Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phát triển sản xuất nông nghiệp Đồng bằng Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực trạng và một số giải pháp ứng phó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.88 KB, 42 trang )

Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
MỤC LỤC
PHẦN I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I. KHÍ HẬU THỜI TIẾT – MỘT TRONG NHỮNG NHÂN TỐ QUAN TRỌNG
NHẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp.
2. Điều kiện khí hậu trời tiết và ảnh hưởng của nó đối với sản xuất
nơng nghiệp.
II. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ ĐẾN SẢN XUẤT
NƠNG NGHIỆP
1. Khái niệm biến đổi khí hậu và ngun nhân.
1.1.

Biến đổi khí hậu là gì?

1.2.

Ngun nhân của Biến đổi khí hậu.

2. Thực trạng Biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
3.1. Những tác động nghiêm trọng
a. Tác động của nước biển dâng
b. Tác động của sự nóng lên tồn cầu
c. Tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan
3.2. Dự báo tác động tiềm tàng của BĐKH đối với các lĩnh vực và
khu vực
a. Đối với tài nguyên nước.
b. Đối với nông nghiệp và an ninh lương thực


c. Đối với lâm nghiệp
d. Đối với thủy sản

1


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
PHẦN II – THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI
SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TẠI ĐB SÔNG HỒNG.
I.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐB SÔNG HỒNG
1. Đặc điểm tự nhiên
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

II. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1. Nhiệt độ tăng cao
1.1. Gia tăng hạn hán
1.2. Gia tăng lũ lụt
1.3. Gia tăng dịch bệnh trên đàn vật nuôi và cây trồng
1.4. Khả năng giảm an ninh lương thực
2. Mực nước biển dâng cao
3. Suy giảm đa dạng sinh học
III.CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN ĐỂ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI NÔNG NGHIỆP ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG. ƯU
ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ
1. Cảnh báo
2. hội thảo đề xuất giải pháp

3. Đầu tư thủy lợi
4. Phòng chống dịch
PHẦN III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I. DỰ BÁO NHỮNG ẢNH HƯỞNG CĨ THỂ CĨ CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
2


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
1.

Giải pháp chung

2.

Giải pháp giảm thiểu

3. Giải pháp thích ứng
PHẦN IV – KẾT LUẬN

3


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó

LỜI MỞ ĐẦU

Đồng bằng sơng Hồng là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu
sơng Hồng với một nền nơng nghiệp có truyền thống lâu đời.Là một trong hai vựa
lúa lớn nhất cả nước, Đồng bằng sơng Hồng đã đóng góp rất nhiều cho sự phát
triển của đất nước.Với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, Đồng bằng sông Hồng phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu,lượng mưa hàng năm. Những năm
thời tiết thuận lợi, sản xuất nông nghiệp được mùa, người dân có lương thực, Nhà
nước có sản phẩm để xuất khẩu, thu được nguồn ngoại tệ lớn.Nhưng những năm
hạn hán hay lũ lụt, mùa màng có khi cịn mất trắng, gây tổn thất nặng nề cho người
dân và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của đất nước.Ngày nay, sự
thay đổi của khí hậu ( Biến đổi khí hậu) ngày càng nghiêm trọng, gây nên những
tổn thất vô cùng lớn cho các ngành sản xuất, cho đất nước nói chung, cho sản xuất
nơng nghiệp tại Đồng bằng sơng Hồng nói riêng. Vì vậy, nhóm chúng em chọn đề
tài “ Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sơng Hồng trong điều kiện biến đổi khí
hậu. Thực trạng và một số giải pháp ứng phó” để thấy được sự ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu như thế nào? Từ đó đề ra những giải pháp để ứng phó với tình trạng
thay đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng.

4


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TRONG
ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I. KHÍ HẬU THỜI TIẾT – MỘT TRONG NHỮNG NHÂN TỐ QUAN TRỌNG
NHẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Trong đó có những
yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất nông nghiệp như: đất đai, lao động,

vốn , cơng nghệ, thời tiết khí hậu… Điều này thể hiện rõ qua hàm sản xuất: Q = f
( x1, x2…xn) trong đó: Q là sản lượng, x1 x2.. các yếu tố sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp.
2. Điều kiện khí hậu trời tiết và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nơng nghiệp.
Việt Nam nằm hồn tồn trong vành đai nhiệt đới của Bán Cầu Bắc, thiên về
chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt độ
cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22ºC đến 27ºC. Hàng năm, có khoảng 100 ngày
mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm khơng khí trên dưới
80%. Số giờ nắng khoảng 1.500 – 2.000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm 100kcal/
cm².
Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu Việt Nam
thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương
đối lạnh, ít mưa. Trên nền nhiệt độ chung đó, khí hậu của các tỉnh phía Bắc (từ đèo
Hải Vân trở ra Bắc) thay đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đơng trong khi các
tỉnh phía Nam có hai mùa mưa và không mưa.

