Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo " Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn trên thị trường hàng hoá giao sau " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.85 KB, 5 trang )



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2007 9






TS. Nguyễn Thị Dung *
I. KHI QUT V TH TRNG
HNG HO GIAO SAU V HP NG
MUA BN HNG HO TNG LAI
Th trng hng hoỏ giao sau l th
trng giao dch, kớ kt cỏc hp ng mua
bỏn hng hoỏ m vic giao hng v nhn tin
c din ra vo mt thi im trong tng
lai. Th trng hng hoỏ giao sau ra i ỏp
ng nhu cu ca ngi mua v ngi bỏn,
ngi mua mun m bo ngun cung cp
hng hoỏ vo mt thi im no ú trong
tng lai (cú th l 1 thỏng, 3 thỏng, 6 thỏng
sau) m bo k hoch kinh doanh cng
nh kim soỏt c giỏ c cũn ngi bỏn
mun chc chn kh nng tiờu th hng hoỏ,
vi giỏ c d liu c mt thi im trong
tng lai, thm chớ ngay t khi hng hoỏ ca
h cũn ang trong quỏ trỡnh sn xut.
Th trng hng hoỏ giao sau l ni kớ kt
cỏc hp ng mua bỏn hng hoỏ tng lai hay


cũn gi l hp ng giao sau (futures
contract). Vic xỏc nh tớnh cht giao sau ca
quan h mua bỏn ch yu da theo yu t thi
im giao hng v giỏ ca hp ng. Hp
ng giao sau luụn cú thi im giao hng l
mt thi im no ú trong tng lai (sau
thi im kớ kt hp ng). Tuy nhiờn, trờn
th trng hng hoỏ giao ngay, khụng phi lỳc
no cỏc bờn cng thc hin vic giao hng
ngay sau khi hp ng c kớ kt, do mi
bờn u cn khong thi gian phự hp
chun b cho vic giao, nhn hng hoỏ. Hp
ng mua bỏn hng hoỏ kớ kt gia cụng ti A
v cụng ti B cú thi im giao nhn hng hoỏ
l mt thỏng sau khi hp ng c kớ kt.
Trng hp ny, vic xỏc nh tớnh cht giao
sau hay giao ngay khụng th ch da theo
thi im giao hng m vn quan trng l
giỏ c. Nu nh giỏ c c tho thun theo
giỏ th trng ti thi im kớ hp ng thỡ
õy vn l hp ng mua bỏn giao ngay.
Ngc li, khi cỏc bờn la chn mc giỏ cú
d liu n s bin ng v giỏ c ca hng
hoỏ trờn th trng tớnh n thi im giao
hng (giỏ ny cú th cao hn thi im hin
ti) thỡ quan h mua bỏn ny cú tớnh cht giao
sau. Giỏ c trong trng hp ny c gi l
giỏ giao sau hay giỏ kỡ hn (kỡ hn õy
c hiu l kỡ hn giao hng).
Th trng hng hoỏ giao sau c chia

thnh hai loi: Th trng giao sau cú t
chc (t chc hot ng mua bỏn hng hoỏ
tng lai qua s giao dch hng hoỏ) v th
trng ngoi s giao dch (th trng OTC).
Tng ng vi hai loi th trng ú ó hỡnh
thnh mt s thut ng khỏc nhau nh: Hp
ng mua bỏn hng hoỏ tng lai, hp ng
* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni


nghiên cứu - trao đổi
10 tạp chí luật học số 10/2007

giao sau v hp ng mua bỏn hng hoỏ qua
s giao dch.
Hp ng mua bỏn hng hoỏ tng lai
c hiu tng t nh hp ng giao sau.
õy l hp ng cú giỏ c l giỏ giao sau v
vic giao hng, thanh toỏn thng din ra
vo mt thi im trong tng lai. Hp ng
mua bỏn hng hoỏ qua s giao dch l hp
ng mua bỏn tng lai c kớ kt ti s
giao dch hng hoỏ (phõn bit vi cỏc hp
ng tng lai c kớ kt trờn th trng
OTC). Lut thng mi nm 2005 ch iu
chnh quan h mua bỏn hng hoỏ qua s giao
dch, khụng iu chnh tt c quan h mua
bỏn hng hoỏ tng lai (mc dự khi son tho
Lut thng mi nm 2005, c quan xõy

