Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp phát triển sản xuất chế biến chè ở Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.34 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
B. NỘI DUNG.............................................................................................................4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ.......................4
I. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ..................................................4
1.Vai trò của sản xuất - chế biến chè......................................................................4
2. Đặc điểm của sản xuất, chế biến chè..................................................................8
2.1. Đặc điểm của sản xuất chè..................................................................................8
2.2. Đặc điểm của chế biến chè................................................................................10
II. YÊU CẦU CỦA VIỆC SẢN XUẤT- CHẾ BIẾN CHÈ TRONG THỜI GIAN TỚI ....11
1. Cắt giảm thuế quan, thuế khoá và các biện pháp phi thuế quan để mở rộng thị
trường.........................................................................................................................12
2. Giảm hỗ trợ trong nước........................................................................................12
3. Giảm trợ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm Chè......................................................13
4. Đảm bảo chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm Chè..............................................13
5.Các sản phẩm chè phải đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.....14
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ.....................14
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè..........................................................14
1.1.Nhân tố điều kiện tự nhiên..................................................................................14
1.2. Nhân tố lao động...............................................................................................15
1.3.Nhân tố kết cấu hạ tầng......................................................................................16
1.4. Khả năng chế biến Chè......................................................................................17
1.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Chè. ....................................................................17
1.6. Chính sách của Nhà nước. ................................................................................18
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế biến chè..........................................................18
2.1. Khả năng sản xuất chè.......................................................................................18
2.2. Công nghệ chế biến...........................................................................................18
2.3. Thị trường tiêu thụ.............................................................................................19
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT


IV. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ VIỆT NAM.................19
1.Tình hình sản xuất. ...............................................................................................19
2. Tình hình chế biến................................................................................................20
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ NGHỆ AN
TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA.......................................................................23
I. NHỮNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ , XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN ẢNH
HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ....................................................................23
1. Khái quát tình hình tự nhiên - kinh tế - xã hội ................................................23
2. Những thuận lợi khó khăn cho việc phát triển sản xuất - chế biến chè Nghệ An . .25
2.1. Những điều kiện thuận lợi.................................................................................25
2.2. Những khó khăn cho sản xuất - chế biến chè ở Nghệ An...................................25
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ NGHỆ AN TRONG NHỮNG
NĂM VƯA QUA.....................................................................................................................27
1.Thực trạng sản xuất chè nguyên liệu...................................................................27
2. Thực trạng chế biến chè.......................................................................................38
III. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT- CHẾ BIẾN CHÈ NGHỆ AN...............................42
1. Hiệu quả chung của sản xuất- chế biến chè Nghệ An......................................42
1.1.Hiệu quả sản xuất...............................................................................................42
1.2.Hiệu quả chế biến...............................................................................................43
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư phát triển chè Nghệ An 43
CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT, CHẾ BIẾN CHÈ NGHỆ AN TRONG NHỮNG NĂM TỚI..................45
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT- CHẾ BIẾN CHÈ NGHỆ AN.........45
1. Mở rộng diện tích trồng chè.................................................................................45
2. Phát triển sản xuất chè theo hướng tập trung sản xuất hàng hoá lớn......................46
3. Mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm..............................................................46
4. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm.....................................................47
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH SỰ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHẾ
BIẾN CHÈ NGHỆ AN ..........................................................................................................47
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
1. Rà soạt, điều chỉnh, bổ sung qui hoạch phát triển vùng chè nguyên liệu.....47
2. Tăng cường công tác đầu tư nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học
kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất, chế biến................................................................49
2.1 Nghiên cứu đưa các giống mới có năng suất cao vào sản xuất............................49
2.2. Nghiên cứu lựa chon các vật tư phân bón phù hợp.............................................50
2.3. Đầu tư các dây chuyền công nghệ chế biến tiên tiến và hiện đại .......................51
2.4. Công tác khuyến nông cũng cần được đẩy mạnh...............................................53
3. Giải pháp về vốn...................................................................................................53
4. Đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ và người lao động................................55
4.1. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ................................55
4.2.Nâng cao trình độ kỹ thuật cho người lao động...................................................56
5. Trên cơ sở chuyên môn hoá cây Chè cần tiến hành trồng và nuôi cây con thích
hợp với điều kiện của vùng Chè. ............................................................................56
6. Tăng cường mối liên kết giữa sản xuất - chế biến và tiêu thụ sản phẩm Chè.57
7. Đảm bảo các chế độ chính sách mà người lao động được hưởng. .................59
C. KẾT LUẬN...........................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................61
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Sự cần thiết của đề tài
Nghệ An là tỉnh có điều kiện khó khăn, địa hình chủ yếu là đồi núi với các loại
đất : đất đỏ Bazan, cát pha, đất đá vôi … các loại đất ở đây có độ mầu mỡ kém, hơn thế
với khí hậu cũng rất khắc nghiệt đặc biệt là về mùa nóng có gió Lào, đặc trưng của các
tỉnh miền trung. Do vậy việc lựa chọn các cây Nông nghiệp phù hợp, có hiệu quả kinh
tế là rất khó khăn, nhất là các huyện miền núi phía tây. Thường thì ở đây cần những cây
trồng có khả năng chống chịu cao. Các cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày là những
cây có ưu thế phát triển nhất như: Cây Cao su, cây chè, cây Cafê, cây Cam,… Trong
các loại cây này thì cây chè có khả năng thích ứng rộng.

Phát triển cây chè cho phép phát huy hiệu quả các nguồn lực nông nghiệp, nhất
là nguồn lực đất đai và nguồn lực lao động . Ngày nay ở nhiều nơi cây chè đã đem lại
hiệu quả thiết thực trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Chè được xem là một trong 10
nông sản hàng hoá có giá trị xuất khẩu lớn trong nước, đem lại một nguồn thu ngoại tệ
lớn. Chè là sản phẩm được ứng dụng rất nhiều trông ngành công nghiệp chế biến đồ
uống, công nghiệp chế biến dược phẩm, mỹ phẩm…Vì vậy Chè là cây công nghiệp có
giá trị kinh tế cao. Sản xuất - chế biến chè phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn.
Trong những năm qua cây chè đã rất được chú trọng phát triển ở các vùng núi
phía tây Nghệ An và đã khẳng định được vị trí của mình trong sự phát triển kinh tế của
toàn tỉnh. Cây chè Nghệ An phát triển không những chỉ ra rằng Nghệ An đã tìm ra cây
trông thích hợp cho các huyện miền núi của mình mà còn đem lại nhiều hiệu quả tích
cực cho nhân dân các huyện miền núi phía tây của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn. Thực tế cho thấy cây chè Nghệ An có năng suất cao
nhưng chất lượng thấp hơn rất nhiều vùng trồng chè khác trên cả nước.
Mặt khác trong điều kiện gia nhập WTO, sản phẩm chè đang có nhiều cơ hội mở
rộng thị trường tiêu thụ và cạnh tranh công bằng với sản phẩm chè các nước. Để thích
ứng với điều kiện mới, ngành chè nói chung cần có những bước đi, những giải pháp
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
chuẩn bị phát triển. Riêng ngành chè Nghệ An cần chú trọng hơn nữa trong sản xuất và
chế biến chè để nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định vị trí của mình với ngành
chè cả nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại sở Nông nghiệp và phát triển nông thô tỉnh Nghệ
An, em đã tìm hiểu về ngành Nông nghiệp và đã lựa trọn để tài : “ Một số giải pháp
phát triển sản xuất chế biến chè ở Nghệ An ”. làm chuyên đề tốt nghiệp.
Qua việc nghiên cứu đề tài này thì em có thể tìm hiểu rõ một số vấn đề cụ thể
sau :
- Tìm hiểu được hệ thống những vấn đề lý luận về phát triển sản xuất, chế biến