5


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Việt Nam chịu sự tác động mạnh của gió mùa Đơng Bắc nên nhiệt độ trung
bình thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với
các nước này, Việt nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và về mùa hạ ít nóng hơn.
Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu của
Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, từ giữa năm này với năm khác và giữa nơi
này với nơi khác ( từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao.)
Đặc điểm khí hậu như vậy đã tạo ra một nền nơng nghiệp nhiệt đới, có pha
trộn tính chất ơn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn,
phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.

Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đơng thời
cũng có những khó khăn rất lớn trong q trình phát triển sản xuất nơng nghiệp.
Với lượng mưa bình qn tương đối lớn, đảm bảo nguồn nước ngọt phong
phú cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào, tập đồn cây
trồng và vật ni phong phú, có giá trị kinh tế cao.những năm thời tiết thuận lợi,
cây trồng cho năng suất cao, sản xuất được mùa.
Tuy nhiên,bên cạnh những thuận lợi nêu trên,điều kiện thời tiết cũng tạo ra
nhiều khó khăn lớn, như: mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung vào ba tháng
trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắng nhiều gây khơ hạn. Khí hậu ẩm ướt, sâu
bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây tổn thất lớn đối với mùa màng. Tất cả
những điều đó làm giảm sản lượng nơng nghiệp, thậm chí có thời điểm mất trắng
( khơng có thu hoạch ).
II. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ ĐẾN SẢN XUẤT NƠNG
NGHIỆP
1. Khái niệm biến đổi khí hậu và ngun nhân.
1.1. Biến đổi khí hậu là gì?
6


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Biến đổi khí hậu được định nghĩa là: sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm
khí quyển , thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. ( nguồn : VACNE )
"Những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu", là những biến đổi trong môi
trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành
phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản
lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc
lợi của con người ". (Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu)
1.2. Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu.

Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp
thụ và bể chứa nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất
liền khác.
6 loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O,HFCs, PFCs và SF6.
+ CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch ( than, dầu, khí ) và là nguồn khí
nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển.CO2 cũng sinh ra từ các
hoạt động cơng nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
+ CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống
khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
+ N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động cơng nghiệp.
+ HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn ( ODS ) và HFC-23 là sản
phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
+ PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
+ SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magie.
* Các biểu hiện của biến đổi khí hậu

7


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung. Trong thế kỷ 20, nhiệt độ bề mặt
trái đất đã tăng trung bình 0.6 ̊C
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi trường sống của
con người và các sinh vật trên trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan , dẫn đến sự ngập úng ở các vùng đất t
hấp, các đảo nhỏ trên biển. Trong thế kỷ 20, mức nước biển đã dâng lên khoảng 10
đến 20 cm.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau

của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật , các hệ sinh thái
và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển, chu trình tuần
hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của
thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển.
BĐKH hiện nay, tiêu biểu là sự nóng lên tồn cầu đã được khẳng định là chủ
yếu do hoạt động của con người.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử dụng
ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than,
dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu
ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Những số liệu về hàm lượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ các lõi
băng được khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và
tan băng (khoảng 18.000 năm trước), hàm lượng khí CO2 trong khí quyển chỉ
khoảng 180 -200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ
tiền cơng nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm lượng khí CO2 bắt đầu
tăng lên, vượt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng
8


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
31% so với thời kỳ tiền cơng nghiệp, vượt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng
650 nghìn năm qua.
Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH4), ơxit nitơ (N2O)
cũng tăng lần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp
lên 1774ppb (151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí
chlorofluoro carbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên tồn
cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ơzơn bình lưu, chỉ mới có

trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ
phẩm phát triển.
Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy, việc
tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất năng
lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng một nửa
(46%) vào sự nóng lên tồn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản
xuất nơng nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng
24%, còn lại (3%) là từ các hoạt động khác.
Từ năm 1840 đến 2004, tổng lượng phát thải khí CO2 của các nước giàu
chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO2 tồn cầu, trong đó ở Hoa Kỳ và Anh
trung bình mỗi người dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở Trung Quốc và
48 lần ở Ấn Độ.
Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng
khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO2 tồn cầu. Trung Quốc là nước phát thải
lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ 1,3 tỷ tấn,
Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu tấn, Vương quốc
Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thải tổng cộng 12 tỷ tấn CO2,
chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990 (29% tổng
lượng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO2 của các nước này tăng
9


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nước phát triển dựa vào đó để yêu
cầu các nước đang phát triển cũng phải cam kết theo Cơng ước Biến đổi khí hậu.
Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2. Năm 2004, phát thải 98,6
triệu tấn CO2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu người 1,2 tấn/năm (trung bình của thế
giới là 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung
Quốc 3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn).