dng phỏp lut ó cú tham vng ny). Ngoi
s khỏc bit v a im kớ kt, hp ng mua
bỏn hng hoỏ qua S giao dch cũn cú c
im l khi giao kt hp ng, cỏc bờn ch
yu ch tho thun, la chn iu khon v
giỏ v kỡ hn (thi gian giao nhn hng hoỏ).
Cỏc iu khon khỏc u ó c s giao
dch tiờu chun hoỏ - iu ú núi lờn tớnh
cht tp trung, cú t chc ca th trng ny.
Nh vy, so vi hp ng mua bỏn hng
hoỏ tng lai núi chung, hp ng mua bỏn
hng hoỏ qua s giao dch hng hoỏ cú cỏc
c im:
1. V a im v phng thc giao kt:
Mi hp ng mua bỏn hng hoỏ qua s giao
dch u giao kt ti s giao dch hng hoỏ,
thụng qua ngi mụi gii hoc vi thnh
viờn t doanh.
2. Ni dung hp ng tuõn th nhng iu
khon ó c tiờu chun hoỏ ca s giao dch
(nhng iu khon theo mu) v u liờn quan
n vic kớ kt v thc hin hp ng mua bỏn
hng hoỏ mt thi im trong tng lai.
3. V ch th: S giao dch hng hoỏ cú
vai trũ quan trng trong vic kớ kt, thc
hin hp ng, th hin thụng qua thnh viờn
s giao dch, trung tõm thanh toỏn, trung tõm
giao nhn (s giao dch hng húa chu trỏch
nhim cui cựng v mi hot ng mua bỏn
hng húa qua s giao dch hng húa).

4. V cỏc loi hp ng bao gm: hp
ng kỡ hn v hp ng quyn chn.
II. HP NG Kè HN V HP
NG QUYN CHN
1. Hp ng kỡ hn (Forward contract)
Hp ng kỡ hn l tha thun v vic
mua bỏn hng hoỏ tng lai c kớ kt ti
s giao dch hng hoỏ, theo ú bờn bỏn cam
kt giao v bờn mua cam kt nhn hng hoỏ
ti mt thi im trong tng lai theo kỡ hn
v giỏ giao sau ca hp ng. Cú th nhn
din hp ng kỡ hn qua mt s c im:
Th nht, i tng ca hp ng l hng
hoỏ m s giao dch c phộp giao dch.
Cỏc s giao dch khỏc nhau u la chn
mt s mt hng a vo kinh doanh (thng
l 2, 3 hoc 4 mt hng, ph bin l ng cc,
c phờ, cỏc loi nụng sn khỏc), c quy
nh rừ trong giy phộp thnh lp v iu l
hot ng ca s. V lớ thuyt, khụng cú s
hn ch v loi hng hoỏ c giao dch trờn
th trng hng hoỏ giao sau. Tuy nhiờn, thc
tin giao dch hng hoỏ tng lai trờn th gii
cho thy, nhng hng hoỏ cú lng giao dch
nhiu, cú s bin ng ln v giỏ c l nhng
hng hoỏ phỏt sinh nhu cu mua bỏn hng hoỏ
tng lai ca ngi mua v ngi bỏn. Nhiu
s giao dch hng hoỏ trờn th gii la chn
i tng mua bỏn l hng hoỏ nụng sn hoc



