qun lý ca nh nc.

1.1Gai on trc nm 1981
Sau khi ho bỡnh lp li min bc, ng ta bt u quan tõm ti cụng cuc xõy
dng HTX trong nụng nghip, u tiờn l mt vi HTX mang tớnh cht thớ im trờn
c s ca cỏc HTX gin n. Sau hi ngh s kt cụng tỏc xõy dng HTX thớ im,
ng ta ó tip tc ra nhng ch trng tip tc cng c cỏc HTX thớ im ny v
xõy dng cỏcHTX mi. Mc ỏnh du l Hi ngh trung ng ln th 16 ( khúa II)
hp thỏng 4 nm 1959 a ra quyt nh v hp tỏc hoỏ nụng nghip vi cỏc c
im: HTX NN trong giai on ny hot ng theo nguyờn tc tp th hoỏ t liu
sn xut v qun lý sn xut tp trung, phõn phi thng nht, quy nh vic trớch lp
cỏc qu v t chc b mỏy HTX sn xut nụngnghip, t nn tng cho ng li
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Bởi
Chuyên đề thực tập
hp tỏc hoỏ nụng nghip theo mụ hỡnh thp th hoỏ cho nhng giai on tip theo v
nm 1959 iu l HTX bc thp c ban hnh.
iu hnh sn xut cỏc HTX sn xut NN ó giao k hoch sn xut, ngha
v np sn phm v xột duyt k hoch phõn phi tng v tng nm ca cỏc HTX.
Hỡnh thc ph bin ca cỏc HTX trong thi gian ny l cỏc HTX NN bc thp quy
mụ thụn trong ú t liu sn xut thuc s hu ca tng h xó viờn nhng do HTX
thng nht qun lý sn xut, lao ng tp th, phõn phi thng nht. Vi hỡnh thc t
chc ú trong quỏ trỡnh hot ng ó c bn hon thnh k hoch hp tỏc hoỏ nụng
nghip bc thp, to ra s bin i ln lao trong hỡnh thc t chc sn xut nụng
nghip min bc, ch ngi búc lt ngi b xoỏ b, lao ng tp th cn bn
thay li lm n cỏ th v hỡnh thc s hu trong giai on ny l s hu ton dõn v
s hu tp th. Nh ú m kinh t nụng nghip min bc t c nhng kt qu
ỏng khớch l m bo cung cp lng thc cho tin tuyn, tuy nhiờn trong quỏ
trỡnh phỏt trin hỡnh thc t chc ú cng dn bc l nhng mt hn ch, li ớch ca
ngi lao ng v ca HTX ngy cng thp lm suy gim phong tro xõy dng v
phỏt trin cỏc HTX NN trong nụng thụn.
Trc tỡnh th ú Min Bc t ra nhim v l phi tip tc tin hnh cỏc cụng
cuc ci tin qun lý HTX NN v trờn tt c cỏc mt, mt trong s nhng ni dung ú

l chn chnh ch 3 khoỏn theo hng ly HTX lm n v hoch toỏn, qun lý
sn xut v phõn phi tp trung, cũn i sn xut l n v nhn khoỏn sn lng,
cụng im v chi phớ sn xut.
n thỏng 4 nm 1969, iu l HTX NN bc cao c ban hnh, trong iu l
cú ghi rừ ngha v ca xó viờn khi gia nhp HTX phi a vo tp th rung t, trõu
bũ cy kộo v cỏc nụng c ch yu khỏc. V ci tin k thut cỏc HTX NN tin hnh
xõy dng cỏc c s vt cht k thut thu li, giao thụng, kho tng, c s xay sỏt,
chung tri v mỏy múc c khớ cho nụng nghip.
Tip theo o l ch th 33 v quyt nh 61/CP, cỏc HTX NN trong giai on
ny tip tc chn chnh quan h sn xut, HTX qun lý thng nht, xoỏ b tỡnh trng
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Bởi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
khép kín trong đội sản xuất, hình thành các đội chuyên khâu, thực hiện sự phân
công , hợp tác, chuyên môn hoá.
Như vậy tổ chức HTX N theo mô hình tập thể hoá trải qua 1 thời gian xây dựng
củng cố và cải tiến quản lý trên cơ sở tập thể hoá tư liệu sản xuất là chủ yếu, HTX
quản lý lao động sản xuất và phân phối tập trung thông qua các đội chuyên và đội
sản xuất cơ bản. Kết quả đạt được là sản xuất nông nghiệp đã có những bước phát
triển đột biến, cung cấp kịp thời lương thực chi viện cho tiền tuyến miền nam về sức
người và sức của, các nguồn lực được tập trung khai thác vào phục vụ sản xuất. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động vẫn còn nhiều hạn chế bộc lộ những mặt yếu kém do
yêu cầu của quá trình phát triển đặt ra. Trước thực tế đó đòi hỏi phải có những biện
pháp tác độngcụ thể hơn nữa nhằm thức đẩy sự hình thành và phát triển của các
HTX NN.
1.2Giai đoạn sau năm 1981
• Từ 1981 đến 1996:
Hình thức tổ chức HTX trong nông nghiệp ở giai đoạn này tiếp tục được đổi
mới theo yêu cầu của sự phát triển, đây là thời kỳ nhận thức lại, tổng kết thực tiễn,
phát hiện quy luật khách quan và đề ra những giải pháp nhằm củng cố và phát triển
các hình thức HTX trong NN. Ngày 13/01/1981, Ban bí thư Trung ương Đảng khóa