Như vậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15 năm qua,
song vẫn ở mức thấp so với trung bình tồn cầu và nhiều nước trong khu vực. Dự
tính tổng lượng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt 233,3 triệu tấn CO2
tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998.
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là trong khi các nước giàu chỉ chiếm 15% dân số
thế giới, nhưng tổng lượng phát thải của họ chiếm 45% tổng lượng phát thải toàn
cầu; các nước châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới chỉ phát thải 2%, và
các nước kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát thải 7% tổng lượng phát
thải tồn cầu. Đó là điều mà các nước đang phát triển nêu ra về bình đẳng và nhân
quyền tại các cuộc thương lượng về Cơng ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto.
Chính vì thế, một ngun tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong Công ước Khung của
Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích của
các thế hệ hơm nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở cơng bằng, phù hợp với
trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và bên các nước phát triển phải đi đầu trong
việc đấu tranh chống BĐKH và những ảnh hưởng có hại của chúng”.


Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính
Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm 78% khối lượng, khí

oxy chiếm 21%, cịn lại khoảng 1% các khí khác như argon, đioxit cacbon, mêtan,
ơxit nitơ, nêon, hêli, hyđrô, ôzôn,… và hơi nước. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ,
các khí vết này, đặc biệt là khí CO2, CH4, NOx, và CFCs - một loại khí mới chỉ có
10


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
trong khí quyển từ khi cơng nghệ làm lạnh phát triển, là những khí có vai trị rất
quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Trước hết, đó là vì các chất khí nói trên

hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một phần lượng bức xạ này
lại được các chất khí đó phát xạ trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lượng bức xạ hồng
ngoại của mặt đất thoát ra ngồi khoảng khơng vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị
lạnh đi quá nhiều, nhất là về ban đêm khi khơng có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt
đất.
Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và được gọi là
các khí nhà kính tự nhiên. Nếu khơng có các chất khí nhà kính tự nhiên, trái đất
của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 33oC, tức là nhiệt độ trung bình trái đất
sẽ khoảng 18oC. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn so với trường hợp khơng
có các khí nhà kính được gọi là “Hiệu ứng nhà kính”. Ngồi ra, khí ơzơn tập trung
thành một lớp mỏng trên tầng bình lưu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức
xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu tới trái đất và thơng qua đó bảo vệ sự sống trên trái
đất.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trước, ít nhất khoảng 10.000 năm, nồng độ
các chất khí nhà kính rất ít thay đổi, trong đó khí CO2 chưa bao giờ vượt quá
300ppm. Chỉ riêng lượng phát thải khí CO2 do sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã
tăng hàng năm trung bình tỷ lệ từ 6,4 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 23,5 tỷ tấn CO2) trong
những năm 1990 lên đến 7,2 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 45,9 tỷ tấn CO2) mỗi năm trong
thời kỳ từ 2000 – 2005.
Các nhân tố khác, trong đó có các sol khí (bụi, cacbon hữu cơ, sulphat,
nitrat…) gây ra hiệu ứng âm (lạnh đi) với lượng bức xạ cưỡng bức tổng cộng trực
tiếp là 0,5W/m2 và gián tiếp phản xạ của mây là 0,7W/m2; thay đổi sử dụng đất
làm thay đổi suất phản xạ bề mặt, tạo ra lượng bức xạ cưỡng bức tổng cộng được
xác định bằng 0,02W/m2; trái lại, sự gia tăng khí ơzơn trong tầng đối lưu do sản
11


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
xuất và phát thải các hóa chất và sự thay đổi trong hoạt động của mặt trời trong

thời kỳ từ năm 1750 đến nay được xác định là tạo ra hiệu ứng dương đối với tổng
lượng bức xạ cưỡng bức lần lượt là 0,35 và 0,12W/m2. Như vậy, tác động tổng
cộng của các nhân tố khác, ngoài khí nhà kính, đã tạo ra lượng bức xạ cưỡng bức
âm. Vì thế, trên thực tế, sự tăng lên của nhiệt độ trung bình tồn cầu quan trắc
được trong thời gian qua đã bị triệt tiêu một phần, nói cách khác, sự tăng lên của
riêng hàm lượng khí nhà kính nhân tạo trong khí quyển làm trái đất nóng lên nhiều
hơn so với những gì đã quan trắc được, và điều đó càng khẳng định sự biến đổi khí
hậu hiện nay là do các hoạt động của con người chứ khơng phải do q trình tự
nhiên.


