Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Mô hình lựa chọn kỳ hạn và thời kỳ ước lượng lợi suất – Ứng dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 92 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của khoá luận tốt nghiệp
Hơn hai năm trở lại đây ở Việt Nam “chứng khoán” đã trở thành một
đề tài nóng bỏng để bàn luận với rất nhiều các chương trình, các bài viết thu
hút được số lượng người tham gia nhiều nhất. Thị trường chứng khoán Việt
Nam đã được hình thành từ tháng 7 năm 2000 nhưng đến năm 2006 nó dường
như mới trở thành một cơn sốt nóng hổi.
Cùng với sự phát triển của thị trường, hàng loạt các website, các diễn
đàn, các chương trình và gameshow truyền hình ra đời cung cấp thông tin cho
các nhà đầu tư và cũng là nơi để các chuyên gia tài chính phân tích thị trường.
Kể từ đó, các phương pháp phân tích thị trường được đưa ra khá nhiều, các
thuật ngữ như CAPM, hệ số bêta, P/E… đã dần trở nên quen thuộc. Tuy nhiên
vấn đề phân tích từng chứng khoán riêng lẻ hoặc nhóm chứng khoán cũng
như phân tích thị trường từ các chỉ số, hay ý nghĩa của các thuật ngữ đó chưa
được hiểu và quan tâm một cách đúng đắn, đầy đủ. Hai chỉ số được nhắc đến
nhiều nhất là hệ số bêta và chỉ số P/E. Nhà đầu tư biết đến hệ số bêta là một
chỉ tiêu đánh giá rủi ro của công ty nhưng đó là rủi ro gì và đánh giá như thế
nào thì đó là một câu hỏi khó có được lời giải thích chính xác. Bên cạnh đó,
một số nhà phân tích còn coi hệ số bêta của công ty như một chỉ tiêu bất biến
đo lường rủi ro nhưng dường như quên mất rằng rủi ro của công ty có thể thay
đổi khi công ty có một số thay đổi về sở hữu, quản lý, sản phẩm, chiến lược
kinh doanh… .
Xuất phát từ thực tế trên cùng với những kiến thức thu được sau bốn
năm học chuyên ngành Toán Tài chính và được sự gợi ý của giáo viên hướng
dẫn thầy giáo TS. Ngô Văn Thứ, em lựa chọn đề tài: “Mô hình lựa chọn kỳ
hạn và thời kỳ ước lượng lợi suất – Ứng dụng trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” làm nội dung cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Mc tiờu nghiờn cu


La chn c k hn tớnh li sut (theo ngy, theo tun,) v thi k
c lng (bao nhiờu nm) hp lý c lng tng i chớnh xỏc ri ro
ca mt s c phiu trờn th trng chng khoỏn Vit Nam.
3. Phng phỏp nghiờn cu
Phng phỏp c lng ri ro h thng da trờn mụ hỡnh SIM v mụ
hỡnh la chn k hn tớnh li sut v thi k c lng.
Phng phỏp phõn tớch thng kờ.
4. Kt cu khoỏ lun tt nghip
Ngoi phn m u, kt lun v ph lc, khoỏ lun gm 3 chng:
Chng 1: Tng quan v th trng chng khoỏn Vit Nam chng
ny trỡnh by nhng vn c bn v th trng chng khoỏn v th trng
chng khoỏn Vit Nam.
Chng 2: Cỏc mụ hỡnh c lng ri ro h thng chng ny trỡnh
by hai mụ hỡnh c lng ri ro h thng CAPM, SIM v vn gp phi
khi ỏp dng hai mụ hỡnh ny: k hn tớnh li sut v thi k c lng, t ú
trỡnh by mụ hỡnh la chn k hn v thi k c lng li sut.
Chng 3: ng dng mụ hỡnh la chn k hn v thi k c lng li
sut trờn th trng chng khoỏn Vit Nam chng ny trỡnh by kt qu ỏp
dng cỏc mụ hỡnh trờn i vi mt s c phiu trờn th trng chng khoỏn
Vit Nam, cỏc nhn xột v kt lun.
Em xin chõn thnh cm n cỏc anh ch nhúm Trading Phũng u t
v T vn Ti chớnh, cụng ty chng khoỏn Ngõn hng u t v phỏt trin
Vit Nam ó nhit tỡnh giỳp em trong quỏ trỡnh thc tp, bc u tip cn
cỏc kin thc thc t v th trng chng khoỏn Vit Nam v nghiờn cu la
chn ti.
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c bit em xin by t lũng bit n thy giỏo TS.Ngụ Vn Th ó tn
tỡnh hng dn v giỳp em la chn ti, nh hng nghiờn cu, nõng
cao k nng v hon thnh khoỏ lun tt nghip ny.

Mc dự vy, do cũn cú nhng hn ch nht nh trong kin thc v kinh
nghim thc tin nờn khoỏ lun ca em khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Em
rt mong nhn c s thụng cm v úng gúp ý kin ca cỏc thy cụ em
cú th nõng cao kin thc v k nng ca mỡnh.

Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chng 1
TNG QUAN V TH TRNG CHNG KHON
VIT NAM
I. Nhng vn c bn v th trng chng khoỏn
1. Khỏi nim v chc nng ca th trng chng khoỏn
1.1. Khỏi nim th trng chng khoỏn
Th trng chng khoỏn c xem l c trng c bn, l biu tng
ca nn kinh t hin i. Thụng qua din bin trờn th trng chng khoỏn cú
th o lng v d tớnh s phỏt trin kinh t. L mt b phn cu thnh ca
th trng ti chớnh, th trng chng khoỏn, c hiu mt cỏch chung nht,
l ni din ra cỏc giao dch mua bỏn, trao i cỏc chng khoỏn cỏc hng hoỏ
v dch v ti chớnh gia cỏc ch th tham gia. Vic trao i mua bỏn ny
c thc hin theo nhng quy tc nht nh.
Hin nay, cú nhiu quan nim khỏc nhau v th trng chng khoỏn.
Quan im th nht cho rng th trng chng khoỏn (TTCK) v th
trng vn l mt, ch l tờn gi khỏc nhau ca cựng mt khỏi nim: Th
trng t bn (Capital Market). Nu xột v ni dung thỡ th trng vn biu
hin cỏc quan h bn cht bờn trong ca quỏ trỡnh mua bỏn cỏc chng khoỏn.
TTCK l biu hin bờn ngoi, l hỡnh thc giao dch vn c th. Do ú, cỏc
th trng ny khụng th phõn bit, tỏch ri nhau m thng nht v cựng phn
ỏnh cỏc quan h bờn trong v bờn ngoi ca th trng t bn.
Quan im th hai ca a s cỏc nh kinh t cho rng: Th trng
chng khoỏn c c trng bi th trng vn ch khụng phi ng nht l

mt. Nh vy, theo quan im ny, TTCK v th trng vn l khỏc nhau,
trong ú TTCK ch giao dch, mua bỏn cỏc ti sn ti chớnh trung v di hn
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
như trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Các tài sản tài chính ngắn hạn
được giao dịch trên thị trường tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của
TTCK.
Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát được tại đa số các sở
giao dịch chứng khoán lại cho rằng: “Thị trường chứng khoán là thị trường
mua bán các cổ phiếu”, hay là nơi mua bán các phiếu cổ phần được các công
ty phát hành để huy động vốn. Theo quan điểm này, TTCK được đặc trưng
bởi thị trường mua bán các tài sản tài chính mang lại quyền tham gia sở hữu.
Các quan điểm trên đều được khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn
và trong từng điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ
ràng, phù hợp với sự phát triển chung của TTCK hiện nay được hiểu là: “Thị
trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại
chứng khoán”. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán
ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ
chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau
giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị
trường sơ cấp (Primary Market) hay thị trường thứ cấp (Secondary Market),
tại sở giao dịch (Stock Exchange) hay thị trường chứng khoán phi tập trung
(Over-The-Counter Market), ở thị trường giao ngay (Spot Market) hay thị
trường có kỳ hạn (Future Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay
đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như vậy, thực chất đây là quá trình chu
chuyển của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán không giống với thị trường các hàng hoá
thông thường khác vì hàng hóa của TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là
quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hoá này có giá trị và cũng có giá trị sử

dụng. Như vậy, có thể nói bản chất của TTCK là thị trường thể hiện mối quan
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
h gia cung v cu ca vn u t m ú, giỏ c ca chng khoỏn cha
ng thụng tin v chi phớ vn hay giỏ c ca vn u t. TTCK l hỡnh thc
phỏt trin bc cao ca nn sn xut v lu thụng hng hoỏ.
1.2. Chc nng ca th trng chng khoỏn
1.2.1. Huy ng vn u t cho nn kinh t
Khi cỏc nh u t mua chng khoỏn do cỏc cụng ty phỏt hnh, s tin
nhn ri ca h c a vo hot ng sn xut kinh doanh v qua ú gúp
phn m rng sn xut xó hi. Bng cỏch h tr cỏc hot ng u t ca
cụng ty, TTCK ó cú nhng tỏc ng quan trng i vi s phỏt trin ca nn
kinh t quc dõn. Thụng qua TTCK, Chớnh ph v chớnh quyn cỏc a
phng cng huy ng c cỏc ngun vn cho mc ớch s dng v u t
phỏt trin h tng kinh t, phc v cỏc nhu cu chung ca xó hi.
1.2.2. Cung cp mụi trng u t cho cụng chỳng
TTCK cung cp cho cụng chỳng mt mụi trng u t lnh mnh vi
cỏc c hi la chn phong phỳ. Cỏc loi chng khoỏn trờn th trng rt khỏc
nhau v tớnh cht, thi hn v ri ro, cho phộp cỏc nh u t cú th la
chn cho hng hoỏ phự hp vi kh nng, mc tiờu v s thớch ca mỡnh.
Chớnh vỡ vy, TTCK gúp phn ỏng k lm tng mc tit kim quc gia.
1.2.3. To tớnh thanh khon cho cỏc chng khoỏn
Nh cú TTCK cỏc nh u t cú th chuyn i cỏc chng khoỏn thnh
tin v cỏc vt cú giỏ hay chng khoỏn khỏc khi h mun. Kh nng thanh
khon (kh nng chuyn i thnh tin mt) l mt trong nhng c tớnh hp
dn ca chng khoỏn i vi ngi u t. õy l yu t cho thy tớnh linh
hot, an ton ca vn u t. TTCK hot ng cng nng ng v cú hiu qu
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thỡ cng cú kh nng nõng cao tớnh thanh khon ca cỏc chng khoỏn giao