chè.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển ngành chè ỏ Nghệ An.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp để đưa ngành chè Nghệ An tiếp tục phát
triển hơn nữa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tỉnh Nghệ An nói chung, và đặc biệt
là một số huyện phía tây của tỉnh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể hoàn thành đề tài này, em đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp để
tiến hành nghiên cứu tìm hiểu về quá trình phát triển cũng như sử dụng để tổng hợp
trong nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Sau đây là một số phương pháp nghiên cức đựơc
sử dụng trong đề tài này:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp

4. Nội dung và kết cấu của đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu nắm vững về ngành chè của Nghệ An , qua đó em thấy được
thực trạng phát triển của trồng cũng như chế biến chè của tỉnh. Từ thực trạng đó em đã
chỉ ra những khó khăn, cũng như những thuận lợi của tỉnh để phát triển ngành chè. Và
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
cuối cùng em đã đưa ra phương hướng cũng như một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự
phát triển của ngành chè ( trồng và chế biến chè ) tỉnh Nghệ An.
Nội dung của đề tài này được chia thành 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về sản xuất - chế biến chè
Chương 2 : Thực trạng sản xuất - chế biến chè Nghệ An trong những năm vừa qua.
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất chế biến chè Nghệ An
trong thời gian tới.
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT

B. NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ
I. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ.
1.Vai trò của sản xuất - chế biến chè.
Chè là loại cây công nghiệp lâu năm đã có lịch sử và phát triển hơn 100 năm.
Trong dân gian chè đã trở thành thứ nước uống phổ biến của nhân dân ta. Không chỉ
bởi vì nó rẻ mà nó còn rất tốt cho sức khoẻ con người. Theo nghiên cứu của các nhà
khoa học, sản phẩm chè được xem là sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
- Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm chè.
+ Nước chè vừa có tác dụng giải khát về mùa hè vì trong chè có Vitamin C, vừa
có tác dụng chống lạnh vào mùa đông. Mặt khác, trong chè còn có chất Cafein làm cho
tinh thần sảng khoái và minh mẫn, giảm stress cho cơ thể con người.
+ Trong chè có các chất Tanmiaxit, Cafein, Rophilin, Teobromin…Vì vậy nó có
tác dụng giảm liều lượng Cholesterol trong máu, kích thích tiêu hoá các chất mỡ. Giúp
con người sản xuất các loại thuốc chữa bệnh béo phì.
+ Cũng vì chè có tác dụng lợi tiểu nên người ta có thể sử dụng chè chữa bệnh
Gan dàng hoàng đảm cấp tính. Khi uống chè kết hợp với một số loại thuốc khác sẽ có
tác dụng hạn chế cơ thể sinh chứng thấp nhiệt nội thịnh khi viêm gan.
+ Trên thế giới người ta cũng phát hiện rằng chè có các chất có thể hạn chế bệnh
ung thư và các tia phóng xạ. Các chất Vitamin C, chất Polyphenol và một số chất chống
oxihoá có trong chè có tác dụng ức chế các tế bào ung thư phát triển và có thể ngăn cản
sự hợp thành các chất Nikosamine trong cơ thể giúp hạ thấp tỷ lệ phát sinh ung thư.
Chất Tanin trong chè có tác dụng chống tổn thương của các tia phóng xạ từ các thiết bị
công nghiệp như tivi, máy vi tính, máy điều trị bệnh ung thư…
+ Ngày nay con người cũng tìm ra những tác dụng mới từ cây chè. Nước chè
chứa một lượng lớn chất chống oxy hoá như: Catechins (có trong chè xanh), chất
Thearuligins (có trong chè đen) là những chất có nguồn sức mạnh chống lại nhiều loại
bệnh, trong đó có bệnh tim.
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT

Ngoài ra trong chè còn có nhiều Vitamin (PP, K, B
2
) và một số axit cần thiết cho
cơ thể con người.
Nhờ những giá trị dinh dưỡng của cây chè đối với con người nên chè là một loại
cây có giá trị kinh tế tương đối cao. Với những tác dụng mà chè đem lại, người ta có
thể đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến như: Công nghiệp chế biến đồ uống,
công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm… từ nguyên liệu chè. Hiện nay nhu cầu về chè trong
nước cũng như xuất khẩu ngày một tăng lên, đặc biệt là công nghiệp chế biến phát
triển, xuất hiện nhiều mặt hàng mới có chất lượng cao. Vì vậy chè có thị trường tiêu thụ
(đối với Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu) tương đối ổn định và còn có thể được mở rộng
hơn nữa.
Do vậy có thể khẳng định rằng sản xuất - chế biến có vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển chè cho phép phát huy hiệu quả nguồn lực nông nghiệp nông thôn,
nhất là nguồn lực đất đai và nguồn lực lao động.
+ Chè vốn là một loại cây công nghiệp có khả năng thích ứng với các vùng đất
đồi và có khả năng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao, chất lượng cao tạo ra hiệu quả
kinh tế cao trên cả những vùng đất nghèo dinh dưỡng. Chính vì vậy sau khi đưa sản
xuất chè ở những vùng đồi bỏ hoang, vùng đất đồi chưa có cây trồng thích hợp…cây
chè đã trở thành một cây kinh tế mũi nhọn làm cho năng suất đất, hiệu quả sử dụng vốn
cao. Mặt khác còn khai thác được điều kiện tự nhiên của vùng địa phương một cách tốt
nhất. Cây chè phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng, của địa phương sẽ cho thu
hoạch, năng suất và sản lượng trên một đơn vị diện tích cao, góp phần tăng thu nhập
cho người dân. Khi ở địa phương sản xuất - chế biến chè phát triển, cho thu nhập ổn
định, người nông dân sẽ tự động tìm đến cây chè như một giải pháp nâng cao cuộc sống
của họ. Từ đó phần diện tích tận dụng để đưa vào sản xuất chè tăng, phần diện tích bỏ
hoang giảm, nguồn lực đất đai được tận dụng để phát huy hiệu quả của nó.
+ Nguồn nhân lực sẽ được tận dụng và phát huy hiệu quả khi đưa vào phát triển
sản xuất - chế biến chè nhất là ở khu vực miền núi, nông thôn. Ở Việt Nam hiện nay có