Nước biển dâng
Nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong đó

khơng bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí nào đó có
thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình tồn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt
độ của đại dương và các yếu tố khác. Mực nước biển được đo thông qua hệ thống
thiết bị đo triều ký đặt tại các trạm hải văn hoặc các máy đo độ cao vệ tinh.
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC), sự
nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng được minh chứng thông qua số liệu quan
trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ nước biển trung bình
tồn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng mực nước biển
trung bình toàn cầu.
Mực nước biển tăng phù hợp với xu thế nóng lên do sự đóng góp của các thành
phần chứa nước trên tồn cầu được ước tính gồm: giãn nở nhiệt của các đại dương,
các sông băng trên núi, băng Greenland, băng Nam cực và các nguồn chứa nước
trên đất liền. Các kết quả nghiên cứu gần đây đưa ra dự báo mực nước biển sẽ cao
hơn từ 0,5 – 1,4m vào cuối thế kỷ XXI.
12



Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó

2. Thực trạng của Biến đổi khí hậu.
* Thực trạng của Biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Theo số liệu quan trắc, những năm gần đây khí hậu ở Việt Nam có những
thay đổi đáng lưu ý sau:
- Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951 - 2000), nhiệt độ trung bình năm
(TBN) ở Việt Nam đã tăng lên 0,7ºC. Nhiệt độ TBN của 4 thập kỷ gần đây (1961 2000) cao hơn TBN của 3 thập kỷ trước đó (1931 - 1960). Nhiệt độ TBN của thập
kỷ 1991 – 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình
(TB) của thập kỷ 1931 – 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,6ºC. Năm 2007, nhiệt độ
TBT ở cả 3 miền trên đều cao hơn TB của thập kỷ 1931 – 1940 là 0,8 – 1,3ºC và
cao hơn thập kỷ 1991 – 2000 là 0,4 – 0,5ºC.
- Lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa TBN trong 9
thập kỷ vừa qua (1911 – 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng khác
nhau, có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. Trên lãnh thổ Việt Nam,
xu thế biến đổi của lượng mưa cũng rất khác nhau giữa các khu vực.
- Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các trạm Cửa
Ơng và Hịn Dấu cho thấy, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20cm.
Số đợt khơng khí lạnh (KKL) ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập
kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm 1994 và năm 2007 chỉ có 15-16
đợt KKL, bằng 56% trung bình nhiều năm. 6/7 trường hợp có số đợt KKL trong
mỗi tháng mùa đông (XI-III) thấp dị thường (0-1 đợt) cũng rơi vào 2 thập kỷ gần
đây (3/1990, 1/1993, 2/1994, 2/1997, 11/1997). Một biểu hiện dị thường gần đây
nhất về khí hậu trong bối cảnh biến đổi khí hậu tồn cầu là đợt KKL gây rét đậm,
rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại lớn cho sản
xuất nông nghiệp.
13



Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
- Bão: Những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn, quỹ đạo bão
dịch chuyển dần về các vĩ độ phía Nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn
bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
Số ngày mưa phùn TBN ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981 – 1990 và chỉ còn
gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây.
- Về nhiệt độ: Trên các khu vực, nhiệt độ TBN có thể tăng lên 2oC vào năm 2050.
Dự tính đến năm 2100 nhiệt độ sẽ tăng lên 3oC.
- Về lượng mưa: Lượng mưa mùa mưa ở các khu vực, trừ Trung Bộ, đều tăng
0-5% vào năm 2050, riêng Trung Bộ là 0-10%. Lượng mưa mùa khô ở các vùng
Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Trung Bộ,
Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ có thể tăng hay giảm 5%, riêng ở Bắc và Trung
Trung Bộ tăng 0-5%. Đáng chú ý là ở những vùng thường xảy ra hạn hán vào mùa
khô, hạn hán có nhiều khả năng tăng lên cả về cường độ và diện tích.
- Về mực nước biển: Trung bình trên tồn dải bờ biển Việt Nam, mực nước biển có
thể tăng lên 40cm vào năm 2050 và ước tính có thể tăng lên 100cm vào năm 2100.
* Thực trạng phát triển kinh tế Đồng bằng sơng Hồng
§ång b»ng sông Hồng là tên gọi chung cho vùng đất phù sa sông Hồng và
sông Thái Bình bồi đắp. Đây là mét trong hai vïng kinh tÕ cđa miỊn B¾c ViƯt Nam:
Vùng núi và trung du phía Bắc ( gồm Đông Bắc và Tây Bắc ) và đồng bằng sông
Hồng.
Đồng bằng sông Hồng rộng hơn 1,4 triệu ha, chiếm 3,8% diện tÝch toµn
qc víi mét vïng biĨn bao la ë phÝa Đông và Đông Nam. Số dân của vùng là
18.400.600 ngời(2007), chiếm 21,6% số dân cả nớc. Hiện tại cung nh trong tơng lai,
đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tÕ x· héi cđa ®Êt níc .
14



Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số gii phỏp ng phú
Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế có tầm quan trọng đặc
biệt trong phân công lao động của cả nớc. Đây là vùng có vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, dân c đông đúc, nguồn
lao động dồi dào, mặt bằng dân trí cao.
Vùng đồng bằng sông Hồng nằm ở phía Nam của đờng chí tuyến Bắc, vùng
bao gồm đòng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng. Địa hình của vùng tơng đối bằng phẳng, có độ cao từ 0,4_12m so víi mùc níc biĨn . Vïng cã khÝ hËu
nhiƯt ®íi cận nhiệt đới gió mùa, lợng ma trung bình hằng năm là 1400 -2000mm.
Vùng có vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xà hội. Đây là cầu nối giữa Đông
Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ, đồng thời cũng nằm ở trung tâm miền Bắc, trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vùng lại tiếp giáp với hơn 400km bờ biển, có cửa
ngõ thông ra biển qua cảng Hải Phòng, dễ dàng mở rộng giao lu với các vùng khác
và các nớc trong khu vực . Tuy nhiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên
thờng xuyên chịu ảnh hởng của thiên tai nh bÃo, lũ lụt, hạn hán.
Tài nguyên thiên nhiên của vùng khá đa dạng, đặc biệt là đất phù sa sông
Hồng. Đồng bằng sông Hồng là nơi có nhiều khả năng về sản xuất lơng thực, thực
phẩm. Trên thực tế đây là vựa lúa lớn thứ hai của cả nớc, sau đồng bằng sông Cửu
Long. Số đất đai sử dụng cho nông nghiệp là 70 vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự
nhiên của vùng, trong đó 70% đất có độ phì từ trung bình trở lên. Nhìn chung,đất đai
của đồng bằng sông Hồng khá màu mỡ do đợc phù sa của hệ thống sông Hồng và
sông Thái Bình bồi đắp. Vùng có hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình nên
nguồn nớc rất phong phú. Cả nguồn nớc trên mặt lẫn nguồn nớc ngầm đều có chất lợng rất tốt. Tuy nhiên vùng cũng xảy ra tình trạng thiếu nớc trong mùa khô và thà nớc trong mùa ma. Điều kiện khí hậu và thuỷ văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng

15


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực

trạng và một số gii phỏp ng phú
vụ trong sản xuất nông nghiệp. Thời tiết mùa khô rất phù hợp với một số cây trồng a
lạnh.
Hầu hết các tỉnh ở Đồng bằng Sông Hồng đều phát triển một số cây a lạnh
đem lại hiệu quả kinh tế lớn nh các cây ngô đông, khoai tây, su hao, bắp cải, cà chua
và trồng hoa xen canh. Hiện nay, vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính của một
số địa phơng trong vùng.
Từ bao đời nay ngời dân đồng bằng sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa, đÃ
tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm. Đó là vốn rất quý để đẩy mạnh sản xuất. Ngoài ra,
sự phát triển của nền kinh tế cùng với hàng loạt các chính sách mới cũng góp phần
quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề về lơng thực, thực phẩm ở Đồng bằng Sông
Hồng.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, ngành trồng cây lơng thực luôn giữ vị trí
hàng đầu. Diện tích cây lơng thực khoảng 1,2 triệu ha, chiếm khoảng 14% diện tích
cây lơng thực của cả nớc. Sản lợng lơng thực là 6,1 triệu tấn, chiếm 18% sản lơng
thực toàn quốc (1999). Cây lúa có mặt ở hầu hết các nơi, nhng tập trung nhất và đạt
năng xuất cao nhất là ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dơng, Hng Yên, Ninh
Bình. Thái Bình trở thành tỉnh dẫn đầu cả nớc về năng suất lúa (70,6 tạ/ha-năm
2006). Nhiều huyện, hợp tác xà đạt năng xuất 10-11 tấn/ha.
Ngành trồng cây lơng thực, đặc biệt là trồng lúa ở đây đà có từ lâu đời và đợc thâm
canh với trình độ cao nhất trong cả nớc. Tuy vậy, việc đảm đảo lơng thc cho con ngời
và cho các nhu cầu khác (phục vụ chăn nuôi, công nghệ ché biến v.v) còn bị hạn
chế. Mức bình quân lơng thực theo đầu ngời ở Đồng bằng Sông Hồng vẫn còn thấp
hơn mức bình quân của cả nớc (460 kg/ngời so với 490 kg/ngời năm 2006).
Đồng bằng Sông Hồng, việc sản xuất thực phẩm cha tơng xứng với tiêm
năng hiện có. Rau gieo trồng hơn 7 vạn ha, chiếm 27,8% diện tích rau cả nớc, tập
trung chủ yếu ở các vành đai xung quanh khu công nghiệp và thành phố. Nguồn thùc
16



Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
phÈm cđa vïng ®ång b»ng phơ thc nhiều vào ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi
gia súc nhỏ, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản. Việc phát triển các ngành này còn nhiều
khả năng to lớn. Vấn đề cơ bản là giải quyết tốt co sở thức ăn cho gia súc nhỏ và mở
rộng quy mô của ngành nuôi trồng thuỷ sản.
Hiện nay, chăn nuôi lợn rất phổ biến và thit lợn là nguồn thực phẩm quan trọng trong
bữa ăn hàng ngày của nhân dân. Đàn lợn của Đồng bằng sông Hồng chỉ đứng sau
vùng núi và trng du bắc bộ về số lợng với gần 5,3 triệu con, chiếm 32,5% đàn lợn của
toàn quốc (2005).
Việc nuôi trồng thuỷ hải sản nớc ngọt, nớc lợ và nớc mặn đà đợ chú ý phát
triển,nhng thực tế cha khai thác hết tiềm năng của vùng. Hiện nay toàn vùng có 5,8
vạn ha diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản, chiếm 10,9% diện tích mặt nớc nuôi
trồng thy sản cđa c¶ níc .