dch trờn th trng.
1.2.4. ỏnh giỏ hot ng ca doanh nghip
Thụng qua giỏ chng khoỏn, hot ng ca cỏc doanh nghip c
phn ỏnh mt cỏch tng hp v chớnh xỏc, giỳp cho vic ỏnh giỏ v so sỏnh
hot ng, t ú cng to ra mt mụi trng cnh tranh lnh mnh nhm nõng
cao hiu qu s dng vn, kớch thớch ỏp dng cụng ngh mi, ci tin sn
xut, nõng cao cht lng sn phm.
1.2.5. To mụi trng giỳp Chớnh ph thc hin cỏc chớnh sỏch kinh t v mụ
Cỏc ch bỏo ca TTCK phn ỏnh ng thỏi ca nn kinh t mt cỏch
nhy bộn v chớnh xỏc. Giỏ cỏc chng khoỏn tng lờn cho thy u t ang
m rng, nn kinh t tng trng; ngc li giỏ chng khoỏn gim s cho
thy cỏc du hiu tiờu cc ca nn kinh t. Vỡ th, TTCK c gi l phong
v biu ca nn kinh t v l mt cụng c quan trng giỳp Chớnh ph thc
hin cỏc chớnh sỏch kinh t v mụ. Thụng qua TTCK, Chớnh ph cú th mua
v bỏn trỏi phiu chớnh ph to ra cỏc ngun thu bự p thõm ht ngõn
sỏch v qun lý lm phỏt. Ngoi ra, Chớnh ph cng cú th s dng mt s
chớnh sỏch, bin phỏp tỏc ng vo TTCK nhm nh hng u t m bo
cho s phỏt trin cõn i ca nn kinh t.
2. Nguyờn tc hot ng c bn ca th trng chng khoỏn
2.1. Nguyờn tc cụng khai
Chng khoỏn l cỏc hng hoỏ tru tng, ngi u t khụng th kim
tra trc tip c cỏc chng khoỏn nh cỏc hng hoỏ thụng thng m phi
da trờn c s cỏc thụng tin cú liờn quan. Vỡ vy TTCK phi c xõy dng
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Việc công khai thông tin về TTCK
phải thoả mãn các yêu cầu:
Chính xác: các thông tin công khai nhưng không xác thực hoặc không
tin cậy có thể dẫn tới những quyết định đầu tư sai lầm của các nhà đầu tư, ảnh
hưởng tới quyền lợi của các nhà đầu tư, vi phạm nguyên tắc công bằng trên

TTCK. Do đó, đòi hỏi thông tin cần phải chính xác.
Kịp thời: nếu các thông tin công khai nhưng không kịp thời, chậm trễ,
lạc hậu thì sẽ gây thiệt hại cho các nhà đầu tư.
Dễ tiếp cận: nghĩa là công khai thông tin TTCK nhưng phải dễ dàng
tiếp cận đối với các nhà đầu tư.
Nguyên tắc công khai nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó
cũng hàm ý rằng một khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính
xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
2.2. Nguyên tắc trung gian
Theo nguyên tắc này, trên TTCK các giao dịch được thực hiện thông
qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp,
các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ
các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ
môi giới, kinh doanh các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp
các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua thực hiện các giao
dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
2.3. Nguyên tắc đấu giá
Mọi việc mua bán chứng khoán trên TTCK đều hoạt động trên nguyên
tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá được quyết định bởi mối quan hệ cung – cầu
trên thị trường.
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3.1. Theo hình thức đấu giá
Đấu giá trực tiếp: là hình thức đấu giá trong đó các nhà môi giới chứng
khoán trực tiếp gặp nhau thông qua người trung gian (một chuyên gia chứng
khoán) tại quầy giao dịch để thương lượng giá.
Đấu giá gián tiếp: là hình thức đấu giá mà các nhà môi giới chứng
khoán không trực tiếp gặp nhau mà việc thương lượng giá được thực hiện
gián tiếp thông qua hệ thống điện thoại và mạng máy tính.
Đấu giá tự động: là hình thức đấu giá qua hệ thống mạng máy tính nối

giữa máy chủ của sở giao dịch với hệ thống máy của các công ty chứng khoán
thành viên. Các lệnh mua, bán được truyền đến máy chủ, máy chủ tự động
khớp các lệnh mua – bán có giá phù hợp và thông báo kết quả cho những
công ty chứng khoán có các lệnh đặt hàng được thực hiện.
2.3.2. Theo phương thức đấu giá
Đấu giá định kỳ: là hệ thống trong đó các giao dịch chứng khoán được
tiến hành tại một mức giá duy nhất bằng cách tập hợp các đơn đặt hàng mua
và bán trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức đấu giá này rất có
hiệu quả trong việc hạn chế biến động giá quá mức phát sinh từ việc phối hợp
những đơn đặt hàng được chuyển tới thị trường một cách bất thường như
trong trường hợp đấu giá liên tục. Tuy nhiên, phương thức này không phản
ánh kịp thời những thông tin về thị trường và hạn chế tính cấp thời của các
giao dịch. Do vậy, hình thức này chỉ thích hợp với giai đoạn đầu của TTCK
khi số lượng khách hàng và các giao dịch nhỏ.
Đấu giá liên tục: là hệ thống trong đó việc mua bán chứng khoán được
tiến hành liên tục bằng cách phối hợp các đơn đặt hàng của khách hàng ngay
khi có các đơn đặt hàng có thể phối hợp được. Đặc điểm của đấu giá liên tục
là giá cả được xác định qua sự phản ứng tức thời của thông tin và các nhà đầu
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tư có thể nhanh chóng phản ứng lại trước những thay đổi trên thị trường. Hình
thức đấu giá này thích hợp với những thị trường có khối lượng giao dịch lớn
và nhiều đơn đặt hàng.
Khi thực hiện nguyên tắc đấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự
ưu tiên về giá (ưu tiên giá đặt mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất), về
thời gian, về khách hàng (ưu tiên các nhà đầu tư cá nhân) và về quy mô lệnh
(cùng một mức giá, ưu tiên các lệnh có khối lượng lớn hơn).
3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
3.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị

trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán –
hàng hoá của thị trường chứng khoán.
− Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
chính phủ và trái phiếu địa phương.
− Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
− Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
3.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người bỏ tiền để mua bán chứng khoán trên
TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà
đầu tư có tổ chức.
3.2.1. Các nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia
mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tư thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, khả năng kiếm được lợi nhuận càng
cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cá nhân luôn
phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ
chấp nhận rủi ro của mình.
3.2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức
Nhà đầu tư có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường
xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức
này thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh
nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà
đầu tư chuyên nghiệp chính trên TTCK là các công ty đầu tư, các công ty bảo
hiểm, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua
các tổ chức đầu tư có ưu điểm nổi bật là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư
và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính.

Các công ty tài chính được phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử dụng
nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích thu lợi.
Bên cạnh các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể
trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính mình.
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
3.3.1. Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo
lãnh phát hành, môi giới, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Để có thể thực
hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm bảo được một số vốn
nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.3.2. Ngân hàng thương mại
Tại một số nước, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có
để tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán.
Tuy nhiên các ngân hàng chỉ được đầu tư vào chứng khoán trong những
giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá
chứng khoán. Một số nước cho phép ngân hàng thương mại thành lập công
ty con độc lập để kinh doanh chứng khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành.
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
3.4.1. Cơ quan quản lý Nhà nước
Đầu tiên, thị trường chứng khoán hình thành một cách tự phát khi có sự
xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và hầu như chưa có sự quản lý. Nhưng
nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư và đảm bảo sự hoạt
động bình thường, ổn định của thị trường chứng khoán, bản thân các nhà kinh
doanh chứng khoán và các quốc gia có thị trường chứng khoán hoạt động cho
rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh
doanh chứng khoán. Chính vì vậy, cơ quan quản lý – giám sát thị trường

chứng khoán đã ra đời.
Cơ quan quản lý – giám sát thị trường chứng khoán được hình thành
dưới nhiều mô hình khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có
nước cơ quan này trực thuộc Chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp
quản lý giữa các tổ chức tự quản và Nhà nước. Nhìn chung, cơ quan quản lý
này do Chính phủ (Nhà nước) của các nước thành lập, nhằm mục đích bảo vệ
lợi ích của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động
lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc.
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.4.2. S giao dch chng khoỏn
S giao dch chng khoỏn thc hin vn hnh th trng thụng qua b
mỏy t chc bao gm nhiu b phn khỏc nhau phc v cỏc hot ng trờn s
giao dch. Ngoi ra, s giao dch cng ban hnh nhng quy nh iu chnh
cỏc hot ng giao dch chng khoỏn trờn s phự hp vi cỏc quy nh ca
lut phỏp v u ban chng khoỏn.
3.4.3. Hip hi cỏc nh kinh doanh chng khoỏn
Hip hi cỏc nh kinh doanh chng khoỏn l t chc ca cỏc cụng ty
chng khoỏn v mt s thnh viờn khỏc hot ng trong ngnh chng khoỏn,
c thnh lp vi mc ớch bo v li ớch cho cỏc cụng ty thnh viờn núi
riờng v cho ton ngnh chng khoỏn núi chung.
Hip hi cỏc nh kinh doanh chng khoỏn thng l mt t chc t
qun thc hin mt s chc nng chớnh nh sau:
Khuyn khớch hot ng u t v kinh doanh chng khoỏn.
Ban hnh v thc hin cỏc quy tc t iu hnh trờn c s cỏc quy nh
phỏp lut v chng khoỏn.
iu tra v gii quyt cỏc tranh chp gia cỏc thnh viờn.
Tiờu chun hoỏ cỏc nguyờn tc v thụng l trong ngnh chng khoỏn.
Hp tỏc vi Chớnh ph v cỏc c quan khỏc gii quyt cỏc vn cú
tỏc ng n hot ng kinh doanh chng khoỏn.

3.4.4. T chc lu ký v thanh toỏn bự tr chng khoỏn
L t chc nhn lu gi cỏc chng khoỏn v tin hnh cỏc nghip v
thanh toỏn bự tr cho cỏc giao dch chng khoỏn.
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.4.5. Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán. Công ty
này cung cấp hệ thống máy tính với các chương trình để thông qua đó có thể
thực hiện được các lệnh giao dịch một cách chính xác, nhanh chóng. Thông
thường, công ty dịch vụ máy tính chứng khoán ra đời khi thị trường chứng
khoán đã phát triển đến một trình độ nhất định, bắt đầu đi vào tự động hoá các
giao dịch.
3.4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và
tăng trưởng của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay để
mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng.
Các tổ chức tài trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm khác
nhau, có một số nước không có loại hình tổ chức này.
3.4.7. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo
những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát
hành cụ thể. Các mức hệ số tín nhiệm thường được gắn cho một đợt phát
hành, chứ không phải cho công ty, vì thế một công ty phát hành có thể mang
nhiều hệ số tín nhiệm cho các phát hành nợ của nó.
Hệ số tín nhiệm được biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo
quy định của từng công ty xếp hạng. Ví dụ, theo hệ thống xếp hạng của
Moody’s có các hệ số tín nhiệm được ký hiệu là Aaa, Aa1, Baa1 hay B1… ;
theo hệ thống xếp hạng của S&P, sẽ có các mức xếp hạng AAA, AA+, AA,
AA-, A+, A… . Các nhà đầu tư có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do các

NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đưa ra quyết định đầu
tư của mình.
4. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán
Có nhiều tiêu chí để phân loại chứng khoán trên thị trường nhưng phổ
biến nhất là phân loại chứng khoán theo tính chất. Theo tính chất, chứng
khoán được phân thành các loại như sau:
4.1. Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu
phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành.
Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với
tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. Cổ phiếu là một công cụ tài chính
có thời hạn thanh toán là vô hạn.
Khi tham gia mua cổ phiếu, các nhà đầu tư trở thành các cổ đông của
công ty cổ phần. Cổ đông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ
phiếu trên thị trường thứ cấp theo quy định của pháp luật.
4.2. Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, tín phiếu là một loại chứng
khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho
người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất
định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian cụ thể.
4.3. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng
khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc.
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của

người mua và người bán và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị
trường chứng khoán.
4.4. Chứng khoán chuyển đổi
Chứng khoán chuyển đổi là loại chứng khoán tuỳ theo những điều kiện
cụ thể mà cho phép người nắm giữ có đổi lấy một chứng khoán khác. Thông
thường là cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu được chuyển thành cổ phiếu thường.
Các nhà đầu tư có kinh nghiệm có thể sử dụng những chứng khoán
chuyển đổi để làm rào chắn rủi ro trước những dao động của thị trường.
II. Vài nét về thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Lịch sử hình thành
Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là mục tiêu được Đảng
và Chính phủ Việt Nam định hướng từ những năm đầu của thập kỉ 90 - thế kỉ
XX nhằm xác lập một kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Vào những năm 1995 – 1996, sau gần một thập niên đổi mới, kinh tế
Việt Nam có những bước chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên, mô hình doanh
nghiệp nhà nước bộc lộ nhiều bất cập, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng
thua lỗ triền miên cần phải sắp xếp đổi mới. Ở thời điểm này còn nhiều quan
điểm không đồng ý tư nhân hoá và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước –
thành phần chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhưng trước yêu cầu đổi mới do phát triển kinh tế, chiến lược công
nghiệp hoá, chủ trương cổ phần hoá đã được đưa ra với văn bản pháp quy đầu
tiên là Nghị định 28/CP ngày 07/05/1996 của Chính phủ về chuyển đổi một
số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Sau hơn 2 năm thực hiện
chỉ có hơn 10 doanh nghiệp được cổ phần. Để thúc đẩy quá trình này, ngày
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
29/06/1998 Chính phủ ban hành Nghị định 44/1998/NĐ–CP thay thế Nghị
định 28/CP với mục tiêu từ 5 – 10 năm cổ phần hoá phần lớn các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong những ngành nghề không phải kinh tế trọng
điểm. Cùng chung với nỗ lực này, ý tưởng hình thành thị trường chứng khoán

để tạo ra môi trường thuận lợi giúp cho quá trình cổ phần hoá nhanh hơn.
Mặt khác, giai đoạn này nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội ở
Việt Nam rất lớn. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế là 7 – 7.5% hằng năm. Cùng
thời điểm này, hệ thống ngân hàng vừa trải qua cú sốc năm 1989 và bắt đầu
chuyển sang kinh tế thị trường nên chưa phát huy được vai trò. Cung tín dụng
cho nền kinh tế chỉ chiếm trên 10%. Trước yêu cầu huy động vốn cho đầu tư
phát triển một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán ra đời giải quyết được hai yêu cầu trên: vừa
thúc đẩy cổ phần hoá, vừa tạo một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh
tế Việt Nam.
Trước yêu cầu đó, ngày 28/11/1996 Chính phủ ban hành Nghị định
75/CP về thành lập Uỷ ban chứng khoán. Ngày 04/07/1998 Chính phủ ban
hành Nghị định 48/1998/NĐ–CP về chứng khoán và thị trường chứng
khoán… . Ngày 20/07/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh đi vào hoạt động đánh dấu sự phát triển mới của thị trường vốn.
2. Thị trường chứng khoán Việt Nam
Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam có
thể được đánh dấu bằng hai mốc quan trọng, đó là sự ra đời của Trung tâm
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ngày 28/07/2000 và Trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 08/03/2005. Tuy mới hình thành và
đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nhưng thị trường chứng khoán Việt
Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vic huy ng vn v luõn chuyn vn phc v cho s nghip cụng nghip
hoỏ - hin i hoỏ t nc. Vic chớnh thc i vo thc thi Lut chng khoỏn
t ngy 01/01/2007 ó lnh mnh hoỏ v minh bch hn cho mụi trng u
t ti th trng chng khoỏn.
Nu tớnh n cui nm 2006 ton th trng ch cú 22 cụng ty chng
khoỏn chớnh thc i vo hot ng thỡ tớnh n 31/12/2007 ó cú tng cng 80