VI đề ra chỉ thị 100CT/TW với nội dung: “ quy định mở rộng hình thức khoán sản
phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động trong đó HTX quản lý điều hành những
khâu cần thiết còn lại giao cho hộ xã viên đảm nhận. Khoán sản phẩm đã mở đầu cho
việc đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp sau này, sản xuất nông nghiệp có tốc độ
tăng trưởng khá, hiệu quả kinh tế HTX nâng lên 1 nét rõ rệt góp phần vào mang lại
ổn định lương thực cho nước nhà. Nhưng từ năm 1986 trở đi sản xuất nông nghiệp
bắt đầu có chiều hướng suy giảm nguyên nhân do HTX chưa quản lý chặt chẽ sản
xuất làm cho chi phí sản xuất tăng cao, lợi nhuận của người sản xuất giảm dẫn đến
họ không nhiệt tình với công tác tham gia sản xuất nữa. Vì vậy vấn đề đặt ra lúc này
là phải đổi mới và phát triển HTX kiểu cũ và phát triển cái mới cho nó phù hợp với
tình hình thực tiễn.
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyên đề thực tập
Trc yờu cu ca thc tin, thỏng 4/1988, Ngh quyt 10 ca B chớnh tr khúa
6 v i mi qun lý nh nc, ú l mt quyt sỏch cú tỏc dng trc tip lm
chuyn bin cn bn quỏ trỡnh phỏt trin NNNT vi nhng ni dung:
+ Nhng t liu sn xut gỡ nu h qun lý hiu qu thỡ cho h qun lý.
+ iu chnh quan h s hu gia HTX v h.
+ Khng nh h l n v t ch trong sn xut hng húa.
+ Khoỏn rung t n nh lõu di cho h.
+ i mi ni dung hot ng HTX NN chuyn sang lm dch v cho kinh t h.
Khi thc hin Ngh quyt 10 h nụng dõn c hng 40%-50% sn phm lm
ra( trc kia 10%-20% sn phm lm ra). Vỡ vy h nụng dõn yờn tõm vi quyn li
c hng, h tớch cc u t vn cụng sc tng thờm sn phm. Ngh quyt 10
em li thnh tu rt rừ rt cho sn xut NN, vi 19,6 triu tn lng thc nm 1989
nc ta vn phi nhp khu ó tng thờm 21 triu tn trong nm sau v t ú sn
lng lng thc mi nm tng thờm 1 triu tn, a nc ta tr thnh nc th 2
xut khu go trờn th gii.
Tuy nhiờn, khi thc hin theo ngh quyt 10 lm cho rung t phõn chia manh
mỳn iu ú ó mõu thun vi quỏ trỡnh tp trung húa sn xut v khú khn trong

vic s dng cụng ngh mi vo sn xut. Chớnh nhng mõu thun ny ó lm gim
hiu lc ca Ngh quyt 10, vn t ra l phi ũi hi tip tc hon thin sn
xut hng húa phỏt trin.
Cng trong giai on ny Lut t ai nm 1993 c ban hnh ỏnh mt du
mc quan trng cho sn xut nụng nghip. Vi ni dung ch yu l cp giy chng
nhn quyn s dng t lõu di n nh cho ngi lao ng, h t quyt nh
phng hng sn xut kinh doanh trờn mnh t ca mỡnh, t hach toỏn thu chi.
Cựng vi ú l lut HTX nm 1996 c ban hnh, cng lm tng thờm tớnh kh thi
ca cỏc vn bn c ban hnh trc ú. Lut quy nh tt cỏc nhng ngi lao ng
u cú th l thnh viờn ca HTX NN trờn c s t nguyn tham gia. Coi trng vai
trũ t ch ca kinh t h gia ỡnh v cỏc nụng tri, HTX ch l ngi thc hin dch
v phc v cỏc khõu sn xut cho cỏc h xó viờn, thỳc y h tr h phỏt trin theo
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Bởi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
các mục tiêu đã đặt ra, HTX thực hiện vai trò của mình thông qua các hợp đồng kinh
tế với hộ xã viên, điều hành các khâu dịch vụ sản xuất và chức năng này ngày càng
được củng cố trong nền kinh tề hàng hóa nhiều thành phần.
Với việc thực hiện các chủ trương đường lối mà nhà nước đã nêu ra, sự phát
triển của các HTX NN trong giai đoạn này đã góp phần làm tăng nhanh gía trị nông
sản của nước ta và trở thành một cường quốc trong xuất khẩu lương thực.
• Từ 1997 đến nay:
Luật HTX năm 1996 bên cạnh việc mang lại sự phát triển mới cho các HTX
NN trên cơ sở của sự tiến hành đổi mới các hình thức HTX NN kiểu cũ chuyển sang
các hình thức HTX kiểu mới phù hợp với các điều kiện phát triển thì nó vẫn bộc lộ
những điểm yếu do nội tại của chế độ HTX cũ để lại như về quan hệ sở hữu, chế độ
quản lý phân phối, về nhận thức xã viên HTX… lại đặt ra yêu cầu phải tiếp tục đổi
mới các vấn đề trên, từ đó mà Luật HTX năm 2003 được ban hành nhằm bổ sưng,
sửa đổi cho luật HTX năm 1996 về nhưng vấn đề còn tồn tại.
Giai đoạn này các HTX phát triển trên cở sở tiếp tục khẳng định vai trò kinh tế tự
chủ của các hộ xã viên và nông trại là thành viên của HTX. Sự phát triển của các