35
30
25
20

cơng nghiệp
nơng nghiệp
dịch vụ

15
10
5
0

1990 1995 2000 2005 2008


Hình 1: Cơ cấu các ngành kinh tế Đồng bằng sông Hồng

17


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Trong néi bé c¬ cÊu kinh tÕ nông nghiệp, nông thôn của vùng đồng bằng sông
Hồng đà có sự chuyển dịch ngày càng tích cực hơn theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khu vực nông thôndẫ tăng từ 11,2% năm
2001 lên 13,5% năm 2007. Trên cơ sở đó, đà tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu lao động xà hội nông thôn của vùng mà biểu hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu hộ nông htôn theo hớng ngày càng tăng thêm các hộ làm công
nghiệp, thơng mại và dịch vụ, trong khi đó số hộ làm nông nghiệp thuần tuý giảm
dần. Tỷ lệ hộ nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp, ng nghiệp ) đà giảm 5,21%, tỷ lệ
hộ công nghiệp tăng lên 4,2% vào năm 2001. Năm 2007, số hộ công nghiệp và dịch
vụ trên địa bàn nông thôn của vùng có 2,3 triệu hộ, tăng 48% so với năm 2000.
Trong cơ cấu các thành phần kinh tế: kinh tế t nhân ở vùng đồng bằng sông
Hồng đợc phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ những định hớng đó, đà tạo thuận lợi cho
việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng
nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo
đà cho tăng trởng và phát triển kinh tế của vùng.
Tuy nhiên trong thời điểm hiện nay , BĐKH đang ảnh hởng rất tới các ngành
kinh tế của vùng và đặc biệt là ngành nông nghiệp.
3. nh hng ca bin i khí hậu đến sản xuất nơng nghiệp
3.1. Những tác động nghiêm trọng
a. Tác động của nước biển dâng
Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, hơn một triệu km2 lãnh hải và trên 3.000

hòn đảo gần bờ và hai quần đảo xa bờ, nhiều vùng đất thấp ven biển, trong đó có
trên 80% diện tích đồng bằng sơng Cửu Long và trên 30% diện tích đồng bằng
sơng Hồng – Thái Bình có độ cao dưới 2,5m so với mặt biển. Những vùng này
hàng năm phải chịu ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn hán, xâm nhập mặn
18


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
trong mùa khơ. BĐKH và nước biển dâng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng
nói trên, làm tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thốt nước, tăng xói lở bờ
biển và nhiễm mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nước sinh
hoạt, gây rủi ro lớn đến các cơng trình xây dựng ven biển như đê biển, đường giao
thông, bến cảng, các nhà máy, các đô thị và khu vực dân cư ven biển.
Mực nước biển dâng và nhiệt độ nước biển tăng làm ảnh hưởng đến các hệ sinh
thái biển và ven biển, gây nguy cơ đối với các rạn san hô và rừng ngập mặn, ảnh
hưởng xấu đến nền tảng sinh học cho các hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ
sản ven biển. Tất cả những điều trên đây địi hỏi phải có đầu tư rất lớn để xây dựng
và củng cố hệ thống đê biển, nhằm ứng phó với mực nước biển dâng, phát triển hạ
tầng kỹ thuật, di dời và xây dựng các khu dân cư và đơ thị có khả năng thích ứng
cao với nước biển dâng.
b. Tác động của sự nóng lên tồn cầu
Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển các
ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước ngọt, làm thay đổi
cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số lồi có nguồn gốc ơn
đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng sinh học.
Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật ni và mùa vụ có thể thay
đổi ở một số vùng, trong đó vụ đơng ở miền Bắc có thể bị rút ngắn lại, thậm chí
khơng có vụ đơng, vụ mùa thì kéo dài hơn. Điều đó địi hỏi phải thay đổi kỹ thuật
canh tác. Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt độ

cực đại và cực tiểu, cùng với biến đổi của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm
tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh, dẫn đến giảm năng suất và sản lượng,
tăng nguy cơ rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực.