cụng ty chng khoỏn c U ban chng khoỏn Nh nc cp giy phộp hot
ng, trong ú cú 69 cụng ty ó chớnh thc i vo hot ng (59 cụng ty hot
ng di hỡnh thc cụng ty c phn v 10 cụng ty trỏch nhim hu hn trc
thuc cỏc ngõn hng thng mi c phn v quc doanh).
Tớnh n thi im 21/12/2007, th trng chng khoỏn Vit Nam ó
cú s gúp mt ca 253 chng khoỏn niờm yt trờn c 2 sn HOSE v HASTC.
S gia tng nhanh chúng lng c phiu niờm yt trờn th trng cựng
vi s ra i ca hng lot cụng ty chng khoỏn mang n nhng dch v tin
ớch ó thu hỳt mt s lng ln cỏc nh u t cỏ nhõn, t chc trong v
ngoi nc. n cui nm 2006, s lng ti khon ca cỏc nh u t ti cỏc
cụng ty chng khoỏn ch t 89.814 ti khon, nhng n cui nm 2007 ton
th trng ó cú tng cng 327.000 ti khon giao dch m ti cỏc cụng ty chng
khoỏn (tng 240.816 ti khon, tng ng 279% so vi cui nm 2006).
Bờn cnh s tham gia ngy cng ụng o ca cỏc nh u t cỏ nhõn,
th trng chng khoỏn Vit Nam hin ang nhn c s quan tõm c bit
ca cỏc t chc ti chớnh ln trong khu vc v trờn th gii nh: JP Morgan,
Merrill Lynch, Citigroup . Tớnh n cui nm 2007, s lng nh u t
nc ngoi m ti khon ti cỏc cụng ty chng khoỏn ó lờn n con s 7.900
ti khon (cỏ nhõn l 7.400 v t chc l 500).
Nm 2006, th trng chng khoỏn Vit Nam chng kin cuc chy
ua niờm yt ca cỏc cụng ty c phn tn dng c hi u ói v thu thu
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhp theo Thụng t s 100/2004/TTBTC ngy 20/10/2004 v Thụng t s
72/2006/TTBTC. Cũn nm 2007 ln súng lờn sn ca cỏc cụng ty c phn ó
thay i v cht vi mc tiờu chớnh: lờn sn huy ng vn cho hot ng
kinh doanh. Mc dự tc gia tng s lng c phiu niờm yt ti th trng
tp trung trong nm 2007 khụng cao bng nm 2006 nhng cỏc cụng ty niờm
yt mi trờn sn nm 2007 phn ln l nhng tp on v doanh nghip cú
mc vn iu l ln v hot ng kinh doanh cú hiu qu. Ngoi ra, cũn rt

nhiu cụng ty ó np h s niờm yt v ang ch chp thun ca S giao dch
thnh ph H Chớ Minh v Trung tõm giao dch chng khoỏn H Ni. Quy
mụ th trng ang tng lờn mt cỏch rừ rt. Tớnh n thi im ngy
31/12/2007, tng khi lng chng khoỏn niờm yt (khụng tớnh trỏi phiu)
trờn th trng tp trung t 5.521.092.015.
2.1. S giao dch chng khoỏn thnh ph H Chớ Minh (HOSE)
Trung tõm giao dch chng khoỏn thnh ph H Chớ Minh c thnh
lp theo quyt nh 127/1998/QTTg ngy 11/07/1998 ca Th tng
Chớnh ph v chớnh thc i vo hot ng thc hin phiờn giao dch u tiờn
ngy 28/07/2000 ó ỏnh du mt s kin quan trng trong i sng kinh t
xó hi ca t nc. Gia nm 2007, Trung tõm giao dch chng khoỏn thnh
ph H Chớ Minh ó c chuyn thnh S giao dch chng khoỏn thnh ph
H Chớ Minh ng thi ngy 30/07/2007 S giao dch thc hin giao dch liờn
tc v tng bc trin khai giao dch nhp lnh t xa ỏp ng tỡnh hỡnh th
trng ang phỏt trin.
Nu nh ban u ch cú 2 c phiu (REE v SAM) v mt vi trỏi
phiu Chớnh ph c niờm yt giao dch thỡ tớnh n thi im 31/12/2007,
s giao dch ó cú 141 chng khoỏn niờm yt. Tớnh n thi im 21/12/2007,
tng khi lng niờm yt t 4.197.693.526 chng khoỏn, trong ú cú
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.026.283.996 c phiu ca 138 cụng ty c phn v 171.409.530 chng ch
qu ca 3 qu u t chng khoỏn.
Trong nm 2007, tớnh n ngy 28/12/2007, s giao dch chng khoỏn
ó thc hin c 248 phiờn giao dch vi tng khi lng giao dch t hn
2,3 t chng khoỏn tng ng vi tng giỏ tr giao dch ton th trng t
224.000 nghỡn t ng, gp 2 ln khi lng v 2,8 ln giỏ tr giao dch so vi
nm 2006. Bỡnh quõn mi phiờn giao dch cú 9,2 triu chng khoỏn c
chuyn nhng tng ng vi 980 t ng.
2.2. Trung tõm giao dch chng khoỏn H Ni (HASTC)