hơn 70% dân cư sống tại nông thôn, hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Đây là
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
điều kiện tạo ra một lực lượng lao động dồi dào. Tuy sức ép về thất nghiệp không cao
như các thành phố lớn nhưng do đặc điểm sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên
thất nghiệp trá hình làm cho năng suất lao động giảm rất nhiều, hiệu quả lao động thấp.
Một trong những vấn đề quan trọng trong giai đoạn hiện nay là phải giảm lao động
trong nông nghiệp chuyển sang phục vụ cho ngành công nghiệp và dịch vụ. Và điều
quan trọng hơn cả là sử dụng hiệu quả nguồn lực nhân lực dồi dào hiện nay ở nông
thôn. Nhưng do nền kinh tế Việt Nam ngành công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển
mạnh, nông nghiệp vẫn là hoạt động kinh tế chủ yếu của nhiều bộ phận dân cư. Do đó,
mở rộng sản xuất - chế biến chè thu hút được nhiều lao động miền núi, góp phần tăng
hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Cây chè là cây công nghiệp lâu năm thích ứng với
điều kiện địa hình dốc lại không tranh chấp đất với cây lương thực, phát triển thuận lợi
ở những vùng núi cao, những nơi có độ ẩm cao. Ở nước ta chè phát triển thuận lợi tại
các vùng: Trung du - miền núi phía Bắc, cao nguyên Nam Trung Bộ…Sản xuất - chế
biến chè cần một lượng lao động tương đối lớn. Theo tính toán của các nhà khoa học
đưa ra đối với 1 ha chè sản xuất kinh doanh cần tiêu tốn một lượng chi phí nhân công
như sau:
Bảng1: Chi phí nhân công hàng năm cho 1 ha chè sản xuất – kinh doanh.
STT Chi phí nhân công theo
loại công việc
Đơn vị
tính
Năng suất( tạ/ ha)
< 60 60-100 >100
1 Làm cỏ Công 60 60 60
2 Bón phân Công 20 25 25
3 Thu hái Công 218 230 245
4 Phun thuốc trừ sâu Công 20 20 20


( 1 Dây chuyền chế biến công suất 12 tạ cần 20 lao động thường xuyên)
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
Do vậy phát triển sản xuất - chế biến chè tạo công ăn việc làm ổn định và
thường xuyên cho người nông dân ở nông thôn, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp nâng
cao thu nhập cho người nông dân.
Nguồn lực đất đai, lao động được sử dụng có hiệu quả sẽ kéo theo các nguồn lực
khác cũng được phát huy.
- Chè là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, đời sống kinh tế dài từ 10 đến 12
năm.Nhưng cây chè lại cho thu hoạch sớm( thường là sau 3 năm kiến thiết cơ bản),
đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhanh chóng thu hồi vốn, thu nhập kinh tế vững chắc vì
sản lượng và năng suất chè tăng ổn định, thị trường tiêu thụ chè lại rộng lớn. Do vậy
sản xuất - chế biến chè vừa nhanh chóng đem lại hiệu quả, vừa đảm bảo cuộc sống ổn
định lâu dài cho công cuộc xoá đói giảm nghèo khu vực nông thôn, miền núi Việt Nam
trong đó có Nghệ An.
- Sản xuất - chế biến chè tạo ra những sản phẩm chè có giá trị xuất khẩu cao,
đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Vì vậy chè là một trong 10 sản phẩm nông sản xuất
khẩu chủ lực của nước ta. Cùng với khoa học công nghệ phát triển, người ta tìm thấy
rất nhiều công dụng ở chè, các ngành công nghiệp chế biến lấy nguyên liệu chè cũng từ
đó có vị trí quan trọng. Chè không đơn thuần dùng làm đồ uống, mà còn là thuốc chữa
bệnh. Trong rất nhiều sản phẩm như mỹ phẩm, kem đánh răng, nước rửa chén bát…đều
có thành phần của chè. Bởi vậy sản xuất - chế biến chè ngày càng được chú ý phát
triển. Ở các nước phát triển có công nghệ hiện đại, chú trọng phát triển nghiên cứu
công dụng của chè, công nghiệp chế biến từ chè cho nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
Còn đối với Việt Nam, chủ yếu là xuất khẩu chè thô nguyên liệu, đem lại nguồn thu
ngoại tệ tương đối lớn. Trong những năm gần đây, tổng giá trị xuất khẩu chè đạt trên
dưới 100 triệu USD (năm 2005 đạt 100 triệu USD). Đây là nguồn lực góp phần tích luỹ
vốn tái sản xuất xã hội.
- Sản xuất - chế biến chè góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây

dựng bộ mặt nông thôn mới.
Cây chè là cây công nghiệp có giá trị kinh tế tương đối cao, thích ứng với điều
kiện tự nhiên nhiều vùng miền núi nước ta. Tăng cường mở rộng sản xuất - chế biến
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
chè góp phần làm tăng diện tích cây công nghiệp lâu năm, đưa nông nghiệp phát triển
đúng hướng đó là: Sản xuất những cây có giá trị kinh tế cao, phát huy được hiệu quả
cảu các yếu tố nguồn lực, nhất là đất đai và lao động, tạo ra thu nhập ổn định cho người
nông dân, các công trình phúc lợi như: Giao thông, trường học, y tế…cũng từng ngày
được củng cố. Sản phẩm chè chủ yếu được xuất khẩu, vì vậy sản xuất - chế biến chè
phát triển vừa góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn từ sản xuất
tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá, vừa tạo điều kiện cho chúng ta tiếp cận với công
nghệ sản xuất - chế biến hiện đại, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Cũng từ đó
làm tăng tỷ lệ đóng góp vào GDP của ngành nông nghiệp.
- Phát triển sản xuất - chế biến chè tạo ra những bản sắc văn hoá riêng từng
vùng, từng địa phương. Ở Việt Nam hình thức sản xuất chè chủ yếu là vườn đồi hộ gia
đình, có một số trang trại…Mỗi nơi lại hình thành nên một phong tục uống chè như:
Uống nước từ là chè tươi ở vùng đồng bằng sông Hồng, uống nước từ lá, cả thân, búp
chè tươi ở Nghệ An, ở Hà Giang thì người ta uống nước của chè mạn lên men một
nửa…Trên thế giới nổi tiếng nghệ thuật trà đạo của Nhật Bản…Hay như ở Inđônêxia
cánh đồng chè bậc thang được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
- Ngoài ra sản xuất - chế biến chè không chỉ đem lại lợi ích kinh tế - xã hội, sản
xuất chè phát triển còn giúp phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc, góp phần vào bảo vệ môi
trường sinh thái.
Bởi vậy có thể khẳng định rằng: Phát triển sản xuất - chế biến chè có vai trò hết
sức quan trọng không chỉ trong lĩnh vực kinh tế - xã hội mà trong cả lĩnh vực môi
trường tự nhiên hơn nữa trong những năm tiếp theo.
2. Đặc điểm của sản xuất, chế biến chè.
2.1. Đặc điểm của sản xuất chè.
- Cũng như những cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp, cây chè có những