19


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Nhiệt độ và độ ẩm tăng cao làm gia tăng làm gia tăng sức ép về nhiệt độ với cơ
thể động vật và con người, làm tăng bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiệt đới, bệnh
truyền nhiễm thơng qua sự phát triển của các lồi vi khuẩn, các côn trùng và vật
mang bệnh, chế độ dinh dưỡng và vệ sinh môi trường suy giảm.
Sự gia tăng nhiệt độ còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như năng lượng,
giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, thương mại,... liên quan đến chi phí gia
tăng cho việc làm mát, thơng gió, bảo quản thiết bị, phương tiện,… Điều này dẫn
tới giá thành nông sản sẽ gặp nhiều khó khăn.
c. Tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan
Sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai, cả về tần số và
cường độ do BĐKH là mối đe doạ thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất
cả các lĩnh vực, trong đó có sản xuất nơng nghiệp ở Đồng bằng sơng Hồng. Bão, lũ
lụt, hạn hán, mưa lớn, nắng nóng, tố, lốc là thiên tai xảy ra hàng năm ở nhiều vùng
trong cả nước, gây thiệt hại cho sản xuất, ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của
người dân.
BĐKH sẽ làm cho các thiên tai nói trên trở nên khốc liệt hơn và có thể trở
thành thảm hoạ, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc xoá đi những
thành quả nhiều năm của sự phát triển. Những khu vực được dự tính chịu tác động
lớn nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển Trung Bộ,
vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
3.2. Ảnh hưởng của BĐKH đối với sản xuất nông nghiệp

a. Đối với tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp

20


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Tài nguyên nước đang đứng trước nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng
ở một số vùng, miền. Khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp, cung cấp nước
ở nông thôn, thành thị và sản xuất điện.
Việt Nam nằm ở hạ lưu hai sông liên quốc gia lớn là sông Hồng và sông Cửu
Long. So với hiện nay, năm 2070, dòng chảy năm của sông Hồng biến đổi từ +5,8
đến -19% và của sông Mê Kơng từ +4,2 đến -14,5%; dịng chảy mùa cạn của sông
Hồng biến đổi từ -10,3 đến -14,5%, của sông Mê Kơng từ -2,0 đến -24%; dịng
chảy lũ biến động tương ứng là +12 đến -5,0% và +5 đến +7,0%.
Như vậy, trên cả 2 sông lớn, tác động của BĐKH làm cho dịng chảy năm của
sơng Hồng và sơng Cửu Long giảm đi. Điều đó có nghĩa là khả năng lũ trong mùa
mưa và cạn kiệt trong mùa khô đều trở nên khắc nghiệt hơn (chưa tính đến khả
năng khai thác nước ở thượng nguồn các sông này tăng lên do BĐKH).
b.Đối với nông nghiệp và an ninh lương thực
BĐKH có tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng,
làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến sinh sản,
sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia
súc, gia cầm. Ngành nông nghiệp đối mặt với nhu cầu lớn về phát triển giống cây
trồng và vật nuôi nhằm giảm thiểu rủi ro do BĐKH và các hiện tượng khí hậu cực
đoan.
Vì sự nóng lên trên phạm vi tồn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây trồng
nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp lại. Ranh giới của cây
trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao hơn và các vĩ độ phía Bắc. Phạm vi
thích nghi của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao và các vĩ độ phía

Bắc. Phạm vi thích nghi của các cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp lại.
Vào những năm 2070, cây á nhiệt đới ở vùng núi chỉ có thể sinh trưởng ở những
độ cao trên 100 – 500m và lùi xa hơn về phía Bắc 100 – 200km so với hiện nay.
21


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
BĐKH có khả năng làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan
của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc, các thiên tai liên quan đến
nhiệt độ và mùa như thời tiết khơ nóng, lũ, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm
nhập mặn, sâu bệnh, làm giảm năng suất và sản lượng cây trồng vật nuôi.
BĐKH gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp. Một phần đáng kể diện tích
đất nơng nghiệp ở vùng đất thấp đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Hồng, sông
Cửu Long bị ngập mặn do nước biển dâng, nếu khơng có biện pháp ứng phó thích
hợp.
c. Đối với lâm nghiệp
Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu
đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị ô nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ.
Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể chuyển dịch. Rừng
cây họ dầu mở rộng lên phía Bắc và các dải cao hơn, rừng rụng lá với nhiều cây
chịu hạn phát triển mạnh.
Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng mặt trời dồi dào thúc đẩy quá trình quang
hợp dẫn đến tăng cường q trình đồng hố cây xanh. Tuy vậy, chỉ số tăng trưởng
sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài thực vật
quan trọng như trầm hương, hoàng đàn, pơmu, gỗ đỏ, lát hoa, gụ mật,… có thể bị
suy kiệt.
Nhiệt độ cao và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát
triển dịch bệnh, sâu bệnh…

d. Đối với thủy sản
Hiện tượng nước biển dâng và ngập mặn gia tăng dẫn đến các hậu quả:
Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số lồi
thuỷ sản nước ngọt.
22