HTX nhằm mục địch hỗ trợ có hiệu quả hơn nũa cho các chủ thể kinh tế thông qua
chức năng dịch vụ sản xuất trên cơ sở hoạch toán kinh doanh, và là người đại diện
tiếp nhận sự trợ giúp của nhà nước tới hộ xã viên.
Với đường lối đổi mới mang tính thực tiễn cao của đảng và nước nhờ đó mà hiệu
quả kinh tế HTX ngày càng rõ nét góp phần làm tăng giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp, tăng thu cho nhân sách nhà nước, đời sống của người dân ở nông thôn được
cải thiện.
Tuy nhiên trước sự biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đòi hỏi đảng
và nhà nước tiếp tục có những biện pháp thiết thực hơn nữa trong việc điều chỉnh sự
phát triển của các HTX NN nhằm nâng cao vai trò của nó trong sản xuất nông nghiệp
và nền kinh tế quốc dân góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế đã đặt ra
xuất nông nghiệp và nền kinh tế quốc dân.
2. Sự cần thiết phải đổi mới HTX trong nông nghiệp ở nước ta.
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
2.1. Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế đòi hỏi phải đổi mới và phát
triển các HTX NN.
Đổi mới kinh tế là đường lối chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta trong suốt
những năm qua, đặc biệt là từ sau khi đất nước ta hoàn toàn được giải phóng. Sự đổi
mới này diễn ra trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trên cơ sở phát huy những mặt
mạnh, khắc phục khó khăn và tiếp thu cái mới.
Giai đoạn trước năm 1986, chúng ta đã duy trì mô hình kinh tế của các nước
xã hội chủ nghĩa cũ đó là nền kinh tế tập trung bao cấp với hai loại hình tổ chức
chính đó là kinh tế tập thể và kinh tế quốc doanh. Trong sản xuất nông nghiệp hình
thức kinh tế tập thể là chính trên cơ sở, sở hữu tập thể mọi nguồn lực sản xuất và các
hoạt động kinh tế và trong những điều kiện nhất định nó đã phát huy được một số
những mặt mạnh của nó thông qua sự hoạt động có hiệu quả của HTX NN, góp phần
đảm bảo an ninh lương thực cho nước nhà trong thời cuộc. Trong quá trình phát triển
thì mô hình đó cần bộc lộ những mặt yếu kém, nguyên nhân do nhận thức về các điều
kiện kinh tế – xã hội còn hạn chế, bộ máy tổ chức cồng kềnh, chỉ đạo tập trung mang

tính chất áp đặt, nó đã gây ảnh hưởng đến tâm lý và lợi ích của người lao động HTX
làm cho hiệu quả sản xuất nông nghiệp suy giảm. Điều đó còn thể hiện rõ nét hơn khi
nước ta tiến hành cải cách nền kinh tế, phát triển theo cơ chế thị trường. Giá trị sản
xuất nông nghiệp không những không tăng mà còn có nhiều hướng giảm, người lao
động có tư tưởng rời bỏ HTX, trong khi đó cơ sở vật chất nghèo nàn, xuống cấp
nghiêm trọng. Trước thực tế đó thì đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đưa ra được
những đường lối cụ thể nhằm đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp, đặc biệt là các HTX NN để phát huy hơn nữa hiệu quả của loại hình tổ chức
này.
Ngoài ra, với vai trò là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và
của nhiều tổ chức kinh tế chính trị có tầm ảnh hưởng lớn trên thế giới, đặt ra yêu cầu
phải có cơ chế mới, cách làm ăn mới phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy luật
phát triển khách quan. Đặc biệt, để thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH – HĐH nông
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
nghiệp nông thôn mà Đảng đã đề ra thì vấn đề đổi mới sự hoạt động của các HTXNN
càng cấp thiết.
2.2. Xuất phát từ vai trò của nền nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ đặc điểm của nước ta hơn 70% dân số sống và làm việc ở nông
thôn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính. Nguồn lao động dồi dào, kinh
nghiệm sản xuất từ lâu đời và những ưu đãi của các cơ quan quản lý nhà nước nên
chúng ta đã sản xuất đủ lương thực, đảm bảo an ninh lương thực cho nước nhà,
không những thế còn là nước xuất khẩu lương thực đứng thứ 3 trên thế giới trong
nhiều năm. Bên cạnh đó là các mặt hàng nông sản khác như Cà phê, cao su, lạc, đậu
tương … cũng chiếm được vị thế cao trong các nước xuất khẩu trên thế giới, từ đó
làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước. Phát triển nông
nghiệp còn có vai trò cung cấp nguồn nguyên liệu thô dồi dào cho các ngành kinh tế
khác, nó còn góp phần giải quyết vấn đề xã hội như việc làm, thu nhập của người
dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế… Để phát huy hơn nữa những kết quả đã đạt được
và khắc phục những hạn chế trong hoạt động của các HTX NN thì vấn đề đặt ra là tổ