Thỏng 6/2004, B Ti chớnh ra Thụng bỏo s 136/TBBTC nờu kt
lun ca Lónh o B v mụ hỡnh t chc v xõy dng th trng giao dch
chng khoỏn Vit Nam. Trong ú nh hng xõy dng Trung tõm giao dch
chng khoỏn H Ni thnh mt th trng giao dch phi tp trung (OTC) n
gin, gn nh. Ngy 08/03/2005 Trung tõm giao dch chng khoỏn H Ni
chớnh thc khai trng hot ng, ỏnh du mt bc phỏt trin mi ca th
trng chng khoỏn Vit Nam.
Chc nng ca trung tõm l:
T chc u giỏ c phn cho cỏc doanh nghip.
T chc u thu trỏi phiu.
T chc giao dch theo c ch ng kớ giao dch.
Nm 2007, trung tõm giao dch chng khoỏn H Ni ó thay i thi
gian giao dch to iu kin nh u t cú thờm nhiu thi gian v c hi
u t. Vi s i mi ny, s tc nghn ca th trng trong nhng phiờn
giao dch núng ó c gim ti.
Nm 2007, ti trung tõm giao dch chng khoỏn H Ni cú 25 c phiu
ng ký giao dch mi, nõng tng s t 87 c phiu nm 2006 lờn 112 c
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phiu. Tng khi lng ng kớ giao dch ca 112 cụng ty c phn l
1.323.398.489 c phiu.
Trong nm 2007, tớnh n 28/12/2007, trung tõm giao dch chng
khoỏn H Ni ó thc hin thnh cụng 248 phiờn giao dch, vi tng khi
lng giao dch ton th trng t 616,3 triu chng khoỏn tng ng vi
tng giỏ tr giao dch ton th trng t 63.859 t ng, tng gp 6 ln v
khi lng v 15,8 ln v giỏ tr so vi nm 2006. Quy mụ giao dch tng
trng mnh khi mc giao dch bỡnh quõn nm 2007 t 255 t ng/phiờn
trong khi nm 2006 ch t 19 t ng/phiờn.
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương 2
CÁC MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG RỦI RO HỆ THỐNG
I. Khái niệm rủi ro, phần bù rủi ro và hệ số bêta (β)
1. Rủi ro và phần bù rủi ro
1.1. Khái niệm về rủi ro
Lợi suất và rủi ro là hai yếu tố rất quan trọng trong tài chính. Rủi ro tài
chính đối với tác nhân là sự biến động về giá trị của các tài sản cũng như các
khoản nợ của các tác nhân tham gia trên thị trường tài chính do sự biến động
của thị trường này.
Khi tham gia vào thị trường, các nhà đầu tư đều muốn có lợi suất cao
nhưng lại muốn có mức rủi ro tối thiểu hoặc không có rủi ro. Nhưng để đạt
được điều này là rất khó khăn vì có một mối quan hệ tồn tại đương nhiên giữa
lợi suất và rủi ro: “Lợi suất kỳ vọng càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại
rủi ro càng nhỏ thì mức lợi suất kỳ vọng hứa hẹn khiêm tốn”. Như vậy mục
tiêu hợp lý có thể là đạt được lợi suất cao hơn tại cùng một mức rủi ro hoặc có
mức rủi ro thấp nhất với lợi suất đã định trước.
Rủi ro được chia làm hai loại:
− Rủi ro hệ thống (Systematic risk): là yếu tố do thị trường gây ra làm ảnh
hưởng đến tất cả các chứng khoán có mặt trên thị trường. Nó chính là rủi ro
chung cho tất cả các loại chứng khoán.
− Rủi ro phi hệ thống (Unsystematick risk): là rủi ro từ chính công ty phát
hành chứng khoán, do vậy rủi ro này có thể tránh được bằng cách đa dạng hoá
danh mục đầu tư. Đa dạng hoá danh mục đầu tư là phương pháp đầu tư theo
nguyên lý “không bỏ trứng vào cùng một giỏ” nhằm hạn chế rủi ro. Có nghĩa
là kết hợp nhiều loại chứng khoán mà các chứng khoán này không có tương
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan cựng chiu vi nhau mt cỏch hon ho (cựng bin ng giỏ lờn hoc
xung), nh vy bin ng gim li nhun ca chng khoỏn ny cú th c
bự p bng bin ng tng li sut ca chng khoỏn khỏc.