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Rừng ngập mặn hiện có bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hệ sinh thái của một số loài
thuỷ sản.
Khả năng cố định chất hữu cơ của hệ sinh thái rong biển giảm, dẫn đến giảm
nguồn cung cấp sản phẩm quang hợp và chất dinh dưỡng cho sinh vật đáy. Do vậy,
chất lượng môi trường sống của nhiều loại thuỷ sản xấu đi.
• Nếu nhiệt độ tăng sẽ dẫn đến một số hậu quả:
Gây ra hiện tượng phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong thuỷ vực nước đứng, ảnh
hưởng đến quá trình sinh sống của sinh vật.
Một số lồi chuyển lên phía Bắc hoặc xuống sâu hơn làm thay đổi cơ cấu phân
bổ thuỷ sinh vật theo chiều sâu.
Q trình quang hố và phân huỷ các chất hữu cơ nhanh hơn, ảnh hưởng đến
nguồn thức ăn của sinh vật. Các sinh vật tiêu tốn nhiều năng lượng hơn cho q
trình hơ hấp cũng như các hoạt động sống khác làm giảm năng suất và chất lượng
thuỷ sản.
Suy thoái và phá huỷ rạn san hô, thay đổi các quá trình sinh lý, sinh hố diễn ra
trong mối quan hệ cộng sinh giữa san hô và tảo.
Cường độ và lượng mưa lớn làm cho nồng độ muối giảm đi trong một thời gian
dài dẫn đến sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc biệt là nhuyễn thể hai vỏ (nghêu, ngao,
sị,…) bị chết hàng loạt do khơng chống chịu nổi với nồng độ muối thay đổi.
• Đối với nguồn lợi hải sản và nghề cá, BĐKH gây ra các tác động:
Nước biển dâng làm cho chế độ thuỷ lý, thuỷ hoá và thuỷ sinh xấu đi. Kết quả

là quần xã hiệu hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút.
Nhiệt độ tăng làm cho nguồn lợi thuỷ hải sản bị phân tán. Các loại cá cận nhiệt
đới có giá trị kinh tế cao bị giảm bớt hoặc mất đi, các rạn san hô đa phần bị tiêu
diệt.

23


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
Các lồi thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật nổi bị
huỷ diệt, làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức ăn chủ yếu của
các động vật tầng giữa và tầng trên.
4. ĐB Sông Hồng là 1 trong 2 vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất tại Việt
Nam.

PHẦN II.THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI ĐB SÔNG HỒNG.
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN,
KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA ĐB SÔNG HỒNG
1. Đặc điểm tự nhiên
Đồng bằng sông Hồng là
một vùng đất rộng lớn nằm
quanh khu vực hạ lưu sông
Hồng thuộc miền Bắc Việt
Nam, vùng đất bao gồm 10
tỉnh và thành phố như: Vĩnh
Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà
Nam,


Hưng

n,

Hải

Dương, Hải Phịng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.
Đồng bằng sơng Hồng trải rộng từ 19°53´B (huyện Nghĩa Hưng) đến 21°34´B
(huyện Lập Thạch), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ (trên đảo Cát Bà).
Phía bắc và tây bắc là Vùng Đơng Bắc (Việt Nam), phía tây và tây nam là vùng
Tây Bắc, phía đơng là vịnh Bắc Bộ và phía nam là vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng
24


Phát triển sản xuất nông nghiệp ĐB Sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu. Thực
trạng và một số giải pháp ứng phó
thấp dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến
các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều.
Đồng bằng cịn có nhiều hồ ao vốn là các lịng sông cũ cũng như các vùng đất
trũng úng. Dọc bờ biển là những dải cồn cát, mỗi dải đánh dấu một đường bờ biển
cũ có thời kỳ sơng lấn biển. Đây là điều kiện để có thể phát triển một nền nơng
nghiệp có truyền thống lâu đời.
Tồn vùng có diện tích: 15.000 km², chiếm 4,5% diện tích của cả nước. Diện
tích đất nơng nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có
giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích tồn
vùng.
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa
dạng. Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sơng Hồng
và sơng Thái Bình. Ngồi ra cịn có nước ngầm, nước nóng, nước khống.

Tài ngun biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển
nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và ni trồng thuỷ sản, giao thơng, du lịch)
Khống sản không nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là
8,8 tỉ tấn. Khí thiên nhiên đươc thăm dò và khai thác ở Tiền Hải – Thái Bình. Tuy
nhiên, khống sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn…
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Dân số là 19.577.944 người (thời điểm 1/4/2009), chiếm 22,82% dân số cả
nước. Dân cư đơng nên có lợi thế: Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này
có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao. Tạo
ra thị trường có sức mua lớn.
Chính sách: có sự đầu tư nhiều của Nhà nước và nước ngoài.

25


×