yêu cầu sinh thái riêng, không phải nơi nào cũng thích hợp để trồng chè và đem lại hiệu
quả. Chè chỉ phù hợp với những điều kiện tự nhiên kinh tế nhất định. Cây chè có đời
sống là rất dài song đời sống kinh tế kéo dài trong khoảng 10 – 12 năm, sau khoảng
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
thời gian này người sản xuất nên trồng mới lại cây chè. Mỗi mùa, mỗi giai đoạn cây
chè lại có yêu cầu chăm sóc khác nhau. Như:
+ Giai đoạn đầu kiến thiết cơ bản: Chè trồng yêu cầu đất có độ sâu, tơi xốp, chỉ
bón phân hoai mục, giữ chè luôn luôn sạch cỏ…
+ Giai đoạn sản xuất – kinh doanh: Thì cần bón phân theo những định kỳ nhất
định, với đúng liều lượng.
- Sản xuất chè cũng mang tính thời vụ (đây là đặc trưng của sản xuất nông
nghiệp). Do cây chè có yêu cầu sinh trưởng và phát triển riêng biệt, song thời vụ thu
hoạch chè chỉ thể hiện rõ nét qua các mùa. Chè cho nhiều sản lượng vào mùa xuân,
mùa thu và cho ít sản lượng vào mùa hè, mùa đông. Vào tháng 12, chè ngừng cho búp
tươi, nên từ cuối tháng 12, đầu tháng 1 chè được đốn chờ thu hoạch lại. Còn bình
thường chè cho thu hoạch khá thường xuyên, khi đã đi vào thời kỳ sản xuất – kinh
doanh, các lần thu hoạch kéo dài cả tháng, cả mùa nếu diện tích lớn, nhân công ít.
Người ta ước tính một nhân công có thể làm việc thường xuyên (cả chăm sóc thu
hoạch) với 0,7ha. Đây là đặc điểm khá đặc biệt trong sản xuất chè. Thường thì các cây
nông nghiệp khác chỉ cho thu hoạch 1 lần trong một mùa vụ (đối với cây ngắn ngày), 1
lần trong năm (đối với cây lâu năm, cây ăn quả).
- Sản xuất chè được tiến hành trên phạm vi đất đai rộng lớn, trên địa hình dốc vì
vậy phải đi đôi với bảo vệ tránh các hiện tượng rửa trôi, sói mòn. Sản xuất chè nhằm
tạo nguồn nguyên liệu ổn định, đủ cung cấp cho chế biến. Bình quân một dây chuyền
chế biến chè đen công suất đạt 10 – 12 tấn / ngày, chè xanh vào khoảng 6 – 8 tấn /
ngày. Có thể thấy nhu cầu nguyên liệu chè là rất lớn. Trong khi đó năng suất bình quân
1 ha vào khoảng 54 -57 tạ búp tươi/ 1 năm. Từ đó sản xuất chè phải được tiến hành trên
phạm vi đất đai rộng lớn và tập trung. Sản xuất chè phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
tự nhiên của vùng, của địa phương. Cũng là sản xuất chè nhưng ở mỗi vùng lại khác

nhau như ở Sơn La có chè Tuyêt Shan, ở Nghệ An có chè PF1, ở Lâm Đồng có chè
Ôlong…Vì vậy khi tiến hành sản xuất cần chú ý đặc điểm này để xây dựng kế hoạch,
quy hoạch vùng sản xuất.
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
- Lao động trong sản xuất chè chủ yếu là ở nông thôn. Lao động mang tính chất
thủ công, ở trình độ thấp. Vì vậy trong sản xuất chè nếu có sự chỉ dẫn kỹ thuật chăm
sóc, thu hái qua các đợt tập huấn, chương trình khuyến nông…mọi người có thể thực
hiện theo được. Như chúng ta đã biết hình thức sản xuất chè chủ yếu ở nước ta là vườn
đồi hộ gia đình, nên các gia đình có thể tận dụng lao động là các thành viên trong gia
đình. Vì vậy lực lượng lao động sản xuất chè bao gồm cả những người ngoài độ tuổi
lao động.
2.2. Đặc điểm của chế biến chè.
- Chế biến chè là sử dụng nguyên liệu chè búp tươi để chế biến các sản phẩm
chè khô phục vụ trực tiếp nhu cầu của người tiêu dùng. Sự hoạt động của các nhà máy
chế biến phụ thuộc rất nhiều vào sản xuất chè. Trên thực tế các nhà máy chế biến
thường được bố trí ở gần khu nguyên liệu để có thể tập trung được nguồn nguyên liệu
một cách nhanh nhất và giảm chi phí vận chuyển cũng như tránh tình trạng ôi, héo chè.
Do sự phụ thuộc chặt chẽ vào sản xuất chè nên chế biến chè cũng mang một số đặc
điểm sau:
+ Sản xuất chè mang tính thời vụ, nên việc chế biến cũng mang tính thời vụ. Khi
có nguyên liệu (tức là khi thu hoạch chè búp tươi) các nhà máy chế biến hoạt động. Các
nhà máy này sẽ hoạt động thường xuyên nếu hoạt động thu hái diễn ra thường xuyên.
Còn khi không đủ hoặc không có chè nguyên liệu, nhà máy chế biến ngừng hoạt động.
+ Các nhà máy cũng phải bố trí phân tán theo vùng nguyên liệu. Thường mỗi
vùng nguyên liệu có một nhà máy chế biến chè hoạt động. Mỗi nhà máy này phải có
kho bảo quản nguyên liệu và chứa sản phẩm vì khối lượng chè rất lớn.
- Bên cạnh đó chế biến chè cũng mang một số đặc điểm riêng:
+ Việc chế biến chè cần tuân theo quy tắc, quy trình kỹ thuật nhất định đó là
tuân thủ các giai đoạn kỹ thuật của nó. Ví dụ chế biến chè đen có các giai đoạn sau:

Chè nguyên liệu → làm héo → vò → sấy khô → sàng phân loại. Mỗi giai đoạn là một
khâu quan trọng trong dây chuyền chế biến, không thể làm tắt làm ẩu được. Nó quyết
định tới chất lượng của sản phẩm chè tạo ra. Vì vậy mỗi doanh nghiệp chế biến chè cần
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
phải chú ý đến đặc điểm này để tạo ra những sản phẩm cao phù hợp thị hiếu người tiêu
dùng từ đó đảm bảo thị phần của mình trên thị trường.
+ Sản phẩm chế biến rất đa dạng và phong phú. Ngoài 2 loại chè chủ yếu: Chè
đen và chè xanh, hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm chế biến từ chè. Chỉ
riêng chè phục vụ đồ uống đã có: Chè Nhài (chè ướp hương nhài), chè Sen (chè ướp
hương Sen)…Sản phẩm chè đã và đang ngày càng thoả mãn được nhu cầu người tiêu
dùng, đồng thời khai thác tốt những lợi ích mà chè mang lại.
+ Lao động trong chế biến chè có trình độ kỹ thuật cao hơn so với sản xuất chè
vì cơ sở chế biến luôn luôn có dây chuyền chế biến kỹ thuật cao. Vì vậy trong chế biến,
yêu cầu người công nhân phải có trình độ, phải qua lớp tập huấn, đào tạo kỹ thuật…
mới đảm bảo sử dụng một cách có hiệu quả công nghệ chế biến đó. Ngày nay khoa học
công nghệ rất phát triển công nghệ chế biến chè phát triển cao đòi hỏi trình độ người
lao động trong chế biến ngày càng cao.
+ Vốn đầu tư trong chế biến chè rất lớn. Tổng số vốn đầu tư cho một dây
chuyền trong chế biến chè đen, công suất 12tấn/ngày vào khoảng 4250 triệ đồng, còn
đối với một dây chuyền chế biến chè xanh công suất 6tấn/ngày cần tổng vốn là 4180
triệu đồng. Các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản
xuất – kinh doanh của mình.
Mặc dù vậy trong những năm tới cần tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động chế biến
nhằm tạo ra sự đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm chè, giảm thiểu tình trạng
xuất khẩu thô giá trị thấp của sản phẩm chè.
II. YÊU CẦU CỦA VIỆC SẢN XUẤT- CHẾ BIẾN CHÈ TRONG THỜI GIAN TỚI .
Sau 11 năm ra sức đàm phán, ngày 7 tháng 11 năm 2006 Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO ( tổ chức Thương mại Thế giới). WTO là
định chế cơ bản nhất và hiện đang chiếm khoảng 98% thương mại thế giới. Mục đích