chức các loại hình kinh doanh trong nông nghiệp như thế nào và duy trì những hình
thức kinh tế không phù hợp liệu có được ? Với sự phát triển của lực lượng sản xuất
và yêu cầu ngày càng cao của thị trường đối với các mặt hàng nông sản thì cần thiết
phải có sự đổi mới phù hợp.
2.3 Xuất phát từ vai trò của loại hình HTX trong kinh doanh nông
nghiệp.
Như đã nêu HTX là một trong những hình thức tổ chức sản xuất chính trong
nông nghiệp, bên cạnh loại hình trang trại, hộ nông dân và các doanh nghiệp nhà
nước. Phát triển các HTX nhằm tạo ra các điều kiện vật chất và các nguồn lực cần
thiết để các đơn vị kinh tế cơ sở trang trại và hộ nông dân phát triển. Đây cũng là
phương hướng đổi mới các HTX – hoạt động với mục đích hỗ trợ kinh tế hộ và trang
trại đó là những mô hình tổ chức tiên tiến và có khả năng phát huy hiệu quả cao trong
điều kiện nước ta phát triển nền kinh tế thị trường cạnh tranh.
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyên đề thực tập
T nhng lý do nờu trờn ta thy cn thiột phi tng bc tin hnh i mi v
phỏt trin cỏc HTX NN trờn c s hnh lang phỏp lý m Nh nc ta t ra nh cỏc
lut HTX nm 1996, Lut HTX (sa i) nm 2003 v cỏc vn bn phỏp lut khỏc
liờn qua. Nõng cao hiu qu hot ng ca cỏc HTX to lc thỳc y nn nụng
nghip phỏt trin ton din, gúp phn vo cụng cuc CNH - HH t nc trong
nhng nm ti thụng qua i mi cỏc HTX l mt tt yu khỏch quan phự hp.
3. Nụi dung i mi HTX NN theo lut nc ta.
3.1. Quan im ca ng v Nh nc v vn tip tc i mi v
phỏt trin HTX NN theo Lut.
Trờn c s nm vng lý lun, nhn thc ỳng n thc tin. T ú th ch hoỏ
nhng t tng mi, nhn thc mi vo ng li phỏt trin nn kinh t nờn trong
sut nhng nm qua ng v Nh nc ta liờn tc ban hnh nhng vn bn chớnh
sỏch phỏp lut nhm to ra hnh lang phỏp lý cỏc loi hỡnh t chc kinh t hot
ng cú hiu qu trong khuụn kh ú. i vi loi hỡnh HTX trong nụng nghip
cng vy, ban u l cỏc mụ hỡnh HTX bc thp sau phỏt trin thnh cỏc mụ hỡnh