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2007 11

mt s hng hoỏ khỏc c coi l th mnh
trờn th trng quc t nh len, vng (S giao
dch kỡ hn Sydney), kim loi mu (S giao
dch Luõn ụn - London Metal Exchange).
Cỏc chuyờn gia nc ngoi cho rng, nu
Vit Nam thnh lp s giao dch hng hoỏ thỡ
cú th la chn mt s hng nụng sn nh
go, c phờ, cao su, ht tiờu a vo giao
dch trờn th trng.
Th hai, thi im giao hng v giỏ c:
Thi im giao hng trong hp ng kỡ hn l
mt thi im trong tng lai (th hin tớnh
cht giao sau) cũn giỏ c c tho thun ti
thi im kớ kt hp ng vi mc giỏ cú d
tớnh n s bin ng ti thi im giao hng
(giỏ giao sau, giỏ kỡ hn). Giỏ kỡ hn c
tớnh da trờn mc giỏ giao ngay v mt s
thụng s khỏc phng oỏn v mc tng, gim
ca giỏ c hng húa ny tớnh cho n thi
im hng thc s c giao, nhn. Hp
ng kỡ hn hỡnh thnh khi bờn bỏn kỡ vng
giỏ sn phm s gim trong tng lai v bờn
mua kỡ vng giỏ s tng trong tng lai. Nu
giỏ hng húa ti thi im xỏc nh thp hn
giỏ t trc ti thi im mua v bỏn theo
hp ng kỡ hn ó kớ, bờn bỏn hng húa

c coi l thu c li nhun. Cũn nu vo
thi im trong tng lai, giỏ th trng cao
hn giỏ ó t ti thi im mua v bỏn theo
hp ng, bờn bỏn hng húa c coi l mt
li nhun. Cựng thi im kớ kt, mc giỏ
mua hng cỏc kỡ hn khỏc nhau (2 thỏng, 3
thỏng, 5 thỏng ) s khỏc nhau. Vớ d: Giỏ c
phờ Robusta ti S giao dch Tokyo (TGE)
ngy 2/3/2007 (giỏ úng ca) kỡ hn thỏng
5/2007 l 17610 Yờn/100kg, kỡ hn thỏng
7/2007 l 17850 Yờn/100kg, kỡ hn thỏng
9/2007 l 18250 Yờn/100kg
(1)

Th ba, phng thc giao kt hp ng:
Cú c im chung ca hp ng mua bỏn
hng hoỏ qua s giao dch, ngha l giao kt
ti s giao dch hng hoỏ, thụng qua mụi gii
hoc kớ kt vi thnh viờn kinh doanh.
Th t, ni dung hp ng ch yu tho
thun v giỏ c v thi gian giao nhn (kỡ
hn). Nhng iu khon khỏc ó c tiờu
chun hoỏ theo tiờu chun ca s giao dch
nh tiờu chun v s lng, phm cp cht
lng hng, chng loi mt hng, iu kin
vn chuyn v giao nhn hng Vớ d:
- V cht lng hng hoỏ, hng hoỏ giao
dch ti s phi ỏp ng tiờu chun quy nh
ca s. Ngi mua, ngi bỏn t lnh mua,
lnh bỏn trờn c s cỏc loi hng hoỏ ó

c tiờu chun hoỏ ú. Cỏc tờn hng c phờ
Arabica, c phờ Robusta, cao su RSS 1, RSS
3, TSR 20 ó mc nh cỏc iu kin v tiờu
chun cht lng.
- V iu khon giỏ, ph thuc vo giỏ
ca tng kỡ hn ti mi phiờn giao dch.
- Ngy giao hng: Trong hp ng
khụng tho thun ngy giao hng c th m
tho thun theo kỡ hn 1 tun, 1 thỏng, 3
thỏng Vớ d, vo ngy 2/3/2007, S giao
dch hng hoỏ Tokyo ó niờm yt giỏ bỏn c
phờ Robusta theo cỏc kỡ hn giao hng vo
cỏc thỏng 3/07, 5/07, 7/07, 9/07, 11/07,
1/08 Vic giao hng kỡ hn ca nhng
thỏng ny s c thc hin vo mt hay
mt s ngy xỏc nh do s giao dch hng
hoỏ cụng b trong quy tc hot ng ca s.
Th nm, phng thc thc hin hp
ng kỡ hn cú nhiu khỏc bit so vi thc
hin hp ng mua bỏn hng hoỏ thụng
thng. Lut phỏp Vit Nam v cỏc nc


nghiªn cøu - trao ®æi
12 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2007

đều cho phép thực hiện hợp đồng kì hạn
bằng giao nhận hàng hoá (tại trung tâm giao
nhận hàng hoá của sở giao dịch) hoặc thanh
toán bù trừ qua phòng thanh toán của sở.