của WTO là làm cho thương mại thế giới được tự do, công bằng và dễ tiên liệu hơn.
Gia nhập WTO là một trong những thành quả tốt đẹp mà VIệt Nam đạt được. Việt Nam
có cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới, tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại của
thế giới, được đối xử công bằng bình đẳng theo luật pháp Quốc tế. Song song với nó là
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
những khó khăn đang chờ đợi chúng ta: Hàng hoá của ta phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt, khốc liệt về mọi mặt. Riêng nông sản hàng hoá trong đó có chè là một lĩnh vực
nhạy cảm trong WTO. Cuối cùng hiệp định về nông nghiệp cũng được ký kết với các
quy định mới liên quan đến việc cắt giảm thuế, giảm trợ cấp sản xuất trong nước và xoá
bỏ trợ cấp xuất khẩu…tăng sự cạnh tranh trên thị trường một cách công bằng hơn nhằm
điều chỉnh quan hệ thương mại hàng hoá nông sản.
Gia nhập WTO, việc sản xuất – chế biến chè trong những năm tới có những yêu
cầu mới mà các doanh nghiệp cần phải tuân thủ nhằm đảm bảo sản phẩm chè đưa vào
thị trường thế giới có thể cạnh tranh tốt nhất và không vi phạm cam kết WTO.
( Nguồn tài liệu: WWW. NCIEC. GOV.VN)
1. Cắt giảm thuế quan, thuế khoá và các biện pháp phi thuế quan để mở rộng thị
trường.
Như chúng ta đã biết, mức thuế MFN hàng nông sản hiện hành, bình quân là
24,8%, mức thuế cam kết giảm bình quân là 10,6% theo thuế ngoài hạn ngạch và 20%
tính theo thuế trong hạn ngạch. Riêng các sản phẩm chế biến, mức thuế cam kết giảm
nhiều hơn so với nông sản thô khoảng từ 40 – 50%. Thời gian hoàn thành cắt giảm là
2010 đến 2012. Sản phẩm chè Việt Nam là một trong những sản phẩm chế biến thô nên
mức thuế hiện hành là 50%, mức thuế cam kết cắt giảm là 20%. Thời hạn hoàn thành
cắt giảm là 2010. Việc này tạo điều kiện cho sản phẩm chè thâm nhập vào thị trường
một cách tương đối dễ dàng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nghĩa là chè Việt Nam có cơ
hội mở rộng thị trường quốc tế, nhưng chè các nước khác cũng có cơ hội xâm nhập vào
thị trường VIệt Nam. Sản phẩm chè sẽ đối mặt với sử cạnh tranh không nhỏ. Các doanh
nghiệp sản xuất - chế biến chè cần xây dựng cho mình bước đi, kế hoạch cụ thể đúng
hướng vừa tận dụng được các thuận lợi trong việc cắt giảm thuế, vừa giảm thiểu những

khó khăn mà nó đem lại. Cam kết cắt giảm thuế phải được thực thi theo đúng thời hạn
không vi phạm hiệp định nông nghiệp.
2. Giảm hỗ trợ trong nước.
Theo yêu cầu của WTO phải giảm mức hỗ trợ đối với toàn bộ lĩnh vực phát triển
ngành chè. Việc cắt giảm này phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Các
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
nước phát triển mức cắt giảm là 26%, các nước đang phát triển là 13%. Trước đây việc
hỗ trợ trong nước thường mang tính giải quyết tình thế, chưa xây dựng thành các
chương trình sẵn. Hỗ trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp, nông trường, ít hỗ trợ cho
nông dân, nhất là dân nghèo, dân các vùng đặc biệt khó khăn. Còn quy định của WTO
là mỗi chính sách hỗ trợ phải được xây dựng thành chương trình do Nhà nước phê
duyệt, có tiêu chí rõ ràng, không phân biệt đối xử khi áp dụng, hỗ trợ trong nước là phải
hỗ trợ sản xuất trực tiếp. Yêu cầu này của WTO sẽ khuyến khích người sản xuất trực
tiếp, giảm sự ỷ lại của các doanh nghiệp và có thể lường trước được mọi tình huống
xảy ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, người làm chè chủ yếu sống ở khu vực nông
thôn có thu nhập thấp, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất - chế biến chè hết sức hạn chế,
việc Nhà nước hỗ trợ là hết sức quan trọng, yêu cầu cắt giảm hỗ trợ trong nước sẽ gây
ra rất nhiều khó khăn cho sản xuất - chế biến chè. Vì vậy cần phải rà soát hệ thống
chính sách hỗ trợ trong nước, điều chỉnh cho phù hợp với WTO.
3. Giảm trợ cấp xuất khẩu đối với sản phẩm Chè.
Chè Việt Nam nói chung, chè Nghệ An nói riêng chủ yếu là để xuất khẩu dưới
dạng chè khô nguyên liệu, sức cạnh tranh rất thấp. Vì vậy trợ cấp xuất khẩu hết sức cần
thiết, để đảm bảo lợi ích cho người làm chè, giúp người sản xuất - chế biến yên tâm vì
nhận được hỗ trợ. Nhưng quy định của WTO yêu cầu ngành chè phải cam kết cắt giảm
trợ cấp xuất khẩu, đối với các nước phát triển cắt giảm36%, các nước đang phát triển
cắt giảm 24%. Về mặt khối lượng cắt giảm trợ cấp xuất khẩu 21% đối với các nước
phát triển và 14% đối với các nước đang phát triển. Đây là yêu cầu nhằm đảm bảo công
bằng, thương mại hàng hoá tự do cho nông sản nói chung và thương mại tự do cho sản
phẩm chè nói riêng. Thị trường chè có sự cạnh tranh bình đẳng. Song bước đầu Việt