HTX bc cao, phự hp vi thc tin l kt qu ca s vn dng sỏng to nhng quan
im, ng li ch o ca Nh nc vo nhng iu kin phỏt trin v i mi cỏc
HTX c th.
Trc nhng yờu cu t ra ca s phỏt trin mi giai on m cỏc quan
im ca ng v Nh nc v i mi phỏt trin cỏc HTX l khỏc nhau. Nhng v
c bn s can thip ú u cú chung mc ớch l to ra nhng iu kin thun li
cho cỏc HTX hot ng ngy cng cú hiu qu, xng ỏng vi vai trũ l hỡnh thc t
chc sn xut chớnh trong nụng nghip.
Trờn c s ca nhng t tng i mi trong nhng giai on trc, ngy
18/1/1981 ban Bớ th ra Ch th 100/CT-TW vi ni dung khoỏn sn phm cui cựng
n nhúm v ngi lao ng trong ú HTX qun lý iu hnh nm khõu lm t,
ging m, phõn hoỏ hc, ti tiờu nc v phũng tr sõu bnh cũn HTX m nhim
ba khõu gieo cy, chm súc, thu hoch. Khoỏn 100 cú ý ngha rt quan trng vỡ ú l
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Bởi
Chuyên đề thực tập
bc m u (Khụng vic i qun lý kinh t nụng nghip sau ny, quan trng na l
sn xut nụng nghip giai on ny t c nhng thnh tu ỏng k).
Mt du mc quan trng na l i hi ng ton quc khoỏ VI hp nm
1986, ó to ra nhng tin c bn v i mi kinh t, theo ú ngy 05/04/1988. B
chớnh tr ó ra ngh quyt s 10/NQ-TW v i mi qun lý kinh t nụng nghip m
ng cho bc phỏt trin sn xut nụng nghip mnh m trong nhng nm gn õy,
trờn c s i mi qun lý HTX NN.
Tip ú l Hi ngh ln th sỏu BCH TW khoỏ VI thỏng 3 nm 1989 ó ra
nhiu ch trng, chớnh sỏch thc hin cụng cuc i mi, trong ú ó cp ti
nhiu quan im, phng hng tip tc i mi HTX, tp on sn xut vi nhng
ni dung c th thớch hp.
Lut t ai nm 1993 vi nhng ni dung c th v vic HTX c cp giy
chng nhn quyn s dng rung t lõu di v c hng nm quyn: s dng,
chuyn i, chuyn nhng, tha k v th chp to ra bc ngot cho s phỏt trin
sn xut nụng nghip.

Lut HTX nm 1996 v Lut HTX (sa i) nm 2003 vi mc tiờu i mi
v phỏt trin cỏc HTX NN nhm phỏt huy vai trũ quan trng ca kinh t hp tỏc, to
c s phỏt lý cho vic t chc v hot ng ca HTX trong nn kinh t hng hoỏ
nhiu thnh phn vn ng theo c ch th trng cú s qun lý ca nh nc theo
nh hng XHCN.
Bờn cnh nhng chớnh sỏch vn bn trờn l mt lot nhng ngh quyt, ngh
nh, Ch th nh ngh nh 16/CP ca Chớnh ph v chuyn i ng ký kinh doanh
thao lut HTX, Ngh nh 36/CP ca Chớnh ph v iu l mu HTX, Cụng vn s
355/CP ngy 30/3/1998 ca Chớnh ph v trin khai lut HTX v rt nhiu nhng
vn bn khỏc nhm to mụi trng thun li cỏc HTX hot ng, phỏt trin.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Bởi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
3.2. Một số nội dung chủ yếu của Luật HTX năm 2003.
Trên cơ sở nội dung của Luật HTX năm 1996, đồng thời thể chế hoá những
tư tưởng, nhận thức mới về thực trạng HTX ngày 26/22/2003, Luật HTX (sửa đổi)
năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004.
Sau đây là một số nội dung cơ bản cụ thể:
Thứ nhất: Luật định nghĩa: “ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức
lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham
gia hợp tác xã, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước.
Luật còn quy định rõ “Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp,
có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm”.
Thứ hai: Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX.
Đổi mới và phát triển các HTX phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
Mọi xã viên có thể tự nguyện gia nhập hoặc ra khỏi HTX: Quản lý dân chủ, bình
đẳng và công khai và đều có quyền ngang nhau trong biểu quyết: tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và cùng có lợi; chia lãi đảm bảo lợi ích của mỗi xã viên và lợi ích của HTX;

Hợp tác và phát triển cộng đồng.
Thứ ba: Quan hệ sở hữu và phân phối trong HTX .
Khi gia nhập HTX, xã viên phải góp vốn theo quy định của điều lệ HTX, mức
vốn góp không vượt quá 30% vốn điều lệ của HTX. Tuỳ theo mức đóng góp của mỗi
xã viên mà quy định mức độ trách nhiệm của xã viên đối với HTX. các nguồn khác
thuộc sở hữu chung của HTX thì quyền sử dụng thuộc về HTX.
Về phân phối: Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi của HTX được
phân phối như sau: Trả bù các khoản lỗ của năm trước, trích lập các quỹ, chia lãi cho
xã viên theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và phần còn lại theo mức độ sử
dụng dịch vụ của HTX.
Thứ tư: Về xã viên HTX.
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Xã viên HTX có thể là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân theo quy định của luật
HTX. Trong đó, cán bộ công chức được tham gia HTX nhưng không được trực tiếp
quản lý và điều hành HTX. Hộ gia đình, pháp nhân khi tham gia HTX phải cử người
đại diện có đủ điều kiện như đối với cá nhân tham gia. Mỗi xã viên có thể là xã viên
của nhiều HTX và đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
Thứ năm: Quan hệ giữa HTX và xã viên.
Xã viên là thành viên của HTX thì phải tuân thủ theo quy định trong điều lệ
HTX để hoàn thành nghĩa vụ và hưởng các quyền từ HTX.
HTX có vai trò giúp xã viên giải quyết những khó khăn trong phát triển kinh
tế, hỗ trợ các dịch vụ cho xã viên: điện nước, phân bón … đảm cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của xã viên diễn ra thuận lợi.
Cam kết kinh tế giữa HTX và xã viên là những ràng buộc về kinh tế giữa HTX
và xã viên thông qua các hợp đồng kinh tế.
Thứ sáu: Điều kiện thành lập và hoạt động của HTX.
HTX phải có điều lệ riêng cụ thể, rõ ràng, phù hợp với các quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật. Tổ chức hội nghị thành lập HTX có sự tham
gia của các xã viên có nguyện vọng, có sự thống nhất về phương hướng, kế hoạch