Tng ri ro = Ri ro h thng + Ri ro phi h thng
Ri ro phi h thng ch nh hng n mt cụng ty hay mt ngnh no
ú, chng hn vic i th cnh tranh phỏt minh ra mt sn phm mi hoc
thay i cụng ngh mi hay mt chớnh sỏch mi ca Nh nc lm nh
hng n ton b ngnh. Vic ny ch nh hng n li nhun ca mt
cụng ty hay mt ngnh no ú ch khụng nh hng n ton th trng. Loi
ri ro phi h thng cú th hn ch c bng chin lc a dng hoỏ danh
mc u t ca nh u t.
Bng cỏc tớnh toỏn t cỏc s liu lch s, ngi ta chng minh rng
trong cựng mt quóng thi gian quan sỏt, khi tng s lng chng khoỏn cu
thnh ca mt danh mc u t thỡ mc bin ng thu nhp ca danh mc u
t gim xung v t n mt mc ti thiu. T õy ngi ta a ra kt lun
l ri ro h thng (hay cũn c gi l ri ro th trng) l loi ri ro m cỏc
nh u t phi chp nhn.
1.2. Phn bự ri ro
Nh vy khi cỏc nh u t nm gi cỏc danh mc u t a dng hoỏ
tt thỡ ri ro duy nht h phi chu chớnh l ri ro h thng. V h chp nhn
i mt vi ri ro h thng ny thỡ h mong mun nhn c phn bự ri ro.
Khi chỳng ta cú mt khon tin, thay vỡ vic la chn cỏc c hi u t hm
cha ri ro, chỳng ta s gi khon tin ú vo ngõn hng v sau mi khong
thi gian c nh (thỏng, quý hay nm) chỳng ta s nhn c khon lói da
theo lói sut nh sn ca ngõn hng ú. Mt cỏch khỏc, chỳng ta cú th u
t vo trỏi phiu chớnh ph v hng lói sut c nh chc chn hng nm.
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lợi suất nhận được từ tiết kiệm hay đầu tư vào trái phiếu chính phủ này được
gọi là “lãi suất phi rủi ro, ký hiệu là R
f
”. Với một tài sản hay một danh mục
đầu tư bất kỳ trên thị trường thì phần chênh lệch giữa lợi suất kỳ vọng của

danh mục đầu tư hay tài sản đó với lãi suất phi rủi ro R
f
được gọi là “Phần bù
rủi ro”. Và phần chênh lệch giữa lợi nhuận kỳ vọng của thị trường R
m
với lãi
suất phi rủi ro R
f
(R
m
– R
f
) được gọi là “Phần bù rủi ro thị trường”.
1.3. Các phương pháp ước lượng phần bù rủi ro
Đánh giá phần bù rủi ro cho các cổ phiếu thông qua phương pháp tiếp
cận thị trường là:
− Phương pháp xác định phần bù rủi ro dựa theo mô hình định giá tài
sản vốn CAPM (Capital Asset Pricing Model). Trong mô hình này, rủi ro hệ
thống được đo lường là phần chênh lệch biến động giữa lợi suất của tài sản
hoặc danh mục với lợi nhuận kỳ vọng của thị trường, còn rủi ro phi hệ thống
được coi là phần sai lệch ngẫu nhiên trong phương trình ước lượng.
− Phương pháp xác định hệ số bêta dựa trên mô hình chỉ số đơn hay
mô hình chỉ số thị trường SIM (Single Index Model). Phương pháp này đo
lường rủi ro hệ thống của tài sản hay danh mục là sự biến động lợi suất tài sản
hay danh mục theo chỉ số thị trường, rủi ro phi hệ thống là phần sai lệch ngẫu
nhiên trong phương trình ước lượng.
2. Hệ số bêta (β)
2.1. Định nghĩa hệ số bêta
Như ở trên đã phân tích, rủi ro phi hệ thống là loại rủi ro mà khi đầu tư
không được thị trường trả giá. Nói cách khác thị trường chỉ chấp nhận mang

lại lợi suất cao hơn cho tài sản có mức rủi ro thị trường lớn hơn chứ không
phải tổng mức rủi ro lớn hơn. Do đó, vấn đề đặt ra là để tính toán mức lợi suất
NguyÔn ThÞ Thu Ph¬ng To¸n Tµi chÝnh 46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mong i ca nh u t khi u t vo mt ti sn ngi ta cn o lng
mc ri ro th trng ca ti sn ú mc m th trng tr giỏ cho nú. H s
bờta l h s o lng mc ri ro th trng ny ca tng ti sn cng nh
tng danh mc u t.
Cỏc chuyờn gia ti chớnh cho rng cỏc ti sn khỏc nhau mang trờn
mỡnh mc ri ro khụng a dng hoỏ c khỏc nhau, ph thuc vo s bin
ng ca chỳng so vi s bin ng ca ton th th trng. H s bờta l h
s o lng s bin ng trong li sut ca mt ti sn vi s bin ng ca
li sut ton th th trng trong tng thi k.
Theo nh ngha trong t in ti chớnh Collins thỡ: H s bờta: mt
i lng o lng s phn ng ca li sut k vng ca mt chng khoỏn ti
chớnh riờng bit, cú liờn quan ti nhng bin ng trong li sut k vng
trung bỡnh ca cỏc chng khoỏn cũn li trờn th trng. H s bờta cng
c xem nh l mt yu t ũn by i vi li nhun ti sn ti chớnh. Khi
phn bự ri ro th trng (R
m
R
f
) thay i 1% thỡ li nhun k vng ca ti
sn ti chớnh thay i %.
2.2. Vai trũ ca h s bờta
Trờn th trng u t, h s bờta c tớnh toỏn v s dng rt rng rói
trong vic to ra cỏc quyt nh u t v ỏnh giỏ hot ng ca cỏc nh
qun lý u t, trong phõn tớch cng nh hoch nh chin lc u t.
Do h s bờta l h s o lng mc ri ro, khi xỏc nh c h s
bờta ca cụng ty mỡnh, cỏc nh qun lý ng thi c lng c ri ro m

cụng ty mỡnh nh phi gỏnh chu, trờn c s ú h cú th a ra nhng i
sỏch hp lý trong chin lc phỏt trin ca cụng ty.
Trờn mt th trng ti chớnh chuyờn nghip, ni m vic u t vo
cỏc ti sn ti chớnh c thc hin theo cỏc danh mc u t v c qun lý
Nguyễn Thị Thu Phơng Toán Tài chính 46

×