Nam sẽ gặp không ít khó khăn nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với sản phẩm
chè đến từ nhiều quốc gia khác.
4. Đảm bảo chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm Chè.
Sự cạnh tranh khốc liệt là hoàn toàn có thể xẩy ra, trong khi đó năng lực cạnh
tranh của Chè Việt Nam tương đối thấp. Đảm bảo và nâng cao chất lượng Chè là yếu tố
quyết định sức cạnh tranh. Bên cạnh đó để giảm thiểu rủi ro thì cần phải đa dạng hơn
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
nữa các sản phẩm chè. Việc đa dạng hoá sản phẩm chè phải dựa trên cơ sở chuyên môn
hoá, nghĩa là cũng cần có sản phẩm chủ lực, mang yếu tố đặc biệt. Khi mọi yếu tố hỗ
trợ bị căt giảm thì doanh nghiệp phải chủ động hơn trong công tác nghiên cứu thị
trường để tạo ra những sản phẩm thích ứng với thị hiếu người tiêu dùng.
5.Các sản phẩm chè phải đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Trong Hiệp định nông nghiệp, WTO đặt ra các tiêu chuẩn thống nhất chung về
hàng hoá. Trong đó có tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm yêu cầu mỗi nước gia
nhập phải tuân thủ. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người sử
dụng. Ngành chè chúng ta phải có những khuyến cáo, những hướng dẫn và những đợt
kiểm tra, thanh tra việc giữ gìn vệ sinh an toàn sản phẩm chè…nhất là hàm lượng thuốc
trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng…Đảm bảo cho sản phẩm chè là sản phẩm sạch và
có giá trị dinh dưỡng cao như công dụng vốn có của nó.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè.
Cũng như các cây trồng khác, cây Chè chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố.
1.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên.
Như chúng ta đã biết, cây Chè cũng có những yêu cầu sinh trưởng và phát triển
riêng, nó chỉ phù hợp với những điều kiện tự nhiên nhất định cụ thể:
- Về đất: Cây Chè không yêu cầu quá khắt khe, tuy vậy đất cũng phải đảm bảo các
yêu cầu sau: Đất sâu, có phản ứng chua, nhiều mùn dễ thoát nước và có độ dốc
thoải( có thể trồng trên đất có độ PH từ 4 – 6,5 Kcal, thuận lợi nhất là từ 4,5 – 5,5Kcal).

Và nó sinh trưởng tốt nhất ở đất có thành phần cơ giới cát pha, thịt nặng, đất tơi xốp và
tầng đất dày 1m có mạch nước ngầm sâu hơn 1m. Không phải đất ở vùng nào cũng
thích hợp để trồng chè và mang lại hiệu quả kinh tế. Đất cằn cỗi chè rất khó phát triển
và cho hiệu quả thấp( cho búp thấp). Đất úng nước chè dễ chết, tầng dầy đất mỏng sẽ
không đảm bảo đời sống kinh tế 10 – 12 năm, vốn có của chè…Ngoài ra, đất để trồng
chè yêu cầu một diện tích rộng lớn, để phát triển vùng chè nguyên liệu, đủ cung cấp
cho nhà máy chế biến.
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
- Về thời tiết- khí hậu:
+ Cây chè có thể sinh trưởng ở lượng mưa từ 1000 – 4000mm, và trung bình là
1500 – 2000mm, yêu cầu tốt nhất là lượng mưa phân phối đều xen kẽ ngày mưa, ngày
nắng. Nếu lượng mưa không đủ để tưới cho chè, hoặc phân phối không đều sẽ hình
thành nên năng suất không đều ở búp chè tươi. Ở Việt Nam chẳng hạn: Mùa xuân và
mùa thu lượng mưa đồng đều và đủ, năng suất chè đạt mức cao hơn mùa hè và mùa
đông.
+ Cây Chè yêu cầu độ ẩm tương đối cao. Độ ẩm không khí cần thiết từ 70 –
90%, độ ẩm không khí thích hợp nhất là từ 80 – 85%. Nếu độ ẩm không khí thấp, cây
chè sinh trưởng kém, búp chóng già, chóng héo và ảnh hưởng rất lớn làm giảm hàm
lượng đường trong chè. Nếu độ ẩm thích hợp, chè sẽ có năng suất cao chất lượng tốt và
bớt đắng hơn.
+ Chè ngừng sinh trưởng ở 10
0
C, sinh trưởng chậm ở 15 – 20
0
C, phát triển
mạnh ở nhiệt độ từ 22 – 25
0
C. Trên 30
0

C chè chậm phát triển và 40
0
C trở lên chè
ngừng sinh trưởng và chết cháy. Như vậy nhiệt độ cũng ảnh hưởng rất lớn tới sinh
trưởng và phát triển của cây chè. Ngoài ra, nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới sự hình thành
và phát triển chất Tanin, một chất quan trọng trong chè.
Nhìn chung nhân tố điều kiện tự nhiên góp phần không nhỏ vào quá trình sản
xuất chè. Đây là nhân tố làm nên lợi thế so sánh tạo lên những sản phẩm chè mang tính
đặc trưng của mỗi vùng. Biết khai thác tốt điều kiện tự nhiên, khắc phục những hạn chế
của điều kiện tự nhiên là một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè.
1.2. Nhân tố lao động.
Trong sản xuất chè cần một khối lượng lao động không nhỏ( bình quân 1 ha cần tới
2 lao động thường xuyên và 2 lao động thời vụ). Nếu khối lượng lao động không đủ
đáp ứng, thì cường độ lao động sẽ rất cao, nhất là mùa thu hoạch không kịp ảnh hưởng
tới chất lượng chè búp tươi và ảnh hưởng đến số lượng cũng như chất lượng chè búp
tươi lứa sau. Ở Việt Nam, khối lượng lao động nông thôn rất dồi dào cho việc sản xuất
trồng chè. Hơn nữa yêu cầu trình độ lao động trong sản xuất chè không cao, nguồn lao
động nông thôn dễ dàng đáp ứng. Điều quan trọng là làm thế nào để người dân yên tâm
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
sản xuất chè và làm thế nào để giải quyết việc làm trong giai đoạn chè không cho thu
hoạch nhằm giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp trá hình trong sản xuất ngành chè.
1.3.Nhân tố kết cấu hạ tầng.
Kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển ngành chè bao gồm: Giao thông, thuỷ lợi,
điện, cơ sở chế biến, bưu chính viễn thông. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
sản xuất chè, là điều kiện hết sức quan trọng để phát triển sản xuất chè một cách bền
vững, tạo nên tiềm lực lâu dài.
- Giao thông: là điều kiện không thể thiếu được để phát triển các vùng sản xuất
chè nguyên liệu, nhằm chuyên chở các vật tư, chè búp tươi, chè khô và phục vụ nhu cầu
đi lại của nhân dân. Giao thông thuận lợi thì việc đi lại, việc vận chuyển sẽ rất dễ dàng.