hoạt động của HTX và được các cơ quan hữu trách phê duyệt.
HTX có quyền tham gia liên kết, liên doanh với các HTX khác trong và ngoài
nước để mở rộng sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thứ bẩy: Chức năng quản lý nhà nước đối với HTX: Bao gồm các nôi dung
sau: ban hành phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về HTX; xây dựng
thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển HTX; xây dựng thực hiện chiến lược, kế
hoạch phát triển HTX, tổ chức đăng ký kinh doanh đối với HTX, liên hiệp HTX; Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện pháp luật của HTX…
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
4. Một số điểm khác biệt của luật HTX năm 2003 so với luật HTX năm 1996.
Về cơ bản Luật HTX năm 2003 vẫn xoay quanh những nội dung mà luật
HTX năm 1996 nêu ra. Luật HTX năm 1996 ra đời đã có sự tác động cả về chiều sâu
lẫn chiều rộng của sự phát triển HTX, tuy nhiên trong mỗi giai đoạn phát triển cao
hơn lại xuất hiện những nhận thức mới về điều kiện phát triển của HTX trên cơ sở
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trước vấn đề đặt ra và những nội dung cụ
thể của Luật HTX năm 1996, Luật HTX năm 2003 ra đời là kết quả của sự thể chế
hoá những quan điểm mới, nhận thức mới vào trong đường lối phát triển của các
HTX, hay nói cách khác luật HTX năm 2003 nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi hơn
nữa để thúc đẩy hoạt động của các HTX nâng cao hiệu quả trong điều kiện kinh tế
mới. Như vậy, sự ra đời của luật HTX năm 2003 là một tất yếu khách quan, phù hợp
với đường lối đổi mới mà Đảng và Nhà nước ta nêu ra trong những năm trước.
Dưới đây là một số nội dụng mới được bổ sung, sửa đổi trong luật HTX năm
2003 so với luật HTX năm 1996.
* Mở rộng đối tượng tham gia HTX.
Tại luật HTX năm 2003 đã quy định một cách cụ thể, rõ ràng đối tượng được
tham gia phát triển HTX, không phải chỉ có cá nhân người lao động mới được tham
gia như Luật năm 1996 mà quy định cụ thể hơn bên cạnh cá nhân người lao động
còn có hộ gia đình và pháp nhân nếu có nguyện vọng gia nhập HTX. Luật HTX năm

1996 có sự hạn chế về đối tượng tham gia nguyên nhân là do những nhận thức cũ về
mô hình hoạt động của tổ chức này vẫn còn tồn tại, từ đó làm hạn chế sự phát triển
mở rộng của các HTX về các nguồn lực phát triển. Tuy nhiên những ý kiến thảo luận
về đề nghị xem xét để mở rộng đối tượng kết nạp đã được đưa ra trong các cuộc dự
thảo Luật năm 1996 và đến Luật HTX năm 2003. Quan điểm này đã được thể chế
hoá và chính thức đưa vào nội dung của Luât. Như vậy hộ nông dân, các tổ chức kinh
tế xã hội và các pháp nhân khác đều có thể gia nhập HTX nếu có nguyện vọng. Tuy
nhiên mức độ gia của các đối tượng trên là khác nhau, đối với công chức được tham
gia HTX theo điều lệ nhưng không được trực tiếp quản lý và điều hành HTX, còn
hộ gia đình và pháp nhân khi tham gia phải cử người địa diện có đủ điều kiện như đối
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyên đề thực tập
vi cỏ nhõn. S m rng i tng tham gia vo phỏt trin HTX nhm huy ng mi
ngun lc vt cht sn cú vo phc v phỏt trin kinh t HTX nc ta.
* ó lm rừ bn cht phỏp lý ca HTX.
Hỡnh thc kinh t hp tỏc xó ó xut hin nc ta t rt lõu. Mc dự cú s
quan tõm c bit ca Nh nc nhng v mt phỏp lý ca loi hỡnh ny trc cỏc c
quan qun lý nh nc vn cũn nhiu vng mc. iu ú ó gõy khụng ớt khú khn
cho hot ng ca cỏc HTX.
c bit l trong vn xin cp vn t cp trờn v cỏc t chc tớn dng bờn
ngoi, ó cú rt nhiu cú ch iu chnh cỏc mi quan h trờn nhng kt qu hot
ng c s vn cũn nhiu hn ch. Nguyờn nhõn do vic xỏc nh a v phỏp lý
ca cỏc HTX cũn cha rừ rng trc cỏc c quan phỏp lut gõy ra s phin h trong
th tc hnh chớnh i vi hot ng ca HTX cú liờn quan. Lut HTX nm 1966 cú
hiu lc thi hnh cao nhng vn ú vn tn ti cha c thỏo g n lut HTX
2003 cú mt bc tin hn trong vic xỏc nh mt cỏch rừ rng: Hp tỏc xó hot
ng nh mt loi hỡnh doanh nghip, cú t cỏch phỏp nhõn, t ch, t chu trỏch
nhim v cỏc ngha v ti chớnh trong phm v vn iu l, vn tớch lu v cỏc nguụn
vn khỏc ca HTX theo quy nh ca phỏp lut.Vi ni dung trờn lut HTX nm
2003 khụng khng nh HTX l mt loi hỡnh doanh nghip m ch khng nh hot