Việc thanh toán bù trừ được thực hiện theo
cách thức: Bên có nghĩa vụ phải giao hàng
hoặc phải nhận hàng sẽ thanh toán cho nhau
phần chênh lệch giữa giá thoả thuận theo
hợp đồng kì hạn và giá thị trường tại thời
điểm phải thực hiện nghĩa vụ giao, nhận
hàng hoá. Điều kiện để thanh toán bù trừ
(không phải giao, nhận hàng hoá trên thực
tế) là các bên có thoả thuận điều đó trong
hợp đồng hoặc khi bên mua giữ quyền chọn
mua khiến bên bán có nghĩa vụ buộc giao
hàng hoặc bên bán giữ quyền chọn bán khiến
bên mua buộc phải nhận hàng và nếu không
thực tế giao, nhận hàng hoá thì có thể lựa
chọn giải pháp thanh toán bù trừ.
Thứ sáu, về địa điểm và thời điểm thực
hiện hợp đồng kì hạn: Việc giao, nhận hàng
hoá theo hợp đồng kì hạn được thực hiện tại
địa điểm thống nhất là trung tâm giao nhận
hàng hoá của sở giao dịch vào một số ngày
xác định trong tháng do sở giao dịch công bố.
Điều này lí giải vì sao hợp đồng kì hạn chỉ có
thoả thuận về kì hạn mà không có thoả thuận
về thời điểm (ngày) giao nhận hàng cụ thể.
Trong pháp luật Việt Nam, Luật thương
mại năm 2005 là văn bản luật đầu tiên quy
định về hợp đồng kì hạn. Điều 64 Luật
thương mại năm 2005 quy định: “Hợp đồng
kì hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết
giao và bên mua cam kết nhận hàng hoá tại

một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng”.
Từ các phân tích trên, có thể nhận thấy, định
nghĩa này rõ ràng chưa nêu rõ được bản chất
của hợp đồng kì hạn với tính chất là một loại
hợp đồng mua bán trong tương lai được kí kết
tại thị trường giao sau có tổ chức (sở giao
dịch). Thực tiễn mua bán theo hợp đồng kì hạn
và pháp luật về vấn đề này ở một số nước cho
thấy, có thể tiếp cận khái niệm về hợp đồng kì
hạn một cách đầy đủ hơn, đúng bản chất của
nó hơn, đó là hợp đồng kì hạn là thỏa thuận
về việc mua bán hàng hoá tương lai được kí
kết tại sở giao dịch hàng hoá, theo đó bên bán
cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng
hoá tại một thời điểm trong tương lai theo kì
hạn và giá giao sau của hợp đồng.
2. Hợp đồng quyền chọn (Options)
Hợp đồng kì hạn có ưu điểm là tạo sự ổn
định về thị trường và đề phòng rủi ro do biến
động về giá cả. Tuy nhiên, hợp đồng kì hạn
có nhược điểm là dễ gặp rủi ro từ đối tác.
Khi giá sản phẩm trên thị trường tại thời
điểm giao nhận hàng hoá trong tương lai
thấp hơn rất nhiều giá đã thoả thuận, bên đối
tác có thể từ chối hợp đồng. Hợp đồng quyền
chọn là công cụ giúp các bên phòng ngừa rủi
ro trong trường hợp này.
Theo quy định tại Điều 66 Luật thương
mại năm 2005, hợp đồng quyền chọn mua
hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó

bên mua quyền có quyền được mua hoặc
được bán một hàng hóa xác định với mức giá
định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả
một khoản tiền nhất định để mua quyền này
(gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có
quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện
việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
Mặc dù cùng được kí kết tại sở giao dịch
hàng hoá nhưng khác với hợp đồng kì hạn,
hợp đồng quyền chọn không phải là giao dịch
nhằm mua bán hàng hoá mà nhằm mua bán
“quyền thực hiện nghĩa vụ hợp đồng” được