Mặt khác tạo nên sự giao lưu giữa các địa phương, giữa các vùng với nhau, thúc đẩy
kinh tế nông thôn phát triển.
- Thuỷ lợi: Đối với sản xuất chè, thuỷ lợi đóng góp không nhỏ vào hiệu quả của
nó. Đặc biệt là vào mùa khô hạn, chè thiếu nước, thiếu độ ẩm gây nên những tổn thất
trong năng suất, chất lượng và chè có thể chết. Ngoài ra cần có các công trình chống
rửa trôi, sói mòn vào mùa mưa lớn. Chè thường được trồng trên địa hình dốc việc rửa
trôi, xói mòn là hoàn toàn có thể xảy ra. Vì vậy cần có các vành đai cây cối và hệ thống
thoát nước riêng, phù hợp với địa hình vùng chè.
- Điện: Có ý nghĩa quan trọng trong việc phục vụ sản xuất, chế biến và tưới tiêu
cho chè. Nó là nguồn năng lượng thắp sáng cho người dân, là nguồn năng lượng giúp
các nhà máy chế biến hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm được vốn và chi phí lao động.
- Cơ sở chế biến: Cơ sở chế biến là điều kiện quan trọng, mỗi vùng chè nguyên
liệu cần xây dựng các cơ sở chế biến, để thu gom nguyên liệu chè búp tươi và chế biến
ban đầu. Cơ sở chế biến ở quá xa vùng chè nguyên liệu, sẽ gây ảnh hưởng tới chi phí
vận chuyển đi lại và chất lượng của Chè.
- Bưu chính viễn thông: Chè là sản phẩm hàng hoá (chủ yếu là để xuất khẩu). Vì
vậy cần phải cập nhật thông tin hàng ngày, nhanh nhạy để nghiên cứu và dự báo biến
động của thị trường, để có các bước chuẩn bị trong sản xuất chè. Bưu chính viễn thông
phát triển là cầu nối quan trọng giữa chính sách Nhà nước với nhân dân. Mọi văn bản
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
hướng dẫn, tổ chức thực hiện… phải kịp thời với người dân để phục vụ công tác sản
xuất – tiêu thụ chè.
1.4. Khả năng chế biến Chè.
Sản xuất chè tạo ra một nguồn nguyên liệu tương đối lớn. Nhưng việc tạo ra
nguyên liệu đó phải phụ thuộc rất nhiều vào khả năng chế biến của nhà máy chế biến,
các lò chế biến mini. Nếu khả năng chế biến không đủ để chế biến nguồn nguyên liệu
dẫn tới tình trạng nguyên liệu thừa, doanh nghiệp không thể mua hết. Chè nguyên liệu
sẽ bị tư nhân ép giá, người nông dân chịu rất nhiều thiệt hại vì sản phẩm của họ là sản
phẩm tươi dễ bị hư hỏng. Còn nếu khả năng chế biến vượt xa khả năng cung ứng,

nguyên liệu chè thiếu, công suất của nhà máy không được khai thác đầy đủ, hiệu quả
chế biến không cao và có khả năng xảy ra tình trạng tranh mua nguyên liệu, giá chè
nguyên liệu tăng cao, doanh nghiệp chế biến chịu nhiều thiệt hại. Vì vậy khi tiến hành
hoạt động quy hoạch vùng Chè, sản xuất chè cần chú ý tới khả năng chế biến chè của
nhà máy chế biến và ngược lại.
1.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Chè.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè là yếu tố quyết định nhất đến việc sản xuất
chè, nếu không có thị trường tiêu thụ, sản phẩm tạo ra bị ứ đọng, ngành chè không thể
phát triển được. Sản xuất chè không thể mang lại thu nhập cho người nông dân. Thị
trường cần sự ổn định cả về cung cấp vật tư phân bón, thu mua chè nguyên liệu búp
tươi và tiêu thụ sản phẩm chè tạo ra. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất và mở rộng sản
xuất cần quan tâm tới thị trường tiêu thụ sản phẩm chè cả về số lượng, chất lượng và
giá cả…Để sản xuất đạt mức hiệu quả cao nhất, sản xuất chè phải có nơi thu mua chè
ổn định, uy tín.
1.6. Chính sách của Nhà nước.
Sản xuất chè chủ yếu tiến hành ở khu vực miền núi, nông thôn, mọi tiềm lực
kinh tế đều ở mức thấp, nhất là vốn, khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng…Chính sách
hỗ trợ vốn, khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo đầu ra…là những
chính sách tác động rất lớn tới khả năng phát triển của Chè. Khuyến khích nông dân
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
yên tâm sản xuất, nâng cao thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo cho chính bản thân
mình.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế biến chè.
2.1. Khả năng sản xuất chè.
Chế biến chè là khâu quan trọng để tạo ra sản phẩm chè khô, sản phẩm phục vụ
trực tiếp nhu cầu thị trường. Sản lượng búp tươi chè sản xuất ra không thể không được
chế biến. Ngược lại xây dựng một cơ sở chế biến cần có nguồn sản xuất chè nguyên
liệu. Khả năng sản xuất chè ảnh hưởng rất lớn tới quy mô cũng như chất lượng chè chế
biến. Quy mô sản xuất chè lớn thì quy mô chế biến cũng lớn. Chất lượng chè búp tươi

tốt sẽ cho sản phẩm chế biến tốt. Nếu búp chè quá già, quá xèo chè khô sẽ có rất nhiều
bồm và cuống. Vì vậy sản xuất chè phải đáp ứng được nhu cầu của chế biến, phải đảm
bảo nhà máy chế biến hoạt động hiệu quả công suất vốn có của nó. Vốn đầu tư nhà máy
chế biến phải dựa vào khả năng sản xuất và vùng Chè sản xuất.
2.2. Công nghệ chế biến.
Mỗi dây chuyền công nghệ chế biến khác nhau sẽ cho các sản phẩm Chè chế
biến có chất lượng khác nhau. Công nghệ chế biến càng hiện đại thì sản phẩm chè càng
có chất lượng cao. Ngày nay khoa học công nghệ phát triển, các dây chuyền chế biến tự
động thay thế cho các lò chế biến thủ công trước đây. Sản phẩm chè đồng đều và có sự
sàng lọc kỹ càng, công suất chế biến cũng cao hơn, chất lượng chè được đảm bảo.
Công nghệ chế biến phát triển tạo ra sản phẩm có phục vụ tốt nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, nó cũng làm giảm
cường độ lao động, giảm những công việc nặng nhọc, năng suất lao động cao, sản
phẩm đa dạng hơn…
2.3. Thị trường tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ không những ảnh hưởng lớn tới sản xuất, mà nó còn có ảnh
hưởng rất lớn tới chế biến chè. Thị trường tiêu thụ luôn là yếu tố quyết định tới sản
xuất chế biến chè, là cơ sở quan trọng để tiến hành sản xuất - chế biến chè. Điều kiện tự
nhiên phù hợp, những sản phẩm tạo ra không có thị trường tiêu thụ thì sản xuất - chế
biến chè không đạt hiệu quả kinh tế, đem lại lợi ích gì cho người dân, doanh nghiệp.
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
Nếu thị trường tiêu thụ rộng lớn, ổn định ngành chè mới có cơ sở để phát triển được. Vì
vậy trong ngành chè sản xuất - chế biến và tiêu thụ là 3 quá trình phải gắn kết vào nhau,
phụ thuộc lẫn nhau. Sản xuất - chế biến dựa trên cơ sở có thị trường tiêu thụ (điều kiện
tiên quyết của nền kinh tế thị trường). Sản xuất phải có cơ sở chế biến thu mua, chế
biến chè phải có thị trường tiêu thụ sản phẩm chè chế biến.
IV. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ VIỆT NAM
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, cái nôi của cây chè. Cây chè vốn
tồn tại ở Việt Nam trước năm 1884 và nó rất phù hợp với tự nhiên ở đây, nhất là vùng