ng nh mt loi hỡnh doanh nghip. Vi s khng nh trờn ó to ra mụi trng
hot ng ca cỏc HTX cng chớnh l mụi trng hot ng ca cỏc doanh nghip
khỏc, cú quyn bỡnh ng v c i x ngang nhau trong nn kinh t quc dõn.
* n gin hoỏ quỏ trỡnh thnh lp.
Do nh hng ca ch c li nờn vn th tc hnh chớnh vn cũn rt
nng n, b mỏy qun lý cng knh, cng nhc nhiu phũng ban vi nhiu loi giy
t khụng cn thit gõy nh hng n quỏ trỡnh ng ký tham gia hot ng sn xut
kinh doanh ca cỏc t chc. Lut HTX nm 1996 cng cp dn nhng tỡnh trng
trờn vn cha cú hiu qu do thc t hot ng ny sinh nhiốu vn mõu thun.
Lut HTX nm 2003 ó cú mt bc chuyn tin b hn trong quy nh i vi vic
thnh lp ca cỏc HTX.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Bởi
Chuyên đề thực tập
V th tc h s ng ký kinh doanh ó c tinh gim xung ch bao gm 4
loi giy t: 1. n ng ký kinh doanh. 2. iu l hp tỏc xó; 3. S lng xó viờn,
danh sỏch Ban qun tr, Ban kim soỏt ca HTX; 4. Biờn bn ó thụng qua ti Hi
ngh thnh lp HTX, so vi 6 giy t ca Lut HTX nm 1996.
V cp thm quyn cp giy phộp ng ký kinh doanh cho cỏc HTX cng cú
s linh hot hn so vi Lut HTX nm 1996, Lut nm 1996 quy nh c bn cp
giy ng ký kinh doanh l cp qun huyn, tu thuc vo iu kin c th ca HTX
thỡ lut HTX nm 2003 ó m rng hn. Hp tỏc xó ng ký kinh doanh ti c
quan ng ký kinh doanh cp tnh hoc cp huyn ni HTX d nh t tr s chớnh,
tu theo iu kin c th ca HTX.
S i mi trờn c thc hin theo tinh thn ci cỏch th tc hnh chớnh
nc ta, n gin hoỏ mi vn trờn c s vn mang li hiu qu thit thc nhm
khuyn khớch v to iu kin cho cỏc HTX thnh lp v phỏt trin.
* ó c th hn trong vic phõn nh ti sn ca HTX.
Ti sn ca HTX bao gm phn ti sn ca cỏc thnh viờn úng gúp v phn
ti sn chung ca HTX trong quỏ trỡnh hot ng to ra. So vi lut nm 1996 thỡ lut
HTX nm 2003 ó phõn nh mt cỏch rừ rng ngun gc ca khi ti sn, c bit l