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 10/2007 13

quy định trong hợp đồng kì hạn đã kí. Hợp
đồng quyền chọn có hai đặc điểm chính:
1. Đối tượng của hợp đồng quyền chọn
không phải là hàng hoá mà là “quyền mua,
quyền bán” đối với hàng hoá được mua bán
theo hợp đồng kì hạn. Có nghĩa là khi kí hợp
đồng quyền chọn (kèm theo một hợp đồng kì
hạn), bên mua quyền có quyền thực hiện
hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng kì hạn. Việc thực hiện hợp đồng kì hạn
lúc này không còn là nghĩa vụ bắt buộc đối
với họ mà chỉ là quyền.
2. Giá cả và thanh toán: Giá của hợp

đồng không biểu hiện giá trị của hàng hoá đã
được thoả thuận mua bán mà là thực chất là
“tiền mua quyền”. Số tiền này phải được
thanh toán ngay khi giao kết hợp đồng quyền
chọn, dù sau này, người mua có sử dụng đến
quyền đó hay không.
Trong pháp luật và thực tiễn kinh doanh
có nhiều cách phân loại quyền chọn. Dựa
vào chủ thể, hợp đồng quyền chọn có hai
loại là hợp đồng quyền chọn mua và hợp
đồng quyền chọn bán. Hợp đồng quyền chọn
mua (Call options) là thỏa thuận cho phép
người mua có quyền mua tài sản từ người
bán với mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn
hợp đồng, hợp đồng quyền chọn bán (Put
options) là thỏa thuận cho phép người bán
bán tài sản cho người mua với giá định sẵn
vào ngày đáo hạn hợp đồng.
Thực tiễn thị trường mua bán giao sau
còn biết đến hai loại quyền chọn phổ biến là
quyền chọn theo kiểu Mĩ và quyền chọn kiểu
châu Âu. Cách phân chia này dựa vào thời
điểm thực hiện quyền chọn.
Quyền chọn theo kiểu Mĩ (American
Options) cho phép người mua nó có quyền
thực hiện hợp đồng quyền chọn ở bất kì thời
điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn (trước
ngày đáo hạn của hợp đồng).
Quyền chọn theo kiểu châu Âu
(European Options) chỉ cho phép người mua

nó có quyền thực hiện hợp đồng quyền chọn
khi đến hạn hợp đồng (lựa chọn thực hiện
quyền vào ngày đáo hạn).
Hiện nay, hầu hết các thị trường đều áp
dụng phổ biến quyền chọn theo kiểu Mĩ vì
nó cho phép người mua có cơ hội chọn lựa
thời điểm thực hiện quyền nhiều hơn. Nhiều
ngân hàng của Việt Nam (ACB, Eximbank )
hiện đã công bố cả hai loại quyền chọn này
khi tổ chức mua bán giao sau vàng, ngoại tệ
để người mua lựa chọn.
Trong mua bán kì hạn hàng hóa nông
nghiệp, đối với Việt Nam, quyền chọn bán
theo kiểu Mĩ sẽ là phù hợp trong việc phòng
ngừa rủi ro hơn là quyền chọn bán kiểu châu
Âu. Bởi vì, thu hoạch nông sản thường có
mùa vụ và giá cả thay đổi nhanh trong giai
đoạn từ khi sản xuất cho đến khi bán, biên độ
dao động có thể lớn, do đó quyền chọn bán
theo kiểu Mĩ có thể tạo thuận lợi cho việc thực
hiện quyền chọn tại thời điểm phù hợp với
quy trình sản xuất và chế biến hàng nông sản.
Hợp đồng quyền chọn có nội dung chủ
yếu là phạm vi, nội dung của quyền chọn
(quyền chọn mua hay quyền chọn bán? quyền
chọn mua/bán hàng hoá đối với hợp đồng kì
hạn nào? ) và giá của hợp đồng quyền chọn.
Giá của quyền chọn thường được tính toán
dựa theo giá hàng hoá và sự biến động về giá
cả của hàng hoá trên thị trường.

(Xem tiếp trang 39)

(1). Nguồn tin: Reuters

×