núi phía Bắc và cao nguyên Nam Trung Bộ. Ở nước ta lượng mưa bình quân hàng năm
là 1700 – 2000mm, nhiệt độ trung bình là 21 -22,6
0
C, độ ẩm 80 – 85% và có loại đất
phiến thạch sét, bazan màu mỡ rất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây chè. Vì vậy từ
xưa sản phẩm chè đã có chất lượng cao ở các vùng núi phía Bắc, từng là sản phẩm quý
tiến cống cho Vua sử dụng. Ngày nay chè vẫn khẳng định được vị trí của mình trên
trường quốc tế.
1. Tình hình sản xuất.
Cây Chè ở Việt Nam chủ yếu được trồng ở vĩ tuyến Bắc từ11,5 – 22,5. Riêng
những vùng thấp có độ cao so với mực nước biển nhỏ hơn 300m, vùng giữa có độ cao
từ 300 - 600 m, vùng cao độ cao từ 600 – 1000m đã cho sản phẩm chè chất lượng cao.
Các giống chè chủ yếu được gieo trồng là chè trung du( chiếm đến 59%); chè
Shan( 27,3%) và các giống chè được nhập từ các nước Đài Loan, Trung Quốc, Nhật
Bản, Inđônêxia…
Chè Việt Nam được phân bổ chủ yếu ở các vùng núi phía Bắc, phía Nam và một
số ở vùng núi miền Trung. Nổi bật lên là các tỉnh Hà Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên (ở
phía Bắc); Lâm Đồng (ở phía Nam); Nghệ An (ở Bắc Trung Bộ). Đây là những tỉnh có
lợi thế sản xuất chè lớn nhất trong cả nước.
Ở mỗi một vùng, điều kiện tự nhiên khác nhau nên trình độ thâm canh được áp
dụng cũng khác nhau. Đến năm 2005 tổng diện tích gieo trồng chè cả nước đạt 118504
ha giảm 312ha so với năm 2004 nhưng tăng 20226 ha so với năm 2001. Trong đó diện
tích chè cho sản phẩm là 94265 ha tăng 4,54% so với năm 2004.
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
Năng suất bình quân cả nước năm 2005 là 56,97 tạ / ha, tăng 2,77 tạ/ha so với
năm 2004, tăng hơn 10 tạ/ha so với năm 2001. Mức biến động về năng suất tăng tương
đối ổn định.
Sản lượng chè búp tươi cả nước năm 2005 đạt 537049 tấn, tăng 8,92% so
với năm 2004 và tăng 55,99% so với năm 2001. Sản lượng chè búp tươi tăng nhanh

qua các năm, thể hiện ở ngành chè được mở rộng và phát triển mạnh.
Bảng 2: Kết quả sản xuất chè Việt Nam 2001-2005
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Diện tích gieo trồng ( Ha ) 98278 109128 116349 118816 118504
Diện tích chè kinh doanh (Ha ) 74679 77279 86121 90963 94265
Năng suất (Tạ búp tươi/ha ) 46,1 54,8 52,1 54,2 56,97
Sản lượng (Tấn ) 344398 423667 448608 493084 537049
( Nguồn: Tổng cục Thống kê.)
Trong đó tập trung sản lượng Chè búp tươi lớn nhất ở các tỉnh: Lâm Đồng, Thái
Nguyên, Yên Bái, Hà Giang…Trong các tỉnh còn lại Nghệ An càng ngày càng góp
phần lớn vào sự phát triển ngành Chè của cả nước.
2. Tình hình chế biến.
Cả nước hiện có hơn 600 doanh nghiệp chế biến, bao gồm các công nghệ chế
biến nhập khẩu chủ yếu từ các nước Ấn Độ, Nhật Bản, Đài Loan, Nga, Ý…Tổng công
ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh lớn nhất chịu trách nhiệm
chính đối với ngành Chè. Hiện nay, tổng công ty Chè Việt Nam có khoảng 25 nhà máy
chế biến, 2 trung tâm tinh chế và đóng gói, 2 nhà máy chế tạo công cụ máy móc thiết bị
cho các doanh nghiệp chế biến nhỏ trong nước, 1 Viện nghiên cứu tiếp thu kỹ thuật.
Ngoài ra Tổng công ty Chè Việt Nam còn có một trung tâm kiểm nghiệm chất lượng
Chè duy nhất trong cả nước.
Chủng loại sản phẩm Chè chế biến Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Từ các
sản phẩm truyền thống đến các loại Chè được thu thập từ nước ngoài. Và ngày nay Việt
Nam có những sản phẩm Chè chính là: Chè đen (Orthordox, otc), Chè Ô Long,
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
PouChung, Gunpowder, chè xanh kiểu Nhật, các loại chè dược thảo, Chè ướp hương
hoa quả…Những sản phẩm này đáp ứng rất tốt nhu cầu của người tiêu dùng, nhất là các
nước nhập khẩu rất tin tưởng vào chất lượng Chè Việt Nam.
Năm 2005 các nhà máy chế biến đã hoạt động và chế biến được 115 nghìn tấn
chè khô các loại. Riêng Tổng công ty Chè Việt Nam chế biến được 25 nghìn tấn chiếm

21,7% tổng sản lượng chè khô cả nước.
Bảng 3 : Sản lượng chè chế biến Việt Nam 2001-2005
Đơn vị: Tấn
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Sản lượng chè chế biến 73710 90721 95062 105586 115000
( Nguồn: Tổng cục thống kê.)
Ở Việt Nam vẫn xảy ra tình trạng có quá nhiều nhà máy chế biến trong khi quy
hoạch diện tích trồng chè còn ít, dẫn tới tình trạng thiếu nguyên liệu, các nhà máy chế
biến, các doanh nghiệp tranh chấp nhau mua nguyên liệu chè búp tươi.
Sản phẩm chè chế biến Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu ra nước ngoài. Năm
2006, Việt Nam đã xuất khẩu được 105 000 tấn chè khô các loại, đem lại tổng giá
trị110,5 triệu USD, tăng 19,3% về mặt sản lượng và 14% về mặt giá trị xuất khẩu.
Chè Việt Nam có mặt trên 67 thị trường, thị trường lớn nhất là Pakistan, Đài Loan,
Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ. Các cái tên như Chè Thái Nguyên, Chè Tân Cương, Chè
Bảo Lộc…là những cái tên chè Việt Nam được yêu thích trên thị trường quốc tế cũng
như thị trường trong nước.
Chè Việt Nam chủ yếu được chế biến ở dạng chè khô nguyên liệu, sản phẩm chè
tinh chế còn rất hạn chế, nên khi xuất khẩu có giá trị thấp. Chất lượng chè khô chế biến
khá song hầu như không có thương hiệu. Ngoài Vinatea của Tổng công ty chè Việt
Nam, chỉ có những sản phẩm mang tính chất đặc sản của vùng như: Thái Nguyên, Lâm
Đồng…
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kinh tế Nông nghiệp & PTNT
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ NGHỆ AN
TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
I. NHỮNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ , XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN ẢNH
HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN CHÈ
1. Khái quát tình hình tự nhiên - kinh tế - xã hội
Võ Thị Thu Hương Lớp KTNN45

×