lm rừ khi ti sn chung bao gm cỏc cụng trỡnh phc v sn xut, cụng trỡnh phỳc
li vn hoỏ, xó hi, kt cu h tng phc v chung cng ng dõn c c hỡnh
thnh t qu phỏt trin sn xut, qu phỳc li ca HTX, cỏc ngun vn do nh nc
tr cp, qu biu tng ca cỏc cỏ nhõn trong v ngoi nc. Bờn cnh ú cng c th
trong vic x lý ti sn v vn ca HTX khi gii th. Ngoi vic khụng chia cho xó
viờn vn v ti sn chung do Nh nc tr cp m chuyn giao cho chớnh quyn a
phng qun lý nh Lut HTX nm 1996, Lut HTX nm 2003cũn quy nh i vi
ti sn chung ca HTX c hỡnh thnh t cỏc ngun vn v cụng sc ca xó viờn,
qu biu tng ca cỏc t chc trong v ngoi nc thỡ do i hi xó viờn quyt nh.
Nh cú s phõn nh rừ rng nh trờn m hiu qu trong vic huy ng qun
lý s dng vn ca HTX c nõng lờn, cng qua ú m bo c li ớch ca ngi
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Bởi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
xã viên và của HTX trong việc phân phối lãi kinh doanh, tạo ra sự gắn bó hơn giữa
xã viên và HTX từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Đã phân điịnh rõ hơn chức năng nhiệm vụ trong bộ máy quản lý của HTX.
Đã có sự đa dạng về mô hình quản lý, Luật HTX năm 2003 bên cạnh việc quy
định duy trì một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành HTX như luật HTX năm 1996 đã
cho phép HTX thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành, theo đó có
những nội dung đổi mới quan trọng so với luật năm 1996:
- Chuyển một số quyền hạn và nhiệm vụ giữa chủ nhiệm HTX và Ban quản trị
cho nhau.
- Quy định đại diện chủ sở hữu tài sản của HTX và doanh nghiệp trực thuộc
trong trường hợp HTX có doanh nghiệp là Ban quản trị.
Ngoài ra trong mô hình HTX thành lập riêng bộ máy quản lý và bộn máy điều
hành thì ban quản trị có quyền trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt
hợp đồng thuê chủ nhiệm HTX theo nghị quyết của đại hội xã viên. Đây là một điểm
mới hoàn toàn trong luật HTX năm 2003.
Như vậy với một số nội dung đổi mới trong bộ máy quản lý HTX đã tạo điều
kiện hơn nữa cho các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có cơ chế chế tài phù hợp

trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của HTX. Việc tổ chức lại theo hướng
tinh giảm , tránh tình trạng chồng chéo chức năng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động của các HTX.
Ngoài những nội dung cơ bản nêu trên thì Luật HTX năm 2003 còn bổ sung
một số nội dung mới quan trọng khác như hướng dẫn cụ thể về việc đóng bảo hiểm
xã hội đối với xã viên HTX, sự xuất hiện của các doanh nghiệp trực thuộc HTX, quy
đinhj cụ thể chức năng quản lý nhà nước đối với HTXNN...
Nói tóm lại, Luật HTX sửa dổi năm 2003 với những nội dung đổi mới quan
trọng càng tạo điều kiện hơn nữa cho sự phát triển của các HTX. Luật HTX năm
2003 ra đời là một tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển, minh chứng cho
đường lối lãnh đạo đúng đắn của nhà nước ta đối với sự nhgiệp phát triển nông
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi
Chuyªn ®Ò thùc tËp
nghiệp nông thôn. Góp phần nâng cao tính khả thi của các văn bản luật đối với sự
phát triển của các HTX.
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP THEO LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2003
Mỗi sự thay đổi, điều chỉnh đều không nằm ngoài mục đích nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động của các HTX trên cơ sở những cái đã đạt được, đó cũng
chính là mục đích mà các HTX NN đặt ra khi tiến hành tổ chức các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động
của các HTX NN khi có sự đổi mới theo Luật HTX năm 2003.
1. Chỉ tiêu về kết quả đổi mới và phát triển
Các chỉ tiêu này bao gồm:
* Các mô hình HTX mới
Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển về mặt quy mô của các HTX NN, và sự
đổi mới về nội dung và mục đích kinh doanh của các HTX NN trên cơ sở khuyến
khích xây dựng các HTX NN mới như HTX nông nghiệp đa ngành, chuyên ngành,
liên xã ... nhằm nâng cao vai trò và chức năng của các HTXNN trong việc hỗ trợ kinh
tế hộ và nông trại dựa vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và thực trạng phát triển

nơi mà HTX hoạt động nhằm khai thác và phát huy thế mạnh của vùng như HTX tín
dụng nội bộ, HTX dịch vụ mang tính thương mại ...
* Mức độ đáp ứng các dịch vụ cho HTX:
Mức độ đáp ứng các dịch vụ cho HTX phụ thuộc vào tổ chức và trình độ phát
triển của các HTX NN và phụ thuộc vào nhu cầu ngày càng cao mà HTX đặt ra. Nó
được thực hiện trên các mặt số lượng, chất lượng, giá cả và thời gian cung cấp các
dịch vụ với số lượng bao nhiêu, chất lượng ra làm sao, giá đã phù hợp hay chưa và
thời gian cung cấp các dịch vụ nhanh hay chậm, lúc chính vụ hay trái vụ...
+ Số lượng các loại dịch vụ mà các HTX cung cấp cho các hộ xã viên tuỳ
thuộc vào nhu cầu của hộ xã viên và khả năng của các HTX, số lượng các dịch vụ
càng nhiều càng phản ánh quy mô hoạt động của các HTX càng lớn và sự hoạt động
đa dạng của các loại hình kinh doanh dịch vụ ở địa phương. Các loại dịch vụ chính
Sinh viªn thùc hiÖn: Mai ThÞ Bëi

×